Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện lâm thao, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------

NGUYỄN KIM TỨ

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP
TRONG QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LÂM THAO,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------------

NGUYỄN KIM TỨ

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP
TRONG QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LÂM THAO,
TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HẰNG

THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Phùng Thị Hằng. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác
và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Kim Tứ

i


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và tình cảm chân thành của mình, cho phép tôi được bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban Giám hiệu, Phòng sau đại học thuộc trường Đại học
Sư phạm - ĐHTN, toàn thể các thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý Giáo dục, các thầy cô
giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý tôi trong quá trình học tập và thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phùng Thị Hằng đã tận tình và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Nhà trường, các phòng chức
năng, các khoa, bộ môn cùng các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh trường Tiểu
học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp cho tôi những thông
tin, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu. Cảm ơn gia đình, bạn bè

đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tinh thần giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng khoa học và Quý thầy cô, anh chị
em đồng nghiệp và bạn bè.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Kim Tứ

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................. iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO
TIẾP TRONG QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC ................ 7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 7
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 7
1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................... 12
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ................................................................................. 12
1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng giao tiếp ............................................................................... 14
1.2.3. Kỹ năng giao tiếp trong quản lý ....................................................................... 16
1.2.4. Bồi dưỡng, Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý .................................. 16
1.2.5. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý ......................................... 18
1.3. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
cho hiệu trưởng trường Tiểu học ................................................................................ 18
1.3.1. Hiệu trưởng trường tiểu học ............................................................................. 18
1.3.2. Vai trò của giao tiếp đối với hoạt động quản lý của hiệu trưởng trường tiểu học... 20

iii


1.3.3. Các kỹ năng giao tiếp cần có của Hiệu trưởng trường tiểu học trong hoạt
động quản lý................................................................................................................ 21
1.3.4. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu
trưởng trường Tiểu học ................................................................................................. 27
1.3.5. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng trường tiểu học ............................................ 28
1.3.6. Phòng Giáo dục và Đào tạo với việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
trong quản lý cho hiệu trưởng trường Tiểu học ............................................................. 30
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức bỗi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học ................................................................. 38
1.4.1. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 38

1.4.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 39
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 41
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO
TIẾP TRONG QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU
HỌC HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ ..................................................... 43
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục tiểu học của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ .......... 43
2.2. Mục đích, nội dung, phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu.......... 47
2.2.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 47
2.2.2. Nội dung khảo sát.............................................................................................. 47
2.2.3. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 48
2.3. Thực trạng về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu
trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ..................................... 48
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng trường Tiểu học............ 48
2.3.2. Thực trạng về nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường Tiểu học ........................................... 52
2.4. Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu
trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ..................................... 57
2.4.1. Thực trạng kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học ............................................................. 57

iv


2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học .............................................................. 58
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học .............................................................. 62
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học ............................................................. 64

2.5. Đánh giá chung về thực trạng bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho
hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, Phú Thọ .................................... 68
2.5.1. Mặt mạnh .......................................................................................................... 68
2.5.2. Hạn chế ............................................................................................................. 69
2.5.3. Nguyên nhân ..................................................................................................... 70
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 72
Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP
TRONG QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ ............................................................... 73
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu và pháp lý ................................................. 73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................................... 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 74
3.2. Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu
trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ...................................... 74
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ..... 74
3.2.2. Khảo sát, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của Hiệu trưởng các trường tiểu
học trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ..................................................... 76
3.2.3. Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ phù hợp
với tình hình thực tiễn. ............................................................................................... 77
3.2.4. Đa dạng hóa nội dung và hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ .................... 80

v


3.2.5. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao

tiếp của đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ............. 83
3.2.6. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho đội ngũ hiệu trưởng phát huy
khả năng giao tiếp để quản lý toàn diện nhà trường ................................................ 86
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............. 89
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................... 89
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm .................................................................................... 89
3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm .............................................................................. 90
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................... 90
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 98
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BD

: Bồi dưỡng

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


CSVC

: Cơ sở vật chất

GD

: Giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

HT

: Hiệu trưởng

KTXH

: Kinh tế xã hội

QL

: Quản lý

QLGD

: Quản lý giáo dục

TH


: Tiểu học

THCS

: Trung học cơ sở

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thâm niên quản lý của đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện
Lâm Thao .................................................................................................. 45
Bảng 2.2. Độ tuổi của đội ngũ hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao ... 45
Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức của CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của
kỹ năng giao tiếp đối với Hiệu trưởng trong việc quản lý nhà trường ...... 48
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL và giáo viên về các biểu hiện kỹ năng giao tiếp
của HT các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. ............ 50
Bảng 2.5. Đánh giá của các khách thể điều tra về mức độ thực hiện việc bồi
dưỡng các kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng trường
tiểu học ...................................................................................................... 52
Bảng 2.6. Nội dung bồi dưỡng về kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu
trưởng các trường tiểu học ........................................................................ 53
Bảng 2.7. Đánh giá của các khách thể điều tra về phương pháp bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởngcác trường Tiểu học ........... 54
Bảng 2.8. Đánh giá của các hách thể điều tra về hình thức bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học ................... 56

Bảng 2.9. Đánh giá của các khách thể điều tra về công tác lập kế hoạch bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường
tiểu học ...................................................................................................... 57
Bảng 2.10. Đánh giá của các khách thể điều tra về công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học ........... 59
Bảng 2.11. Đánh giá của các khách thể điều tra về biện pháp chỉ đạo hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường
tiểu học ...................................................................................................... 63
Bảng 2.12. Đánh giá của các khách thể điều tra về biện pháp kiểm tra, đánh giá
kết quả bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng
các trường tiểu học .................................................................................... 65
Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức bồi dưỡng ......... 67
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu
học huyện Lâm Thao ............................................................................... 90

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực với tư cách là nhân tố
quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ CNH-HĐH, cần tạo chuyển biến cơ
bản toàn diện về giáo dục & đào tạo, trong đó đổi mới quản lý giáo dục là một yêu
cầu cấp bách hàng đầu của việc tiếp tục triển khai, điều chỉnh và nâng cao chất
lượng cải cách giáo dục hiện nay. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã
chỉ rõ một trong bảy nhóm giải pháp chủ yếu để phát triển giáo dục - đào tạo là:
“Đổi mới quản lý giáo dục”. Cụ thể là: Đổi mới cơ chế và phương thức giáo dục;
Xây dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục Đào tạo; Bồi
dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về kiến thức, kỹ năng

quản lý và rèn luyện phẩm chất của từng cán bộ quản lý. Điều đó cho thấy, Đảng và
Nhà nước ta đã khẳng định: việc đổi mới quản lý giáo dục các cấp là khâu đột phá
để thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục. Tại Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TƯ
khoá VIII, Đảng ta cũng đã xác định nhiệm vụ cho Giáo dục-Đào tạo là: “Đổi mới
cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp, chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ
máy quản lý giáo dục - đào tạo”. Để đổi mới quản lý giáo dục, chúng ta phải quan
tâm đến công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, từng bước nâng cao trình độ
cho đội ngũ này. Bởi vì, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Muôn việc thành công
hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Kỹ năng giao tiếp là một trong những kỹ năng mềm hay kỹ năng sống cực kỳ
quan trọng trong thế kỷ 21. Đó là một tập hợp những quy tắc, nghệ thuật, cách ứng
xử, đối đáp được đúc rút qua kinh nghiệm thực tế hằng ngày giúp mọi người giao
tiếp hiệu quả thuyết phục hơn. Có thể nói khả năng giao tiếp đã được nâng lên thành
nghệ thuật giao tiếp bởi trong bộ kỹ năng này có rất nhiều kỹ năng nhỏ khác như kỹ
năng lắng nghe, kỹ năng thấu hiểu, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể, kỹ năng sử
dụng ngôn từ, âm điệu… Để có được khả năng giao tiếp tốt đòi hỏi người sử dụng
phải thực hành thường xuyên, áp dụng vào mọi hoàn cảnh mới có thể cải thiện khả
năng của mình.
Hiện nay, trong công tác quản lý của các nhà trường phổ thông nói chung và
của trường tiểu học nói riêng còn gặp nhiều vấn đề bất cập về kỹ năng cũng như
nghiệp vụ quản lý. Hiệu trưởng các trường tiểu học đều được phát triển từ giáo viên

1


có trình độ sư phạm về chuyên môn còn trình độ cũng như năng lực của một người
quản lý thì hầu như chưa được đào tạo một cách bài bản, hệ thống. Họ làm việc chủ
yếu bằng kinh nghiệm do bản thân tự học hỏi, kết hợp với những kiến thức được bồi
dưỡng theo từng chuyên đề hoặc theo vụ việc. Do đó chất lượng hoạt động quản lý
trong các nhà trường còn nhiều bất cập, trong công việc khi cần giải quyết các tình

huống đặt ra còn lúng túng để tìm phương án hợp lý. Những hạn chế về nghiệp vụ
quản lý của hiệu trưởng các trường tiểu học đặc biệt là kỹ năng giao tiếp của hiệu
trưởng với cấp trên, với cấp dưới, với học sinh và phụ huynh học sinh của một số
hiệu trưởng hiện nay đang gây bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng đến sự phát triển
của nhà trường nói riêng, của bậc học nói chung. Kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống
không những có vai trò quan trọng trong sự nghiệp hình thành và phát triển nhân
cách của con người mà còn là bộ phận cấu thành hoạt động trong các ngành nghề
của mỗi người. Giao tiếp là phương thức, công cụ cơ bản nhất để tổ chức hoạt động.
Nếu không có giao tiếp thì không thể hướng các hoạt động vào việc đạt được mục
đích đã đề ra. Do đó, vấn đề đặt ra đối với nhiệm vụ quản lý cho hiệu trưởng các
trường tiểu học là mỗi nhà quản lý cần chuẩn bị cho cho mình các kỹ năng giao tiếp.
Giao tiếp và kỹ năng giao tiếp luôn giữ vai trò quan trọng có tác dụng quy định sự
phát triển những phẩm chất tâm lý của nhân cách ở từng chủ thể và còn là phương
thức tồn tại của con người.
Thực tế cho thấy, ở các trường tiểu học huyện Lâm Thao, kỹ năng giao tiếp
của một số Hiệu trưởng còn hạn chế. Mặc khác, vẫn còn xuất hiện một số trường
hợp lãnh đạo quản lý các nhà trường trong khi giao tiếp với giáo viên, nhân viên nhà
trường còn tỏ ra cứng nhắc, thiếu nhẹ nhàng, vui vẻ hoặc tỏ ra không thật sự quan
tâm thân thiện với cấp dưới và đồng nghiệp. Đôi khi còn bộc lộ tính nóng nảy, áp
đặt, cửa quyền với cấp dưới nếu có những công việc chưa hoàn thành hoặc không
hài lòng với kết quả công việc đã hoàn thành, từ đó tạo ra không khí nặng nề, căng
thẳng trong hội đồng sự phạm nhà trường; hoặc khi giao tiếp còn tỏ ra thiếu tôn
trọng hoặc khi tiến hành phê bình cấp dưới không đúng nơi, đúng chỗ, thiếu tế nhị,
gây tâm lý căng thẳng để dẫn đến những biểu hiện thiếu tự tin khi giao tiếp, gây
hiểu nhầm, xuất hiện những biểu hiện mất dân chủ, bằng mặt không bằng lòng vẫn còn
diễn ra trong các nhà trường. Tất cả những điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả của công tác quản lý. Xuất phát từ những điều nêu trên, tôi lựa chọn vấn đề “Tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu
2



học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ”, làm đề tài luận văn để nghiên cứu với mong
muốn góp phần nâng cao kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho đội ngũ hiệu trưởng
trường tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện pháp
tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường
tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
tiểu học hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng trường
Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu
trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
4. Giả thuyết khoa học
Quá trình bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường
tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ còn có những hạn chế nhất định như: Một số
cán bộ quản lý chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp trong quản lý; Nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn. Nếu đề xuất được các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ phù hợp với tình hình thực tiễn thì hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng sẽ được
nâng cao, góp phần phát triển kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ hiệu trưởng các trường
tiểu học trên địa bàn huyện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho
hiệu trưởng trường tiểu học.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về tổ chức và bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp

trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
3


6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ. Trong đề tài này, chúng tôi đề cập tới 5 kỹ năng giao tiếp
cơ bản trong quản lý của Hiệu trưởng trường Tiểu học: Kỹ năng lắng nghe; kỹ
năng thuyết phục; kỹ năng tự chủ cảm xúc, hành vi; kỹ năng ra quyết định quản
lý và kỹ năng điều hành cuộc họp.
6.2. Khách thể điều tra và địa bàn khảo sát
- Về khách thể điều tra: Tổng số gồm 110 người; trong đó: cán bộ quản lý
cấp Phòng Giáo dục và đào tạo, sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ là 20 người;
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao là 22 người; giáo
viên các trường tiểu học thuộc huyện Lâm Thao là 68 người.
- Về địa bàn khảo sát: Tiến hành khảo sát tại Phòng Giáo dục và đào tạo
huyện Lâm Thao, sở Giáo dục đào tạo tỉnh Phú Thọ và 08 trường tiểu học trên địa
bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ trong năm học 2017-2018: Cao Mại, Sơn Vi,
Cao Xá, Sơn Dương, Tiên Kiên, Tứ Xã, Kinh Kệ và Vĩnh Lại.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu lý luận số có
liên quan đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng
trường Tiểu học như: Các tài liệu, văn kiện của Đảng, của Nhà nước có liên quan đến
nhà trường Tiểu học, cán bộ quản lý trường Tiểu học, Luật Giáo dục, Điều lệ trường
Tiểu học, ...; các kết quả nghiên cứu, tài liệu về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao

tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng trường Tiểu học nhằm xây dựng khung lý thuyết
cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng phiếu hỏi nhằm thu thập thông tin trên diện rộng về thực trạng hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Bảng hỏi được xây dựng với các câu hỏi đóng và mở để khảo sát ý kiến các cán
bộ quản lý (hiệu trưởng và phó hiệu trưởng) trường tiểu học; cán bộ phòng Giáo dục và

4


Đào tạo, sở Giáo dục va đào tạo; giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi trực tiếp với một số cán bộ quản lý phòng Giáo dục và Đào tạo, giáo viên
tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Thao về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu
trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ nhằm thu thập thông tin
thực tiễn cho đề tài.
7.2.4. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động
Phân tích nội dung, chương trình, hình thức… bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ của
phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lâm Thao trong năm học 2017-2018 để thu thập
thông tin thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu các kinh nghiệm quản lý hoạt động bồi dưỡng

kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng trường tiểu học của phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Lâm Thao và các đơn vị liên quan ở những nơi làm tốt công tác này.
7.2.6. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Lấy ý kiến chuyên gia là các nhà khoa học, các chuyên gia về giáo dục học,
tâm lý học, quản lý Giáo dục và Đào tạo... Việc lấy ý kiến chuyên gia tổ chức theo
cách trao đổi hoặc xin ý kiến đóng góp bằng văn bản.
Phương pháp này được sử dụng ngay từ khâu xây dựng đề cương, góp ý bộ
công cụ, nhận định đánh giá thực trạng hoặc các giải pháp đề xuất.
7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán thống kê như tính phần trăm… để xử lý các
số liệu thu được đồng thời sử dụng một số sơ đồ, đồ thị… để biểu đạt các kết quả
nghiên cứu.
5


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, khuyến nghị; Phụ lục và Tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
cho hiệu trưởng trường Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho
hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho
hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP

TRONG QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử phát triển của loài người, ngôn ngữ có một vai trò quan
trọng trong đời sống cộng đồng và đời sống của mỗi con người. Nó thúc đẩy sự
phát triển của tư duy, là cơ sở của nhận thức xã hội và là phương tiện để giao tiếp.
Thông qua tiếng nói, mỗi người thực hiện việc giao tiếp trong xã hội. Ngày nay,
ngoài tiếng mẹ đẻ, để tiếp nhận và giao tiếp trong cộng đồng nhân loại, con người
còn dùng tiếng nước ngoài và các hình ảnh phi ngôn ngữ để giao tiếp. Vì vậy, khả
năng giao tiếp trong xã hội được rộng mở, đa dạng và phong phú.
Ngay từ thời cổ đại, các nhà giáo dục, triết học đã quan tâm đến các vấn đề
giao tiếp. Các hoạt động giáo dục lao động, giáo dục sức khoẻ, giáo dục hình
thành năng lực thực hành, năng lực hợp tác đã được coi trọng. Từ những hoạt
động giáo dục, năng lực cá nhân được phát huy, thúc đẩy xã hội loài người phát
triển. Vấn đề giao tiếp được một số nhà triết học chú ý nghiên cứu như Xoocrat
(470 - 399 TCN) và Platon (428 - 347 TCN) "Đối thoại như là sự giao tiếp trí tuệ
phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người" [dẫn theo 22]. Khổng Tử
(551 - 497TCN) là một triết gia, một nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Quốc thời cổ
đại đã có tư tưởng gắn giáo dục với thực tiễn để tạo ta lớp người "trị quốc bình
thiên hạ". Ông khẳng định "Đọc thuộc ba trăm thước kinh thư giỏi, giao cho việc
đi sứ không có khả năng đối đáp, học kiểu như vậy chẳng có ích gì". Tư tưởng đó
của Khổng Tử cho thấy người học ngoài việc học kiến thức chuyên môn, kiến thức
văn hóa còn phải học cách giao tiếp để giao tiếp thành công và hiệu quả trong
công việc chuyên môn và lao động nghề nghiệp. Bởi giao tiếp là công cụ,
phương tiện để con người trao đổi, chia sẻ thông tin và lĩnh hội thông tin trong
quá trình lao động [dẫn theo 7].
Thế kỷ XIX, C.Mác (1818-1883) và F.Anghen (1820 -1895) đã xây dựng
học thuyết mới trong lịch sử phát triển loài người. Các ông không chỉ tổng kết,
tìm ra quy luật của tiến trình phát triển trong triết học, kinh tế và xã hội; hình
thành chủ nghĩa Mác-Lênin có sức sống mãnh liệt qua không gian, thời gian mà


7


các ông còn được coi là ông tổ của nền giáo dục hiện đại. C.Mác và F.Anghen
đã xác định mục đích nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là tạo ra "con người phát
triển toàn diện". Quan điểm giáo dục của hai ông là phát triển nhân cách con
người về mọi mặt theo "phương thức giáo dục kết hợp với lao động sản xuất".
Chính quan điểm này đã được Lênin kế thừa và phát triển thành hiện thực nền
giáo dục xã hội chủ nghĩa. Theo quan điểm của C.Mác và F.Anghen, kết quả của
giáo dục là con người có sức khoẻ, biết làm và có khả năng thích ứng với sự biến đổi
của nghề nghiệp. Trong những nghiên cứu về giáo dục, Lênin đã đánh giá rất cao vai
trò của ngôn ngữ trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người mà
trong đó kỹ năng giao tiếp chính là phương tiện dẫn đến việc hình thành, phát triển
nhân cách con người trong xã hội.
Từ những năm đầu của thế kỷ XX, có nhiều nhà triết học, tâm lý học, xã
hội học đã tiếp tục quan tâm đến lĩnh vực giao tiếp. Nhà triết học và tâm lý học
người Mỹ G.Mit, nhà bác học người Đức C.Giaspe, nhà triết học hiện sinh Nhật
Bản Mactin Babơ, nhà triết học người Pháp Gien Marơsen, nhà triết học người
Nga B.M. Beccheriev.... đã có những nghiên cứu trong lĩnh vực này. Trong đó các
nhà nghiên cứu khoa học đã chú ý đến nghiên cứu hiện tượng tiếp xúc giữa con
người với con người.
Bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ trước, hàng loạt các nhà tâm lý học
hiện đại, với nhiều công trình nghiên cứu, họ đã đưa ra được phạm trù giao tiếp
như là một phạm trù cơ bản. Nó được thể hiện trong các công trình “giao tiếp là
vấn đề của tâm lý học đại cương” của B.Ph Lotnov, “tâm lý học giao tiếp” của
AA. Bodaliov...[6].
Cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, trước bối cảnh toàn cầu hóa, quốc tế
hóa, các nước đều rất quan tâm đến vấn đề giáo dục con người trong xã hội mới.
Một trong bốn trụ cột của nền giáo dục toàn cầu trong thế kỷ XXI đã được

UNESCO đề xuất là “học để cùng chung sống” và được coi là một trong những
trụ cột quan trọng, then chốt của giáo dục hiện đại. Câu hỏi đặt ra là “Kỹ năng
nào là cần thiết cho mỗi con người để thành công trong công việc và cuộc
sống?”, một trong những kỹ năng toàn cầu đỏi hỏi ở mỗi con người hoàn thiện
là phải có “kỹ năng giao tiếp”. Chương trình giáo dục các giá trị sống của
Unesco được coi là đối tác của các nhà giáo dục trên toàn cầu. Đó là chương trình
ứng dụng những kỹ thuật, kỹ năng đơn giản nhưng mang tính chuyên môn cao
8


bao gồm kỹ năng lắng nghe tích cực, những câu hỏi theo dạng mở - đóng và
cách thảo luận tìm ra hướng giải quyết [47].
Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh cùng với Phòng thương mại và công nghiệp
có sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học và Hội đồng giáo dục quốc
gia Úc đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai”. Cuốn sách đã trình
bày các kỹ năng và kiến thức mà yêu cầu người sử dụng lao động bắt buộc phải
có. Kỹ năng hành nghề là các kỹ năng cần thiết không chỉ để con người có được
việc làm mà nó còn làm cho con người tiến bộ trong tổ chức nhờ phát huy tiềm
năng cá nhân, đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ chức đó. Các kỹ năng
hành nghề do cuốn sách trình bày bao gồm có 8 kỹ năng, trong đó kỹ năng giao
tiếp là một kỹ năng được đề cập đầu tiên. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của
kỹ năng giao tiếp trong xã hội. Bởi vậy, các nhà nghiên cứu trên thế giới luôn tìm
tòi để hoàn thiện trong quá trình giáo dục và giáo dục kỹ năng giao tiếp.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập tới những vấn đề
lý luận chung về giao tiếp và kỹ năng giao tiếp như: bản chất, cấu trúc, phương
pháp luận nghiên cứu giao tiếp, mối quan hệ giữa giao tiếp và hoạt động, các loại kỹ
năng giao tiếp, vai trò của kỹ năng giao tiếp....
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong lịch sử phát triển của dân tộc, của nhà nước Việt Nam, vấn đề về giao
tiếp đã được coi trọng, nó được coi là nền tảng, là một trong những tiêu chuẩn,

thước đo đánh giá nhân cách, đạo đức của con người, là biểu hiện của nét đẹp văn
hoá “Tiền của phân giàu nghèo, giao tiếp phân tầng văn hóa”. Người Việt xưa ảnh
hưởng nhiều văn hóa Trung Quốc qua tác động bởi sự đô hộ gần một nghìn năm của
phương Bắc, tác động của Khổng giáo, họ có những biểu hiện giao tiếp hoàn toàn
khác với cách giao tiếp của người Việt Nam hiện đại. Trong hoạt động sản xuất,
hoạt động xã hội, con người luôn có nhu cầu giao tiếp với nhau và những hoạt động
giao tiếp được mỗi người quan tâm, nó được lưu truyền, gìn giữ, dạy và học... giữa
mọi người trong xã hội. Từ trước đến nay, người Việt luôn hướng giao tiếp trong xã
hội theo chủ nghĩa duy tình và nó được nâng lên thành một kiểu văn hoá giao tiếp
của người Việt nhằm đảm bảo sự đoàn kết, nhất trí trong cuộc sống. Không những
thế, vấn đề giao tiếp còn là sự đúc kết kinh nghiệm trong cuộc sống và đấu tranh
cho sự sinh tồn của mình. Cho nên, người xưa thường lưu truyền dạy nhau qua các
thế hệ “học ăn, học nói, học gói, học mở”, “lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà
9


nói cho vừa lòng nhau”... Đó là những kinh nhiệm quý báu đã được người xưa đúc
kết, lưu truyền trong xã hội và nó chính là cách giao tiếp, cách giao tiếp ấy cũng
phải học, phải dạy.
Ca dao, tục ngữ của Việt Nam cũng thể hiện và đề cập nhiều đến vấn đề giao
tiếp giữa con người với con người trong xã hội, trong cuộc sống, trong công việc và
trong tình cảm lứa đôi. Do thể chế xã hội, ngôn ngữ giao tiếp của con người bị trói
buộc trong khuôn khổ của lễ giáo phong kiến với những luật tục khắt khe nên hoạt
động giao tiếp bị hạn chế. Ví dụ: Trong tình yêu nam nữ, trai gái không thể tự do
đến với nhau được bởi quan niệm "nam nữ thụ thụ bất thân", "cha mẹ đặt đâu con
ngồi đấy". Họ không thể vượt qua giới hạn của hành vi giao tiếp cho phép, buộc
phải thể hiện qua những lời bóng gió xa xôi, những câu ca dao, tục ngữ... đây chính
là cách thức giao tiếp của tình yêu, được coi là nét đẹp văn hoá giao tiếp thời đại, là
nền tảng để giáo dục, giúp con người hình thành nhân cách, sống có chuẩn mực đạo
đức. Nhiều nét đẹp văn hóa, giao tiếp của người Việt trong suốt hàng nghìn năm,

đến nay vẫn được giữ gìn và có giá trị trong cuộc sống.
Nếu ngày xưa, thời phong kiến, giao tiếp bó hẹp trong phạm vi làng xóm,
thôn bản, thì ngày nay giao tiếp đã không còn bó hẹp trong khuôn khổ đó nữa. Nó
đã vượt qua khỏi luỹ tre làng, đến mọi miền đất nước và vượt qua biên giới, đến với
cộng đồng kiều bào Việt Nam sống ở nước ngoài...
Vấn đề cơ bản đặt ra đối với nước ta là những kỹ năng giao tiếp cần thiết để
con người sống, chiến đấu, sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sau Cách mạng
Tháng 8 năm 1945, một số giao tiếp cũ đã bị phá vỡ cùng tập tục hà khắc, bởi nhiều
nội dung mới trong giao tiếp được hình thành trên nền của xã hội mới. Và ngày nay,
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với sự cạnh tranh, những
thành tựu khoa học và thông tin bùng nổ... thì vấn đề giao tiếp trong xã hội được coi là
điều kiện tất yếu để khẳng định sự thành công trong cuộc sống hay nói cách khác, đó
là sự “cạnh tranh” để phát triển, là điều kiện tất yếu mở rộng mối quan hệ, khẳng định
được thành công trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
Ở nước ta, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề giao tiếp
dưới góc độ tâm lý học. Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trước, có nhiều bài viết
và công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Việt Nam như Phạm Minh Hạc,
Trần Trọng Thuỷ, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lê.... được
công bố, in ấn, xuất bản và áp dụng trong giáo dục, trong cuộc sống. Có thể phân
thành một số hướng nghiên cứu sau:

10


- Hướng thứ nhất: Nghiên cứu bản chất tâm lý học của giao tiếp, đặc điểm
giao tiếp của con người, chỉ ra nội dung, hiệu quả, phương tiện giao tiếp… có công
trình của GS. Viện sỹ Phạm Minh Hạc, các tác giả Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang
Uẩn, Nguyễn Ngọc Bích, Trần Trọng Thuỷ, Nguyễn Sinh Huy…
- Hướng thứ hai: Nghiên cứu giao tiếp như là một tiến trình truyền đạt thông
tin, các đặc điểm giao tiếp của người tham gia vào truyền thông, hướng này có các

công trình nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thị Oanh,
Nguyễn Khắc Viện…
- Hướng thứ ba: Nghiên cứu thực trạng đặc điểm giao tiếp của một số đối tượng
đặc biệt là Sinh viên Sư phạm, đề xuất những tác động nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp
của họ như đề tài của Tống Duy Riêm, Bùi Ngọc Thiết, Trần Thị Kim Thoa…
- Hướng thứ tư: Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp trong lãnh đạo, quản lý
kinh tế, kinh doanh, du lịch, sư phạm…. Có công trình của Mai Hữu Khuê, Nguyễn
Thạc và Hoàng Anh, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Văn Đính….
Ngoài ra có thể kể tới một số công trình, đề tài nghiên cứu đã đề cập đến vấn
đề rèn luyện kỹ năng giao tiếp, những tác động nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp
cho nhiều đối tượng nghiên cứu, trong đó có giao tiếp trong quản lý trường học.
Những công trình nghiên cứu ngày càng đi sâu vào những đối tượng nghiên cứu cụ
thể. Chẳng hạn:
- Luận văn thạc sĩ “Kỹ năng giao tiếp của học sinh THCS người dân tộc tày
ở tỉnh Bắc Kạn” của tác giả Bùi Thị Phượng (2015), đã đề cập tới một số kỹ năng
giao tiếp ở học sinh người dân tộc thiểu số như: Kỹ năng tự chủ, cảm xúc, hành vi;
kỹ năng diễn đạt dễ hiểu, ngắn gọn, mạch lạc; kỹ năng làm chủ quá trình giao tiếp…
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh thông
qua hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh ở các trường THCS huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang” của tác giả Trần Xuân Huy (2017), đã đề cập tới: Kỹ
năng giao tiếp, phát triển kỹ năng giao tiếp…cho học sinh THCS.
- Luận văn thạc sỹ “phát triển năng lực giao tiếp của học sinh trong dạy học
nhóm bài hành động nói ở lớp 8” của tác giả Phạm Hương Giang (2017), tác giả đã
đề cập tới: Khái niệm giao tiếp, khái niệm năng lực giao tiếp, các thành tố của năng
lực giao tiếp...

11


Như vậy, vấn đề giao tiếp đã được nhiều nhà Xã hội học, Tâm lý học, các

học viên thạc sĩ nghiên cứu trên bình diện lý luận và thực tiễn. Nhìn chung, các
công trình đã đề cập đến những vấn đề lý luận về giao tiếp trong tâm lý học như
quan niệm về giao tiếp, vai trò, ý nghĩa của giao tiếp đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách con người...
Tuy nhiên, vấn đề tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng các
trường phổ thông nói chung, trường tiểu học nói riêng còn rất ít được quan tâm
nghiên cứu. Trong bối cảnh thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện GD Việt Nam
hiện nay, chúng tôi nhận thấy vấn đề tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu
trưởng các trường tiểu học cần được nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Có nhiều cách định nghĩa về quản lý tùy theo cách tiếp cận khác nhau. Nhìn
chung, quản lý là một khái niệm gắn với quyền lực ở một mức độ nhất định. Trong
Từ điển tiếng Việt có nêu: Quản lý là “tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định”. Khái niệm này tương đồng với các khái niệm chỉ đạo,
điều hành, điều khiển. Khái niệm quản lý ở đây là muốn nói đến quản lý con người,
quản lý xã hội và biểu hiện cụ thể nhất là ở quản lý nhà nước. Khái niệm chung nhất
về quản lý nhà nước được hiểu cô đọng ở việc tổ chức, điều hành các hoạt động
kinh tế - xã hội theo pháp luật.
Theo F. Taylor: Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất. Sau này ông Lerence chủ tịch hiệp hội các nhà kinh doanh Mỹ đã khái quát
quan điểm của F. Taylor và cho rằng: Quản lý là thông qua người khác để đạt được
mục tiêu của mình [39].
Cùng thời với F. Taylor, nhà quản lý hành chính người Pháp là H. Fayon lại
định nghĩa quản lý theo các chức năng của nó. Theo H. Fayon: “Quản lý là dự đoán
và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [dẫn theo 18].
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” Harold Koontz cho
rằng: “Quản lý là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt

được mục tiêu của nhóm. Ngoài ra ông còn cho rằng: Mục tiêu của nhà quản lý là
nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục
12


đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách
thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một
khoa học” [21, tr.34].
Ở Việt Nam tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động hoạch
định của chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực)
một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [31, tr.22].
Các tác giả Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan cho rằng: “ Quản lý là sự tác
động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể
đến khách thể của nó” [16].
Theo Trần Quốc Thành: “Quản lý là sựu tác động có ý thức của chủ thể quản
lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình quản lý xã hội, hành vi và hành
động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với
quy luật khách quan” [42, tr.17].
Theo Nguyễn Quốc Chí và Đặng Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
mục đích của tổ chức” [9, tr.33].
Cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác
động (tổ chức, điều khiển, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn
và đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính hướng đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn

biến động.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động
đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể
chất theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất
trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến
tiến lên trạng thái chất lượng mới về chất” [38, tr.22].

13


Theo tác giả Phạm Minh Hạc:“Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng thực hiện được
những tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng
thái mới về chất” [22, tr.54].
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý
giáo dục từ Trung ương đến Địa phương, còn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân
lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào
tạo. Hiểu một cách cụ thể là:
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác
động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã định.
Trên cơ sở lý luận chung ta thấy rằng thực chất của nội dung quản lý hoạt
động dạy học của giáo viên và hoạt động học của học sinh nhằm đạt hiệu quả cao
nhất trong việc hình thành nhân cách của học sinh.
Như vậy có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức,

hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm
bảo cho sự phát triển của hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng giao tiếp
1.2.2.1. Kỹ năng
Theo từ điển Tiếng việt (2002), kỹ năng là “khả năng vận dụng những kiến
thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế”.
L. Đ.Lêvitôv nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: “Kỹ năng là sự thực hiện có
kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn
và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định”.
Theo ông, người có kỹ năng hành động là người phải nắm được và vận dụng đúng
đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Ông còn nói
thêm, con người có kỹ năng không chỉ nắm lý thuyết về hành động mà phải vận
dụng vào thực tế [dẫn theo 6].
14


Theo tác giả Vũ Dũng thì: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức
về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ
tương ứng” [15].
Theo tác giả Thái Duy Tiên,“Kỹ năng là sự ứng dụng kiến thức trong hoạt
động”. Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành, thực hiện
trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích đặt ra cho hoạt động.
Điều đáng chú ý là sự thực hiện một kỹ năng luôn luôn được kiểm tra bằng ý thức,
nghĩa là khi thực hiện bất kỳ một kỹ năng nào đều nhằm vào một mục đích nhất
định [44].
Từ các quan điểm nêu trên về kỹ năng, chúng ta có thể hiểu: Kỹ năng là khả
năng thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận
dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt được mục đích đề ra.
1.2.2.2. Kỹ năng giao tiếp

Khi nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những
quan niệm khác nhau dưới nhiều góc độ khác nhau. Mỗi nhà nghiên cứu khi đề cập
tới khái niệm “kỹ năng giao tiếp” đều nhìn nhận, khai thác nó bằng những lập luận
và minh chứng của cá nhân mình. Có thể điểm qua một số quan điểm của các nhà
nghiên cứu như sau:
Theo tác giả Ngô Công Hoàn kỹ năng giao tiếp "là khả năng tri giác hiểu
được những biểu hiện bên ngoài cũng như những diễn biến bên trong của các hiện
tượng, trạng thái, phẩm chất tâm lý của đối tượng giao tiếp". Kỹ năng giao tiếp của
mỗi người bao hàm cả khả năng vận dụng vốn tri thức, vốn kinh nghiệm của bản
thân chủ thể giao tiếp, khả năng điều khiển đối tượng giao tiếp vào quá trình giao
tiếp mới đạt hiệu quả cao nhất [25, tr.22].
Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp, tác giả Hoàng Anh quan niệm: “Kỹ năng giao
tiếp là năng lực của con người biểu hiện trong quá trình giao tiếp. Đó là các khả năng
sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ…là hệ thống các thao tác,
cử chỉ, điệu bộ, hành vi được chủ thể giao tiếp phối hợp hài hòa." [2, tr.33]
Trong cuốn đề cương bài giảng về giao tiếp sư phạm của khoa Tâm lí - Giáo
dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, kỹ năng giao tiếp được định
nghĩa như sau: “Kỹ năng giao tiếp là toàn bộ những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ phối
hợp hài hoà hợp lý của đối tượng nói nhằm đảm bảo cho sự tiếp xúc với người nghe

15


×