Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện ngọc hồi, tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.47 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ THỊ NGỌC ANH

SINH KẾ BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC HỒI TỈNH KONTUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ THỊ NGỌC ANH

SINH KẾ BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC HỒI TỈNH KONTUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN MẠNH TOÀN

Đà Nẵng - Năm 2018



MỤC LỤC



MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................. 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................... 6
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiến đề tài ............................................. 6
6. Kết cấu luận văn ............................................................................ 6
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ....................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SINH KẾ BỀN VỮNG CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ................................................... 10
1.1. KHÁI NIỆM .................................................................................... 10
1.1.1. Sinh kế ................................................................................... 10
1.1.2. Sinh kế bền vững ................................................................... 10
1.1.3. Sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số .................. 11
1.2. NGUỒN LỰC SINH KẾ ................................................................. 15
1.2.1. Nguồn lực về con ngƣời ........................................................ 15
1.2.2. Nguồn lực về xã hội .............................................................. 16
1.2.3. Nguồn lực về tự nhiên ........................................................... 17
1.2.4. Nguồn lực về vật chất............................................................ 18
1.2.5. Nguồn lực về tài chính .......................................................... 19
1.3. KHUNG PHÂN TÍCH SINH KẾ .................................................... 20
1.4. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SINH KẾ
CỦA ĐỒNG BÀO DTTS ....................................................................... 24
1.5. CHIẾN LƢỢC SINH KẾ CỦA ĐỒNG BẢO DÂN TỘC THIỂU
SỐ ............................................................................................................ 27
1.5.1. Mục tiêu của chiến lƣợc sinh kế............................................ 27


1.5.2. Phát triển nguồn lực con ngƣời ............................................. 27

1.5.3. Phát triển nguồn lực tự nhiên của hộ gia đình dân tộc thiểu
số ............................................................................................................. 28
1.5.4. Phát triển nguồn lực xã hội trong sinh kế hộ gia đình dân tộc
thiểu số .................................................................................................... 29
1.5.5. Phát triển nguồn lực vật chất trong sinh kế hộ gia đình dân
tộc thiểu số .............................................................................................. 32
1.5.6. Phát triển nguồn lực tài chính trong sinh kế hộ gia đình dân
tộc thiểu số .............................................................................................. 33
1.5.7. Quan hệ giữa các nguồn lực sinh kế của hộ gia đình dân tộc
thiểu số .................................................................................................... 36
1.6. KINH NGHIỆM VỀ SINH KẾ BỀN VỮNG CỦA ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM .............. 36
1.6.1. Trên thế giới .......................................................................... 36
1.6.2. Ở Việt Nam ........................................................................... 40
1.6.3. Bài học rút ra cho huyện Ngọc Hồi....................................... 43
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................... 45
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC VÀ HOẠT ĐỘNG
SINH KẾ CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN NGỌC HỒI ................................................................... 46
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN NGỌC
HỒI ......................................................................................................... 46
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên ............................................................ 46
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ................................................. 48
2.1.3. Hệ thống chính sách và thể chế hỗ trợ sinh kế hộ dân tộc
thiểu số huyện Ngọc Hồi......................................................................... 53
2.2. THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC SINH KẾ CỦA ĐỒNG BÀO


DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN NGỌC HỒI ........................................ 58
2.2.1. Thực trạng nguồn lực sinh kế................................................ 58

2.2.2. Đánh giá chung về nguồn lực sinh kế của đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện Ngọc Hồi .................................................... 71
2.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SINH KẾ CỦA
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC
HỒI .......................................................................................................... 74
2.3.1. Ảnh hƣởng của thiên tai và dịch bệnh tới sinh kế của hộ gia
đình đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Ngọc Hồi................................. 75
2.3.2. Rủi ro, tổn thƣơng từ biến động thị trƣờng nông sản ........... 77
2.4. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU TRONG PHÁT TRIỂN
SINH KẾ CỦA HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN NGỌC HỒI ....... 78
2.4.1. Điểm mạnh ............................................................................ 78
2.4.2. Điểm yếu ............................................................................... 81
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................... 85
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT
TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC HỒI .......................... 86
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN SINH KẾ
BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI NGỌC
HỒI .......................................................................................................... 86
3.2. ĐỀ XUẤT PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
HUYỆN NGỌC HỒI .............................................................................. 87
3.2.1. Đề xuất phƣơng hƣớng phát triển sinh kế bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số ở huyện Ngọc Hồi .................................................. 87
3.2.2. Đề xuất một số mô hình sinh kế bền vững cho đồng bào dân


tộc thiểu số ở huyện Ngọc Hồi ............................................................... 90
3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG CHO ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC HỒI . 92

3.3.1. Nhóm giải pháp phát triển các nguồn lực sinh kế của đồng
bào dân tộc thiểu số tại huyện Ngọc Hồi ................................................ 92
3.3.2. Nhóm giải pháp đa dạng hóa hoạt động sinh kế ................... 93
3.4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ................................................. 94
3.4.1. Với chính quyền địa phƣơng ................................................. 94
3.4.2. Với hộ gia đình dân tộc thiểu số ........................................... 95
KẾT LUẬN ............................................................................................ 96
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ
KIỂM DUYỆT VỀ HÌNH THỨC LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

DTTS

Dân tộc thiểu số

DFID

Bộ Phát triển Quốc tế Vƣơng quốc Anh
International Fund for Agricultural

IFAD


Development - Quỹ phát triển nông nghiệp
Liên hiệp quốc

TB

Trung bình

UNDP

Chƣơng trình phát triển Liên hiệp quốc

HTX

Hợp tác xã


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

Trang

hiệu
2.1

Diện tích và cơ đất đai của huyện Ngọc Hồi (2012 -2017)

47


2.2

Giá trị sản xuất và cơ cấu GTSX theo ngành trên địa bàn huyện

48

Ngọc Hồi giai đoạn 2013 – 2017
2.3

Diện tích rừng hiện có tính đến năm 2017

49

2.4

Thành phần Dân tộc trên địa bàn huyện Ngọc Hồi

50

2.5

Biến động dân số và các chỉ tiêu dân số huyện Ngọc Hồi

50

2.6

Dân số Ngọc Hồi theo các tiêu chí qua thời gian 2010 -2017

51


2.7

Tình hình y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân

52

2.8

Đặc điểm nhân khẩu hộ DTTS và hộ ngƣời Kinh

58

2.9

Trình độ văn hóa của thành viên trong hộ gia đình dân tộc thiểu số

59

(%)*
2.10

Tình trạng nguồn lực tự nhiên của các hộ DTTS và hộ ngƣời Kinh

60

ở huyện Ngọc Hồi
2.11

Mức độ tạo điều kiện của các nguồn lực tự nhiên cho hoạt động


61

sinh kế hộ gia đình
2.12

Tỷ lệ hộ gia đình gặp khó khăn về nguồn nƣớc cho sinh hoạt và

63

sản xuất
2.13

Đánh giá quan hệ xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số huyện

64

Ngọc Hồi (%)
2.14

Hỗ trợ của các tổ chức đoàn thể địa phƣơng

65

2.15

Hỗ trợ của chính quyền và khuyến nông

66


2.16

Tiếp cận các dịch vụ xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số

66

2.17

Sở hữu tài sản vật chất của hộ gia đình dân tộc thiểu số phục vụ

69

sinh kế
2.18

Nguồn vốn vay ngoài ngân hàng của các hộ dân tộc thiểu số

71

2.19

Các loại rủi ro ảnh hƣởng đến hộ dân tộc thiểu số trong 5 năm gần

76

đây


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ


Số

Tên hình

Trang

hiệu
1.1

Khung phân tích sinh kế bền vững của DFID

20

1.2

Khung sinh kế bền vững IFAD, image: IFAD.org

22

Số
hiệu

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Nguồn tiếp thu tri thức của các hộ gia đình DTTS


59

2.2

Đánh giá của hộ gia đình dân tộc thiểu số về hệ thống thủy lợi

63

của địa phƣơng (% số hộ điều tra)
2.3

Đánh giá hệ thống giao thông đáp ứng đƣợc hay không nhu cầu
sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số (% số hộ)

68


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh kế là phƣơng thức hoạt động kinh tế của con ngƣời nhằm duy trì
sự tồn tại và phát triển của họ phù hợp với môi trƣờng. Sinh kế bền vững là
phƣơng thức hoạt động kinh tế đáp ứng các yêu cầu về hiệu quả kinh tế, tiến
bộ xã hội và thân thiện với môi trƣờng. Sinh kế bền vững cho hộ gia đình là
phƣơng thức hoạt động kinh tế của các thành viên trong gia đình vừa duy trì
và nâng cao chất lƣợng sống của gia đình vừa hƣởng thụ đƣợc các thành quả
của tiến bộ xã hội và thân thiện với môi trƣờng. Trong xã hội hiện đại, đảm
bảo sinh kế bền vững cho hộ gia đình là mục tiêu trung tâm của các chƣơng
trình xóa đói, giảm nghèo.

Sau nhiều năm thực hiện Chƣơng trình quốc gia về xóa đói, giảm
nghèo, cho đến nay số hộ nghèo ở nƣớc ta đã giảm đáng kể. Tuy nhiên, ở các
tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh miền Tây Nam Bộ và Tây Nguyên tỷ lệ hộ
nghèo trong cộng đồng các dân tộc thiểu số vẫn còn khá cao. Việc tiếp tục
thực hiện Chƣơng trình giảm nghèo đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số
trong những năm sắp tới gặp nhiều khó khăn do địa bàn sinh sống của đồng
bào dân tộc thiểu số không thuận lợi về tự nhiên, về kết cấu hạ tầng, trình độ
văn hóa của đa số ngƣời dân tộc thiểu số không cao, nhiều cộng đồng dân tộc
thiểu số vẫn còn duy trì các tập tục lạc hậu…Muốn khắc phục đƣợc những
khó khăn đó cần tìm ra các mô hình sinh kế bền vững cho các gia đình dân tộc
thiểu số phù hợp với từng địa phƣơng khác nhau.
Huyện Ngọc Hồi là một huyện có lƣợng đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống. Trên địa bàn huyện có 17 dân tộc thiểu số, đông nhất là dân tộc Xê
Đăng và Giẻ Triêng, dân tộc có số dân ít nhất là dân tộc Brâu. Mỗi dân tộc
thiểu số ở huyện đều lƣu giữ đƣợc nét văn hoá đặc sắc lâu đời, cũng lƣu giữ
luôn những phƣơng thức sinh kế không bền vững.


2

Để hỗ trợ các gia đình dân tộc thiểu số ở địa phƣơng thoát nghèo, trong
những năm qua, Tỉnh uỷ, chính quyền tỉnh Kon Tum cũng nhƣ huyện Ngọc
Hồi và một số tổ chức khác đã triển khai nhiều chính sách, chƣơng trình, dự
án hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế với tổng kinh phí lên
đến hàng chục nghìn tỷ đồng. Nhờ đó, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số
đã đƣợc nâng lên đáng kể. Tuy nhiên, so sánh với mức thu nhập trung bình
của dân cƣ trong tỉnh, nhất là so với thu nhập của ngƣời Kinh, thu nhập của
đồng bào dân tộc thiểu số vẫn thấp hơn, điều kiện để phát triển kinh tế cũng
khó khăn hơn. Theo đánh giá của Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh Kon Tum,
hiện nay các hộ gia đình dân tộc thiểu rất thiếu tƣ liệu sản xuất, ít cơ hội tiếp

cận các tiến bộ kỹ thuật sản xuất nông, lâm nghiệp, quy mô tích luỹ vốn chƣa
đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế, nhiều hộ gia đình chỉ có thể giải quyết
nhu cầu cuộc sống tối thiểu, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số
khá cao, đa phần các hộ thiếu những điều kiện căn bản để phát triển sản xuất
theo hƣớng bền vững. Một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số còn canh tác
kiểu du canh, du cƣ.
Mặc dù tỉnh đã nỗ lực đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng vùng đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống, nhƣng cho đến nay một số vùng vẫn chƣa đƣợc
cung cấp đầy đủ các dịch vụ sống cơ bản nhƣ đƣờng giao thông, nƣớc sạch, y
tế, giáo dục đạt chuẩn. Trong khi đó, một số vấn đề phức tạp mới đã nảy sinh
trong cộng đồng các dân tộc thiểu số nhƣ tình trạng mai một bản sắc văn hoá
tốt đẹp của các dân tộc, các tập tục lạc hậu chậm đƣợc khắc phục, tình trạng
tái nghèo vẫn còn dai dẳng, tâm lý bất bình gia tăng,…. Nguyên nhân của
những hạn chế này là do chính sách hỗ trợ của các tổ chức đối với hộ gia đình
dân tộc thiểu số vẫn đƣợc thực hiện theo quan điểm cứu trợ, giúp đỡ từ bên
ngoài. Bản thân các hộ gia đình dân tộc thiểu số cũng chƣa nhận thức rõ các
khó khăn, lạc hậu của họ nên chƣa nỗ lực vƣơn lên. Chính vì vậy, cần thay


3

đổi cách thức thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, hƣớng
chính sách tới mục tiêu trọng tâm là tạo điều kiện để đồng bào dân tộc thiểu
số có điều kiện thực hành sinh kế bền vững.
Cách tiếp cận sinh kế bền vững đã đƣợc nghiên cứu bởi các tổ chức
phát triển quốc tế. Về cơ bản, cho đến nay đã hình thành đƣợc khung phân
tích sinh kế bền vững ở dạng tổng quát. Để vận dụng khung phân tích này vào
Việt Nam, nhất là vào các địa phƣơng đặc thù nhƣ huyện Ngọc Hồi, cần có sự
hiệu chỉnh cho phù hợp. Những năm gần đây, đã xuất hiện một số công trình
nghiên cứu lẻ tẻ và một vài dự án vận dụng khung phân tích sinh kế bền vững

để triển khai các hoạt động hỗ trợ giảm nghèo ở Việt Nam. Tuy nhiên, các
công trình nghiên cứu đã có và các dự án đã thực hiện chƣa đi đến một cách
tiếp cận hệ thống về hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển sinh kế bền
vững. Trong khi đó, các biện pháp hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo bằng tài trợ từ
bên ngoài đã bộc lộ rõ giới hạn. Chính vì vậy, cần tiến hành nghiên cứu một
cách cơ bản, có hệ thống chính sách hỗ trợ hộ gia đình dân tộc thiểu số xóa
đói, giảm nghèo theo cách phát triển sinh kế bền vững. Tiến hành nghiên cứu
đề tài này không chỉ cung cấp thông tin tƣ vấn cho huyện Ngọc Hồi thiết kế
đúng đắn chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, mà còn cung cấp
nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, các nhà quản lý trong thực thi
và đánh giá sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số, bổ sung về lý luận và kinh
nghiệm đánh giá chƣơng trình xóa đói, giảm nghèo tại huyện Ngọc Hồi nói
riêng, tỉnh Kon Tum nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của sinh kế bền vững, điều kiện phát
triển sinh kế bền vững của đồng bào thiểu số trên địa bàn huyện Ngọc Hồi và
đề xuất giải pháp phát triển sinh kế bền vững của đồng bào dân tộc thiểu số


4

trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn đến 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về sinh kế bền vững và điều kiện phát
triển sinh kế bền vững của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ngọc
Hồi.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sinh kế và điều kiện thực tế ảnh hƣởng
đến phát triển sinh kế bền vững của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
huyện Ngọc Hồi trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sinh kế bền vững
của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ngọc Hồi trong giai đoạn
đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu trong luận văn là sinh kế hộ gia đình dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện Ngọc Hồi đặt trong mối quan hệ với các yếu tố
nguồn lực đầu vào, những yếu tố ảnh hƣởng đến sinh kế bền vững và phát
triển sinh kế bền vững, các giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ngọc Hồi.
Đối tƣợng khảo sát là các hộ gia đình dân tộc thiểu số, cán bộ quản lý
nhà nƣớc ở địa phƣơng, các tổ chức đoàn thể đóng trên địa bàn huyện Ngọc
Hồi, nhà khoa học và các tác nhân liên quan đến sinh kế bền vững của đồng
bào dân tộc thiểu số ở địa bàn nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu
1. Nhóm hộ đồng bào dân tộc thiểu số bị hạn chế trong việc tiếp cận
các nguồn lực sinh kế nhƣ thế nào?
2. Yếu tố chính nào ảnh hƣởng đến cách tiếp cận sinh kế của các nhóm
hộ dân tộc thiểu số huyện Ngọc Hồi?


5

3. Chính quyền địa phƣơng cần trợ giúp, làm gì để giúp các hộ đồng
bào dân tộc thiểu số tiếp cận các nguồn vốn sinh kế?
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tiếp cận sinh kế bền vững của đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện Ngọc Hồi theo khung phân tích về sinh kế bền vững do Tổ
chức phát triển quốc tế Anh (DFID) đƣa ra vào năm 1998 với mô hình sinh

kế hộ gia đình là trung tâm sử dụng 5 loại nguồn lực đầu vào (nguồn lực con
ngƣời, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực xã hội, nguồn lực vật chất và nguồn
lực tài chính), đặt trong bối cảnh có thể gây tổn thƣơng cho các hộ gia đình,
các chính sách tác động tới sinh kế hộ gia đình để đánh giá tiến trình hiện
thực hóa sinh kế, các chiến lƣợc sinh kế theo kết quả sinh kế.
Các nội dung này đƣợc phân tích, đánh giá dựa trên dữ liệu điều tra,
các số liệu thống kê, các báo cáo chính thức của các cơ quan quản lý nhà
nƣớc và các tổ chức xã hội, các công trình nghiên cứu khoa học đã đƣợc công
bố về thực trạng sinh kế, các nguồn lực cũng nhƣ các thách thức, các yếu tố
ảnh hƣởng, các giải pháp của các cấp, ban ngành, hộ gia đình… cho phát triển
sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ngọc Hồi.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, tập trung nghiên cứu
sâu ở một số địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Ngọc Hồi.
Cụ thể là sẽ tiến hành điều tra ở 3 xã Đắk Xú, Bờ Y, Đắk Kan và thị trấn
Plei Kần.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Thời gian nghiên cứu đề tài: từ năm 2013 – 2017.
Thời gian thu thập số liệu: từ năm 2005 đến 2017.
Giải pháp đƣa ra cho giai đoạn đến năm 2020.


6

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: Các nghiên cứu định tính đƣợc sử dụng nhằm
tìm hiểu thực trạng hoạt động sinh kế của các hộ gia đình dân tộc thiểu số tại
huyện Ngọc Hồi; Thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu có sẵn nhƣ niên
giám thống kê, các báo cáo khoa học, dự án, tham luận qua các hội thảo, hội
nghị, báo chí, Internet... từ các ph ng, an ngành cấp huyện về tình hình sinh

kế của bà con các xã thuộc huyện Hồi.
Nghiên cứu định lƣợng: Đối với nhóm phƣơng pháp định lƣợng,
nghiên cứu áp dụng các công cụ phân tích định lƣợng hoạt động sinh kế của
các hộ đƣợc khảo sát.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiến đề tài
5.1. Về lý luận
Hình thành khung phân tích sinh kế bền vững thích hợp với hộ gia đình
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.
Xây dựng một số mô hình sinh kế bền vững phù hợp với hộ gia đình
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.
5.2. Về thực tiễn
Mô tả trung thực, khách quan thực trạng sinh kế, nguồn lực sinh kế và
các tác nhân ảnh hƣởng cũng nhƣ kết quả sinh kế của hộ gia đình dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện.
Đề xuất hệ thống các giải pháp phát triển sinh kế bền vững của hộ gia
đình dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn đƣợc chia thành 3
chƣơng với nội dung nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về sinh kế bền vững
của đồng bào dân tộc thiểu số.


7

Chƣơng 2: Thực trạng nguồn lực và hoạt động sinh kế của đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ngọc Hồi.
Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sinh kế bền vững
của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ngọc Hồi.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Đào Hữu Hòa (2016) Phát triển sinh kế bền vững cho các hộ nghèo là
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. NXB Thông tin và Truyền
thông. Cuốn sách đã làm rõ cơ sở lý luận vể sinh kế và sinh kế bền vững đối
với các hộ gia đình nghèo, chỉ ra những đặc điểm về sinh kế của đồng bào dân
tộc thiểu số ở Tây Nguyên, làm rõ những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
nghèo của đồng bào DTTS ở Đắk Nông chủ yếu là do hoạt động sinh kế kém
hiệu quả. Bằng việc sử dụng khung phân tích của DFID và điều chỉnh bổ sung
cho phù hợp với cách tiếp cận IFAD nhƣ bổ sung vào khung phân tích các
yếu tố: tinh thần, văn hóa, chính sách thể chế, thị trƣờng… Cuốn sách đã chỉ
ra các đặc điểm hoạt động sinh kế của các hộ gia đình nghèo là ngƣời dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Đánh giá thực trạng các nguồn lực sinh
kế và khả năng tiếp cận các nguồn lực sinh kế của các hộ nghèo là ngƣời dân
tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Nông; Từ đó,chỉ ra các yếu tố trực tiếp và gián tiếp
ảnh hƣởng đến khả năng hoạt động sinh kế của các hộ gia đình đồng bào dân
tộc thiểu số; Đề xuất một số mô hình sinh kế phù hợp với điều kiện cụ thể của
các nhóm đối tƣợng là hộ gia đình nghèo tại khu vực khác nhau; Đề xuất các
giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nhằm cải thiện sinh kế cho các hộ
nghèo là ngƣời dân tộc thiểu số tại Đắk Nông.
Trần Văn

a (2013), Đánh giá hoạt động sinh kế của người dân miền

núi thôn 1 - 5, Xã Cẩm Sơn, Huyện Anh Sơn, Tỉnh Nghệ An. Tạp chí Dân tộc.
bài báo chỉ ra thực trạng các hoạt động sinh kế và kết quả sinh kế qua quá trình
tìm hiểu, phân tích các yếu tố tác động đến lựa chọn các hoạt động sinh kế của


8

ngƣời dân thôn 1 - 5, có thể nhận thấy rằng đời sống của ngƣời dân đang ngày

càng đƣợc nâng cao. Mặc dù các hoạt động sinh kế của họ chỉ dựa vào sức lao
động bằng tay, chân và một số nguồn vốn sẵn có tại địa phƣơng. Thu nhập của
ngƣời dân nằm ở mức khá so với thu nhập bình quân trên đầu ngƣời của cả
nƣớc. Việc lựa chọn các hoạt động sinh kế của ngƣời dân chịu sự ảnh hƣởng
của các yếu tố chủ quan: Con ngƣời, năng lực tài chính của họ, và các yếu tố
khách quan nhƣ: điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ sở vật chất, hạ tầng.
Nguyễn Đăng Hiệp Phố (2016) Tiếp cận lý thuyết khung sinh kế bền
vững DFID trong nghiên cứu sinh kế của người Mạ ở vườn quốc gia Cát
Tiên; Tạp chí khoa học - Đại học Đồng Nai, số 02 - 2016. Nghiên cứu dựa
vào khung sinh kế bền vững do Bộ Phát triển Quốc tế Anh (DFID) đƣa ra
đƣợc các học giả và các cơ quan phát triển ứng dụng rộng rãi và đƣợc coi là
một cách tiếp cận toàn diện về các vấn đề phát triển về sinh kế của con ngƣời
và đói nghèo trong các bối cảnh khác nhau. Tiếp cận lý thuyết khung sinh kế
bền vững DFID trong các nghiên cứu sinh kế của ngƣời Mạ ở vƣờn quốc gia
Cát Tiên là xem xét các loại tài sản của ngƣời Mạ dùng để đảm bảo sinh kế
của mình bao gồm: vốn con ngƣời, vốn vật chất, vốn tự nhiên, vốn tài chính,
vốn xã hội. Qua đó đặt vấn đề nghiên cứu sinh kế của ngƣời Mạ trong bối
cảnh và các thể chế, chính sách có ảnh hƣởng đến sự tiếp cận và sử dụng các
tài sản sinh kế mà cuối cùng ảnh hƣởng đến kết quả sinh kế.
Qua các công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố trong và ngoài nƣớc,
tác giả nhận thấy vấn đề phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào nghèo nói
chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng hiện nay đang đƣợc xem là một
kênh ƣu tiên trong chính sách xóa đói giảm nghèo trên thế giới cũng nhƣ tại
Việt Nam. Các công trình nghiên cứu cũng đã giúp hệ thống hóa các vấn đề lý
luận liên quan đến sinh kế, sinh kế bền vững cho ngƣời nghèo, làm rõ những
đặc điểm đặc thù trong sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại một số địa


9


phƣơng, đƣa ra nhiều đề xuất có giá trị giúp xây dựng mô hình và ban hành
các chính sách nhằm thúc đẩy phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào dân
tộc thiểu số. Từ những công trình nghiên cứu cùng với thực tế công tác phát
triển sinh kế bền vững tại huyện Ngọc Hồi là cơ sở lý luận và thực tiễn giúp
tác giả thực hiện đề tài “Sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum”.


10

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SINH KẾ BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ
1.1. KHÁI NIỆM
1.1.1. Sinh kế
Sinh kế (livelihood), hay còn gọi là kế sinh nhai, một khái niệm thƣờng
đƣợc hiểu và sử dụng theo nhiều cách và ở những cấp độ khác nhau. Theo định
nghĩa của Cục Phát triển Quốc tế Anh (Department for International
Development – DFID), “sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm
cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống”
(DFID, 1999).
Các nguồn lực sinh kế mà con ngƣời có đƣợc bao gồm: (1) Vốn (nguồn
lực) con ngƣời; (2) Vốn vật chất; (3) Vốn tự nhiên; (5) vốn tài chính; (6) Vốn
xã hội. Các nguồn lực sinh kế có quan hệ chặt chẽ với nhau, có vai trò và tác
động trực tiếp đến hoạt động sinh kế và tính bền vững của nó.
Nhƣ vậy có thể tóm lƣợc lại: Sinh kế là những hoạt động cần thiết mà
cá nhân hay hộ gia đình phải thực hiện dựa trên các khả năng và nguồn lực
sinh kế để kiếm sống.
1.1.2. Sinh kế bền vững
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” đƣợc sử dụng đầu tiên vào những năm

đầu 1990. Tác giả Robet Chambers và Conway (1992) định nghĩa về sinh kế
bền vững nhƣ sau: Sinh kế bền vững bao gồm con ngƣời, năng lực và kế sinh
nhai, gồm có lƣơng thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là
tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình nhƣ dƣ nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững
khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản sinh kế địa phƣơng và toàn cầu mà
chúng phụ thuộc vào và lợi ích r ng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền
vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi


11

lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tƣơng lai.
Sinh kế đƣợc coi là bền vững khi có thể đƣơng đầu và vƣợt qua những
áp lực, cú sốc và duy trì hoặc nâng cao khả năng cũng nhƣ tài sản ở cả hiện tại
và tƣơng lai nhƣng không gây ảnh hƣởng xấu đến nguồn tài nguyên thiên
nhiên (ADB, 2003)
Sinh kế của một ngƣời hay của một gia đình là bền vững khi họ có thể
đƣơng đầu và phục hồi trƣớc các căng thẳng, chấn động và tồn tại đƣợc hoặc
nâng cao thêm các khả năng và của cải của họ hiện nay và cả trong tƣơng lai
mà không làm tổn hại đến các nguồn lực tự nhiên và môi trƣờng (Meddi
Krongkaew, 1995).
Một sinh kế đƣợc coi là bền vững nếu sinh kế đó có thể duy trì đƣợc và
phát triển ở cả hiện tại và tƣơng lai trƣớc những bối cảnh dễ gây tổn thƣơng tới
nó nhƣng không gây ảnh hƣởng xấu đến tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng.
Tóm lại, sinh kế của một cá nhân, một hộ gia đình, một cộng đồng
đƣợc xem là bền vững khi cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng đó có thể vƣợt qua
những biến động trong cuộc sống do thiên tai, dịch bệnh, hoặc khủng hoảng
kinh tế gây ra, đồng thời duy trì và phát triển hơn các nguồn lực sinh kế hiện
tại và tƣơng lai mà không làm ảnh hƣởng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên và
môi trƣờng.

Chiến lƣợc tiếp cận phát triển cộng đồng của CRD theo quan điểm sinh
kế bền vững là đặt con ngƣời làm trung tâm của hoạt động phát triển thông
qua việc tìm hiểu những vấn đề về kinh tế - xã hội và quản lý các nguồn tài
nguyên dựa trên nền tảng sự phát triển của loài ngƣời.
1.1.3. Sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
Đồng bào dân tộc thiểu số là cộng đồng các nhóm dân tộc chiếm tỷ lệ
dân số ít, họ thƣờng sinh sống ở những vùng núi, vùng sâu, vùng xa, ít có cơ
hội và điều kiện thuận lợi cho cuộc sống. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số mỗi


12

dân tộc có những đặc điểm riêng nhƣng đều mang một số đặc điểm sau: Điều
kiện sống còn gặp nhiều khó khăn, tiếp cận các nguồn lực sinh kế ở mức thấp,
nông nghiệp là nghề chính tạo thu nhập của hộ, tỷ lệ hộ nghèo cao, tiếp cận
các dịch vụ xã hội thấp.
Sinh kế bền vững cho hộ đồng bào các dân tộc thiểu số là sinh kế giúp
cho đồng bào có thể vƣợt qua những biến động trong cuộc sống do thiên tai,
dịch bệnh, hoặc khủng hoảng kinh tế gây ra, đồng thời phát triển hơn các
nguồn lực sinh kế hiện tại mà không làm ảnh hƣởng đến nguồn tài nguyên
thiên nhiên. Thông qua đó giúp cho đồng bào cải thiện thu nhập và nâng cao
đời sống.
Sinh kế bền vững cần phải đảm bảo để chính đồng bào đƣợc tham gia
xây dựng chính sách, ra quyết định và hành động với sự hỗ trợ của Chính phủ,
chính quyền địa phƣơng và các tổ chức.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chƣơng trình,
chính sách, dự án lớn đầu tƣ hỗ trợ khá đồng bộ vào các lĩnh vực kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc ph ng cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn miền núi,
qua đó góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, miền núi và cuộc sống của
đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên vùng dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó

khăn, thách thức, khoảng cách về thu nhập và mức sống của ngƣời dân ở miền
núi so với các vùng khác vẫn còn lớn; các nguồn lực đầu tƣ chƣa đạt hiệu quả
nhƣ mong muốn; năng lực nội sinh của ngƣời dân trong vùng chƣa đáp ứng
đƣợc những thay đổi của nền kinh tế thị trƣờng. Do vậy, vấn đề sinh kế bền
vững của đồng bào dân tộc thiểu số đ i hỏi cần có những chính sách mới,
mạnh mẽ hơn, thiết thực và hiệu quả hơn trong đầu tƣ hệ thống kết cấu hạ
tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, phát huy đúng mức tiềm năng, lợi
thế, phù hợp tập quán, trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực, tiếp cận sản
xuất hàng hóa, từng bƣớc khắc phục những khó khăn nhằm làm chuyển biến


13

mọi mặt về đời sống vật chất và tinh thần, xây dựng sinh kế bền vững cho
ngƣời dân trong vùng.
Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số:
* Yếu tố chủ quan
- Sự gia tăng dân số: Sự gia tăng dân số tác động trực tiếp tới việc làm,
thu nhập bình quân và mức sống. Ngoài ra gia tăng dân số còn gây áp lực gia
tăng các nhu cầu dịch vụ xã hội. Đồng bào dân tộc thiểu số thƣờng gặp khó
khăn trong tiếp cận các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình nên thƣờng có tỷ lệ gi
tăng dân số cao trong khi tỷ lệ hộ nghèo cao, sản xuất thuần nông, thu nhập
thấp, tỷ lệ ngƣời lao động qua đào tạo nghề thấp là những thách thức đối với
việc bảo đảm sinh kế bền vững.
- Trình độ nhận thức của người dân và sức khỏe cộng đồng: Do phân
bố dân cƣ chủ yếu ở vùng rừng, núi, vùng sâu, vùng xa, khó khăn trong tiếp
cận giáo dục và thông tin, thu nhập thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao dẫn đến trình độ
nhận thức hạn chế; chăm sóc y tế và đầu tƣ cho bảo đảm sức khỏe hạn chế là
nghuyên nhân đƣa đến sức khỏe cộng đồng nhóm dân tộc thiểu số thƣờng

thấp hơn bình quân chung cả nƣớc. Đó dẫn đến nguồn vốn con ngƣời và
nguồn lực xã hội của đồng bào hạn chế làm ảnh hƣởng trực tiếp đến nguồn
lực sinh kế.
- Năng lực quản lý các nguồn lực và các hoạt động kinh tế hộ của đồng
bào: Do trình độ nhận thức hạn chế, hoạt động kinh tế chủ yếu làm nông
nghiệp và khai thác tài nguyên thiên nhiên, lao động nông nghiệp thủ công
nên khả năng tham gia quản lý các nguồn lực sinh kế của đồng bào hạn hẹp,
ảnh hƣởng trực tiếp đến phát huy và khai thác lâu bền, có hiệu quả các nguồn
lực sinh kế.
- Sự chưa thích ứng với hoà nhập kinh tế cuả đồng bào dân tộc với kinh


14

tế điạ phương: Sự phát triển của nền kinh tế xã hội địa phƣơng theo cơ chế thị
trƣờng, sự phát triển của các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ, kéo theo
sự phân công mới về lao động, sự đ i hỏi về trình độ nhận thức và kỹ năng,
khả năng áp dụng công nghệ mới vao sản xuất đ i hỏi ngƣời lao động phải có
kiến thức, tay nghề và khả năng thích nghi với nền sản xuất xã hội ngày càng
tiến bộ... Trong khi đó đồng bào vẫn bị hạn chế về nhận thức, trình độ, kỹ
năng nghề nghiệp nên họ chƣa thích ứng với những thay đổi của nền kinh tế
địa phƣơng, khó khăn trong h a nhập. Đặt ra yêu cầu phải tăng cƣờng trông
tin, đào tạo, trợ giúp cho đồng bào nhất là giới trẻ hòa nhập với sự phát triển
của kinh tế xã hội địa phƣơng.
* Yếu tố khách quan
- Chính sách và thể chế của Chính phủ đối với cộng đồng đồng bào
dân tộc thiểu số: Các sách của chính phủ và chính quyền địa phƣơng tạo điều
kiện phát triển các nguồn lực sinh kế, thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội...thông qua đó phát triển sinh kế và tạo kết quả sinh kế cho cộng đồng
ngƣời dân địa phƣơng.

- Cơ chế và hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất: Các hình
thức tổ chức sản xuất ở địa phƣơng bao gồm các doanh nghiệp, các cơ sỏ sản
xuất kinh doanh nhỏ, các HTX và tổ hợp tác, các hộ gia đình...hoạt động trên
địa bàn từng địa phƣơng và quốc gia. Các hình thức tổ chức sản xuất phát triển
và hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi sẽ tạo sinh kế bền vững cho cộng
đồng ngƣời dân địa phƣơng.
- Sự suy thoái của nguồn lực thiên nhiên đặc biệt là rừng tự nhiên, đất
đai, nguồn nước, hệ sinh thái…: Các nguồn lực thiên nhiên nhất là đất đai,
rừng, nguồn nƣớc, hệ sinh thái...là một trong 5 nguồn lực sinh kế, nó đặc biệt
quan trọng đối với cộng đồng đồng bào dân tộc thiểu số bởi sinh kế của họ
gắn liền với sản xuất nông nghiệp và khai thác sản phẩm tự nhiên từ rừng,


15

sông suối... Nếu các yếu tố trên không đƣợc khai thác, bảo vệ đúng mức và bị
suy thoái sẽ làm suy giảm sinh kế của chính họ.
- Thiên tai và biến động thời tiết, dịch bệnh cây trồng vật nuôi. Là
những cú sốc trong tự nhiên khó lƣờng trƣớc, các biến cố này gây thiệt hại và
ảnh hƣởng đến sinh kế của ngƣời dân bởi những tác động tiêu cực của nó đến
mùa màng sản xuất, đàn gia súc,...làm giảm thu nhập, gây những tổn thƣơng
cho cộng đồng.
- Sự biến động giá cả của nền kinh tế do cung cầu mang tính mùa vụ,
suy thoái hoặc khủng hoảng kinh tế….Đây là những cú sốc trong nền kinh tế,
do cung cầu mang tính thời vụ dẫn đến tăng giá đầu vào hoặc rớt giá đầu ra,
khủng hoảng kinh tế dẫn đến những sụt giảm về việc làm, về thu nhập dễ gây
tổn thƣơng cho hoạt động kinh tế của hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
1.2. NGUỒN LỰC SINH KẾ
1.2.1. Nguồn lực về con ngƣời
Nguồn lực con ngƣời bao gồm sức khỏe, kiến thức, kỹ năng lao động,

giúp cho con ngƣời có khả năng theo đuổi các chiến lƣợc sinh kế khác nhau.
Do điều kiện sống của đồng bào các dân tộc còn nhiều khó khăn, trình độ dân
trí thấp, khó tiếp cận với các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình nên các hộ đồng
bào các dân tộc thiểu số thƣờng đông con, đông nhân khẩu. Vì vậy lực lƣợng
lao động thƣờng đông, chủ yếu là lao động nông nghiệp. Ngoài thời điểm mùa
vụ, các hộ đồng bào thƣờng dƣ thừa lao động. Đây là yếu tố thuận lợi cho việc
phát triển sản xuất trồng trọt, phát triển chăn nuôi hoặc phát triển các loại cây
trồng yêu cầu sử dụng nhiều thời gian lao động. Song đây cũng là thách thức
lớn trong vấn đề tạo việc làm cho lao động thuộc đồng bào các dân tộc ít ngƣời.
Trình độ văn hoá, chuyên môn của lực lƣợng lao động là dân tộc ít ngƣời
thƣờng bị hạn chế do khó khăn về điều kiện học hành và đào tạo nghề, tập quán
làm nông nghiệp và khai thác tài nguyên níu kéo họ làm ăn và sinh sống tại


×