Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

TÓM tắt sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện ngọc hồi, tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.15 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ THỊ NGỌC ANH

SINH KẾ BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGỌC HỒI - TỈNH KONTUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng – 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Mạnh Toàn

Phản biện 1:
Phản biện 2:

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 08 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
 Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
 Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Ngọc Hồi là một huyện có phần đông đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống. Trên địa bàn huyện có 17 dân tộc thiểu số,
đông nhất là dân tộc Xê Đăng và Giẻ Triêng, dân tộc có số dân ít
nhất là dân tộc Brâu. Mỗi dân tộc thiểu số ở huyện đều lưu giữ
được nét văn hoá đặc sắc lâu đời, cũng lưu giữ luôn những
phương thức sinh kế không bền vững.
Cách tiếp cận sinh kế bền vững đã được nghiên cứu bởi các
tổ chức phát triển quốc tế. Về cơ bản, cho đến nay đã hình thành
được khung phân tích sinh kế bền vững ở dạng tổng quát. Để vận
dụng khung phân tích này vào Việt Nam, nhất là vào các địa
phương đặc thù như huyện Ngọc Hồi, cần có sự hiệu chỉnh cho
phù hợp. Những năm gần đây, đã xuất hiện một số công trình
nghiên cứu lẻ tẻ và một vài dự án vận dụng khung phân tích sinh
kế bền vững để triển khai các hoạt động hỗ trợ giảm nghèo ở Việt
Nam. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đã có và các dự án đã
thực hiện chưa đi đến một cách tiếp cận hệ thống về hỗ trợ đồng
bào dân tộc thiểu số phát triển sinh kế bền vững. Trong khi đó,
các biện pháp hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo bằng tài trợ từ bên ngoài
đã bộc lộ rõ giới hạn. Chính vì vậy, cần tiến hành nghiên cứu một
cách cơ bản, có hệ thống chính sách hỗ trợ hộ gia đình dân tộc
thiểu số xóa đói, giảm nghèo theo cách phát triển sinh kế bền
vững. Tiến hành nghiên cứu đề tài này không chỉ cung cấp thông
tin tư vấn cho huyện Ngọc Hồi thiết kế đúng đắn chính sách đối
với đồng bào dân tộc thiểu số, mà còn cung cấp nguồn tài liệu

tham khảo cho các nhà khoa học, các nhà quản lý trong thực thi
và đánh giá sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số, bổ sung về lý
luận và kinh nghiệm đánh giá chương trình xóa đói, giảm nghèo


2

tại huyện Ngọc Hồi nói riêng, tỉnh Kon Tum nói chung.
Từ đó việc tác giả chọn đề tài: “ Sinh kế bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum” để làm luận
văn, đóng góp một phần những đòi hỏi thực tiễn về phát triển sinh
kế bền vững ở huyện Ngọc Hồi trong giai đoạn tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của sinh kế bền vững,
điều kiện phát triển sinh kế bền vững của đồng bào thiểu số trên
địa bàn huyện Ngọc Hồi và đề xuất giải pháp phát triển sinh kế
bền vững của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh trong
giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về sinh kế bền vững và điều
kiện phát triển sinh kế bền vững của đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Ngọc Hồi.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sinh kế và điều kiện thực tế
ảnh hưởng đến phát triển sinh kế bền vững của đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện Ngọc Hồi trong giai đoạn từ năm 2010
đến nay.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sinh kế
bền vững của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ngọc
Hồi trong giai đoạn đến tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là sinh kế hộ gia đình
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ngọc Hồi đặt trong mối quan
hệ với các yếu tố nguồn lực đầu vào, những yếu tố ảnh hưởng đến
sinh kế bền vững và phát triển sinh kế bền vững, các giải pháp


3

phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn huyện Ngọc Hồi.
Câu hỏi nghiên cứu
1. Nhóm hộ đồng bào dân tộc thiểu số bị hạn chế trong việc
tiếp cận các nguồn lực sinh kế như thế nào?
2. Yếu tố chính nào ảnh hưởng đến cách tiếp cận sinh kế của
các nhóm hộ dân tộc thiểu số huyện Ngọc Hồi?
3. Chính quyền địa phương cần trợ giúp, làm gì để giúp các
hộ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận các nguồn vốn sinh kế?
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tiếp cận sinh kế bền vững của đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn huyện Ngọc Hồi theo khung phân tích về sinh kế
bền vững do Tổ chức phát triển quốc tế Anh (DFID) đưa ra vào
năm 1998 với mô hình sinh kế hộ gia đình là trung tâm sử dụng
5 loại nguồn lực đầu vào (nguồn lực con người, nguồn lực tự
nhiên, nguồn lực xã hội, nguồn lực vật chất và nguồn lực tài
chính), đặt trong bối cảnh có thể gây tổn thương cho các hộ gia
đình, các chính sách tác động tới sinh kế hộ gia đình để đánh giá
tiến trình hiện thực hóa sinh kế, các chiến lược sinh kế theo kết

quả sinh kế.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, tập trung
nghiên cứu sâu ở một số địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu
số tại huyện Ngọc Hồi.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Thời gian nghiên cứu đề tài: từ năm 2013 – 2017.
Thời gian thu thập số liệu: từ năm 2005 đến 2017.
Giải pháp đưa ra cho giai đoạn đến năm 2020.


4

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: Các nghiên cứu định tính được sử
dụng nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động sinh kế của các hộ gia
đình dân tộc thiểu số tại huyện Ngọc Hồi; Thu thập thông tin từ
các nguồn tài liệu có sẵn như niên giám thống kê, các báo cáo
khoa học, dự án, tham luận qua các hội thảo, hội nghị, báo chí,
Internet... từ các phòng, an ngành cấp huyện về tình hình sinh kế
của bà con các xã thuộc huyện Hồi.
Nghiên cứu định lƣợng: Đối với nhóm phương pháp định
lượng, nghiên cứu áp dụng các công cụ phân tích định lượng hoạt
động sinh kế của các hộ được khảo sát.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiến đề tài
5.1. Về lý luận
Hình thành khung phân tích sinh kế bền vững thích hợp với
hộ gia đình dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.
Xây dựng một số mô hình sinh kế bền vững phù hợp với hộ
gia đình dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.

5.2. Về thực tiễn
Mô tả trung thực, khách quan thực trạng sinh kế, nguồn lực
sinh kế và các tác nhân ảnh hưởng cũng như kết quả sinh kế của
hộ gia đình dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.
Đề xuất hệ thống các giải pháp phát triển sinh kế bền vững
của hộ gia đình dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được
chia thành 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về sinh kế
bền vững của đồng bào dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng nguồn lực và hoạt động sinh kế của


5

đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ngọc Hồi.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sinh kế
bền vững của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ngọc
Hồi.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tác giả đã kế thừa và chọn lọc những công trình đã nghiên
cứu trước đây, tham khảo các bài viết về phát triển nông nghiệp
và các nghiên cứu khác để thực hiện đề tài này.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SINH KẾ BỀN VỮNG CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. KHÁI NIỆM
1.1.1. Sinh kế
Sinh kế là những hoạt động cần thiết mà cá nhân hay hộ gia

đình phải thực hiện dựa trên các khả năng và nguồn lực sinh kế
để kiếm sống.
1.1.2. Sinh kế bền vững
1.1.3. Sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
1.2. NGUỒN LỰC SINH KẾ
1.2.1. Nguồn lực về con ngƣời
1.2.2. Nguồn lực về xã hội
1.2.3. Nguồn lực về tự nhiên
1.2.4. Nguồn lực về vật chất
1.2.5. Nguồn lực về tài chính
1.3. KHUNG PHÂN TÍCH SINH KẾ
1.4. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
SINH KẾ CỦA ĐỒNG BÀO DTTS NHƢ
1.5. CHIẾN LƢỢC SINH KẾ CỦA ĐỒNG BẢO DÂN TỘC


6

THIỂU SỐ
1.5.1. Mục tiêu của chiến lƣợc sinh kế
1.5.2. Phát triển nguồn lực con ngƣời
1.5.3. Phát triển nguồn lực tự nhiên của hộ gia đình dân
tộc thiểu số
1.5.4. Phát triển nguồn lực xã hội trong sinh kế hộ gia
đình dân tộc thiểu số
1.5.5. Phát triển nguồn lực vật chất trong sinh kế hộ gia
đình dân tộc thiểu số
1.5.6. Phát triển nguồn lực tài chính trong sinh kế hộ gia
đình dân tộc thiểu số
1.5.7. Quan hệ giữa các nguồn lực sinh kế của hộ gia đình

dân tộc thiểu số
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC VÀ HOẠT ĐỘNG SINH KẾ
CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGỌC HỒI
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
NGỌC HỒI
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên
Vị trí địa lí
Địa hình
Khí hậu
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
2.1.3. Hệ thống chính sách và thể chế hỗ trợ sinh kế hộ
dân tộc thiểu số huyện Ngọc Hồi
2.2. THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC SINH KẾ CỦA ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN NGỌC HỒI
2.2.1. Thực trạng nguồn lực sinh kế


7

a. Nguồn lực con người
Nguồn lực con người của đồng bào DTTS Ngọc Hồi được
đánh giá trên các mặt: qui mô hộ gia đình và số lao động, trình độ
văn hóa và trình độ đào tạo nghề.
Trình độ văn hóa
Trình độ văn hóa của các thành viên hộ gia đình DTTS được
chia làm 4 nhóm: không biết chữ, tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông. Kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ không biết
chữ của các hộ DTTS huyện khá cao.

Trình độ nghề nghiệp
Theo kết quả điều tra, tỷ lệ gia đình các hộ dân tộc thiểu số
có thành viên được đào tạo nghề rất thấp.
Bên cạnh đó, về chất lượng nguồn nhân lực, các số liệu điều
tra cho thấy chất lượng nguồn nhân lực thể hiện qua chỉ tiêu trình
độ học vấn và trình độ đào tạo nghề của nhóm các hộ gia đình
DTTS là rất thấp so với nhóm hộ người Kinh.
b. Nguồn lực tự nhiên
Tài nguyên Đất đai
Đối với các hộ DTTS, hầu như tất cả các nguồn lực hiện có
đều không có tác dụng mạnh trong việc hỗ trợ hoạt động sinh kế
có hiệu quả cho gia đình.
Nguồn nước và hệ thống thủy lợi
c. Nguồn lực xã hội
Quan hệ xã hội cộng đồng
Hỗ trợ của chính quyền thôn, xã và khuyến nông
Tiếp cận các dịch vụ xã hội
d. Nguồn lực vật chất
Nguồn lực vật chất bao gồm các cơ sở hạ tầng cơ bản và các
tài sản vật chất cần thiết cho sinh kế. Nguồn lực này ảnh hưởng


8

trực tiếp đến các nguồn lực sinh kế khác như nguồn lực tự nhiên,
nguồn lực xã hội, nguồn lực con người, nguồn lực tài chính.
Nhìn chung, nguồn lực vật chất của các hộ gia đình, bao gồm
các công trình hạ tầng và tài sản cơ bản đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
và sản xuất của hộ. Hệ thống giao thông, điện, đã đáp ứng cơ bản
các nhu cầu giao thương, sản xuất, sinh hoạt. Các hộ gia đình

DTTS đã bước đầu tích lũy được tài sản phục vụ cho sản xuất và
sinh hoạt.
e. Nguồn lực tài chính
Nhìn chung, các hộ gia đình DTTS có tích lũy tài chính hạn
chế do thu nhập còn thấp. Tuy nhiên, nhiều hộ DTTS đã có thể
tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng mặc dù qui mô vốn có thể
vay không lớn, đặc biệt là với các DTTS bản địa. Bên cạnh nguồn
tín dụng ngân hàng, các hộ DTTS có thể tiếp cận các nguồn tín
dụng từ người thân, bạn bè hoặc các hội, nhóm tín dụng cộng
đồng.
2.2.2. Đánh giá chung về nguồn lực sinh kế của đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ngọc Hồi
Nguồn
lực
sinh
kế
Con
người

Đất
đai

Điểm mạnh

Điểm yếu

- Nguồn nhân lực khá dồi dào
do qui mô hộ gia đình lớn, đa
số có ý thức tìm hiểu, học tập
thêm kỹ thuật sản xuất, kinh

doanh…
- Có diện tích đất nông
nghiệp phù hợp để phát
triển nhiều loại cây trồng
có giá trị cao, đặc biệt là
các loại cây công nghiệp

- Qui mô gia đình lớn.
- Tỷ lệ người được đào tạo nghề
thấp.
- Điều kiện giao thông khó khăn.
- Khó khăn trong việc đảm bảo
nước tưới vào mùa khô.


9
Nguồn
lực
sinh
kế

Nguồn
lực xã
hội

Nguồn
lực vật
chất

Điểm mạnh

như cao su, cà phê, hồ
tiêu,…
- Các quan hệ cộng đồng như
quan hệ láng giềng, dòng họ
khá tốt, giúp cho các hộ gia
đình có thể nhận được sự hỗ
trợ về nhiều mặt từ láng
giềng và dòng họ, trong đó
có hỗ trợ phát triển sinh kế.
- Các cơ quan chính quyền,
cơ quan đoàn thể thường
xuyên hỗ trợ thông tin, kỹ
thuật, tiếp cận tài chính và
nhiều hỗ trợ khác cho đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Các dịch vụ xã hội cơ bản
như thông tin văn hóa,
trường học, trạm y tế, chợ đã
được hình thành ở nhiều địa
bàn, đáp ứng được cơ bản
nhu cầu của các hộ gia đình.

Phần lớn các hộ có đất ở,
trong đó các hộ dân tộc thiểu
số bản địa nhìn chung có
nhiều đất ở hơn các hộ di cư
từ nơi khác tới

Điểm yếu


- Tiếp cận dịch vụ xã hội vẫn
còn thiếu thốn, đặc biệt là thiếu
chợ và trạm y tế. Thiếu chợ là
cản trở lớn đối với sản xuất hàng
hóa và sinh kế của đồng bào dân
tộc thiểu số. Thiếu trạm y tế sẽ
ảnh hưởng tới sức khỏe và đời
sống của đồng bào, làm hạn chế
khả năng sinh kế của họ.
- Hỗ trợ của chính quyền và các
tổ chức đoàn thể mới chủ yếu
tập trung vào một vài lĩnh vực
như về thông tin, về kỹ thuật và
vốn vay. Trong khi đó, nhiều
nhu cầu khác của hộ chưa được
hỗ trợ hoặc hỗ trợ còn hạn chế,
trong đó quan trọng là tiếp cận
thị trường và dạy nghề.
- Vẫn còn có nhiều hộ dân tộc
thiểu số chưa tiếp cận được các
dịch vụ xã hội cũng như hỗ trợ
từ chính quyền và các tổ chức
đoàn thể.
Nhiều hộ đồng bào dân tộc thiểu
số hiện nay thiếu đất canh tác,
đặc biệt là đất trồng cây công
nghiệp. Thậm chí có nhiều hộ
không còn đất phải đi làm thuê
cho người khác. Điều này khiến
sinh kế của các hộ dân tộc thiểu

số vốn chủ yếu dựa vào nông
nghiệp trở nên khó khăn mà còn
tiềm ẩn những bất ổn xã hội, dân


10
Nguồn
lực
sinh
kế

Nguồn
lực tài
chính

Điểm mạnh

Hộ dân tộc thiểu số đã có thể
tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ngân hàng với tỷ lệ khá cao.
Tuy nhiên, qui mô vốn có thể
vay không lớn, đặc biệt là với
các dân tộc thiểu số trên địa
bàn.
Bên cạnh nguồn tín dụng
ngân hàng, các hộ dân tộc
thiểu số có thể tiếp cận các
nguồn tín dụng từ người
thân, bạn bè hoặc các hội,
nhóm tín dụng cộng đồng.


Điểm yếu
tộc tại địa phương.
Còn nhiều diện tích đất chưa có
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều này khiến cho việc sử dụng
đất bị hạn chế.
Hệ thống cung cấp nước sinh
hoạt và thủy lợi cung cấp nước
sản xuất chưa đáp ứng được yêu
cầu tại nhiều nơi.
Nguồn lực tài chính tự có của
các hộ gia đình dân tộc thiểu số
rất thấp, thậm chí nhiều hộ
không có nguồn tài chính tiết
kiệm. Điều này hạn chế khả
năng đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh, mở rộng sinh kế của
đồng bào dân tộc thiểu số.
Mặc dù có thể tiếp cận tín dụng
từ các nguồn ngân hàng hay phi
ngân hàng, tuy nhiên, số vốn vay
được cũng không nhiều nên hạn
chế khả năng đầu tư của các hộ
dân tộc thiểu số.

2.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SINH KẾ
CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGỌC HỒI
Hoạt động sinh kế chính của hộ dân tộc thiểu số huyện là

trồng trọt kết hợp một phần với chăn nuôi. Cây trồng chính là cà
phê, cao su, ngô, sắn, bơi lời. Con vật nuôi chính là trâu, bò, heo
và gia cầm. Các hoạt động sinh kế này phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện tự nhiên.


11

Mặt khác, thị trường sản phẩm nông nghiệp trên thế giới và
trong nước cũng thường xuyên có biến động rất mạnh, làm ảnh
hưởng rất lớn tới tiêu thụ sản phẩm và thu nhập của hộ gia đình
sản xuất nông nghiệp. Được mùa mất giá là vấn đề nhức nhối
trong nông nghiệp. Đây chính là hai yếu tố gây rủi ro tổn thương
lớn nhất với sinh kế của hộ gia đình các DTTS Ngọc Hồi nói
riêng và nông dân Việt Nam nói chung.
2.3.1. Ảnh hƣởng của thiên tai và dịch bệnh tới sinh kế
của hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Ngọc Hồi
Vừa chịu ảnh hưởng của cả nền khí hậu nhiệt đới gió mùa,
vừa chịu ảnh hưởng của gió khô, nóng nền khí hậu chia thành hai
mùa mưa, nắng rõ rệt; mức độ ảnh hưởng của thiên tai là khá lớn
với tần xuất xuất hiện hạn hán, mưa lũ khá thường xuyên.
Kết quả đánh giá của hộ dân tộc thiểu số huyện Ngọc Hồi về
tần suất gặp phải các thiên tai ảnh hưởng tới sinh kế của họ trong
5 năm gần đây. Số liệu điều tra cho thấy, có tới 1/3 số hộ thường
xuyên gặp phải thiên tai gây mất mùa. 41% các hộ thường xuyên
gặp các dịch bệnh chăn nuôi như cúm gà, lợn tai xanh, lở mồm
long móng. 22,7% hộ thường xuyên gặp phải hạn hán và 14,2%
thường xuyên gặp lũ lụt.
Tất cả những yếu điểm và nguy cơ đó làm cho mức độ tổn
thương của hộ DTTS khá lớn, khả năng hồi phục chậm. Thể hiện

trên thực tế là tốc độ giảm nghèo của vùng có nhiều đồng bào
DTTS thường chậm, mức độ tái nghèo cao, tỷ lệ người vươn lên
làm giàu thấp hơn dân tộc đa số.
2.3.2. Rủi ro, tổn thƣơng từ biến động thị trƣờng nông
sản
Đối với hộ nông dân DTTS nói riêng, xác suất rủi ro từ biến
động giá còn cao hơn do có những tác nhân đi kèm sau:


12

Thứ nhất, hộ gia đình DTTS không có tích lũy nên không có
tiền đầu tư, họ đành bỏ mặc vườn cây để đi làm thuê hoặc vào
rằng săn bắt, hái lượm sống qua ngày. Tình cảnh này dẫn đến
nguy cơ bị đói nếu không có cứu trợ và gia đình quá đông con;
Thứ hai, nếu đã vay ngân hàng bằng cầm cố đất thì họ có
nguy cơ mất đất sản xuất và rơi xuống hộ nghèo, đói.
Thứ ba, do không còn kế sinh nhai, hộ DTTS có thể phải di
cư sâu vào rừng làm rẫy bất hợp pháp, con cái sẽ phải bỏ học và
việc tiếp cận các dịch vụ cơ bản do xã hội cung ứng bị ngắt
quãng, nguy cơ bị bệnh tăng lên.
2.4. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU TRONG PHÁT
TRIỂN SINH KẾ CỦA HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN
NGỌC HỒI
2.4.1. Điểm mạnh
Một là, đã xuất hiện nhiều mô hình sản xuất kinh doanh
thành công của người dân tộc thiểu số.
Hai là, đồng bào DTTS ở huyện Ngọc Hồi đã có thể tiếp cận
các nguồn lực một cách dễ dàng hơn
Ba là các cấp chính quyền và đoàn thể quan tâm hỗ trợ hộ

gia đình phát triển sinh kế để thoát nghèo
Bốn là bà con đã được trang bị kiến thức, có nguồn lực, hoạt
động sinh kế đa dạng hơn và nhận được sự hỗ trợ nhiều hơn từ Nhà
nước và chính quyền địa phương để phục hồi kinh tế sau rủi ro.
Nguyên nhân tạo nên những điểm mạnh đó là:
- Sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum và của
huyện Ngọc Hồi;
- Đảng và Nhà nước cũng như chính quyền địa phương và
các tổ chức chính trị - xã hội đã có sự quan tâm, hỗ trợ với nhiều
chính sách, chương trình để đồng bào DTTS trên địa bàn phát


13

triển nguồn lực, cải thiện sinh kế, vươn lên làm giàu và tạo sinh
kế bền vững.
- Bản thân các hộ đồng bào DTTS cũng đã nâng cao được
nhận thức và kinh nghiệm, từ đó có khả năng cải thiện sinh kế cho
mình và giúp đỡ cải thiện sinh kế cho người khác.
- Công tác tuyên truyền, quảng bá thông tin được thực hiện
ngày càng hiệu quả hơn. Theo số liệu điều tra của tác giả, đa số số
hộ tham gia điều tra cho rằng họ có điều kiện thuận lợi để tiếp cận
dịch vụ văn hóa, dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục. Chỉ có dịch vụ
thương mại là còn khó khăn.
2.4.2. Điểm yếu
Mặc dù có nhiều cải thiện nhưng nhìn chung, sinh kế của một
bộ phận không nhỏ đồng bào DTTS trên địa bàn còn chưa ổn
định, thiếu bền vững, thể hiện trên các giác độ sau đây:
Một là, thu nhập của các hộ đồng bào DTTS ở huyện Ngọc
Hồi có tăng lên nhưng tốc độ cải thiện chậm hơn mặt bằng chung

và không bền vững. Hơn nữa, tích lũy tài chính của đồng bào rất
thấp, thậm chí rất nhiều hộ không có tích lũy nên khó có khả năng
đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ở quy mô lớn, hiệu quả cao.
Hai là, dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa cung ứng cho đồng bào
DTTS đã được tăng về số lượng, cải thiện một bước về chất lượng
nhưng vẫn còn thua kém so với thành thị và vùng đông người Kinh.
Vì thế, trình độ của đồng bào DTTS còn thấp hơn mặt bằng chung.
Dịch vụ y tế chất lượng cao chưa vươn tới được các vùng sâu, vùng
xa, giá cả vượt quá khả năng chi trả của hộ gia đình DTTS.
Ba là, khả năng thích ứng và ứng phó với các thiên tai và
biến động thị trường của hộ gia đình DTTS có được cải thiện,
nhưng về cơ bản, các hộ DTTS vẫn chưa có khả năng chống đỡ
hoặc né tránh rủi ro một cách hiệu quả.


14

Những hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, cả
nguyên nhân từ phía đồng bào DTTS và nguyên nhân từ các yếu
tố bên ngoài.
Các nguyên nhân từ phía đồng bào dân tộc thiểu số:
- Khả năng tích lũy yếu kém do thu nhập thấp khiến các hộ
gia đình bị hạn chế trong tiếp cận tín dụng thương mại.
- Vẫn còn nhiều người DTTS chưa chịu học hỏi, chưa quyết
tâm làm giàu.
- Sự níu kéo của các tập quán lạc hậu và tâm lý muốn khôi
phục lại không gian sinh tồn trước kia khiến một bộ phận người
DTTS bất mãn với người Kinh, cho rằng người Kinh và các dân
tộc di cư khác lấn chiếm không gian sinh tồn của họ, làm mai một
văn hóa của dân tộc họ.

- Một bộ phận đồng bào DTTS an phận, chưa có ý thức vươn
lên thoát nghèo, làm giàu, còn dễ thỏa mãn với thu nhập hiện tại
và ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước, cộng đồng.
- Tập quán và thói quen sản xuất, kinh doanh truyền thống
khiến cho các hộ đồng bào DTTS có hiệu quả sản xuất, kinh
doanh thấp.
Nguyên nhân từ bên ngoài
- Nguồn lực tự nhiên đang bị khai thác quá mức, nhất là
nguồn tài nguyên rừng khiến môi trường sống của người DTTS
ngày càng khó khăn hơn.
- Nguồn lực vật chất và tài chính của Nhà nước khó khăn,
trong khi đó các mục tiêu lại tham vọng và dàn trải, tổ chức thực
hiện chương trình, chính sách chưa hiệu quả khiến cho tác động hỗ
trợ của Nhà nước nhiều khi không đạt được mục tiêu.
- Thị trường nông sản thế giới ngày càng khó dự báo sự biến
động. Trong khi đó hoạt động sinh kế của các hộ gia đình DTTS


15

vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp nên luôn phải chịu rủi ro thời
tiết và thị trường, chưa có sự đột phá trong đổi mới hoạt động sinh
kế. Liên kết chuỗi giá trị lỏng lẻo nên phần lợi nhuận rơi vào các
khâu phân phối trong khi người sản xuất dễ chịu rủi ro khi có biến
động thị trường đầu ra.
- Các chính sách, chương trình hỗ trợ của Đảng và Nhà nước
còn bị chồng chéo, manh mún, thiếu trọng tâm, trọng điểm, thiếu
nguồn lực bảo đảm thực hiện nên thiếu hiệu quả, thời gian thực
hiện kéo dài. Một số chính sách chưa thật sự phù hợp, chậm được
điều chỉnh.

- Ngoài ra, những khó khăn tự nhiên, địa lý, giao thông,… do
đồng bào DTTS thường sinh sống tại vùng sâu, vùng xa, cũng làm
cho việc phát triển sinh kế bền vững của bà con khó khăn hơn so
với các hộ ở những địa bàn thuận lợi.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN
SINH KẾ BỀN VỮNG CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU
SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC HỒI
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU
SỐ TẠI NGỌC HỒI
* Cơ hội
- Đảng và Nhà nước cũng như chính quyền địa phương luôn
quan tâm, có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ cho phát triển sản
xuất, kinh doanh nói chung và hoạt động sản xuất, kinh doanh
cũng như đời sống của đồng bào DTTS tại địa bàn nói riêng.
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất ngày càng được
đẩy mạnh, phát triển các chuỗi giá trị nông sản phẩm trong nước


16

và quốc tế, xây dựng thương hiệu nông sản bước đầu được quan
tâm sẽ góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giá trị
xuất khẩu và thu nhập cho đồng bào DTTS.
* Thách thức
- Biến đổi khí hậu đang tác động mạnh đến sản xuất nông
nghiệp của huyện;
- Dịch bệnh trong chăn nuôi xảy ra thường xuyên;
- Thị trường thế giới lên xuống thất thường, chịu tác động

không chỉ bởi nhu cầu thực mà còn bởi các hoạt động đầu cơ trên
các thị trường hàng hóa cơ bản thế giới.
Những cơ hội và thách thức này đòi hỏi các hộ đồng bào
DTTS, bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước, phải tự vươn lên nắm bắt
cơ hội và ứng phó được với những thách thức để phát triển sinh
kế bền vững.
3.2. ĐỀ XUẤT PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MÔ HÌNH PHÁT
TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở HUYỆN NGỌC HỒI
3.2.1. Đề xuất phƣơng hƣớng phát triển sinh kế bền vững
cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Ngọc Hồi
a. Giải pháp cải thiện nguồn lực con người
- Trình độ học vấn của đồng bào DTTS ở huyện Ngọc Hồi
theo tác giả nghiên cứu còn thấp, trong khi đó nguồn lực con
người là yếu có vai trò quan trọng nhất trong chiến lược sinh kế vì
con người đưa ra các hoạt động sinh kế của hộ gia đình mình.
- Bồi dưỡng chuyên môn, tập huấn kỹ thuật…về các lĩnh vực
sử dụng nguồn lực, sản xuất, quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế hộ gia đình. Đây là biện pháp đầu tiên, cơ bản và quyết
định nhằm nâng cao năng lực để họ có thể tiếp cận thực tế sản
xuất đề ra quyết định cũng như thực hiện quyết định của mình.


17

b. Giải pháp cải thiện nguồn lực tài chính
- Ngoài trình độ dân trí thấp thì vấn đề tài chính cũng là một
vấn đề nan giải đối với đồng bào DTTS. Nhà nước cần có chính
sách hỗ trợ cho những hộ DTTS vay vốn để đầu tư vào sản xuất
nông nghiệp cũng như các hoạt động phi nông nghiệp. Cung cấp

thông tin và hướng dẫn họ các thủ tục vay vốn; bên cạnh đó, các
thủ tục vay vốn cần được đơn giản và ngắn gọn hơn để phù hợp
với dân trí ở đây. Hoặc có thể cho vay bằng các hiện vật như: bò,
dê, hỗ trợ giống cây trồng cho các hộ dân tộc nghèo.
- Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số bằng cách bán vật tư nông
nghiệp theo hình thức trả chậm, trả sau khi thu hoạch.
- Cần có giải pháp cho đồng bào DTTS vay vốn thông qua
các tổ chức địa phương như: hội phụ nữ, hội nông dân…với lãi
suất thấp.
- Tăng cường đầu tư và phát triển các dự án sử dụng vốn
ngân sách đầu tư cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông
nghiệp. Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trọng tâm, trọng điểm,
các chương trình phát triển cây con và sản phẩm chủ lực nhằm
đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới.
c. Giải pháp cải thiện nguồn lực vật chất
- Huyện Ngọc Hồi cần có chính sách hỗ trợ vốn để người dân
đồng bào DTTS mua máy móc, vật tư nông nghiệp, để chương
trình kích cầu nông nghiệp đạt hiệu quả hơn, nhằm tăng năng
suất, giảm giá thành sản phẩm.
- Ngoài ra, thường xuyên tổ chức các buổi giới thiệu, tập
huấn ứng dụng các sản phầm, máy móc nông nghiệp phục vụ sản
xuất nhằm để bà con tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại.
Trong tương lai nếu giải pháp này được thực hiện, tính khả


18

thi sẽ rất cao vì đáp ứng được yêu cầu về vốn của hộ nông dân,
đồng thời đưa tiến bộ kỹ thuật, cơ giới hóa vào sản xuất nông sản

hàng hóa.
d. Giải pháp cải thiện nguồn lực xã hội
- Nâng cao nhận thức của đồng bào để họ nhận thấy được
tầm quan trọng;
- Hoàn thiện hơn các chính sách hoạt động của các tổ chức
Đoàn, hội trong thôn, xã để các thành viên trong hộ có một tổ
chức chính thức hướng dẫn, tạo môi trường thuận lợi, bảo vệ lợi
ích của các cá nhân trong cộng đồng.
- Tư vấn, hướng dẫn, trang bị cho đồng bào dân tộc thiểu số
nơi đây có những kĩ năng thành lập lại những nhóm hội để cùng
phát triển như: hội trồng cao su, hội trồng keo, hội trồng cà phê,
hội nuôi bò... để bảo vệ quyền lợi cũng như cùng nhau chia sẻ
những kinh nghiệm trong cách làm ăn, chia sẻ giúp đỡ với nhau
trong hoạn nạn, khó khăn.
e. Giải pháp cải thiện nguồn lực tự nhiên
- Cần thực hiện tốt việc quy hoạch và quản lý quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã, cần mở rộng diện tích đất
nông nghiệp, lâm nghiệp nhằm đảm bảo an ninh lương thực, cung
cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Chuyển đổi một số
diện tích trồng lúa nước có năng suất bấp bênh, năng suất thấp
sang trồng các loại cây khác có hiệu quả kinh tế, hoặc chuyển đổi
mục đích sử dụng cho phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội của huyện.
- Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để
tạo điều kiện cho việc “dồn điền, đổi thửa” ở những thôn có điều
kiện để đẩy nhanh việc tích tụ ruộng đất phục vụ cho chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, con vật nuôi.


19


- Tiếp tục giao đất và đất rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số,
đó là một cơ sở rất tốt để đồng bào các dân tộc thiểu số có thể
phát huy được sinh kế của mình. Tổ chức giao khoán bảo vệ rừng
phòng hộ cho người dân sống gần rừng và hỗ trợ cho họ phát triển
trồng cây lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng để tạo cho họ tăng thu
nhập và ý thức bảo vệ rừng bền vững.
3.2.2. Đề xuất một số mô hình sinh kế bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số ở huyện Ngọc Hồi
Mô hình trồng trọt chuyên canh và thâm canh cao một trong
những cây công nghiệp chủ lực như cà phê, cao su, tiêu;
Ở những địa bàn có diện tích đất nông nghiệp lớn, cho phép
hình thành các vùng chuyên canh thì mô hình sinh kế dựa chủ yếu
vào trồng trọt vẫn có thể đem lại kết quả sinh kế thỏa mãn lâu dài
và ổn nhu cầu của người dân. Tuy nhiên, đối với mô hình chuyên
canh và thâm canh cao, để có thể phát triển bền vững, cần đảm
bảo các điều kiện sau:
Thứ nhất, mỗi hộ gia đình với có quy mô đất tối thiểu đảm
bảo cung ứng đủ thu nhập ở mức sống trung bình của xã hội cho
các thành viên trong gia đình.
Thứ hai, cần hỗ trợ hộ gia đình DTTS liên kết với các doanh
nghiệp kinh doanh vật tư, giống cây trồng và tiêu thụ sản phẩm để
họ được phân phối phần giá trị gia tăng thỏa đáng cũng như giảm
rủi ro thị trường.
Thứ ba, dẫu có chuyên canh, cũng nên chú trọng xen canh và
gối vụ một số cây thích hợp với cây trồng chính để tăng thu nhập,
để cây trồng hỗ trợ lẫn nhau và để giảm thiểu rủi ro chu kỳ kinh
doanh.
Mô hình chuyên canh có thể thay đổi bằng cách liên kết với
doanh nghiệp nhận khoán trồng bảo vệ rừng, khoán trồng và chăm



20

sóc cây công nghiệp trên diện tích đất thuộc quyền sử dụng của
doanh nghiệp.
Mô hình sinh kế kết hợp trồng trọt, chăn nuôi:
Đây là mô hình có độ bền vững cao hơn mô hình chuyên canh
cây công nghiệp. Cơ cấu cây, con có thể đa dạng theo vùng sinh
thái và theo nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, cơ cấu vẫn còn có
tính phổ biến là trồng lúa, nuôi heo, bò kết hợp với trồng hoa màu
và cỏ. Đây là mô hình cũng phù hợp với những nơi không có nhiều
diện tích đất trồng chuyên canh một loại cây công nghiệp.
Để phát triển mô hình này chủ hộ phải là những người năng
động, có tính thần học hỏi kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất, có
khả năng phối hợp các hoạt động sinh kế với nhau.
Có thể mở rộng mô hình này cho các nghề trồng nấm, trồng
rau an toàn, chăn nuôi ở quy mô nhỏ, kết hợp chăn nuôi nhiều loại
như bò, gà, vịt,…
Mô hình kinh doanh tổng hợp:
Mô hình kinh doanh tổng hợp khá đa dạng, có thể kết hợp
trồng trọt ở quy mô nhỏ với chăn nuôi ở quy mô gia đình và làm
thêm dịch vụ (cày thuê, buôn bán tạp hóa) hoặc làm nghề thủ
công (làm nhạc cụ, dệt thổ cẩm, nấu rượu cần, bán thuốc, làm du
lịch…). Mô hình này cho thu nhập cả bằng tiền, bằng lương thực
nên có khả năng đảm bảo cung cấp vật phẩm và ngân sách thỏa
mãn nhu cầu của các thành viên trong gia đình.
Vấn đề cần chú ý là lựa chọn cơ cấu các hoạt động sinh kế
phù hợp với thế mạnh gia đình và trong mối quan hệ với sinh kế
của các gia đình khác nhằm tận dụng sự khác biệt và thị trường

riêng của từng hộ.


21

3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGỌC HỒI
3.3.1. Nhóm giải pháp phát triển các nguồn lực sinh kế
của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Ngọc Hồi
Với bối cảnh dễ tổn thương, tác giả tập trung vào 2 yếu tố
chính là thiên tai ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh và những khó
khăn về thị trường đầu ra của sản xuất. Theo tác giả đây là hai yếu
tố cơ bản gây tổn thương đối với sinh kế của đồng bào. Dĩ nhiên,
còn nhiều yếu tố khác có tác động đến sinh kế, nhưng trong khuôn
khổ nghiên cứu này, tác giả chưa có điều kiện đề cập.
Trong điều kiện biến đổi khí hậu đã và đang gây ra những
hiện tượng thiên tai phức tạp, cần có kế hoạch đối phó với các
hiện tượng khí hậu cực đoan xuất hiện nhiều hơn, đặc biệt là tình
trạng khô hạn đến sớm và kết thúc muộn, mưa trái mùa, mưa đá,
lốc xoáy… Để đảm bảo phát triển sinh kế bền vững đồng bào
DTTS cũng cần phải có các kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu.
Nhìn chung có hai loại giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, đó
là giảm nhẹ (cắt giảm khí nhà kính) và thích ứng. Để thích ứng
với biến đổi khí hậu cần áp dụng các giải pháp sau:
- Đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi vừa có thể đảm bảo
nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp, vừa thích nghi với điều
kiện khí hậu và né tránh hậu quả tiêu cực của thiên tai.
- Chủ động liên kết, đặt hàng cho các viện nghiên cứu khoa
học nông nghiệp tìm kiếm các loại giống mới có khả năng chịu

hạn, chịu úng hỗ trợ bà con DTTS chuyển đổi cơ cấu cây trồng
hiệu quả hơn, hỗ trợ bà con áp dụng các kỹ thuật canh tác để hạn
chế tác động của úng, hạn.
- Với những vùng chịu tác động thường xuyên, liên tục, đặc


22

biệt là vùng gây nguy hiểm tới tính mạng thì địa phương cần có
cơ chế hỗ trợ di chuyển bà con ra các địa bàn khác.
- Khuyến khích bà con tham gia trồng và bảo vệ rừng để hạn
chế lũ lụt, điều hòa nhiệt độ, giữ ổn định hệ sinh thái của vùng cũng
như có thể sống nhờ vào rừng.
3.3.3. Nhóm giải pháp đa dạng hóa hoạt động sinh kế
Kinh nghiệm thực tế ở nhiều địa phương cho thấy rằng, hộ
gia đình DTTS thường sống ở các vùng giao lưu hàng hóa chưa
thật sự phát triển nên mô hình sinh kế hợp lý phải dựa trên sự chuyên
môn hóa nội bộ đi đôi với đa dạng hóa mô hình sinh kế của các gia đình
khác nhau nhằm hỗ trợ và dịch vụ cho nhau.
Kiến nghị chung của tác giả là, để có sinh kế bền vững, các
hộ đồng bào DTTS phải lựa chọn chiến lược sinh kế phù hợp với
gia đình mình, nhưng trong phạm vi địa phương, các cơ quan
quản lý cần hỗ trợ thích hợp để các gia đình có thể lựa chọn các
mô hình sinh kế khác nhau theo hướng:
- Cần đa dạng hóa sinh kế theo hướng tiếp cận từng bước, để
giảm rủi ro và giữ bản sắc văn hóa của dân tộc, tạo điều kiện cho
người dân tộc thích nghi dần dần với kinh tế thị trường.
- Đa dạng hóa hoạt động sinh kế của đồng bào DTTS theo
hướng phát huy lợi thế địa phương.
- Hỗ trợ các gia đình chuyển dịch cơ cấu nguồn sinh kế,

chuyển từ các hoạt động sinh kế có thu nhập thấp, thiếu bền vững
sang các hoạt động sinh kế có thu nhập tốt hơn, bền vững hơn.
- Thúc đẩy sự gắn kết chiến lược sinh kế của đồng bào DTTS với
các chuỗi giá trị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sinh kế, giảm
rủi ro sinh kế.


23

3.4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
3.4.1. Với chính quyền địa phƣơng
Kiến nghị chính quyền địa phương điều chỉnh, bổ sung
một số chính sách sau đây:
- Bổ sung chính sách hỗ trợ hộ gia đình DTTS làm ăn giỏi để
tạo ra các tấm gương sáng lan tỏa sang các hộ gia đình khác và
duy trì lâu bền các mô hình sinh kế bền vững.
- Ưu tiên nguồn lực hoàn thiện kết cấu hạ tầng ở các vùng có
đông đồng bào DTTS để tạo nguồn lực công bằng cho hộ gia đình
DTTS tham gia sản xuất hàng hóa có khả năng cạnh tranh với các
hộ gia đình khác.
- Hình thành quỹ đất, quỹ tài chính ổn định để hỗ trợ hộ gia
đình DTTS ứng phó với rủi ro thiên tai và rủi ro giảm giá nông
sản.
- Triển khai nghiên cứu kỹ thuật chuyên sâu để xây dựng các
mô hình sinh kế bền vững gắn với lợi thế địa phương và bản sắc
văn hóa độc đáo của các;
3.4.2. Với hộ gia đình dân tộc thiểu số
Tthực hiện đa dạng hóa mô hình sinh kế để lấy ngắn nuôi dài,
từng bước chủ động chuyển dịch sang các mô hình sinh kế có thu
nhập cao hơn, bền vững hơn, kết hợp các hoạt động nông nghiệp

đa dạng với dịch vụ đầu vào, đầu ra cho nông nghiệp.
- Nên hợp tác với nhau để phát huy hiệu quả nguồn lực sẵn
có;
- Đầu tư nhiều hơn cho giáo dục để tạo ra thế hệ lao động có
kỹ năng, tri thức, quyết tâm làm giàu.


×