Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất trên địa bàn thành phố vĩnh yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------

NGUYỄN THỊ NHUNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC
KINH TẾ ĐƢỢC NHÀ NƢỚC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

HÀ NỘI, 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------

NGUYỄN THỊ NHUNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC
KINH TẾ ĐƢỢC NHÀ NƢỚC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Thái Thị Quỳnh Nhƣ


XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

TS. Thái Thị Quỳnh Như

PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực trạng
và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc” là
của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa được ai sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nhung


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và rèn luyện tại Bộ môn Quản lý đất đai – khoa Địa lý,

với sự dạy bảo, hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong và ngoài khoa, tôi đã học
hỏi, nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tế về chuyên ngành Quản lý đất đai,
giúp ích rất nhiều cho con đường nghiên cứu khoa học và công việc của tôi sau này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô!
Để có được kết quả nghiên cứu này, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới cô giáo TS. Thái Thị Quỳnh Như là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
rất tận tình, chu đáo trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành, quý báu của các
thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý đất đai – Đại học Khoa học Tự nhiên.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, Chi Cục Quản lý đất đai, Văn phòng Đăng ký đất đai,
Thanh tra Sở, Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Vĩnh Yên đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài. Trân trọng cảm ơn các tổ
chức, cá nhân ở địa phương nơi tôi tiến hành điều tra nghiên cứu đề tài đã giúp đỡ tôi
rất nhiệt tình để tôi hoàn thành luận văn.
Trận trọng cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nhung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................................2

4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................2
6. Kết cấu đề tài ........................................................................................................4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................6
1.1. Cơ sở lý luận về cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế................................. 6
1.1.1. Cơ sở hình thành quy định cho thuê đất ....................................................6
1.1.2. Ý nghĩa của việc cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế ........................8
1.1.3. Tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê ...............................................................9
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác cho thuê đất đối với đối tượng sử dụng đất là tổ
chức kinh tế ............................................................................................................ 11
1.2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế ............11
1.2.2. Những quy định hiện hành của Nhà nước về cho thuê đất đối với tổ chức
kinh tế ................................................................................................................15
1.3. Khái quát tình hình cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế ở Việt Nam ............ 25
1.3.1. Tình hình sử dụng đất trên phạm vi cả nước ...........................................25
1.3.2. Tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức .......................................29
1.4. Các chính sách về cho thuê đất đối với tổ chức ở một số nước trên Thế giới và
bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam .............................................................. 31
1.4.1. Chính sách về cho thuê đất đối với tổ chức ở một số nước trên Thế giới ......31
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ...................................................39
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TÌNH
HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ ĐƢỢC NHÀ NƢỚC
CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN........................42


2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Vĩnh Yên. .............................................................................................. 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................42
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ........................................................48
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến việc

sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên .............53
2.2. Khái quát tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên ... 55
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên năm 2015 ......55
2.2.2. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên .....60
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên ............................................................................................... 64
2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên. ...........................................................................................................64
2.3.2. Công tác cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
tổ chức kinh tế sử dụng đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên ..........................66
2.3.3. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được
Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên .................................69
2.3.4. Nhận xét chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà
nước cho thuê đất ................................................................................................85
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ ĐƢỢC NHÀ NƢỚC CHO
THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN ..................................87
3.1. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác cho thuê đất đối với các tổ chức kinh
tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên .......................................................................... 87
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
được Nhà nước cho thuê đất ................................................................................... 89
3.3.1. Giải pháp về chính sách pháp luật ...........................................................90
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính và áp dụng công nghệ
thông tin trong quản lý đất đai ...........................................................................91


3.3.3. Giải pháp về nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên môn ...92
3.3.4. Giải pháp về tài chính ..............................................................................92
3.3.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện ................................................................93
3.3.6. Các giải pháp khác ...................................................................................94


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 96
1. Kết luận .................................................................................................................95
2. Kiến nghị ...............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng và đối tượng quản lý trên
phạm vi cả nước ........................................................................................................27
Bảng 2.1. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp (giá so sánh 2010) ..........................49
giai đoạn 2011-2015 ..................................................................................................49
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp cho các đối tượng vay vốn trên địa bàn thành phố ............53
giai đoạn 2011-2015 ..................................................................................................53
Bảng 2.3. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Vĩnh Yên năm 2015 ...........................56
Bảng 2.4. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế phân theo loại hình doanh
nghiệp năm 2015 .......................................................................................................64
Bảng 2.5: Kết quả cho thuê đất cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Vĩnh
Yên năm 2015 ...........................................................................................................66
Bảng 2.6. Tổng hợp tình hình cấp giấy chứng nhận QSD đất của các tổ chức kinh tế
trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên ..............................................................................68
Bảng 2.7. Tình hình sử dụng đất đúng mục đích của các tổ chức kinh tế được Nhà
nước cho thuê đất ......................................................................................................70
Bảng 2.8. Tình hình sử dụng đất không đúng mục đích của các tổ chức kinh tế được
Nhà nước cho thuê đất...............................................................................................72
Bảng 2.9: Tình hình cho thuê lại, cho mượn, chuyển nhượng trái phép diện tích đất
được thuê của các tổ chức kinh tế .............................................................................74
Bảng 2.10: Tình hình tranh chấp, lấn chiếm và bị lấn chiếm diện tích của các tổ
chức ...........................................................................................................................76
Bảng 2.11: Tình hình sử dụng đất vào mục đích khác của các tổ chức ....................77

Bảng 2.12. Tình hình chưa đưa đất vào sử dụng của các tổ chức .............................78
Bảng 2.13. Tổng hợp tình hình vi phạm sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được
Nhà nước cho thuê đất...............................................................................................80
Bảng 2.14. Tình hình vi phạm nghĩa vụ tài chính của các tổ chức kinh tế được cho
thuê đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên ................................................................81
Bảng 2.15. Tình hình chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường ............................83
Bảng 2.16. Kết quả xử phạt về vi phạm Luật Bảo vệ môi trường ............................84


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Diện tích các nhóm đất sử dụng của cả nước năm 2015 ...........................26
Hình 2.1. Sơ đồ hành chính thành phố Vĩnh Yên .....................................................43
Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu diện tích theo tỷ lệ sử dụng đất của từng loại tổ chức kinh
tế được Nhà nước cho thuê đất..................................................................................65
Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu diện tích thể hiện tỷ lệ sử dụng đất không đúng mục đích
của các tổ chức kinh tế ..............................................................................................81


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP

: Cổ phần

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

GTSX

: Giá trị sản xuất


GTGT

: Giá trị gia tăng

QSD

: Quyền sử dụng đất

GCN

: Giấy chứng nhận

HTX

: Hợp tác xã

UBND

: Uỷ ban nhân dân

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường

BVMT

: Bảo vệ môi trường



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự phát triển về cơ sở hạ tầng, đô thị, khu
dân cư, giao thông, quốc phòng an ninh đều phải gắn với việc sử dụng một số diện
tích đất nhất định. Chính với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế cùng với
sự gia tăng dân số đã vô hình chung tạo nên áp lực lớn đối với đất đai. Việc phân bổ
quỹ đất để đáp ứng nhu cầu của sự phát triển thông qua các chính sách của Nhà
nước về cho thuê đất đang là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp đã tác động tới
mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Thành phố Vĩnh Yên có một vị trí chiến lược, trọng tâm quan trọng trong
việc phát triển nâng cao vị thế của tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là địa bàn có hệ thống giao
thông thuận lợi bao gồm cả đường sắt, đường bộ và đường sông. Do vậy thành phố
Vĩnh Yên có rất nhiều điều kiện trong việc phát triển thị trường, mở rộng giao lưu
hàng hóa và phát triển kinh tế dịch vụ. Là địa bàn có diện tích tự nhiên không lớn so
với các quận huyện khác, song là thành phố duy nhất của tỉnh nên có nhiều tiềm
năng phát triển các khu đô thị mới, xây dựng các trung tâm thương mại dịch vụ,
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp. Với những chính sách mở rộng cùng những lợi
thế kể trên, trong vài năm trở lại đây Vĩnh Yên đang trở thành khu vực thu hút rất
nhiều doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước về đây đầu tư, làm cho
nhu cầu sử dụng đất tăng cao. Nhưng làm thế nào để sử dụng đất một cách hiệu quả,
hợp lý, khoa học đòi hỏi công tác cho thuê đất phải bảo đảm hài hòa được quyền lợi
và lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất đã và đang là một vấn đề
rất được quan tâm trong cả nước nói chung và thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
nói riêng. Hơn nữa, với quỹ đất là có hạn, đất giao nhiều thì cũng hết, khi đó người ta
phải tính đến giải pháp cho thuê đất để giúp tăng nguồn thu và quay vòng sử dụng
đất. Do đó, việc xem xét thực trạng của công tác cho thuê đất và tình hình sử dụng đất
đối với các tổ chức là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm tìm ra những
khó khăn, tồn tại, khắc phục kịp thời để đáp ứng nhu cầu sử dụng của các đối tượng
1



sử dụng đất, tránh lãng phí đất đai và đưa ra các giải pháp khắc phục sao cho quản lý
đất đai đạt hiệu quả tốt nhất. Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý và tình hình sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên. Trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và đưa ra một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện, khắc phục những tồn tại để tăng cường quản lý Nhà nước về công tác
cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế tại địa phương.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của tỉnh Vĩnh
Phúc về đất đai có liên quan tới quản lý Nhà nước về công tác cho thuê đất đối với
các tổ chức kinh tế.
- Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu về thực trạng công tác cho thuê đất đối
với tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
- Đánh giá về thực trạng sử dụng đất, kết quả đạt được và những tồn tại, khó
khăn hạn chế .
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đối với các tổ chức
kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn nghiên cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu việc cho thuê đất đối với các tổ
chức kinh tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Phạm vi thời gian: Thực trạng công tác cho thuê đất trên địa bàn nghiên cứu
từ năm 2010 đến hết 31 tháng 12 năm 2015. Thời gian nghiên cứu từ tháng 01 năm
2017 đến tháng 10 năm 2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để có số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài, nhiều tài liệu, số liệu đã được nghiên
2


cứu, tham khảo và kế thừa để từ đó làm rõ các nội dung cần nghiên cứu. Đồng thời trong
quá trình thực hiện đề tài, đã sử dụng các phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, thu thập
số liệu sơ cấp, điều tra phỏng vấn các nhà quản lý, các chuyên gia và người dân.… Các
phương pháp điều tra được kết hợp sử dụng nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Để thông tin, dữ liệu có tính thống nhất cao, không chồng chéo, mâu thuẫn,
đề tài được xây dựng trên cơ sở thu thập tài liệu của các sở, ban, ngành có liên quan,
thu thập tài liệu - bản đồ và trực tiếp điều tra số liệu từ các tổ chức, cụ thể như sau:
*Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu:
+ Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp:
Thu thập, nghiên cứu các văn bản pháp lý của Trung ương, địa phương liên
quan tới vấn đề nghiên cứu.Thu thập các tài liệu, số liệu bản đồ, báo cáo chuyên
ngành, kết quả thống kê, kiểm kê… có sẵn từ các cơ quan nhà nước, các sở, các
phòng ban... để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài,
+ Thu thập số liệu sơ cấp về tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
Được tiến hành đối với các thửa đất của các tổ chức kinh tế được nhà nước
cho thuê đất
* Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa:
Để thu thập số liệu cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã chọn
điểm điều tra, đưa ra các tiêu chí cụ thể để điều tra, phỏng vấn các tổ chức kinh tế được
nhà nước cho thuê đất bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp một số thành viên hiểu biết
về công tác quản lý, sử dụng đất đai của đơn vị, ngoài ra có sự đóng góp ý kiến của của
các nhà lãnh đạo, các cán bộ quản lý, cán bộ lâu năm trong ngành thông qua các tài liệu
hoặc trao đổi trực tiếp với họ để ta có kết luận chính xác.
Áp dụng phương pháp điều tra, khảo sát, quan sát, đối chiếu hiện trạng sử dụng
đất với hồ sơ thuê đất, bản đồ hiện trạng thuê đất của thửa đất cần điều tra nhằm xác định
rõ tình hình quản lý, sử dụng đất của tổ chức được điều tra, cụ thể như sau:

- Xác định ranh giới thửa đất thực tế mà tổ chức kinh tế đang quản lý, sử
dụng và so sánh với các mốc ranh giới đã được bàn giao tại thực địa,
- Xác định mục đích, diện tích đang sử dụng của thửa đất và tiến độ đầu tư
các công trình trên đất.
3


- Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Điều tra phỏng vấn trực tiếp các tổ chức kinh tế được cho thuê đất và điều tra
phỏng vấn dân cư sở tại về hiện trạng sử dụng đất của tổ chức kinh tế cần điều tra.
+ Số lượng mẫu chọn để điều tra, phỏng vấn: Điều tra 50 tổ chức được nhà
nước cho thuê đất trên cơ sở tham khảo ý kiến của Phòng Tài nguyên và Môi
trường, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên..
* Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích số liệu:
Trên cơ sở số liệu tài liệu thu thập được, tôi tiến hành tổng hợp trình bày kết
quả: các số liệu được thu thập, tính toán, phân tích theo các bảng, biểu kết hợp với
phần thuyết minh. Các số liệu đầu vào thu thập được phân tích, xử lý bằng phần
mềm Excel để xử lý và tổng hợp dữ liệu phục vụ cho xây dựng báo cáo tổng hợp.
Sau khi số liệu được thống kê, xử lý, tổng hợp cuối cùng tiến hành phân tích
số liệu nhằm làm rõ thực trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà
nước cho thuê đất. Từ đó đánh giá được hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức
trên địa bàn nghiên cứu, để đưa ra kết luận và đề xuất kiến nghị.
*Phương pháp chuyên gia: Hỏi ý kiến của những người làm quản lý, các
nhà hoạch định chính sách có trình độ, giàu kinh nghiệm liên quan đến công tác
cho thuê đất đối với các tổ chức trên địa bàn để đánh giá và nhìn nhận vấn đề
nghiên cứu được sâu sát hơn. Cụ thể trong quá trình thu thập thông tin phục vụ
cho luận văn nghiên cứu, tôi đã hỏi ý kiến của một số cán bộ làm công tác quản
lý đất như Chi cục trưởng chi cục quản lý đất đai tỉnh Vĩnh Phúc, trưởng phòng
Quy hoạch, Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai, Trưởng Ban quản lý dự án
các khu công nghiệp, Giám đốc doanh nghiệp để nắm bắt được những vấn đề

chính trong công tác quản lý cho thuê đất đối với tổ chức. Những khó khăn mà
doanh nghiệp đang gặp phải khi có nhu cầu muốn thuê đất. Từ đó có được
hướng nghiên cứu đúng đắn, luận văn nghiên cứu phản ánh sát tình hình sử
dụng đất của tổ chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được
kết cấu theo 3 chương, gồm:
4


Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý và tình hình sử dụng đất của
các tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn thành phố Vĩnh
Yên tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của
các tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn thành phố Vĩnh
Yên tỉnh Vĩnh Phúc

5


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế
1.1.1. Cơ sở hình thành quy định cho thuê đất
Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả
quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, lợi ích của Nhà nước về cơ bản thống nhất
với lợi ích của đông đảo quần chúng nhân dân. Hiến pháp năm 1980 quy định “Đất
đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng
biển, thềm lục địa…. mà pháp luật quy định của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn
dân”.Theo quy định này, Nhà nước trở thành đại diện sở hữu toàn dân về đất đai,

đây là cơ sở, nền tảng để thực hiện chế độ công hữu đối với đất đai, một trong
những tư liệu sản xuất chủ yếu và quan trọng nhất.
Ở Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sỡ hữu
và thống nhất quản lý. Theo Điều 18 Chương II Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã quy định rõ: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà
nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài”[16]. Quyền
sử dụng đất là một loại tài sản và hàng hóa đặc biệt, nhưng không phải là quyền sở
hữu, thông qua việc giao đất, cho thuê đất, Nhà nước trao quyền cho người sử dụng
đất thực hiện trong thời hạn thuê đất được xác định cụ thể, phù hợp với từng loại
đất, từng đối tượng và hình thức cho thuê đất. Là đại diện sở hữu toàn dân về đất
đai, Nhà nước có đầy đủ quyền năng của một chủ sở hữu, đó là quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt đất đai. Tuy nhiên, trên thực tế, Nhà nước không
trực tiếp quản lý và khai khác lợi ích trên từng mảnh đất mà thực hiện phân phối và
phân phối lại đất đai cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy hoạch và kế hoạch
để đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đúng mục đích và hiệu quả, đồng thời
đảm bảo cho việc quản lý đất đai được tập trung, thống nhất, đi vào nề nếp. Thông
qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trên cơ sở sự tính toán, phân bổ đất đai cụ thể
về số lượng, chất lượng, vị trí không gian…cho các mục tiêu kinh tế - xã hội, Nhà
nước đảm bảo cho các mục tiêu kinh tế - xã hội được xây dựng trên cơ sở khoa học
6


và việc sử dụng đất phù hợp với các điều kiện về đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng và
phù hợp từng ngành sản xuất. Đây là cơ sở để bảo vệ chế độ công hữu đối với đất
đai, mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu.
Luật đất đai đầu tiên ra đời năm 1987 đã quy định Nhà nước có quyền được
giao đất và thu hồi đất đã giao. Song đến Luật Đất đai năm 1993 đã có bổ sung
thêm Nhà nước có quyền cho thuê đất. Do vậy việc cho thuê đất đã được Luật quy
định cụ thể và bắt đầu từ năm 1993. Do đất đai ngày càng trở nên khan hiếm, nhu

cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng thì xu hướng cho thuê đất sẽ càng trở nên phổ
biến hơn. Việc cho thuê đất đai thực chất là cho thuê quyền sử dụng đất đai. Với
quyền này, đối tượng sử dụng đất đã được mở rộng khá hơn, bao gồm không chỉ
những tổ chức cá nhân được giao đất mà cả những tổ chức, cá nhân được thuê đất.
Đây là một bước tiến quan trọng trong quá trình sử dụng đất, đáp ứng nhu cầu sử
dụng đất của các cá nhân, tổ chức và đặc biệt là việc sử dụng đất ở các đô thị của
các cá nhân, tổ chức.
Luật Đất đai 2003 quy định cho thuê đất theo các hình thức: Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm và Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê. Các đối tượng thuê đất cũng được mở rộng và quy định cụ thể.
Hiện nay, Luật Đất đai năm 2013 về cơ bản vẫn kế thừa Luật Đất đai 2003
về hình thức cho thuê đất nhưng cũng có nhiều đổi mới trong công tác cho thuê đất.
Một trong những điểm mới đáng chú ý là quy định tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân trong nước cũng được quyền lựa chọn thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ( Theo Khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai
năm 2013). Trước đây, Luật Đất đai năm 2003 quy định tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân trong nước chỉ được thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không được
lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Quy định này đã
gây khó khăn cho một số doanh nghiệp trong nước có năng lực tài chính tốt. Bên
cạnh đó, quy định cụ thể điều kiện để nhà đầu tư được cho thuê đất thực hiện dự án
phát triển kinh tế, xã hội; đồng thời có chế tài đồng bộ, cụ thể để xử lý nghiêm, dứt
điểm các trường hợp đã được Nhà nước cho thuê đất nhưng sử dụng lãng phí, không
7


đúng mục đích, đầu cơ đất, chậm đưa đất vào sử dụng; không bồi thường về đất, tài
sản gắn liền với đất, giá trị đã đầu tư vào đất đối với trường hợp bị thu hồi đất do vi
phạm pháp luật về đất đai.
Như vậy, để thực hiện chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu được ghi nhận tại Hiến pháp 1980, đến Hiến pháp 1992 và các

Luật Đất đai từ năm 1987 đến nay, các quy định về cho thuê đất đã ra đời
và từng bước được hoàn thiện nhằm đảm bảo cho việc phân phối, phân phối lại
quỹ đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, công bằng giữa những người sử dụng đất,
đồng thời đảm bảo cho việc quản lý đất đai của Nhà nước được tập trung, thống nhất.
1.1.2. Ý nghĩa của việc cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn, mọi hoạt động của con
người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Cùng với sự phát triển về
kinh tế - xã hội của đất nước thì các tổ chức kinh tế cũng ngày càng mở rộng và
không ngừng lớn mạnh cả về quy mô, số lượng và chất lượng. Do đó nhu cầu sử
dụng đất cho các tổ chức kinh tế tăng lên là điều không thể tránh khỏi. Chính vì
vậy, để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất trong từng thời kỳ, Nhà nước không chỉ dừng
lại ở việc Nhà nước giao đất mà còn tiến tới cho thuê đất. Hơn nữa, quỹ đất ngày
càng một hạn hẹp hơn, đất giao nhiều sẽ hết khi đó thì để có thể đáp ứng được quỹ
đất cho các hoạt động cũng như các đối tượng sử dụng đất khác thì hình thức cho
thuê đất là tất yếu và ngày càng tăng cao. Do đó, quản lý và sử dụng đất đai là một
trong những hoạt động quan trọng nhất của công tác quản lý hành chính Nhà nước
nói chung và quản lý, sử dụng đất của các tổ chức nói riêng.
Công tác cho thuê đất là một trong những công cụ quan trọng trong quản lý
nhà nước về đất đai, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư và phát
huy nguồn lực của đất đai trong phát triển của đất nước. Việc cho thuê đất không
chỉ phát huy được nguồn lực của đất đai, làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước, sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả mà còn thể hiện sự công bằng, chính sách
ưu việt của Nhà nước đối với các chủ thể sử dụng đất. Đồng thời chính sách cho
thuê đất đã và đang tạo lập được hành lang pháp lý cơ bản để kêu gọi đầu tư, thu

8


hút đầu tư trong và ngoài nước, đã tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế, các
khu công nghiệp, khu đô thị, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa, góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước nhà phát triển.
Thông qua việc quản lý của Nhà nước sẽ giúp cho các tổ chức kinh tế được Nhà
nước cho thuê đất yên tâm đầu tư sản xuất và sử dụng đất đai được hiệu quả hơn. Khi
Nhà nước có quyết định cho thuê đất, người sử dụng đất sẽ được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đây được coi là
chứng thư pháp lý cao nhất và Nhà nước sẽ căn cứ vào loại giấy tờ này để đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất. Bên cạnh đó người sử dụng đất cũng
phải đồng thời thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
Bản chất của việc Nhà nước cho các tổ chức thuê đất nhằm đáp ứng nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Việc đưa đất vào sử dụng
hiệu quả, thu tiền thuê đất tăng thu Ngân sách, tránh để hoang hóa, lãng phí đất,
chống lấn chiếm đất đai là nhiệm vụ của việc cho thuê đất.
Nhà nước cho thuê đất có vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư đối
với những người có nhu cầu sử dụng đất đặc biệt đối với đối tượng sử dụng đất là các
tổ chức kinh tế. Khi Nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất kinh doanh, họ sẽ
quan tâm đến việc Nhà nước cho thuê đất với trình tự thủ tục ra sao, thời hạn cho thuê,
điều kiện được thuê đất, quyền lợi và nghĩa vụ kèm theo của người sử dụng đất.
Người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ sử dụng đất là họ đã góp phần vào việc quản
lý sử dụng đất cũng như việc duy trì bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai.
1.1.3. Tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê
a) Tổ chức kinh tế là gì?
Theo Luật đầu tư 2013 tại Điều 3 có ghi: “Tổ chức kinh tế là tổ chức được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh”.
Theo Luật Doanh nghiệp 2013 tại Điều 3 nêu: “Doanh nghiệp là tổ chức
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy
9



định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”. Cũng trong luật này tại Mục 2
Điều 212 có ghi: “Hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên 10 lao động trở lên
phải đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Luật này. Hộ
kinh doanh có quy mô nhỏ thực hiên đăng ký kinh doanh và hoạt động theo
quy định của Chính phủ”.
Trong Luật Hợp tác xã tại Điều 3 khoản 1, khoản 2 ghi: “Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên
tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.”
“Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách
pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn
nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp
tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ
trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.”
Theo Luật đất đai 2013 tại Điều 3 nêu: “Tổ chức kinh tế bao gồm doanh
nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự,
trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”.
Tóm lại, có thể hiểu Tổ chức kinh tế là tổ chức trong nước bao gồm các
doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp
danh) được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã, Liên hiệp
Hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã; các tổ chức kinh tế khác thành lập
theo Luật Đầu tư, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tổ chức kinh tế là tổ
chức lập ra với mục đích lợi nhuận thông qua kinh doanh, marketing… như các tập
đoàn, các công ty liên doanh liên kết…Tuy nhiên trong Luận văn này chỉ tiếp cận
khái niệm về tổ chức kinh tế trong Luật Đất đai 2013.
b) Khái niệm về cho thuê đất
Theo Khoản 8 Điều 3 Luật Đất đai 2013, quy định rõ: “Nhà nước cho thuê
quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết

10


định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp
đồng cho thuê quyền sử dụng đất”[19].
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác cho thuê đất đối với đối tƣợng sử dụng đất là
tổ chức kinh tế
1.2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế
Đất đai là nguồn tài nguyên, tài sản quan trọng của mỗi quốc gia. Đất đai
luôn là vấn đề lớn, phức tạp và nhạy cảm, tác động đến đời sống chính trị, xã hội,
sự ổn định và phát triển đất nước. Để quản lý, sử dụng đất đai hiệu quả, tạo giá trị
bền vững cho xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm ban hành nhiều chính
sách, pháp luật về đất đai phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ lịch sử đảm bảo
hài hòa lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư. Cơ sở pháp lý của
công tác cho thuê đất được thể hiện qua các Luật Đất đai, các Nghị định, Thông tư,
Quyết định văn bản hướng dẫn của Trung ương.
Luật Đất đai năm 1987 ra đời, đã đánh dấu một cột mốc quan trọng của hệ
thống pháp luật về đất đai. Luật đất đai quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất cho các nông trường,
lâm trường, xí nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã
hội và các cá nhân để sử dụng ổn định lâu dài”. Như vậy tại Luật Đất đai 1987
chưa có quy định về vấn đề cho thuê đất mà chỉ có giao đất, trong quá trình thực
hiện Luật trong thực tế đã bộc lộ nhiều hạn chế, không kích thích được năng lực
sản xuất cho nền kinh tế.
Luật Đất đai 1993 tiếp tục khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và
nguyên tắc giao đất sử dụng ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Đồng thời, giao quyền sử dụng đất và kèm theo các quyền khác như: quyền chuyển
đổi, quyền thừa kế, quyền thế chấp, quyền cho thuê, quyền chuyển nhượng nhằm
tăng cường tính tự chủ và lợi ích kinh tế được đảm bảo về mặt pháp lý cho những
người sử dụng đất. một số nội dung chính liên quan đến cho thuê đất như quy định

Nhà nước cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất; Nhà nước cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuê đất; Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển
11


quyền sử dụng đất, thu tiền khi cho thuê đất…pháp luật thừa nhận đất có giá và
xác định giá đất để quản lý, từ đó Nhà nước không chỉ quản lý đất đai theo diện
tích, loại, hạng đất mà còn quản lý theo giá trị đất.
Tiếp tục đổi mới chính sách về pháp luật đất đai, Luật Đất đai năm 2013 được
ban hành, vẫn khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện và thống
nhất quản lý. Các đối tượng cho thuê đất cũng được mở rộng và quy định cụ thể về hình
thức cho thuê đất như sau: tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được lựa chọn giữa
thuê đất trả tiền một lần và trả tiền hàng năm. Luật Đất đai năm 2003 cùng với các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật tạo thành một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật khá
hoàn chỉnh, thể hiện những quan điểm đổi mới của Đảng phù hợp với cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước. Luật
và các văn bản dưới Luật đã nhanh chóng đi vào cuộc sống, góp phần đáng kể vào phát
triển kinh tế, ổn định chính trị, xã hội. Tuy nhiên, Luật Đất đai năm 2003 vẫn còn những
hạn chế, bất cập ví như: tình trạng đất được, cho thuê sử dụng không đúng mục đích, vi
phạm pháp luật, găm giữ đất, chậm đưa vào sử dụng hoặc chuyển nhượng dự án còn xảy
ra ở nhiều địa phương dẫn đến lãng phí đất đai và gây bất bình trong dư luận.
Nhằm khắc phục những bất cập nêu trên, đồng thời để thể chế hóa các quan
điểm đổi mới của Đảng, phát huy nguồn lực đất đai cho phát triển nhanh kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kể từ ngày Luật Đất đai
năm 2013 có hiệu lực ngày 01/7/2014, tiếp tục khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện và thống nhất quản lý. Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu
toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý được quy định tại
Điều 53, Điều 54 Hiến Pháp 2013 và Điều 4 Luật Đất đai năm 2013.
Luật Đất đai năm 2013 đã có nhiều đổi mới trong công tác cho thuê đất. Một
trong những điểm mới đáng chú ý là thu hẹp các trường hợp được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất và cơ bản chuyển

sang thuê đất nhằm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả. Hơn nữa quỹ đất để giao cũng
không còn nhiều và ngày càng giảm nên việc cho thuê đất để xoay vòng sử dụng
đất và để góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước là cần thiết.
12


Một số Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003, 2013
và các văn bản dưới luật để hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:
-

Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai năm 2003;

-

Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

-

Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

-

Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất theo Luật đất đai năm 2003;

-


Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy
hoạch xây dựng và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

-

Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;

-

Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

-

Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

-

Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

-


Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
13


-

Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thừờng, hỗ trợ và tái định cư;

-

Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;

-

Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

-

Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

-


Nghị định số 142/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý,
sử dụng đất lúa;

-

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;

-

Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy về giá đất;

-

Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;

-

Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

-

Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bổi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

-


Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 7/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
kiểm kê quỹ đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất;

-

Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được
nhà nước giao đất cho thuê đất;

-

Thông tư số 01/2005/TT- BTNMT ngày 13/4/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐCP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
14


-

Thông tư số 28/2014/TT- BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

-

Thông tư số 30/2014/TT- BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất;

-

Thông tư số 02/2015/TT- BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ- CP và
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
 Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc ban hành:

-

Quy chế làm việc của Thường trực tỉnh ủy;

-

Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc ban hành quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và đơn giá bồi thường,hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

-

Quyết định số 32/QĐ-UBND ngày 16/11/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của bản quy định chi tiết một số điều về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường,hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kèm theo Quyết
định số 35/2014/QĐ-UBND;

-

Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về việc ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc 5 năm 2015-2019.


1.2.2. Những quy định hiện hành của Nhà nước về cho thuê đất đối với tổ chức
kinh tế
Hiện nay, các quy định chung của Nhà nước về cho thuê đất đối với đối tượng
sử dụng đất là các tổ chức kinh tế được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp
luật về cho thuê đất, cụ thể là trong Luật Đất đai 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai.
15


×