Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Truyện thơ tiễn dặn người yêu dưới góc nhìn văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.51 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HUYỀN

TRUYỆN THƠ TIỄN DẶN NGƯỜI YÊU
DƯỚI GÓC NHÌN VĂN HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ,
VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HUYỀN

TRUYỆN THƠ TIỄN DẶN NGƯỜI YÊU
DƯỚI GÓC NHÌN VĂN HÓA
Ngành: Văn học Việt Nam
Mã ngành: 8.22.01.21

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ,
VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Thị Thanh Quý

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này được cá nhân tôi thực hiện. Mọi kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các
đề tài khác.
Nội dung của luận văn có sử dụng tài liệu, thông tin được đăng tải trên
các tạp chí, các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Quý - người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi về tri thức, phương pháp và kinh nghi ệm nghiên cứu
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô giáo khoa
Ngữ văn, phòng đào tạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới người thân,
đồng nghiệp, bạn bè đã động viên, quan tâm chia sẻ và tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành tốt khóa học này.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Huyền

ii


MỤC LỤC
Trang

iii


Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ...........................................................................................................ii
Mục lục ...............................................................................................................iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề.............................................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi vấn đề nghiên cứu ................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 6
6. Đóng góp của luận văn………………………………………………... .7
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 8
NỘI DUNG ......................................................................................................... 9
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ VĂN HÓA - VĂN HỌC VÀ TRUYỆN
THƠ TIỄN DẶN NGƯỜI YÊU .........................................................................
9
1.1. Tìm hiểu chung về văn hóa - văn học ...................................................... 9
1.1.1. Văn hóa .................................................................................................. 9
1.1.2. Văn học ................................................................................................ 12

1.2. Vai trò, vị trí của văn hóa và văn học..................................................... 15
1.2.1. Văn học phản ánh, soi chiếu văn hóa .................................................. 15
1.2.2. Văn học góp phần lưu giữ, phát huy các giá trị văn hóa ..................... 18
1.3. Nghiên cứu văn học tư góc nhìn văn hóa ............................................... 19
1.3.1. Phương pháp tiếp cận văn học dưới góc nhìn văn hóa........................ 19
1.3.2. Tiếp cận văn hóa trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu ..................... 21
1.4. Truyện thơ Tiễn dặn người yêu .............................................................. 23
1.4.1. Vài nét về dân tộc Thái........................................................................ 23
1.4.2. Vài nét về truyện thơ Tiễn dặn người yêu ........................................... 26

iii


Chương 2. NỘI DUNG TRUYỆN THƠ TIỄN DẶN NGƯỜI YÊU DƯỚI
GÓC NHÌN VĂN HÓA ................................................................................... 29
2.1. Tín ngưỡng dân gian trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu ................... 29
2.2. Phong tục, tập quán trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu ..................... 34
2.3. Văn hóa ứng xử trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu ........................... 42
2.3.1. Văn hóa ứng xử trong gia đình ............................................................ 42
2.3.2. Văn hóa ứng xử trong xã hội ............................................................... 45
Chương 3. NGHỆ THUẬT TRUYỆN THƠ TIỄN DẶN NGƯỜI YÊU
DƯỚI GÓC NHÌN VĂN HÓA ....................................................................... 52
3.1. Biểu tượng văn hóa trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu ..................... 52
3.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 52
3.1.2. Một số biểu tượng tiêu biểu................................................................. 53
3.2. Nghệ thuật xây dựng nhân vật ................................................................ 60
3.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 60
3.2.2. Nghệ thuật xây dựng nhân vật trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu . 61
3.3. Ngôn ngữ trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu ..................................... 73
KẾT LUẬN....................................................................................................... 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 80
PHỤ LỤC

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Văn học – văn hóa là hai lĩnh vực không thể thiếu trong mọi tiến trình
lịch sử của bất kì quốc gia, dân tộc nào. Thông qua văn học, chúng ta có thể
nhận ra diện mạo văn hóa của một quốc gia, và ngược lại. Văn học có mối quan
hệ chặt chẽ với văn hóa, là một trong những yếu tố góp phần hình thành lên bản
sắc văn hóa dân tộc, văn học là tấm gương phản chiếu một phần văn hóa. Văn
học giúp hình thành, phát triến, làm mới văn hóa. Đến lượt văn hóa, văn hóa
tạo đông lực, là tiền đề thúc đẩy văn học phát triển, không ngừng đổi mới. Văn
hóa và văn học có mối quan hệ khăng khít không thể tách rời. Tiếp cận tác
phẩm văn học tư góc nhìn văn hóa giúp chúng ta có khả năng khai thác sâu giá
trị nội tại của tác phẩm, có cái nhìn vừa bao quát, vừa sâu sắc, toàn diện đời
sống văn học của cả cộng đồng, dân tộc.
1.2. Truyện thơ là thể loại văn học quan trọng trong nền văn học các
dân tộc thiểu số. Trong đó truyện thơ dân tộc Thái đã có những đóng góp
vô cùng lớn làm phong phú thêm kho tàng văn học dân gian dân tộc Thái
nói riêng và văn học dân gian Việt Nam nói chung. Nói tới truyện thơ Thái
chúng ta nhắc đến truyện thơ Tiễn dặn người yêu - tác phẩm tiêu biểu nhất
trong kho tàng truyện thơ của dân tộc Thái. Vì vậy nghiên cứu truyện thơ
Tiễn dặn người yêu là góp phần làm rõ hơn diện mạo văn học Thái, đặc biệt
hơn khi chúng ta khám phá truyện thơ dân tộc Tiễn dặn người yêu dưới góc
nhìn văn hóa sẽ cảm nhận được một vẻ đẹp riêng, gợi mở những hướng tiếp
cận sâu sắc về nội dung, nghệ thuật và về văn hóa của dân tộc Thái.
Hơn nữa, đây là một trong những tác phẩm văn học dân gian tiêu biểu

được đưa vào Chương trình Ngữ văn phô thông hiện hành. SGK lớp 10 không
đưa hết toàn văn tác phẩm nhưng qua trích đoạn thơ Tiễn dặn người yêu, người
học có thể cảm nhận phần nào giá trị của truyện thơ.

1


Trên tiến trình nghiên cứu văn học đã có nhiều công trình nghiên cứu về
truyện thơ dân tộc Tiễn dặn người yêu. Nhưng tìm hiểu truyện thơ dưới góc
nhìn văn hóa cho đến nay vẫn còn ít và cũng chưa có công trình nào tiếp cận
sâu sắc bản chất vấn đề. Xuất phát tư những yêu cầu cấp thiết trên, tôi quyết
định lựa chọn đề tài: “Truyện thơ Tiễn dặn người yêu dưới góc nhìn văn hóa”,
với đề tài này tôi hi vọng sẽ góp một cách nhìn mới về những giá trị văn hóa
của dân tộc Thái qua truyện thơ Tiễn dặn người yêu.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Lịch sử nghiên cứu về văn hóa học đã hình thành và phát triển rất
sớm trên thế giới với nhiều công trình tiêu biểu như: E.B.Tylor trong cuốn Văn
hóa nguyên thủy xuất bản năm 1871 đến những nghiên cứu của M. Bakhtin về
văn hóa, văn học trong những công trình tiêu biểu của ông như Sáng tác của
Francois Rabelais và văn hóa dân gian thời Trung cổ và phục hưng (1965) đã
khẳng định mối quan hệ gắn bó giữa văn hóa và văn học. Phương pháp nghiên
cứu văn học dưới góc nhìn văn hóa ngày càng nhận được sự quan tâm nghiên
cứu của các nhà văn hóa, văn học như: Mikhail Epstein, Yuri Lotman….
2.2. Ở Việt Nam, những năm đầu thế kỉ XX, hướng tiếp cận văn học tư
góc nhìn văn hóa đã được nhiều học giả, các nhà nghiên cứu quan tâm tìm hiểu.
Tư việc đưa ra những quan điểm về mặt nhận thức, lí luận dựa theo lý thuyết
phương Tây áp dụng vào thực tiễn Việt Nam đến việc thực nghiệm trên một số
tác phẩm của các tác gia tiêu biểu, giới nghiên cứu đã có nhiều công trình
nghiên cứu văn hóa - văn học dưới sự soi rọi của ánh sáng văn hóa. Có thể kể ra
đây một số công trình nghiên cứu thành công trong việc tiếp cận văn học tư góc

nhìn văn hóa như: Trần Đình Hượu với công trình Nho giáo và văn học Việt
Nam trung cận đại (1995) đã chỉ ra mối quan hệ giữa Nho giáo và văn học Việt
Nam trung cận đại: Dựa trên phương diện tìm hiểu lý thuyết, kết hợp phân tích,
tổng hợp, ông đã tìm ra bản chất và quy luật của đối tượng: “Nghiên cứu là
cho thực tế, và tư thực tế để nghiên cứu”; nghiên cứu Nho giáo, chủ yếu là
thấy được sự sự tồn
2


tại, vận động của nó trong thực tiễn (trong đời sống xã hội, gia đình, họ hàng,
làng, nước; trong văn hóa, văn học, nghệ thuật…).
GS.TS Trần Nho Thìn với công trình Văn học trung đại Việt Nam dưới
góc nhìn văn hóa đã có những lí giải mới về văn học trung đại và văn hóa: Nội
dung cuốn sách được chia làm ba phần, gồm cả lí luận và thực tiễn. Trong phần
thứ nhất của quyển sách, tác giả đưa ra các khái niệm về văn hóa học và cách
nhìn nhận văn học tư hệ quy chiếu văn hóa học. Phần thứ hai, các vấn đề
của văn học trung đại Việt Nam được tác giả tiếp cận và giải quyết theo cơ sở
văn hóa học hết sức đọc đáo. Phần cuối, bằng cách so sánh đối chiếu giữa hai
cặp khái niệm cũ - mới, trên cơ sở đặc trưng văn hóa, GS.TS Trần Nho Thìn có
nhận xét về các vấn đề trong giai đoạn giao thời cực kì nhạy cảm của văn học
nước ta, giai đoạn mà cái cũ dần lùi lại để cái mới tiến lên. [31, tr. 70]
PGS.TS. Nguyễn Bá Thành trong Bản sắc Việt Nam qua giao lưu văn học,
đã cho rằng: “Ta có thể nhìn thấy các chặng đường vận động và thay thế nhau
của các mô hình văn hóa do sự chọn lựa của người Việt Nam. Văn hóa khởi
nguyên, Văn hóa theo mô hình Trung Hoa, Văn hóa theo mô hình phương Tây,
và Văn hóa dân tộc tự chủ là bốn mô hình, bốn kiểu văn hóa, bốn thời đại văn
hóa của Việt Nam. Ở mỗi chặng đường, mỗi mô hình văn hóa đều là kết quả
của sự tiếp nối, kế thừa và biến đổi của văn hóa dân tộc trong giao lưu và hội
nhập. Hẳn nhiên sẽ có một sợi dây xuyên suốt các mô hình văn hóa làm thành
bản sắc Việt Nam bên cạnh một cái nền cơ bản làm nảy sinh văn hóa Việt

Nam.” [42, tr. 135].
Nghiên cứu về văn học dân gian dưới góc nhìn văn hóa cũng có một số
bài viết tiêu biểu như: Đề tài luận văn thạc si Khảo sát tục ngữ cổ truyền về
Thái Bình từ góc nhìn văn hóa của Tô Thị Quỳnh Mai đã làm rõ nét văn hóa cô
truyền của mảnh đất Thái Bình qua những câu tục ngữ tiêu biểu. Bên cạnh đó
là bài nghiên cứu khoa học: Ẩn dụ về con người trong ca dao Việt Nam dưới
góc nhìn văn hóa của Trần Thị Minh Thu. Trong bài viết tác giả đã làm nổi bật
vẻ đẹp tâm hồn, sự ý nhị, tinh tế trong suy nghĩ, tình cảm của con người Việt
3


Nam được gửi gắm kín đáo qua những ẩn dụ, biểu tượng mang đậm đà bản sắc
văn hóa Việt, tư đó làm nổi bật những đặc trưng văn hóa trong đời sống sinh
hoạt của người Việt.
Như vậy các bài viết trên đã đặt nền móng đầu tiên cho việc nghiên cứu
văn học dưới góc nhìn văn hóa và mở ra những hướng khai thác mới trong việc
tìm hiểu các tác phẩm văn học.
2.3. Trong kho tàng văn học dân gian dân tộc Thái, truyện thơ là một
trong những thể loại tiêu biểu và đặc sắc nhất. Qua truyện thơ chúng ta có thể
tìm hiểu về nếp sống, phong tục tập quán, về văn hóa của dân tộc Thái.
Nghiên cứu về truyện thơ dân tộc Thái đã có nhiều bài viết hay và đặc sắc
như: Người Thái ở Tây Bắc - Việt Nam của tác giả Cầm Trọng. Bài viết đã ghi
lại một số phong tục, tập quán, một số khái niệm về đạo lý làm người mà con
người trong xã hội người Thái đã trải qua. Sách văn học chuyên biệt đầu tiên
có tính chất nghiên cứu về truyện thơ dân tộc Thái mang tên Tìm hiểu văn học
dân tộc Thái Việt Nam của Cầm Cường, ông đã biên soạn và trích đăng một số
truyện thơ Thái tiêu biểu viết về chủ đề lịch sử, xã hội và tình yêu như Chương
Han, Xống Chụ Xon Xao, Khun Lú - Náng Ủa… Trên tinh thần tự hào dân tộc
và trân trọng di sản văn hóa truyền thống của cha ông để lại. Lê Trường Phát
với bài viết Đặc điểm thi pháp truyện thơ các dân tộc thiểu số đã trình bày khái

quát về thi pháp truyện thơ đặc biệt người viết đã đưa ra một cái nhìn khá toàn
diện về thi pháp truyện thơ Tiễn dặn người yêu. Đến năm 2014, tác giả Ngô
Thị Thanh Quý với công trình nghiên cứu Truyện thơ Tiễn dặn người yêu góc
nhìn thi pháp đã tập trung làn rõ những thi pháp nghệ thuật trong tác phẩm như
vấn đề kết cấu, cốt truyện, thi pháp nhân vật, thi pháp không gian, thời gian
nghệ thuật, lời văn nghệ thuật của tác phẩm Tiễn dặn người yêu. Bên cạnh đó
là các luận án tiến si và luận văn thạc si cũng đã nghiên cứu, tìm hiểu về truyện
thơ dân tộc Thái như: Luận án tiến si của Nguyễn Thị Phượng Trường Đại Học
Sư Phạm Hà Nội với đề tài Nghiên cứu một số truyện thơ dân tộc Thái ở Việt
Nam có cùng đề tài với truyện thơ Nôm dân tộc Kinh. Bài viết đã so sánh, lí
4


giải về sự tương đồng, khác biệt giữa truyện thơ dân tộc Thái và truyện thơ
Nôm dân tộc Kinh, đồng thời làm rõ những dấu ấn tư tưởng, thành tựu nghệ
thuật riêng của tưng tác phẩm. Luận văn thạc si của Bùi Quang Vinh Trường
Đại Học sư phạm Hà Nội 2 viết về vấn đề So sánh truyện thơ dân tộc Thái và
truyện thơ dân tộc H’Mông, người viết đã chỉ ra được điểm tương đồng và
khác biệt trong thể loại truyện thơ của hai dân tộc. [34]
Nhìn chung, những nguồn tài liệu trên đã cung cấp một cái nhìn khá toàn
diện về mối quan hệ giữa văn học - văn hóa và một số hướng tiếp cận tác phẩm
văn học tư góc nhìn văn hóa. Đồng thời cũng đã đưa ra những hướng nghiên
cứu, tìm hiểu khác nhau về truyện thơ dân tộc Thái nói chung và truyện thơ
Tiễn dặn người yêu nói riêng. Tuy nhiên chưa có bài viết nào đề cập trực tiếp
tới vấn đề truyện thơ Tiễn dặn người yêu dưới góc nhìn văn hóa. Vì vậy, đề tài
Truyện thơ Tiễn dặn người yêu dưới góc nhìn văn hóa sẽ tập trung làm rõ
những giá trị nổi bật của văn hóa dân tộc Thái.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Luận văn đưa ra những luận điểm mang tính chất lí luận và thực tiễn

về văn hóa, văn học; mối quan hệ giữa văn hóa - văn học và phương pháp
tiếp cận văn học dưới góc nhìn văn hóa. Luận văn khẳng định mối quan hệ
chặt chẽ giữa văn hóa và văn học, những phương thức biểu đạt của văn hóa
trong văn học.
- Trình bày những kết luận về giá trị nổi bật của văn hóa dân tộc Thái
được thể hiện trong truyện thơ như: tín ngưỡng dân gian, phong tục tập quán,
văn hóa ứng xử trong gia đình, trong xã hội, cùng các biểu tượng văn hóa, nghệ
thuật xây dựng nhân vật và ngôn ngữ…được thể hiện qua nội dung và nghệ
thuật của truyện thơ Tiễn dặn người yêu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu, khai thác, khái quát các
giá trị văn hóa dân tộc Thái tiêu biểu vả ý nghĩa của chúng được phản ánh trong
truyện thơ Tiễn dặn người yêu.

5


- Đề tài vận dụng phương pháp tiếp cận văn hóa học trong tìm hiểu văn
học là hướng đi mới nhằm khai thác tác phẩm văn học ở bình diện mới bên
cạnh những cách tiếp cận văn học trước đó. Đề tài Truyện thơ Tiễn dặn người
yêu dưới góc nhìn văn hóa khi hoàn thành sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích
cho người học, người nghiên cứu tìm hiểu về văn hóa - văn học dân tộc Thái.
4. Đối tượng và phạm vi vấn đề nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung truyện thơ Tiễn dặn người yêu thông qua việc phát
hiện, khái quát các giá trị văn hóa được phản ánh trong tác phẩm.
4.2. Phạm vi vấn đê nghiên cứu
Với đề tài Truyện thơ Tiễn dặn người yêu dưới góc nhìn văn hóa, người
viết tập trung tìm hiểu những giá trị văn hóa của dân tộc Thái trong truyện thơ
Tiễn dặn người yêu thông qua việc khảo cứu văn bản Xống chụ xon xao của tác

giả Mạc Phi sưu tầm và biên soạn năm 1984. Ngoài ra, chúng tôi còn tham
khảo các nguồn tư liệu chính sau:
- Đặng Nghiêm Vạn (2002), Tổng tập văn học các dân tộc thiểu số Việt
Nam, tập 4, Truyện thơ, Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc Gia
Viện văn học, Nhà xuất bản Đà Nẵng.
- Phan Đăng Nhật (1981), Văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam, Nhà
xuất bản Văn hóa, Hà Nội.
Vấn đề nghiên cứu chủ yếu được trình bày trong đề tài là quan hệ giữa văn
hóa - văn học, các giá trị văn hóa có trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp liên ngành: Văn hóa luôn có mối quan hệ với các lĩnh vực
khác trong đời sống: văn học, ngôn ngữ, xã hội, lịch sử,… Phương pháp liên
ngành được thể hiện thông qua việc chúng tôi kết hợp nhìn nhận, đánh giá vẫn
6


đề văn hóa học dưới góc nhìn của nhiều lĩnh vực có liên quan: Ngôn ngữ học,
xã hội học, lịch sử học, …
- Phương pháp hệ thống: Văn hóa gồm nhiều yếu tố cấu thành, giữa các
yếu tố đó đều có mối liên hệ nhất định. Hệ thống văn hóa là một tập hợp nhiều
phương diện, trong quá trình nghiên cứu cần có sự đánh giá và khái quát đầy đủ
các lĩnh vực của văn hóa: Biểu tượng văn hóa, tín ngưỡng, phong tục, tập quán.
Nghiên cứu hệ thống để thấy được sự hình thành, phát triển và phân chia các
khía cạnh của văn hóa trong một tổng thể thống nhất.
- Các phương pháp nghiên cứu như:
+ Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp phân tích nhằm phát
hiện, khai thác, phân tích một số tài liệu liên quan đến tác phẩm. Qua đó,
chúng tôi chọn lọc những thông tin, tri thức cần thiết phục vụ việc nghiên
cứu. Phương pháp phân tích bao gồm phân tích nguồn tài liệu, phân tích tác
giả và phân tích nội dung tác phẩm.

+ Phương pháp so sánh: Nếu chỉ nhìn nhận ở một phương diện thì không
thể đưa ra kết luận về vấn đề một cách chính xác. Chính vì vậy, khi nghiên cứu
về văn hóa - văn học, chúng ta cần đặt đối tượng trong mối tương quan với các
đối tượng khác để có cái nhìn khái quát nhất. Mục đích của phương pháp so
sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng của đối tượng nghiên
cứu, giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đưa ra lựa chọn.
+ Phương pháp tổng hợp: Là phương pháp được sử dụng nhằm liên kết các
bộ phận, khía cạnh liên quan đến đối tượng thành một chỉnh thể đầy đủ và sâu
sắc về chủ đề nghiên cứu. Tư quá trình phân tích, chúng tôi đưa ra những kết
luận về vấn đề: Biểu hiện của văn hóa trong tác phẩm, ý nghĩa và giá trị của các
khía cạnh văn hóa được phản ánh qua tác phẩm.
+ Phương pháp thống kê: Thống kê các giá trị văn hóa tiểu biểu và tổng
hợp trong bảng ở phần phụ lục.

7


6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn đã hệ thống, khái quát, làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận và thực
tiễn của văn hóa và văn học.
- Luận văn xác định, làm rõ đặc điểm, ưu thế của việc tiếp cận văn học dưới
góc nhìn văn hóa.
- Luận văn đã tổng hợp, phân tích đánh giá và trình bày cụ thể, hệ thống các giá
trị văn hóa tiêu biểu của dân tộc Thái được phản ánh trong truyện thơ Tiễn dặn
người yêu.
- Luận văn xác định nội dung, nghệ thuật của truyện thơ Tiễn dặn người yêu
dưới góc nhìn văn hóa tư đó thấy được văn hóa và văn học có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Nhờ nội dung và đặc sắc nghệ thuật của truyện thơ mà các giá trị
văn hóa được biểu hiện rõ nét, góp phần làm cho truyện thơ Tiễn dặn người yêu
trở nên gần gũi và có giá trị hơn.

7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn của chúng tôi ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo
và Phụ lục, phần Nội dung được triển khai trong ba chương:
Chương 1: Khái quát về văn hóa - văn học và truyện thơ Tiễn dặn
người yêu.
Chương 2: Nội dung truyện thơ Tiễn dặn người yêu dưới góc nhìn
văn hóa.
Chương 3: Nghệ thuật truyện thơ Tiễn dặn người yêu dưới góc nhìn
văn hóa.

8


NỘI DUNG
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ VĂN HÓA - VĂN HỌC VÀ
TRUYỆN THƠ TIỄN DẶN NGƯỜI YÊU
1.1. Tìm hiểu chung về văn hóa - văn học
1.1.1. Văn hóa
Tư trước đến nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, giới nghiên cứu đã
đưa ra rất nhiều quan điểm về văn hóa. Trong Tiếng Việt, văn hóa được dùng
theo nghĩa thông dụng để chỉ học thức, lối sống. Theo nghĩa chuyên biệt, văn
hóa dùng để chỉ trình độ phát triển của một giai đoạn. Trong khi theo nghĩa
rộng, văn hóa bao gồm tất cả, tư những sản phẩm tinh vi, hiện đại, cho đến tín
ngưỡng, phong tục, lối sống...
Khái niệm văn hóa đã ra đời tư rất lâu. Trong thời kỳ Cô đại, đặc biệt là ở
Trung Quốc, văn hóa được hiểu là cách thức điều hành xã hội của tầng lớp
thống trị, văn hóa chi phối mọi hoạt động của con người. Người đứng đầu trong
việc duy trì nề nếp, văn hóa là vua – Thiên Tử. Họ đặt ra những quy định về
giáo hóa, văn hóa để răn dạy con người, đưa con người vào khuôn phép nhất

định. Nói đến văn hóa Trung Quốc, người ta nghi đến những giáo lí ngặt
nghèo của các triều đại, các lễ nghi, phong tục, tín ngưỡng rất phong phú
nhưng cũng rất hà khắc. Có thể nói văn hóa Trung Quốc là một nền văn hóa lâu
đời và đồ sộ, bao gồm cả văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể.
Đối với phương Tây, tư “văn hóa” được hiểu là “vun trồng” , nghĩa là
tạo ra những sản phẩm mới phục vụ con người tư tinh thần đến vật chất, tư
lịch sử đến hiện tại và tương lai. Xét trên mọi phương diện, so với văn hóa
phương Đông, văn hóa phương Tây có xu hướng cá nhân và mang tính chất
“thoáng” hơn cả về lối sống, phong tục và tuân thủ theo lí tính, luật pháp
nghiêm khắc hơn.

9


Trong tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước, người Việt Nam đã không
ngừng kiến tạo những thành tựu văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc. Các giá trị
văn hóa tinh thần, tâm linh vô cùng phong phú, đặc sắc đã được hình thành tư
thời các vua Hùng. Đây là thời kì mà văn hóa làm tiền đề cơ bản trong tiến
trình phát triển của dân tộc. Tư bao đời nay, nền văn hoá Hùng Vương luôn
được các thế hệ nhân dân Việt Nam kế thừa, tiếp nối và trở thành nhân tố cốt
lõi, tạo nên sức mạnh to lớn được hun đúc và phát triển đến ngày nay. Tư gốc
văn hóa Hùng Vương, các dân tộc trên lãnh thô Việt Nam trong quá trình sinh
sống đã không ngừng lưu giữ, phát huy và đổi mới, tạo nên những nét đặc sắc
riêng cho văn hóa của dân tộc mình. Nhưng nhìn chung, dù nền văn hóa có phát
triển đến tầm nào thì mong ước chung của cộng đồng vẫn là được sống trong
một xã hội thịnh trị, giàu văn hóa truyền thống, đề cao con người. Sau này,
Nguyễn Trãi đã mơ ước một xã hội văn trị, lấy nền tảng văn hiến cao, lấy trình
độ học vấn và trình độ tu thân của mỗi người làm cơ sở cho sự phát triển văn
hóa xã hội bền vững. [45]
“Văn hóa” là tư quen thuộc sử dụng trong đời sống hằng ngày nhưng đến

nay chưa có định nghĩa một cách chính xác nhất, khái quát nhất về văn hóa.
Mỗi quan điểm, nhận xét về văn hóa của các nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước đều dựa trên những khía cạnh nhất định. Theo nhà nghiên cứu Phan
Ngọc, tính đến nay trên thế giới có khoảng 400 định nghĩa về văn hóa [20, tr.7].
Trong Đại từ điển Tiếng Việt, văn hóa là (1) những giá trị vật chất, tinh
thần do con người tạo ra trong lịch sử: nền văn hóa các dân tộc; kho tàng văn
hóa dân tộc. (2) Đời sống tinh thần của con người: phát triển kinh tế và văn
hóa; chú ý đời sống văn hóa của nhân dân. (3) Tri thức khoa học, trình độ học
vấn: trình độ văn hóa; học các môn văn hóa. (4) Lối sống, cách ứng xử có trình
độ cao: người có văn hóa; gia đình văn hóa mới. (5) Nền văn hóa một thời kì
lịch sử cô xưa, xác định được nhờ tổng thể các di vật tìm được có những đặc
điểm chung: văn hóa Đông Sơn; văn hóa rìu hai vai [36, tr. 1796].

10


Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: Văn hóa
nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật
chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và
nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung
sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin [44].
Trong Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, do Nhà xuất bản Đà
Nẵng và Trung tâm Tư điển học xuất bản năm 2004 thì đưa ra một loạt quan
niệm về văn hóa:
- Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.
- Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác
giữa con người với môi trường tự nhiên xã hội.
- Văn hóa là những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu đời

sống tinh thần (nói tổng quát).
- Văn hóa là tri thức, kiến thức khoa học (nói khái quát).
- Văn hóa là trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh.
- Văn hóa còn là cụm tư để chỉ một nền văn hóa của một thời kỳ lịch sử cô
xưa, được xác định trên cơ sở một tổng thể những di vật có những đặc điểm
giống nhau, ví dụ Văn hóa Hòa Bình, Văn hóa Đông Sơn [40, tr. 258].
Trong cuốn Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, PGS.TSKH Trần Ngọc
Thêm cho rằng: Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình [30, tr.
32]. Tìm hiểu thêm một số công trình nghiên cứu của ông, ông nhận định văn
hóa có thể được hiểu theo hai phạm vi nghia: nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Trên một số trang web, diễn đàn, người viết cắt nghĩa về nội hàm khái
niệm văn hóa như sau: Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do

11


con người sáng tạo ra bằng lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch
sử của mình, biểu hiện trình độ phát triển xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất
định; văn hóa có tính giai cấp; định nghĩa về văn hóa xã hội [42].
Khái niệm văn hóa về sau phát triển ngày càng phong phú. Tùy cách tiếp
cận khác nhau, cách hiểu khác nhau, đến nay đã có mấy trăm định nghĩa khác
nhau về văn hóa. Tuy khác nhau, nhưng các định nghĩa đó đều thống nhất ở
một điểm, coi văn hóa là cái do con người sáng tạo ra, sản phẩm riêng của con
người. Mọi lĩnh vực văn hóa đều là văn hóa thuộc về con người, hưỡng đến con
người, các thứ tự nhiên không thuộc về khái niệm văn hóa. Văn hóa là đặc
trưng căn bản, phân biệt con người với động vật, cũng là tiêu chí căn bản để
phân biệt sản phẩm nhân tạo và sản phẩm tự nhiên. Văn hóa có mối quan hệ
với nhiều lĩnh vực của đời sống, trong đó có văn học.

1.1.2. Văn học
Văn học được định nghĩa là nghệ thuật dùng ngôn ngữ và hình tượng để
thể hiện đời sống xã hội và con người [36, tr.1079].
Cuốn Văn học là gì? của Jean-paui Sartre đã cho chúng ta có được những
nhìn nhận về văn học mà cụ thể là mối quan hệ giữa nhà văn và tác phẩm văn
học. Nhà văn kết luận: “Tóm lại, văn học, trong bản chất của nó, là tính chủ
quan của một thế giới trong tình trạng cách mạng thường trực" mà ở đó, nhà
văn không được “vô can” trước cuộc đời, nhà văn phải hòa nhập với mọi tình
thế để có được những tác phẩm văn học có giá trị [18, tr 23].
Văn học là một loại hình sáng tác, tái hiện những vấn đề của đời sống xã
hội và con người. Phương thức sáng tạo của văn học được thông qua sự hư cấu,
cách thể hiện nội dung các đề tài được biểu hiện qua ngôn ngữ. Khái niệm văn
học đôi khi có nghĩa tương tự như khái niệm văn chương và thường bị dùng lẫn
lộn. Tuy nhiên, về mặt tổng quát, khái niệm văn học thường có nghĩa rộng hơn
khái niệm văn chương, văn chương thường chỉ nhấn mạnh vào tính thẩm mĩ, sự
sáng tạo của văn học về phương diện ngôn ngữ, nghệ thuật ngôn từ. Văn

12


chương dùng ngôn tư làm chất liệu để xây dựng hình tượng, phản ánh và biểu
hiện đời sống [44].
Khác với các loại hình nghệ thuật khác, văn học là nghệ thuật ngôn từ, là
một loại hình sáng tác lấy việc phản ánh các vấn đề đời sống xã hội và con
người làm đối tượng nhận thức trung tâm.
Trong thực tế, khái niệm văn học thường được gắn liền với văn chương.
Nhiều khi hai lĩnh vực này được coi là giống nhau, có thể thay thế cách gọi cho
nhau. Nhưng đây là hai phạm trù riêng biệt. Vì có nhiều điểm tương đồng nên
dễ gây nhầm lẫn, vì vậy cần phân biệt văn học và văn chương: Văn
chương là khái niệm dùng để chỉ một ngành nghệ thuật - nghệ thuật ngôn từ.

Văn chương dùng ngôn tư làm chất liệu để xây dựng hình tượng, phản ánh và
biểu hiện đời sống. Trong giới văn chương, các tác phẩm được coi là biểu hiện
sống còn của người nghệ sĩ. Khái niệm văn chương và văn học thường bị dùng
lẫn lộn. Văn học là khoa học nghiên cứu về văn học. Nó lấy các hiện tượng văn
chương nghệ thuật làm đối tượng cho mình. Quan hệ giữa văn chương và văn
học là quan hệ giữa nghệ thuật và khoa học; văn chương là đối tượng của văn
học. Có thể nói văn học bao hàm nghĩa văn chương.
Văn học là một vốn tri thức đồ sộ được kết tinh bởi tài năng nghệ thuật
của con người và được lưu giữ qua nhiều thế hệ. Văn học trong nhà trường là
một phần văn học đã được chắt lọc, gồm những giá trị văn học tiêu biểu được
thời gian thử thách, phù hợp với bộ môn Ngữ văn. Văn học nhà trường giới
thiệu cho học sinh những tác gia, tác phẩm có tầm ảnh hưởng đến dân tộc qua
mọi thời kì; cung cấp những tri thức cần thiết để người học có thể tiếp cận văn
học một cách thuận lợi nhất. Có thể nói văn học là nhân học. Giáo dục cần
chuẩn bị cho tuổi trẻ những ki năng nhạy bén, tự tin và tự chủ tiếp cận các vấn
đề của đời sống thông qua lăng kính văn học. Người học không thể chỉ nhìn
nhận văn học ở khía cạnh lãng mạn mà còn đánh giá tính thực tế, tính cấp bách
mà các vấn đề xã hội được đề cập trong văn học. Nền văn hóa giàu bản sắc của

13


đất nước ta cũng đang được lưu giữ thông qua việc tìm hiểu các tác phẩm văn
học có dấu ấn văn hóa của một số dân tộc. Tiễn dặn người yêu là một trong số
đó. Chỉ một trích đoạn ngắn nhưng những đặc sắc văn hóa thể hiện một tình
yêu tha thiết đã được khắc họa rõ nét. Toàn bộ đoạn trích là lời tiễn dặn người
yêu, hành động chăm sóc ân cần, xót xa thương cảm và lời nguyện thề giữ trọn
tình yêu. Kết thúc truyện thơ Tiễn dặn người yêu là một kết thúc có hậu theo
motip của văn học dân gian: ước mơ thành sự thật. Hai người đoàn tụ, làm
lại cuộc đời trong tình yêu bất diệt. Chàng trai đã giữ đúng lời nguyện ước của

mình "Không lấy được nhau thời trẻ, ta sẽ lấy nhau khi goá bụa về già". Con
người đã vượt lên trên số phận khắc nghiệt bởi những hành động tích cực đáng
trân trọng, bởi lòng chung thuỷ, sự cao thượng và sức mạnh tình yêu chân chính.
Trong tiến trình phát triển văn hóa – văn học, giai đoạn văn học dân gian
đánh dấu bước khởi đầu cho quá trình phát triển văn học sau này. Văn học dân
gian Thái nói riêng và văn học dân gian Việt Nam nói chung đều mang đậm
tính tập thể, truyền miệng và tính dị bản. Văn học dân gian, cụ thể là truyện thơ
Tiễn dặn người yêu không rõ tác giả sáng tác. Vì thế nó là sáng tác tập thể. Khi
đã là tập thể thì tác phẩm ấy mang đậm dấu ấn văn hóa của cả một cộng đồng
người. Văn hóa dân gian Thái điển hình như tục cưới hỏi, ma chay, nếp sống,
các biểu tượng, tín ngưỡng… được phản ánh trong truyện thơ hết sức tự nhiên,
giản dị. Văn hóa dân gian được lưu truyền, giữ gìn là do phần lớn có những
sáng tác tập thể như vậy. Văn hóa dân gian có tính nguyên hợp, đây là cơ sở để
nhiều nhà nghiên cứu cho rằng văn học dân gian là một bộ phận của văn hóa
dân gian. Bởi suy cho cùng, văn học dân gian là sự kết tinh các giá trị truyền
thống, là sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực.
Văn học dân tộc Thái cho đến ngày nay vẫn còn được lưu giữ, văn học
Thái khá đa dạng về thể loại và số lượng. Người Thái có chữ viết riêng nên
việc sưu tầm, lưu giữ không quá khó khăn. Điều này lí giải vì sao qua nhiều
thập kỉ, Tiễn dặn người yêu của người Thái còn được lưu truyền như người

14


Kinh lưu truyền Truyện Kiều. Một số thể loại tiêu biểu trong sáng tác của người
Thái cô thể kể đến truyền thuyết, tục ngữ, thơ tình yêu, dân ca, truyện cổ,
truyện thơ. Nghiên cứu văn học Thái là một vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm tìm hiểu.
1.2. Vai trò, vị trí của văn hóa và văn học
1.2.1. Văn học phản ánh, soi chiếu văn hóa

Văn hóa và văn học không phải là một bộ phận của nhau mà là hai lĩnh
vực riêng của đời sống. Hai khái niệm hay xuất hiện cùng nhau vì trong thực tế
chúng có mối qua hệ chặt chẽ, thúc đẩy và bô sung cho nhau cùng phát triển.
Văn học có khả năng biểu hiện, phản ánh văn hóa, văn học được coi là tấm
gương soi chiếu văn hóa. Trong tác phẩm văn học, ta nhận thấy có dấu ấn văn
hóa qua sự tiếp nhận và tái hiện của nhà văn. Qua Sử thi Đăm Săn, người đọc
hiện đại có thể tìm thấy bản sắc văn hóa của các tộc người Tây Nguyên. Bản
sắc truyền thống của người Tây Nguyên đã đi vào những trang sử thi sống động
của một thời kì lịch sử xa xưa của dân tộc tồn tại trong nếp ăn ở sinh hoạt hàng
ngày của họ. Đó là những tục lệ, lễ nghi không thể thiếu, là nét văn hóa khá độc
đáo của đồng bào Tây Nguyên. Những tác phẩm văn học dân gian như sử thi là
kho tàng văn học quý giá lưu giữ lại quá trình lịch sử của đồng bào. Tìm kiếm
trong các sử thi, anh hùng ca có thể nhận biết được một số tập tục, lễ nghi, văn
hóa ứng xử, sinh hoạt... Mo Đẻ đất đẻ nước chứa đựng trong đó cả một kho
tàng tri thức, kho tàng văn hóa đặc sắc của dân tộc Mường. Để tạo nên được
kho tàng văn hóa và tri thức ấy cần tới thời gian và không gian dài lâu, rộng
lớn, cần tới sự gắn bó và ổn định lâu dài của một tộc người có tình yêu và tình
đoàn kết gắn bó lâu bền với nơi “chôn nhau cắt rốn”, với quê hương xứ sở.
Không gian gắn kết ấy đã giúp lưu truyền, gìn giữ một kho tàng văn hóa đầy tự
hào mà không phải dân tộc nào trên thế giới này cũng có, đó là những bài mo
nghi lễ, trong đó đặc sắc nhất là mo Đẻ đất đẻ nước. Tín ngưỡng thờ Quốc Tô

15


Hùng Vương trên đất nước ta có mối quan hệ mật thiết với truyền thuyết về
thời đại Hùng Vương, mở đầu là truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên. Qua
truyền thuyết, văn hóa nguồn cội được khơi gợi, đó là văn hóa uống nước nhớ
nguồn, thờ tô tiên và ghi nhớ công lao của ông cha ta. Thời Hùng Vương còn
gắn với nhiều truyền thuyết khác như: Truyền thuyết Bánh chưng bánh giầy

với mã văn hóa có thể hiểu là: về chính trị, các vua Hùng đã có thể công khai tô
chức các cuộc thi để tìm người kế vị; về nông nghiệp, người Việt thời này đã
phát triển trồng lúa nước (có thể bao gồm cả lúa nếp) và chăn nuôi (có thể bao
gồm lợn/heo...), về triết học, bánh chưng và bánh giầy có thể tượng trưng cho
quan niệm vũ trụ gồm có mặt đất hình vuông màu xanh lá cây và bầu trời hình
tròn màu trắng. Truyền thuyết Sơn Tinh - Thủy Tinh thể hiện phần nào thiên tai
chủ yếu mà người Việt cô phải chống chọi có thể là thuỷ tai. Nó cũng cho thấy
các sức mạnh thiên nhiên, hay những nhân vật quan trọng giúp người dân
chống chọi với thiên nhiên được thần tượng hoá (Sơn Tinh). Các vị thần này
vẫn có thể có quan hệ hôn nhân với các công chúa của vua Hùng, vốn là những
người bình thường. Thông lệ cống nạp sản vật quý hiếm như là một thước đo
cho giá trị đã thịnh hành vào thời các vua Hùng, theo lời kể của truyền thuyết
này. [41, tr. 58]
Truyền thuyết Thánh Gióng miêu tả một cuộc xâm lấn của giặc Ân vào
thời Hùng Vương thứ sáu, truyền thuyết Mai An Tiêm miêu tả sự khai phá vùng
đất phía nam (Thanh Hoá) với giống hoa quả mới (dưa hấu), Sự tích Trầu Cau
giải thích về phong tục ăn trầu của người Việt Nam ... Tập hợp những truyền
thuyết đó có thể được xem như một bộ sử dân gian vừa đượm màu sắc huyền
thoại, vừa chứa đựng những cốt lõi lịch sử trong ký ức hồi cố và truyền khẩu
qua nhiều thế hệ. Tư cốt lõi lịch sử của truyền thuyết về thời đại Hùng Vương
đến tâm thức và đến tín ngưỡng thờ vua Hùng Vương là quá trình phát triển
liên tục trong cộng đồng người Việt qua bao thế hệ nối tiếp nhau.

16


Văn hoá tác động đến văn học không chỉ ở đề tài mà còn ở toàn bộ lĩnh
vực hoạt động sáng tạo của nhà văn và quá trình lĩnh hội của độc giả. Bản thân
nhà văn với thế giới nghệ thuật của mình là một sản phẩm văn hoá, sản phẩm
đó được kết tinh thành những tác phẩm văn học. Người đọc, qua các sáng tác

văn học cũng được rèn luyện về thị hiếu thẩm mỹ trong một môi trường văn
hoá nhất định. Chính không gian văn hoá này chi phối cách xử lý đề tài, thể
hiện chủ đề, xây dựng hình tượng nhân vật, sử dụng thủ pháp nghệ thuật…
trong quá trình sáng tác của người nghệ sĩ; đồng thời cũng chi phối cách phô
biến, đánh giá, thưởng thức, phê bình… trong quá trình tiếp nhận. Một nền văn
hoá mở, không bị bó hẹp mới có thể tạo điều kiện thuận lợi cho văn học phát
triển. Vì vậy, có thể nói văn học là thước đo vừa đưa ra nhận định, vừa kiểm
nghiệm chất lượng và trình độ văn hoá của một xã hội trong một thời điểm lịch
sử nhất định, trong đó con người đóng vai trò là kiểm chứng, quyết định đào
thải hay tiếp nhận các sản phẩm kết hợp văn hóa – văn học.
Dựa trên tinh thần đó, nhiều nhà nghiên cứu đã căn cứ vào những dữ liệu
văn học để tìm hiểu bức tranh văn hoá của một thời đại. Nói cách khác, thực
tiễn văn học có thể cung cấp những cứ liệu đáng tin cậy cho khoa nghiên
cứu văn hoá. Chẳng hạn, thông qua nội dung tái hiện của văn xuôi Việt Nam
đầu thế kỷ XX, người ta có thể chứng minh cho quá trình thâm nhập của văn
hoá Tây Âu trong xã hội thời kỳ này.
Nếu văn hoá chi phối hoạt động và sự phát triển của văn học, thì ngược
lại, văn học cũng tác động đến văn hóa, có thể tác động trực tiếp trên mọi
phương diện hoặc thông qua những bộ phận hợp thành khác của nó. Những nhà
văn tiên phong của dân tộc bao giờ cũng là những nhà văn hoá lớn. Bằng nghệ
thuật ngôn từ, họ đấu tranh, phê phán những biểu hiện phản văn hoá, đồng thời
khẳng định những giá trị văn hoá dân tộc. Dù là phản ứng trước những vấn đề
văn hoá tiêu cực hay góp phần làm phát triển nền văn hóa, giới trí thức sáng tác
luôn là những người tiên phong mở ra hướng nhìn về sự đổi mới của văn hoá

17


dân tộc, đổi mới nhưng vẫn luôn giữ gìn được bản sắc riêng, hòa nhập nhưng
không hòa tan.

1.2.2. Văn học góp phần lưu giữ, phát huy các gia trị văn hóa
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội. Văn học lại là phương tiện
phản ánh đời sống xã hội thông qua nghệ thuật xây dựng tác phẩm của nhà văn.
Chính vì vậy, có thể nói văn học là tấm gương phản ánh văn hóa.
Trong xu hướng toàn cầu hóa, việc bảo tồn, giữ gìn và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thồng là điều hết sức cần thiết. Văn hóa truyền thống các dân tộc
thiểu số là những giá trị vật chất, tinh thần được kết tụ, giữ gìn trong toàn bộ
quá trình lịch sử phát triển của từng dân tộc. Để không làm thất lạc các giá trị
văn hóa dân tộc thiểu số, công tác nghiên cứu, sưu tầm, hệ thống hóa và bảo
quản tư liệu là điều vô cùng quan trọng. Công việc này đòi hỏi phải có sự
kết hợp của nhiều lĩnh vực liên ngành. Trong đó, việc sưu tầm, khảo cứu các
tác phẩm văn học để tìm ra những giá trị văn hóa tồn tại trong mỗi tác phẩm là
hướng đi thuận lợi. Bởi chính những tác phẩm văn học, đặc biệt là một số
tác phẩm truyện thơ dân gian được lưu truyền rộng rãi, mang tính tập thể, vì
vậy hàm
lượng giá trị văn hóa được phản ánh trong tác phẩm khá đặc sắc và tiêu biểu.Tư
đó, khuyến khích hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản, truyền dạy và giới
thiệu các giá trị văn hóa của cộng đồng các dân tộc thiểu số thông qua việc
giảng dạy, nghiên cứu tác phẩm văn học.
Văn hóa - văn học có vai trò quan trọng trong việc định hướng cho cuộc
sống của con người và xã hội. Thông qua văn học, người ta tìm thấy những giá
trị văn hóa. Tư những giá trị ấy để đánh giá trình độ, lối sống, phẩm chất của
cộng đồng dân tộc. Hiện nay, trong giáo dục đã phô biến phương pháp dạy học
tích hợp, dạy học theo chủ đề. Trong một tác phẩm, việc tích hợp tìm hiểu thi
pháp học, văn hóa học là điều không khó làm. Việc bảo tồn, phát huy giá trị văn
hóa theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng đều được chú trọng giảng dạy trong nhà
trường. Văn hóa - văn học gắn liền với con người. Việc tìm hiểu các tác
18



×