Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Nghiên cứu nâng cao hiệu quả tham vấn cộng đồng cho các dự án thủy điện (lấy dự án thủy điện mỹ lý làm ví dụ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------

VŨ THỊ ĐOAN TRANG
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ THAM VẤN
CỘNG ĐỒNG CHO CÁC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN
(LẤY DỰ ÁN THỦY ĐIỆN MỸ LÝ LÀM VÍ DỤ)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

------------

VŨ THỊ ĐOAN TRANG
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ THAM VẤN
CỘNG ĐỒNG CHO CÁC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN
(LẤY DỰ ÁN THỦY ĐIỆN MỸ LÝ LÀM VÍ DỤ)
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số:

60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khải



Hà Nội - 2018


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn và là tư vấn môi trường trực tiếp tham gia thực địa và lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường và xã hội dự án thủy điện Mỹ Lý để được vốn WB và
đáp ứng yêu cầu trong nước và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý
thầy (cô) giáo, và các cán bộ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã nhiệt tình giúp
đỡ, hỗ trợ cho tôi; Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các Thầy, Cô giáo
trong nhóm Năng lượng môi trường và Khoa Môi trường - Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, trao đổi kiến thức và
hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu khoa học đạt kết quả tốt nhất.
Xin cảm ơn Lãnh đạo và các cán bộ của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho chúng tôi trong quá trình hoàn thành các thủ tục
bảo vệ luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Nguyễn Mạnh Khải - là người trực tiếp hướng dẫn khoa học. Tiến sĩ đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũngxin bày tỏ sự biết ơn đến các thành viên trong phòng Môi trường
(P18) - Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Điện 1 (PECC1), công ty ENVIRO-DEV
đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành khoá học, là tư vấn môi trường trong
nước thực hiện lập Báo cáo ESIA dự án thủy điện Mỹ Lý để thực hiện thành công
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến nhất
đến gia đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày..... tháng năm 2018
Tác giả luận văn


Vũ Thị Đoan Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Vũ Thị Đoan Trang xin cam đoan rằng: Đề tài luận văn thạc sỹ
“Nghiên cứu nâng cao hiệu quả tham vấn cộng đồng cho các dự án thủy điện (lấy
dự án thủy điện Mỹ Lý làm ví dụ)” là do tôi thực hiện với sự hƣớng dẫn của PGS.TS
Nguyễn Mạnh Khải, tài liệu nghiên cứu trong luận văn là trung thực, các tài liệu
đƣợc trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tôi đã trình bày
trong luận văn này.
Hà Nội, ngày ..... tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Vũ Thị Đoan Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................... 3
2.2. Nội dung nghiên cứu......................................................................................................... 3
2.3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 4
2.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................................. 4
2.5. Cấu trúc của luận văn........................................................................................................ 4
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 5
1.1. Tổng quan về tham vấn cộng đồng ................................................................................... 5
1.2. Mục đích và nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng; bối cảnh tham gia của

cộng đồng ................................................................................................................................. 7
1.3. Mục tiêu của tham vấn cộng đồng, tham gia của cộng đồng trong các báo cáo ĐTM ..... 8
1.4. Quy định về tham vấn cộng đồng trong lĩnh vực môi trƣờng ở Viêt Nam ....................... 9
1.5. Các quy định về lĩnh vực môi trƣờng của Nhà tài trợ ................................................... 11
1.6. Thực tiễn thực hiện công tác tham vấn cộng đồng, công bố thông tin trong nƣớc đối
với các dự án thủy điện đáp ứng theo Luật Việt Nam ........................................................... 17
1.7 Tham vấn cộng cộng đồng đối với các dự án thủy điện của Nhà tài trợ Quốc tế
(WB/IFC) ............................................................................................................................... 21
CHƢƠNG 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................... 27
2.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................... 27
2.2. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu.................................................................................. 27
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................ 28
CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 30
3.1 Tổng quan về các vấn đề môi trƣờng và xã hội dự án thủy điện Mỹ Lý ......................... 30
3.2. Kết quả thực hiện tham vấn cộng đồng tại dự án thủy điện Mỹ Lý ............................... 43
3.3 Tham vấn cộng đồng đáp ứng theo yêu cầu của Nhà tài trợ ............................................ 47
3.4. So sánh kết quả về tham vấn cộng đồng tại dự án thủy điện Mỹ Lý ............................. 59


3.5 Phân tích các ƣu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện tham vấn cộng đồng.......... 65
3.6. Phân tích một số nguyên nhân dẫn đến khoảng trống giữa trong công tác tham vấn
cộng đồng lập ĐTM đáp ứng yêu cầu trong nƣớc và Nhà tài trợ. ......................................... 71
3.7. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả tham vấn cộng đồng ..................................... 75
K T LUẬN V KHUY N NGH ........................................................................................ 79
Kết luận .................................................................................................................................. 79
Khuyến nghị ........................................................................................................................... 80
T I LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 81
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADB

:

Ngân hàng phát triển châu Á

BVMT

:

Bảo vệ Môi trƣờng

CODE

:

Viện Tƣ vấn Phát triển

ĐTM

:

Đánh giá tác động môi trƣờng

ESIA

:


Đánh giá tác động môi trƣờng môi trƣờng xã
hội

:
FPIC

;

Đồng thuận dựa trên nguyên tắc tự nguyện,
trƣớc và đƣợc thông tin đầy đủ.

IBRD

:

Ngân hàng Quốc tế về Tái Thiết và Phát triển

ICP

:

Tham gia và tham vấn đầy đủ thông tin

ICSID

:

Trung tâm Quốc tế về xử lý tranh chấp Đầu tƣ

IDA


:

Hiệp hội Phát triển Quốc Tế

IFC

:

Công ty tài chính quốc tế

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

MBCT

:

Mặt bằng công trình

MIGA

:

Cơ quan bảo lãnh Đầu tƣ Đa Biên

NĐ-CP


:

Nghị định - Chính phủ

PS

:

Tiêu chuẩn thực hiện

TĐC

:

Tái định cƣ

TNMT

:

Tài nguyên môi trƣờng

TOR

:

Đề cƣơng kỹ thuật

TVCĐ


:

Tham vấn cộng đồng

UBND

:

Ủy ban nhân dân

WB

:

Ngân hàng thế giới


PHỤ LỤC BẢNG
Bảng 1: Các bản, xã ảnh hƣởng bởi dự án ................................................................32
Bảng 2: Các xã, tổ chức và cộng đồng bị ảnh hƣởng đƣợc tham vấn .......................43
Bảng 3: Nội dung thể hiện các biên bản tham vấn cộng đồng ..................................44
Bảng 4: Nội dung thể hiện ý kiến của cộng đồng ảnh hƣởng trực tiếp.....................45
Bảng 5: Số lƣợng ngƣời tham gia tham vấn cộng đồng dự án ..................................46
Bảng 6: Các đối tƣợng và tổ chức bị ảnh hƣởng đƣợc tham vấn theo yêu cầu của
Nhà tài trợ (WB) .......................................................................................................48
Bảng 7: Số lƣợng ngƣời tham gia tham vấn cộng đồng............................................52
Bảng 8: Kết quả tổng hợp quá trình thực hiện ICP và FPIC.....................................57
Bảng 9: Sự khác nhau giữa tham vấn cộng đồng trong quá trình lập báo cáo đánh
giá môi trƣờng thủy điện Mỹ Lý theo quy định Việt Nam và Nhà tài trợ ................60

Bảng 10: Ƣu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện tham vấn cộng đồng thực
hiện lập ĐTM các dự án thủy điện theo quy định của Việt Nam và của Nhà tài trợ 66
Bảng 11: Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả tham vấn cộng đồng thực hiện
ĐTM cho các dự án thủy điện ở Việt Nam ...............................................................75


PHỤ LỤC HÌNH
Hình 1: Mức độ tham gia của cộng đồng (theo UNEP) ............................................20
Hình 2: Vị trí thực hiện dự án ...................................................................................31
Hình 3: Bản đồ hành chính khu vực dự án và các bản bị ảnh hƣởng .......................35
Hình 4: Sơ đồ các tỉnh, huyện, xã và bản ảnh hƣởng trực tiếp bởi ...........................38
Hình 5: Sơ đồ vị trí công trình chính, công trình phụ trợ, vùng đệm, lòng hồ của dự
án ...............................................................................................................................42


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Báo cáo ĐTM chính là lời cam kết của chủ dự án trƣớc các cơ quan quản lý
TNMT và cộng đồng ảnh hƣởng bởi dự án về việc phát huy các tác động tốt và
khắc phục các tác động xấu về môi trƣờng và xã hội của dự án. Cùng với các cơ
quan quản lý Nhà nƣớc có trách nhiệm, các cộng đồng dân cƣ chịu tác động về môi
trƣờng và xã hội của dự án phải đƣợc biết về nội dung các cam kết của chủ dự án
trong báo cáo ĐTM để chấp nhận, để kiểm tra việc thực hiện. Các quốc gia, các tổ
chức quốc tế liên quan đến quản lý môi trƣờng đều yêu cầu báo cáo ĐTM của một
dự án đầu tƣ phải đƣợc tham vấn cộng đồng (TVCĐ). TVCĐ trong báo cáo ĐTM
có mục đích làm cho báo cáo đó đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế, khả thi về
các biện pháp giảm thiểu tối đa các tác động bất lợi đến môi trƣờng tự nhiên và xã
hội mà chủ dự án sẽ thực hiện sau khi dự án đƣợc cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nƣớc, hoặc các tổ chức tài trợ của các chính phủ nƣớc ngoài, các ngân hàng đầu tƣ
phê duyệt.

Ở nhiều nƣớc trên thế giới, hoạt động TVCĐ đƣợc xác định là một trong
những yêu cầu không thể thiếu trong quá trình ĐTM. Hoạt động này đƣợc thực hiện
một cách đầy đủ và bài bản với nhiều nội dung, quy trình chi tiết, không hình thức.
Các ý kiến của cộng đồng theo đó cũng đƣợc ghi nhận và xem xét một cách thích
đáng trong quá trình lập, thẩm định báo cáo ĐTM, điều chỉnh dự án đầu tƣ (nếu có .
Theo kinh nghiệm hoạt động tại nhiều quốc gia của Ngân hàng Thế giới
(WB thì TVCĐ báo cáo ĐTM không làm chậm trễ việc thực hiện dự án, ngƣợc lại
các dự án không đƣợc TVCĐ đầy đủ thƣờng bị chậm trễ và có kết quả thực hiện
kém hơn dự án đƣợc TVCĐ tốt.Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB thì đã từ
lâu TVCĐ báo cáo ĐTM là yêu cầu bắt buộc đối với các dự án sử dụng nguồn đầu
tƣ của ADB. Theo ADB ngay từ những năm 1990 nhiều quốc gia ở châu Á đã có
quy định về TVCĐ đối với các báo cáo ĐTM của các dự án phát triển KT-XH với
đầu tƣ từ các ngân sách quốc gia.

1


Kinh nghiệm quốc tế cho thấy công tác bảo vệ môi trƣờng chỉ đạt hiểu quả
khi quá trình tham vấn cộng đồng ý nghĩa trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Tuyên bố Rio về Môi trƣờng và Phát triển (1992 cũng đã nhấn mạnh “Các vấn đề
môi trƣờng đƣợc giải quyết tốt nhất khi có sự tham gia của tất cả các công dân quan
tâm” [7]. Điều này đã thể hiện vai trò quan trọng của cộng đồng và các tổ chức xã
hội trong BVMT, đặc biệt trong việc quản lý các dự án đầu tƣ có tác động tiêu cực
đối với môi trƣờng. Sự tham gia của các cộng đồng còn giúp đạt đƣợc sự đồng
thuận trong quá trình triển khai dự án đầu tƣ, đánh giá đúng và đƣa ra các biện pháp
hợp lý trong báo cáo ĐTM trƣớc khi thực hiện dự án.
Ở Việt Nam, hoạt động TVCĐ trong ĐTM đã được Luật hóa nhưng vẫn
không thể hiện hết giá trị và ý nghĩa của hoạt động TVCĐ: Hoạt động TVCĐ sau
năm 2014 đƣợc luật hóa và quy định cụ thể bởi Luật Bảo vệ Môi trƣờng cùng rất
nhiều văn bản hƣớng dẫn dƣới luật về sau, song theo đánh giá của nhiều chuyên gia,

nó đã không còn giữ đƣợc nguyên giá trị và ý nghĩa của khái niệm “tham vấn cộng
đồng”. Cụ thể, đối tƣợng đƣợc tham vấn chỉ dừng lại ở UBND xã, phƣờng, thị trấn
nơi thực hiện dự án và họp cộng đồng dân cƣ, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự
án.
Sau nhiều năm thực hiện, công cụ này đƣợc nhìn nhận nhƣ một thủ tục nhằm
“hợp thức hóa” quy trình ĐTM hơn là một hoạt động thực sự hƣớng tới việc ghi
nhận, thu thập ý kiến của cộng đồng chịu ảnh hƣởng, từ đó góp phần hỗ trợ việc
xem xét, ra quyết định đối với các dự án phát triển. Việc thực hiện công tác này vẫn
còn mang nặng tính hình thức, quy trình, thủ tục tham vấn chƣa đảm bảo minh
bạch, công khai, làm giảm đáng kể ý nghĩa và hiệu quả hoạt động tham vấn.
Các công trình điện nói chung và thủy điện nói riêng có vai trò vô cùng quan
trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, góp phần đảm bảo nhu
cầu năng lƣợng trong đời sống, sản xuất của nhân dân. Xây dựng một công trình thủy
điện lớn, các cộng đồng ảnh hƣởng bởi việc mất đất, di chuyển chỗ ở là rất lớn, vì thế
công tác TVCĐ trong báo cáo ĐTM một dự án đầu tƣ nói chung và trong quá trình
lập, thẩm định báo cáo ĐTM là rất quan trọng, nhằm đảm bảo quyền lợi của các

2


nhóm đối tƣợng chịu tác động từ dự án, đồng thời hỗ trợ quá trình ra quyết định đối
với việc phát triển các dự án. Mặt khác chính các cộng đồng là đối tƣợng chính chịu
tác động trực tiếp và giáp tiếp do dự án gây ra, họ có quyền đƣợc biết và đƣợc thông
tin đầy đủ về những tác động đó và có quyền đƣa ra quan điểm về mình về việc đồng
ý hay phản đối với việc xây dựng dự án. Quá trình tham vấn cộng đồng đối với các
dự án thủy điện vẫn nặng nề về hình thức và thủ tục. Việc phát triển một một quy
trình tham vấn hoàn thiện hơn, cơ chế rõ ràng, minh bạch tiếp nhận thông tin và phản
hồi những băn khoăn của của cộng đồng trong quá trình lập ĐTM là cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, học viên đã chọn đề tài cho luận văn là “Nghiên
cứu nâng cao hiệu quả tham vấn cộng đồng cho các dự án thủy điện (Lấy dự

án thủy điện Mỹ Lý làm ví dụ)”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá, so sánh và làm rõ hiệu quả công tác tham vấn cộng đồng
trong ĐTM ở Việt Nam và tham vấn cộng đồng trong ĐTM dự án thủy điện vay
vốn từ các tổ chức tài trợ Quốc tế (Nhà tài trợ).
Tham vấn cộng đồng là việc làm cần thiết trong lập báo cáo ĐTM, mục tiêu
nghiên cứu để làm cho công tác tham vấn cộng động có hiệu quả để làm cho báo
cáo đó phù hợp với thực tế, có tính khả thi cao hơn.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên đề tài cần giải quyết những nhiệm vụ cụ thể
sau:
-

Tổng quan về công tác tham vấn trong lập ĐTM các dự án thủy điện.

-

Các quy định về công tác tham vấn cộng đồng thực hiện ĐTM đối với các dự

án đáp ứng quy định trong nƣớc và của Nhà tài trợ
-

Thực hiện quy trình tham vấn cộng đồng trong lập ĐTM dự án thủy điện

theo các quy định trong nƣớc và của Nhà tài trợ.
-

Xác định khoảng trống trong công tác tham vấn động đồng thực hiện báo cáo


ĐTM dự án thủy điện áp ứng quy định trong nƣớc so với Nhà tài trợ.
3


-

Phân tích, đánh giá các ƣu điểm và hạn chế trong công tác TVCĐ của dự án

thủy điện.
-

Đề xuất các kiến nghị TCVĐ trong lập ĐTM các dự án thủy điện theo quy

định hiện hành của Việt Nam ngày càng đi vào thực tế và có hiệu quả.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Thủy điện Mỹ Lý đƣợc xây dựng trên dòng sông Cả thuộc địa phận biên giới
giữa hai nƣớc Việt Nam và Lào.
Tham vấn cộng đồng trong việc lập báo cáo ĐTM đáp ứng đƣợc yêu cầu
trong nƣớc và áp ứng yêu cầu Nhà tài trợ (WB tiêu chuẩn MIGA/IFC đã đƣợc thực
hiện xuyên suốt 2 năm qua (2016 - 2017).
2.4. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ về khoảng trống trong công tác TVCĐ trong
lập ĐTM đối với dự án thủy điện, đáp ứng yêu cầu trong nƣớc so với công tác
TCVĐ đáp ứng yêu cầu của Nhà tài trợ để đƣợc vay vốn.
Công tác TVCĐ đƣợc thực hiện tốt là cơ sở để đánh giá đúng và đầy đủ các
tác động đến môi trƣờng và xã hội do dự án gây ra, từ đó đƣa ra biện pháp giảm
thiểu các tác động bất lợi sát thực và khả thi, giúp thực hiện dự án có hiệu quả hơn.
Thực hiện tốt công tác TVCĐ sẽ làm cho địa phƣơng, cộng đồng ảnh hƣởng
bởi dự án nắm rõ các tác động, ảnh hƣởng của dự án gây ra, từ đó họ chủ động hơn
trong công tác giảm thiểu các tác động xấu, tránh đƣợc các rủi ro về môi trƣờng và

xã hội và họ sẵn sàng chia sẻ và ủng hộ việc xây dựng dự án. Toàn diện cơ chế tham
vấn cộng đồng sẽ giúp phần giảm thiểu những tranh chấp, xung đột tiềm tàng trong
quá trình thực hiện dự án.
2.5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục thì nội
dung của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG V PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chƣơng 3: K T QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4


CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về tham vấn cộng đồng
1.1.1. Khái niêm chung về tham vấn
Hiện nay cụm từ “tham vấn” đƣợc sử dụng khá rộng rãi trên báo chí, các tài
liệu nghiên cứu, dịch thuật. Theo từ điển Tiếng Việt, “tham vấn” là hỏi hoặc phát
biểu ý kiến để tham khảo (thƣờng nói về một vấn đề quan trọng) [16]. Về bản chất,
thì “tham vấn” cũng đã bao hàm “lấy ý kiến nhân dân”, “lấy ý kiến các đối tƣợng”
(chịu sự tác động của văn bản) là các thuật ngữ đƣợc sử dụng chính thức trong các
văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc [9].
Tham vấn theo tiếng Anh là Couselling, đây là một hình thức trợ giúp tâm lý
xuất hiện đã lâu ở Phƣơng Tây, tuy nhiên ở Việt Nam vẫn còn mới mẻ và thƣờng
đƣợc gọi là tƣ vấn tâm lý hoặc gọi chung là tƣ vấn. Tham vấn không phải là một
hình thức tƣ vấn thông thƣờng. Tham vấn là nói đến việc trợ giúp về mặt tâm lý chứ
không đơn thuần là việc giải đáp thông tin, kiến thức. Hiện nay, còn tồn tại nhiều
cách hiểu khác nhau về thuật ngữ Tham vấn tâm lý [17].
Theo tài liệu tập huấn về công tác tham vấn của UNICEF thì: “Tham vấn
không giống nhƣ một cuộc nói chuyện. Tham vấn là một mối quan hệ, một quá

trình trong đó nhà tham vấn giúp thân chủ cải thiện cuộc sống của họ bằng cách
khai thác, hiểu và nhìn nhận đƣợc nội dung, ý nghĩa, cảm giác và hành vi của họ.
Nhà tham vấn không giải quyết vấn đề cho thân chủ”.
Theo Trần Thị Giồng, một nhà tham vấn Việt Nam đƣợc đào tạo chính quy ở
Mỹ đã đƣa ra khái niệm tham vấn tham vấn nhƣ sau: “Tham vấn là quá trình tƣơng
tác giữa nhà tham vấn (ngƣời có chuyên môn, kĩ năng, ngƣời có phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp) và thân chủ (là ngƣời có khó khăn trong cuộc sống cần đƣợc giúp đỡ)
thông qua sự trao đổi, chia sẻ thân mật, chân tình (dựa vào nguyên tắc đạo đức và
mối quan hệ mang tính nghề nghiệp) giúp thân chủ hiểu và chấp nhận thực tế của
mình, tự tìm thấy tiềm năng bản thân để giải quyết vấn đề của chính mình”.

5


1.1.2 Khái niệm về cộng đồng
Theo các chuyên gia môi trƣờng thì cộng đồng là “một nhóm ngƣời chung
sống tại một khu vực địa lý, cùng chia sẻ một hệ thống giá trị, các nhu cầu và lợi ích
chung”. Trong phạm vi thực hiện ĐTM, cộng đồng đƣợc xác định nhƣ toàn bộ
những ngƣời và tổ chức có khả năng bị tác động trực tiếp và gián tiếp bởi dự án bao
gồm ngƣời và tổ chức sinh sống, làm việc, ngƣời có quyền sử dụng đất,… ở khu
vực đó.[1]
Cộng đồng có những điểm giống nhau, có chung các mối quan hệ nhất định
và cùng chịu ảnh hƣởng bởi một số yếu tố tác động và là đối tƣợng cần đƣợc quan
tâm trong sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
Xét trên mặt quản lý môi trƣờng thì đây là nhóm ngƣời trong xã hội không
phải là ngƣời gây ra ô nhiễm cũng không phải là nhà quản lý mà nhóm cộng đồng
ấy chịu sự ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng do dự án gây ra và chịu sự quản lý của
nhà nƣớc và các cấp địa phƣơng.
1.1.3. Khái niệm về tham vấn cộng đồng
Tham vấn cộng đồng là một quy trình huy động sự tham gia của những

ngƣời chịu ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp bởi một quyết định cụ thể trong quá
trình ra quyết định tạo điều kiện thúc đẩy những quyết định bền vững bằng cách
cung cấp cho ngƣời tham gia những thông tin họ cần để họ có thể tham gia một
cách có ý nghĩa, và phổ biến cho họ biết những đóng góp của mình có thể tác động
nhƣ thế nào đến quyết định đó. [4]
Tham vấn cộng đồng (public consultation) trong ĐTM là sự trao đổi
thông tin giữa chủ dự án với cộng đồng trong quá trình tiến hành lập báo cáo ĐTM
đối với dự án, giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong quá trình thẩm định báo
cáo ĐTM của dự án với các bên có liên quan đến dự án [12]
Các bên liên quan có thể là: các cá nhân, tổ chức (cơ quan nhà nƣớc, doanh
nghiệp, tổ chức nghiên cứu, tổ chức đào tạo, tổ chức phi chính phủ, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức nghề nghiệp, v.v...) bị tác động bởi dự án đầu tƣ hoặc có mối quan
tâm đến dự án đầu tƣ [12].

6


Trong Luật BVMT môi trƣờng Việt nam số 55/2014/QH13 (Điều 21) chỉ đề
cập đến việc tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trƣờng mà
không nêu cụ thể thế nào là tham vấn và tham vấn cộng đồng.
1.2. Mục đích và nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng; bối cảnh
tham gia của cộng đồng
Ngày nay, các dự án phát triển năng lƣợng đều có những tác động đến môi
trƣờng và xã hội gây ảnh hƣởng đến đời sống vật chất và tinh thần, sinh kế hoạt
động của ngƣời dân nơi thực hiện dự án, đặc biệt các dự án có tác động bất lợi
nghiêm trọng đến môi trƣờng. Để hạn chế các tác động tiêu cực, phát huy các tác
động tích cực của dự án thì các nhà làm luật của các chính phủ và các tổ chức cho
vay vốn, Nhà tài trợ vay vốn đã đƣa các quy định về hồ sơ trình duyệt hồ sơ dự án
đầu tƣ phải có báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM của dự án.
Trong báo cáo ĐTM đƣợc lập bởi chủ dự án và trình các cơ quan thẩm quyền

phê duyệt dự án phải đánh giá và dự báo về các tác động môi trƣờng và đƣa ra các
biện pháp giảm thiểu mà dự án sẽ thực hiện để đảm bảo về mặt môi trƣờng và xã
hội trong quá trình xây dựng dự án. Đảm bảo các tác động tích cực đƣợc phát huy
để phát triển kinh tế xã hội, còn đối với các tác động tiêu cực không thể tránh khỏi
thì chủ dự án phải có những biện pháp thích hợp để khắc phục đền bù cho ngƣời
dân các tổ chức các cộng đồng bị ảnh hƣởng.
Trong toàn bộ quá trình lập ĐTM, tham vấn cộng cồng, sự tham gia của cộng
đồng bị ảnh hƣởng trong quá trình đánh giá và phân tích các tác động môi trƣờng và
xã hội và đề suất các biện pháp giảm thiểu và quản lý các tác động đó là một nội
dung trong báo cáo ĐTM thể hiện vai trò của các cộng đồng đối với quá trình xây
dựng án, góp phần xác định các tác động và đƣa ra các biện pháp giảm thiểu và
ĐTM cũng coi là quá trình nhằm xác định và đáp ứng các mối quan tâm chính của
Đối tƣợng bị ảnh hƣởng bởi dự án và các bên liên quan khác.
Mục tiêu chính của ĐTM là giảm nguy cơ xung đột xã hội phát sinh từ các
dự án bằng cách đảm bảo rằng tất cả đối tƣợng chịu ảnh hƣởng bởi dự án và những
bên liên quan khác đƣợc tham gia, đƣợc đánh giá và tôn trọng trong việc ra quyết

7


định về các đề xuất phát triển. Để đạt đƣợc mục tiêu này, tham gia của cộng đồng
cần đƣợc thực hiện một cách qui củ và có kế hoạch trong suốt quá trình ĐTM cũng
nhƣ trong suốt quá trình thực hiện và vận hành dự án. Những nỗ lực huy động sự
tham gia của cộng đồng phải là thực sự ý nghĩa, không mang tính chiếu lệ hay thực
hiện chỉ để đối phó với luật định. Tham gia của cộng đồng cần phải đƣợc điều chỉnh
cho phù hợp với nhu cầu và hoàn cảnh của các thành phần tham gia. [12]
1.3. Mục tiêu của tham vấn cộng đồng, tham gia của cộng đồng trong các báo
cáo ĐTM
Trong quá trình lập báo cáo ĐTM, lấy ý kiến tham vấn cộng đồng là tăng
cƣờng sử dụng thông tin đầu vào từ phía cơ quan nhà nƣớc, các cộng đồng ảnh

hƣởng để nâng cao chất lƣợng của việc ra quyết định lên quan đến môi trƣờng.
Sự tham gia của cộng đồng là giúp chủ dự án hiểu đƣợc nhận thức của mọi
ngƣời dân về dự án, các tác động của dự án đến họ và có các biện pháp giảm thiểu
hay giải quyết hợp lý các vấn đề môi trƣờng xã hội, cũng nhƣ bổ sung các tác động
môi trƣờng và các biện pháp giảm thiểu mà trong báo cáo ĐTM chƣa đề cập đến.
Tham gia của cộng đồng, lấy ý kiến tham vấn cộng đồng làm tăng cƣờng sự
trao đổi, tiếp xúc lấy ý kiến một cách công khai đối với các cộng đồng ảnh hƣởng
và các bên liên quan đến dự án.
Theo Luật bảo vệ Môi trƣờng năm 2014 thì tham vấn trong quá trình thực
hiện đánh giá tác động môi trƣờng nhằm hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi
trƣờng, hạn chế thấp nhất các tác động xấu đến môi trƣờng và con ngƣời, bảo đảm
sự phát triển bền vững của dự án [Điều 21. Luật bảo vệ môi trƣờng].
1.3.1. Đối với cơ quan thẩm định
Giúp cho cơ quan thẩm định có cái nhìn toàn diện hơn về dự án trên cơ sở
các ý kiến đóng góp của chính quyền địa phƣơng và cộng đồng dân cƣ bị tác động.
Từ đó, giúp cho công tác thẩm định đạt hiệu quả hơn.
1.3.2. Đối với chủ đầu tư của dự án
Nhận đƣợc các ý kiến phản hồi của chính quyền địa phƣơng và cộng đồng
dân cƣ bị tác động. Từ đó có những bổ sung đánh giá phù hợp với thực tế và đề xuất

8


các biện pháp giảm thiểu tƣơng ứng và hiệu quả. Đồng thời, có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ các biện pháp giảm thiểu nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tác động
tiêu cực của Dự án.
Ngoài ra, việc tham vấn ý kiến cộng đồng sẽ tạo đƣợc sự đồng thuận từ phía
cộng đồng dân cƣ bị tác động đối với dự án.
1.3.3. Đối với cơ quan tư vấn
Nhận đƣợc các ý kiến phản hồi của chính quyền địa phƣơng và cộng đồng

dân cƣ bị tác động. Từ đó đánh giá các tác động của dự án một cách toàn diện hơn
để đề xuất các biện pháp giảm thiểu phù hợp và hiệu quả.
1.3.4. Đối với UBND cấp xã/phường và cộng đồng dân cư bị tác động
Giúp cho lãnh đạo UBND cấp xã, cộng đồng dân cƣ bị tác động hiểu rõ hơn về dự
án ở các khía cạnh, những lợi ích đạt đƣợc khi triển khai dự án, những tác động lên
môi trƣờng của việc thực hiện dự án và những biện pháp giảm thiểu có thể áp dụng
cho dự án. Bên cạnh đó, việc tham vấn ý kiến cộng đồng còn tạo cơ hội để chính
quyền địa phƣơng, cộng đồng dân cƣ phản ánh đƣợc các vấn đề và các mối quan
tâm đối với dự án.
1.4. Quy định về tham vấn cộng đồng trong lĩnh vực môi trƣờng ở Viêt Nam
Hiện nay, việc tham vấn cộng đồng trong quá trình lập ĐTM đƣợc quy định chính
thức trong các văn bản pháp luật sau:
1.4.1. Luật Việt Nam
Theo Luật bảo vệ Môi trƣờng số 55/2014/QH13 ngày 01/01/2015 có nêu nhƣ
sau:
Điều 21: Tham vấn cộng đồng trong quá trình thực hiện đánh giá tác động
môi trƣờng thì:
1. Tham vấn trong quá trình thực hiện ĐTM nhằm hoàn thiện báo cáo ĐTM,
hạn chế thấp nhất các tác động xấu đến môi trƣờng và con ngƣời, bảo đảm sự phát
triển bền vững của dự án.
2. Chủ dự án phải tổ chức tham vấn cơ quan, tổ chức, cộng đồng chịu tác
động trực tiếp bởi dự án.

9


Theo nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định về quy hoạch
bảo vệ môi trƣờng, đánh giá tác động môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi
trƣờng và kế hoạch bảo vệ môi trƣờng thì nhƣ sau:
Theo mục 4 - Điều 12 của nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 qui

định nhƣ sau: Trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trƣờng chủ dự án
phải tiến hành tham vấn UBND xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND
cấp xã nơi thực hiện dự án, các tổ chức và cộng đồng dân cƣ chịu tác động trực tiếp
bởi dự án; nghiên cứu tiếp thu những ý kiến khách quan, kiến nghị hợp lý của các
đối tƣơng liên quan đƣợc tham vấn để hạn chế thấp nhất tác động bất lợi của dự án
đến môi trƣờng tự nhiên, đa dạng sinh học và sức khỏe cộng đồng.
Theo mục 5 - Điều 12 của nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 qui
định nhƣ sau: Việc tham vấn ý kiến của UBND cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ
chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án thực hiện theo quy trình sau đây:
a. Chủ dự án gửi báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng của các dự án đến
UBND cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án
kèm theo văn bản đề nghị cho ý kiến.
b. UBND cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động trực tiếp
bởi dự án có văn bản phản hồi trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đƣợc văn bản của chủ dự án, hoặc không cần có văn bản phản hồi trong trƣờng
hợp chấp thuận việc thực hiện dự án.
Theo mục 6 - Điều 12 của nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 qui
định nhƣ sau: Việc tham vấn cộng đồng dân cƣ chịu tác động trực tiếp bởi dự án
đƣợc tiến hành dƣới hình thức họp tham vấn cộng đồng dân cƣ do chủ dự án và Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đồng chủ trì với sự tham gia của những
ngƣời đại diện cho Ủy ban mặt trận tổ quốc cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, tổ dân phố, thôn, bản đƣợc UBND cấp xã triệu tập. Ý kến
của các đại biểu tham gia cuộc họp phải đƣợc thể hiện đầy đủ, trung thực trong biên
bản họp cộng đồng.

10


Tham vấn cộng đồng trong quá trình thực hiện báo cáo đánh giá tác động
môi trƣờng đƣợc thực hiện theo các biểu mẫu quy định trong thông tƣ

27/2015/BTNMT ngày 29/5/2015 về đánh giá tác động môi trƣờng chiến lƣợc, đánh
giá tác động môi trƣờng và kế hoạch bảo vệ môi trƣờng.
Theo điều 16, trách nhiệm của dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi
trƣờng đƣợc phê duyệt nhƣ sau:
Lập kế hoạch quản lý môi trƣờng của dự án trên cơ sở chƣơng trình quản lý
quản lý và giám sát môi trƣờng đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi
trƣờng và niêm yết công khai tại trụ trở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tham vấn ý kiến
trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trƣờng theo hƣớng dẫn của Bộ Tài
nguyên Môi trƣờng
1.5. Các quy định về lĩnh vực môi trƣờng của Nhà tài trợ
1.5.1. Tổng quan về các chính sách của Nhà tài trợ
Thực hiện tham vấn cộng đồng trong các báo cáo đánh giá môi trƣờng - xã
hội đối với dự án nƣớc ngoài dựa vào các chính sách của Nhà tài trợ, mỗi một nhà
tài trợ đều có chính sách riêng, công tác tham vấn động đồng đƣợc quy định rõ ràng,
cách thức và thời hạn công bố thông tin cũng nhƣ các bƣớc tham vấn cũng đƣợc
quy định cụ thể. Ví dụ đối với các Nhà tài trợ của WB thì áp dụng các chính sách
(SPs , tƣơng tự chính sách của ABD là các chính sách SPS, và của MIGA là chính
sách IFC.
Trên thế giới, tham gia cộng đồng là nội dung đã đƣợc quy định cụ thể trong
Tuyên bố Rio năm 1992 và đƣợc nhận là một nội dung trong ĐTM kể từ khi bắt dầu
thực hiện ĐTM trong thập nhiên 1970.
Nguyên tắc 10 trong Tuyên bố Rio Các vấn đề môi trƣờng đƣợc giải quyết
tốt nhất khi có sự tham gia ở mức độ thích hợp của tất cả các công dân quan tâm. Ở
cấp quốc gia, mỗi cá nhân phải đƣợc cung cấp một cách hợp lý khả năng tiếp cận
thông tin về môi trƣờng của chính quyền, bao gồm thông tin về các vật chất và hành
vi nguy hại trong cộng đồng và cơ hội tham gia vào quá trình ra quyết định. Nhà
nƣớc phải tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích nhận thức và sự tham gia của

11



công chúng bằng việc cung cấp thông tin rộng rãi. Tiếp cận có hiệu quả đến các thủ
tục tƣ pháp và hành chính, bao gồm bồi thƣờng và khắc phục hậu quả, phải đƣợc
cung cấp cho công chúng [7].
Trong khuôn khổ luận văn này sẽ tập trung vào chính sách của Nhà tài trợ
Ngân hàng thế giới (WB) theo tiêu chuẩn của IFC và MIGA. WB là tổ chức bao
gồm có 5 cơ quan hoạt động độc lập (i) Hiệp hội Phát triển Quốc Tế (IDA); (ii)
Ngân hàng Quốc tế về Tái Thiết và Phát triển (IBRD); (iii) Công ty Tài chính Quốc
Tế (IFC ; (iv Cơ quan Bảo lãnh Đầu tƣ Đa biên (MIGA ; và (v Trung tâm Quốc tế
về xử lý tranh chấp Đầu tƣ (ICSID .
Trong đó Cơ quan Bảo lãnh Đầu tƣ Đa biên (MIGA) là tổ chức đƣợc
thành lập năm 1988. Mục tiêu hoạt động của MIGA nhằm giúp các nƣớc đang phát
triển thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài bằng việc cung cấp cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
những bảo lãnh đầu tƣ đối với “ rủi ro phi thị trƣờng”. Ngoài ra, MIGA còn cung
cấp các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật để phổ biến thông tin về cơ hội đầu tƣ…
Trong thời gian qua WB hỗ trợ các khoản cam kết tài chính tập trung vào
các lĩnh vực cơ sở hạ tầng, phát triển năng lƣợng, quản lý tài nguyên nƣớc y tế, xã
hội và môi trƣờng …. Dự án thủy điện Mỹ Lý trƣớc khi khởi công xây dựng thực
hiện công tác lập báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng và xã hội để đáp ứng theo
yêu cầu của WB theo tiêu chuẩn của IFC dƣới sự bảo lãnh của cơ quan đầu tƣ đa
biên (MIGA) để đƣợc khoản vay của Nhà tài trợ.
Chính sách thực hiện theo các yêu cầu của Nhà tài trợ (WB) thì tiêu chuẩn
IFC và MIGA là tƣơng tự nhau.
1.5.2. Yêu cầu của Nhà tài trợ Quốc tế (WB)
Tổ chức Ngân hàng thế giới có chính sách về tham vấn, công bố thông tin,
các bên tham gia, bền vững về mặt môi trƣờng và xã hội, các tiêu chuẩn thực hiện
(IFC 2012 và MIGA 2013 . Dƣới sự hƣớng dẫn của các ghi chú hƣớng dẫn (IFC
2012). Các chính sách và các tiêu chuẩn đó đã hƣớng dẫn tham vấn cộng đồng và
công bố thông tin và xây dựng kế hoạch công bố và công khai thông tin. MIGA và
IFC đều có chính sách và PS tƣơng tự phù hợp với các chính sách về Bền vững xã


12


hội và Môi trƣờng (2013), áp dụng các tiêu chuẩn thực hiện (PS) và các Chú ý
hƣớng dẫn (GN để quản lý các tác động và rủi ro môi trƣờng và xã hội.
Các chính sách thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng của IFC
thể hiện qua các tiêu chuẩn thực hiện nhƣ sau:
PS1: Đánh giá tác động môi trƣờng và xã hội và hệ thống quản lý môi trƣờng
và xã hội (các phần liên quan về công bố thông tin, tham vấn cộng đồng, ICP (tham
gia và tham vấn đƣợc đầy đủ thông tin), FPIC (Đồng thuận dựa trên nguyên tắc tự
nguyện, trƣớc và đƣợc thông tin đầy đủ), công bố thông tin, cơ chế giải quyết khiếu
nai, hệ thống quản lý và báo cáo bên ngoài).
PS2: Điều kiện về lao động và làm việc (phần liên quan về tham vấn).
Thiết lập và duy trì và nâng cao mối quan hệ quản lý công nhân.
PS3: Ngăn chặn ô nhiễm và hiệu quả nguồn tài nguyên.
PS4: Sức khỏe cộng đồng, an toàn và an ninh.
PS5: Chiếm dụng đất và tái định cƣ không tự nguyện (phần liên quan về
công bố thông tin, tham gia và tham vấn đầy đủ thông tin).
PS6: Bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý nguồn tài nguyên tự nhiên bền
vững (phần liên quan về tham vấn).
PS7: Ngƣời bản địa (phần lên quan về tham gia và tham vấn đƣợc đầy đủ
thông tin (ICP) và FPIC, công bố thông tin chính thức, và các cuộc thƣơng thảo tốt).
PS8: Di sản văn hóa (phần liên quan đến tham vấn, tham gia cộng đồng và
thƣơng thảo tốt).
PS9: Phát thải khí và Chất lƣợng không khí
Tổng hợp các hƣớng dẫn của IFC EHS
1.5.3. Chú ý hướng dẫn
Trong khuôn khổ các chính sách, các thủ tục và hƣớng dẫn về môi trƣờng và
xã hội của IFC và của MIGA, đó là các chú ý hƣớng dẫn để cung cấp các giải thích

và các quy trình quan trong. IFC (2012 đã lập một bộ các ghi chú hƣớng dẫn,
MIGA có tham chiếu đến Chú ý hƣớng dẫn, tƣơng ứng với các Tiêu chuẩn thực
hiện (PS) về sự bền vững môi trƣờng và xã hội. Những chú ý hƣớng dẫn đó cung

13


cấp hƣớng dẫn hữu ích về các yêu cầu trong các PS bao gồm tài liệu tham khảo,
thực tiễn về phát triển bền vững tốt nhất để nâng cao cải thiện dự án. Các hƣớng dẫn
này không nhằm mục đích tự thiết lập các chính sách thay vào đó là chúng giải
thích các yêu cầu trong các PS.
Công bố thông tin, tham vấn cộng đồng trong PS1 đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
1. Công bố thông tin
Trong mục 29 có nêu: Công bố thông tin của dự án giúp các cộng đồng ảnh
hƣởng và các bên liên quan hiểu đƣợc các rủi ro, các tác động và các cơ hội của dự
án. Khách hàng sẽ cung cấp cho các cộng đồng bị ảnh hƣởng với các tiếp cận các
thông tin liên quan về (i) mục đích, phạm vi và quy mô của dự án, (ii) quá trình hoạt
động của các dự án đề xuất, (iii) bất kỳ các rủi ro và các tác động tiềm ẩn tới các
cộng đồng và các biện pháp giảm thiểu; (iv) quá trình tham vấn của các bên liên
quan và (v cơ chế giải quyết khiếu nại.
2. Tham vấn
Trong mục 30 có nêu: Khi các cộng đồng bị ảnh hƣởng phải đối mặt với các
tác động bất lợi và rủi ro môi trƣờng từ dự án. Khách hàng sẽ tiến hành một quá
trình tham vấn bằng những cách thức mà cung cấp cho các cộng đồng ảnh hƣởng
với các cơ hội để nhấn mạnh những quan điểm của họ về những rủi ro dự án, các tác
động và các biện pháp giảm thiểu và cho phép khách hàng xem xét và giải quyết các
tác động đó. Quy mô và mức độ tham gia đƣợc yêu cầu bởi quá trình tham vấn sẽ
đƣợc tƣơng xứng với các rủi ro và các tác động bất lợi và với các vấn đề quan tâm
bởi các cộng đồng bị ảnh hƣởng. Tham vấn có hiệu quả là quá trình tham vấn hai
chiều là sẽ: (i) bắt đầu sớm trong quá trình xác định các tác động xã hội và môi

trƣờng và tiếp tục trên cơ sở của các tác động và rủi ro (ii) dựa vào việc công bố
thông tin sớm và phổ biến thông tin dễ dàng tiếp nhận và có ý nghĩa, rõ mục tiêu,
khách quan phù hợp với ngôn ngữ địa phƣơng về mặt văn hóa, về hình thức và sự
dễ hiểu đối với các cộng đồng bị ảnh hƣởng; (iii) tập trung sự tham gia tích cực tới
các ngƣời trực tiếp bị ảnh hƣởng cũng nhƣ là ngƣợc lại tới ngƣời không ảnh hƣởng
trực tiếp (iv) không bị thao túng, can thiệp, cƣỡng chế hoặc hăm dạo từ thế lực bên

14


ngoài; (v) sự tham gia có ý nghĩa (nếu có) và (vi) ghi chép. Khách hàng sẽ điều
chỉnh quá trình tham vấn theo các ngôn ngữ của cộng đồng bị ảnh hƣởng, quá trình
đƣa ra quyết định của họ, và các yêu cầu của các nhóm dễ bị tổn thƣơng và khó
khăn. Nếu khách hàng đã sẵn sàng tham gia trong quá trình nào đó, thì sẽ đƣa ra các
bằng chứng ghi chép đầy đủ và các sự tham gia đó
3. Tham gia và tham vấn đƣợc thông tin đầy đủ (ICP)
Trong mục 31. Đối với các dự án có tác động xấu và nghiêm trọng tới các
cộng đồng bị ảnh hƣởng, khách hàng sẽ tiến hành quá trình tham vấn và tham gia
đƣợc thông tin đầy đủ (ICP) trong tham vấn và dẫn tới cuộc công bố đƣợc thông tin
đầy đủ tới các cộng đồng bị ảnh hƣởng. ICP bao gồm sự trao đổi theo chiều sâu về
các mục đích, thông tin và quá trình tham vấn, tổ chức cuộc tham vấn nhiều lần, để
khách hàng tích hợp vào quá trình đƣa ra quyết định về quan điểm của các cộng
đồng bị ảnh hƣởng về các vấn đề bị ảnh hƣởng trực tiếp đến họ đó là các các biện
pháp giảm thiểu đề suất, chia sẻ lợi nhận và cơ hội phát triển và các quá trình thực
hiện. Quá trình tham vấn sẽ (i) nắm bắt đƣợc quan điểm của cả nam và nữ giới nếu
cần thiết thông qua diễn đàn riêng của các cuộc thảo luận và (ii) phản ánh những
mỗi quan tâm khác nhau và các mối quan tâm ƣu tiên của phụ nữ và nam giới về
các tác động, cơ chế giảm thiểu và lợi ích phù hợp. Khách hàng sẽ ghi lại các quá
trình tham vấn này đặc biệt các biện pháp đƣợc thực hiện để tránh và giảm các rủi
ro và các tác động tiêu cực tới các động đồng ảnh hƣởng và sẽ thông báo cho ngƣời

bị ảnh hƣởng về những vấn đề họ quan tâm đã đƣợc xem xét nhƣ thế nào.
4. Ngƣời dân tộc bản địa
Trong mục 32. Đối với các dự án có tác động xấu đến ngƣời bản địa (ngƣời
dân tộc thiểu số) thì khách hàng đƣợc yêu cầu sự tham gia của họ trong quá trình
ICP và trong một số trƣờng hợp đặc biệt khách hàng đƣợc yêu cầu thực hiện quá
trình FPIC đƣợc mô tả trong PS7.
5. Tham gia và đồng thuận
Trong SP7:

15


Trong mục 10. Khách hàng sẽ tiến hành quá trình tham gia của cộng đồng
ảnh hƣởng của ngƣời Bản địa nhƣ yêu cầu trong PS1. Quá trình tham gia bao gồm
phân tích các bên liên quan và kế hoạch tham gia, công bố thông tin, tham vấn cộng
đồng và tham gia trong một cách thức thích hợp về mặt văn hóa. Ngoài ra, quá trình
này sẽ:
 Có sự tham gia của các cơ quan và các tổ chức đại diện cho ngƣời bản
địa (ví vụ nhƣ hội đồng của các già làng, hay hội đồng cấp làng).
 Cung cấp đủ thời gian cho quá trình ra quyết định của ngƣời bản địa.
Trong mục 11. Các cộng đồng ảnh hƣởng của ngƣời dân tộc bản địa có thể
dễ bị tổn thƣơng đặt biệt bởi mất mát, ngăn cách từ việc khai thác đất đai và tiếp cận
tới nguồn tài nguyên và văn hóa. Để thừa nhận vấn đề này, ngoài các yêu cầu chung
của các PS, khách hàng sẽ thực hiện quá trình FPIC (Free, Prior, Informed Consent
- đồng thuận dựa trên nguyên tắc tự nguyện, trƣớc và đƣợc thông tin đầy đủ) của
các cộng đồng bị ảnh hƣởng của ngƣời bản địa miêu tả trong đoạn 13 đến 17 của
tiêu chuẩn này. FPIC áp dụng trong giai đoạn thiết kế, thực hiện dự án và kết quả dự
kiến liên quan đến các tác động ảnh hƣởng đến cộng đồng ngƣời bản địa. Khi áp
dụng trong bất kỳ tình huống nào, khách hàng sẽ có các chuyên gia độc lập để giúp
xác định rủi ro và các tác động của dự án.

Không có khái niệm chung toàn cậu đƣợc chấp nhận về FPIC.
Đối với mục đích của PS1, 7 và 8 đó là quá trình thực hiện “FPIC” có ý
nghĩa và đƣợc miêu tả trong đoạn này. FPIC đƣợc xây dựng và mở rộng quá trình
ICP đƣợc mô tả trong PS1 và sẽ đƣợc thiết lập thông qua thƣơng thảo tốt giữa
khách hàng và các cộng đồng ảnh hƣởng của ngƣời bản địa. Khách hàng sẽ ghi rõ;
(i Quá trình đƣợc sự đồng ý hai bên giữa khách hàng và Cộng đồng ngƣời bản địa,
và (ii) bằng chứng về sự đồng ý giữa các bên là kết quả của cuộc thƣơng thảo. FPIC
không nhất thiết đòi hỏi sự nhất trí và có thể đạt đƣợc ngay cả khi các cá nhân và
các nhóm trong cộng đồng không đồng ý.

16


×