Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Quản trị rủi ro cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh lưu xá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ THỊ TRANG NHUNG

QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH LƯU XÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ THỊ TRANG NHUNG

QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH LƯU XÁ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP

THÁI NGUYÊN, 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên,tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Ngô Thị Trang Nhung


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập
tại đây.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá, Các khách hàng,
đồng nghiệp... đã giúp tôi nắm bắt được thực trạng, cũng như những vướng
mắc và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro cho vay tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: PGS.TS. Phạm Thị Hồng Điệp,
cô giáo hướng dẫn luận văn cho tôi, cô đã giúp tôi có phương pháp nghiên
cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, lôgíc, qua đó đã giúp cho
đề tài của tôi có ý nghĩa thực tiễn và có tính khả thi.
Cảm ơn gia đình và đồng nghiệp đã luôn ở bên tôi động viên, chia sẻ và
giúp đỡ tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên,tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Ngô Thị Trang Nhung


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG.................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro hoạt động cho vay của các NHTM .........
5
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hoạt động cho vay NHTM....................... 5
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay ............................................................... 5
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với nền kinh tế ............................. 7
1.1.4. Rủi ro hoạt động cho vay của các NHTM ........................................ 10
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn và bài học về quản trị rủi ro đối với NH
TMCP Công thương Việt Nam - CN Lưu Xá ................................................. 16
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ....... 16

1.2.2. Nội dung của quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ...................... 16
1.2.3. Các biện pháp cơ bản trong quản trị rủi ro trong hoạt động
cho vay ............................................................................................................ 25


1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong hoạt động cho
vay của NHTM................................................................................................ 30
1.2.5. Kinh nghiệm quản trị rủi ro hoạt động cho vay của một số Ngân
hàng tại Việt Nam và bài học cho NHTMCP Công thương Việt Nam .......... 35
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 43
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................ 44
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin............................................................. 44
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 45
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh về tốc độ tăng trưởng và mức sinh lời........... 45
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn vốn ....................................... 45
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CN LƯU XÁ................................................................................................... 46
3.1. Giới thiệu về NHTMCP Công thương Việt Nam - CN Lưu Xá .............. 46
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển........................................................ 46
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHTMCPCTVN- CN Lưu Xá .......................... 48
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCPCTVN- CN
Lưu Xá ............................................................................................................ 50
3.2. Tình hình quản trị rủi ro đối với hoạt động cho vay tại NHTMCPCTVNCN Lưu Xá....................................................................................................... 57
3.2.1. Thực trạng rủi ro hoạt động cho vay tại NHTMCP Công thương
Việt Nam - CN Lưu Xá ................................................................................... 57
3.2.2. Tình hình quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại NHTMCP Công
thương Việt Nam - CN Lưu Xá....................................................................... 62
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay

tại NHTMCPCTVN- CN Lưu Xá ................................................................... 79


3.3.1. Mô hình quản trị tín dụng của NHTMCP Công thương Việt Nam .....
79
3.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro hoạt động cho vay
của NHTMCPCTVN- Chi nhánh Lưu Xá ...................................................... 82
3.4. Đánh giá tình hình quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại NHTMCP
Công thương Việt Nam - CN Lưu Xá............................................................. 85
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 85
3.4.2. Tồn tại và nguyên nhân ..................................................................... 87
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM- CN LƯU XÁ....................................................................................... 94
4.1. Bối cảnh và yêu cầu mới đối với quản trị rủi ro hoạt động cho vay
tại NHTMCP Công thương Việt Nam - CN Lưu Xá ...................................... 94
4.1.1. Bối cảnh mới ..................................................................................... 94
4.1.2. Yêu cầu đối với quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại NHTMCP
Công thương Việt Nam - CN Lưu Xá............................................................. 97
4.2. Các giải pháp .......................................................................................... 102
4.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................. 102
4.2.2. Xây dựng bộ phận quản trị rủi ro tín dụng...................................... 102
4.2.3. Thiết lập chiến lược hoạt động quản trị rủi ro tín dụng .................. 103
4.2.4. Xây dựng quy trình quản trị rủi ro tín dụng.................................... 104
4.2.5. Quản lý và kiểm soát sau khi cho vay............................................. 104
4.2.6. Nâng cao hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng...................... 105
4.2.7. Hoàn thiện hệ thống giám sát nội bộ .............................................. 105
4.2.8. Nâng cao chất lượng thẩm định ...................................................... 105
4.2.9.Tăng cường quản trị tài sản đảm bảo ............................................... 106
4.2.10. Phân tán rủi ro ............................................................................... 106

4.2.11.Đa dạng hóa danh mục cho vay ..................................................... 106
4.2.12.Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề ....................................... 107


4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 108
4.3.1. Kiến nghị với NHTMCP Công Thương Việt Nam......................... 108
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam............................... 109
4.3.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước................................. 110
KẾT LUẬN .................................................................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 113


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBTD

:

Cán bộ tín dụng

CIC

:

Trung tâm thông tin tín dụng

DNXL

:

Doanh nghiệp xây lắp


DPRR

:

Dự phòng rủi ro

GHTD

:

Giới hạn tín dụng

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

HĐXLRR

:

Hội đồng xử lý rủi ro

NHCT

:

Ngân hàng công thương


NHCTVN

:

Ngân hàng công thương Việt Nam

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHTMCPCT :

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương

QHKH

:

Quan hệ khách hàng

QLRR


:

Quản lý rủi ro

QTRRTD

:

Quản trị rủi ro tín dụng

RRTD

:

Rủi ro tín dụng

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TSĐB

:

Tài sản đảm bảo



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Khung phân tích của đề tài luận văn .............................................. 43
Bảng 3.1:Tình hình huy động vốn tại NHTMCPCTVN- CN Lưu Xá giai
đoạn 2012-2014 .............................................................................. 51
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng vốn tại NHTMCPCTVN- CN Lưu Xá giai
đoạn 2012-2014 .............................................................................. 54
Bảng 3.3: Tình hình kết quả hoạt độ

.................................................. 55

Bảng 3.4: Thu phí dịch vụ ròng giai đoạn 2012-2014 của NHTMCP
Công thương Việt Nam - CN Lưu Xá ............................................ 56
Bảng 3.5: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2012-2014 ...................................... 56
Bảng 3.6. Tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm từ 2012-2014 của
NHTMCPCTVN - CN Lưu Xá....................................................... 58
Bảng 3.7. Dư nợ theo từng nhóm nợ từ 2012-2014 của NHTMCPCTVNCN Lưu Xá ...................................................................................... 60
Bảng 3.8. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ từ năm 2012-2014
của NHTMCPCTVN- CN Lưu Xá ................................................. 60
Bảng 3.9. Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ cho vay
từ năm 2012-2014 của NHTMCPCTVN - CN Lưu Xá ................. 66
Bảng 3.10. Tổng dự phòng rủi ro năm 2012-2014 của NHTMCPCTVN CN Lưu Xá ...................................................................................... 68
Bảng 3.11. Cơ cấu tín dụng về thời hạn cho vay từ năm 2013 đến năm
2014 tại NHTMCPCT Việt Nam - CN Lưu Xá.............................. 77


DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 3.1: Quản trị tại NHTMCPCTVN- CN Lưu Xá1 ................................. 49
Biểu đồ 3.1. Kết quả huy động vốn giai đoạn 2012-2014 .............................. 52
Biểu đồ 3.2.Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2012-2014 .............................. 54
Biểu đồ 3.3. Kết quả hoạt động khác giai đoạn 2012-2014 ............................ 55

Biểu đồ 3.4. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2012-2014 .................................. 57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, các Ngân hàng thương mại dù đã mở rộng kinh doanh trên
nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản nhất
của các ngân hàng thương mại; Nó thường chiếm phần lớn trong các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng cả về khối lượng công việc cũng như mức độ
tạo lợi nhuận.
Tuy nhiên tỷ lệ thuận với nó là mức độ rủi ro của hoạt động cho vay
cũng chiếm đa số trong tổng mức rủi ro của hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Do vậy, rủi ro hoạt động cho vay nếu xảy ra sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sự
tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng thương mại, cao hơn nữa nó có tác
động ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.
Về bản chất, rủi ro hoạt động cho vay là loại rủi ro đa dạng và phức tạp,
việc quản lý và phòng ngừa rất khó khăn.Loại rủi ro này có thể xảy ra ở bất
cứ đâu, bất cứ lúc nào.Bất kỳ một rủi ro nào đó của hoạt động cho vay cũng
đưa đến rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng không thể loại trừ khả năng rủi ro,
song nếu ngân hàng có những giải pháp đồng bộ hữu hiệu thì có thể ngăn
ngừa rủi ro, hạn chế tối đa những thiệt hại có thể xảy ra.
Chính vì vậy công tác quản trị rủi ro hoạt động cho vay có vai trò rất
quan trọng đối với các ngân hàng thương mại.Việc đánh giá, thẩm định, quản
lý và giám sát tốt các khoản vay sẽ hạn chế được những rủi ro mà ngân hàng
có thể gặp phải. Làm thế nào để quản trị rủi ro hoạt động cho vay một cách có
hiệu quả đang là vấn đề mà các ngân hàng thương mại rất quan tâm, nhất là
trong giai đoạn tình hình kinh tế tài chính ngân hàng toàn cầu đầy biến động
hiện nay.
Quản trị rủi ro hoạt động cho vay trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng
tuy đã được các ngân hàng thương mại quan tâm nhưng công tác quản trị rủi



ro hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại đang gặp không ít khó
khăn và vướng mắc cần phải giải quyết. Từ năm 2013, tình hình nợ quá hạn
tại NHTMCPCTVN- CN Lưu Xá có xu hướng gia tăng.Tăng trưởng dư nợ
vay đi đôi với quản trị rủi ro hoạt động cho vay đang là vấn đề cấp thiết ban
lãnh đạo chi nhánh đặt ra. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi chọn đề
tài:"Quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá” làm đề tài luận văn Thạc sỹ.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung
Làm rõ thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay tại NHTMCPCTVNCN Lưu Xá nhằm đưa ra các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro hoạt động
cho vay
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản trị rủi
ro cho vay
- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro cho vay của Ngân hàng TMCPCông
thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản trị rủi ro cho vay tại Ngân
hàng TMCPCông thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Làm rõ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị rủi ro hoạt
động cho vay của các NHTM
Phân tích thực trạng quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại
NHTMCPCTVNCN Lưu Xá.


Đề xuất những giải pháp và đồng thời đưa ra các kiến nghị liên quan
nhằm tăng cường quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại NHTMCPCTVN- CN

Lưu Xá.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro hoạt
động cho vay tại NHTMCPCTVN- CN Lưu Xá
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: nghiên cứu tại NHTMCPCTVN- CN Lưu Xá
Phạm vi thời gian: Số liệu trong nghiên cứu được thu thập từ năm 2012
đến năm 2014.
Phạm vi nội dung : Tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
quản trị rủ

ệu quả quản trị rủi ro cho vay của Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lưu Xá trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước đây,
đề tài tiếp tục nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại
NHTMCPCTVN- CN Lưu Xá với những đóng góp chủ yếu sau:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản trị rủi ro hoạt động cho
vay, làm rõ khái niệm hoạt động cho vay ngân hàng và rủi ro trong hoạt
động cho vay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tại
NHTMCPCTVN- CN Lưu Xá, đưa ra được những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro
hoạt động cho vay tại NHTMCPCTVN- CN Lưu Xá



Kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo cho NHTMCPCTVN- CN Lưu
Xá để khắc phục các vấn đề còn hạn chế trong công tác quản trị rủi ro nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của Luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại
NHTMCPCTVN- CN Lưu Xá
- Chương 4: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại
NHTMCPCTVN- CN Lưu Xá


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro hoạt động cho vay của các NHTM
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hoạt động cho vay NHTM
Tại Điều 3, mục 14, Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việ

47/2010/QH12 được Quốc hội thông qua ngày

16/06/2010 quy định: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”
.Định nghĩa này phân loại hình thức cấp tín dụng bao gồm: cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác

Như vậy cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho
vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay
Cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM,
phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Các nhà quản lý kinh tế thường
phân chia theo các tiêu thức sau
Căn cứ theo thời gian:
- Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn dưới 1 năm
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của khách hàng. Ví dụ nhu cầu bổ sung
vốn lưu động, nhu cầu tiêu dùng cá nhân trong thời gian ngắn dưới 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: là những khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5
năm phục vụ nhu cầu trang bị, sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định của cá nhân,
hộ gia đình hoặc các doanh nghiệp...


- Cho vay dài hạn: là những khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm. Là
loại hình cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn dài hạn của cá nhân, hộ gia
đình như mua nhà đất ở, mua nhà dự án, xây dựng nhà ở... Hoặc nhu cầu vốn
dài hạn của các đơn vị sản xuất kinh doanh như đầu tư dây truyền máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải với quy mô lớn, xây dựng các công trình, xí
nghiệp mới...
Căn cứ theo mục đích sử dụng:
- Cho vay tiêu dùng:Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài
trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm các cá nhân và hộ gia
đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp họ trang trải cho nhu cầu về nhà
ở, đồ dùng gia đình, xe cộ...
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Là loại hình cho vay đối vớicác đơn vị
kinh doanh để tiến hành sản xuất, lưu thông hàng hoá. Nguồn trả nợ của loại
hình cho vay này là từ kết quả hoạt động kinh doanh.

Căn cứ theo đối tượng cho vay:
- Cho vay để đáp ứng nhu cầu về tài sản lưu động: Là loại hình cho vay
được sử dụng để bù đắp nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Đây là loại
hình cho vay có mức độ rủi ro thấp vì vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn
luân chuyển trong chu kỳ sản xuất kinh doanh nên ngân hàng có thể theo dõi
thường xuyên và nếu có biến động xảy ra thì có thể có những ứng xử tín dụng
phù hợp để kịp thời thu hồi vốn.
- Cho vay để đáp ứng nhu cầu về tài sản cố định: Là loại hình cho vay
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng sản xuất, xây dựng các công trình mới. Hình thức cho vay này
thường có mức độ rủi ro cao vì thời gian thu hồi vốn dài hơn.
Căn cứ theo điều kiện đảm bảo:
- Cho vay có bảo đảm: Là loại hình cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm
như thế chấp, cầm cố tài sản của chính bên vay vốn hoặc bên thứ ba hoặc bảo


lãnh của bên thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản để xử lý thu hồi nợ khi người
vay không thực hiện được các nghĩa vụ như đã được cam kết trong hợp đồng
cấp tín dụng.
- Cho vay không có bảo đảm:Là hình thức cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc không có sự bảo lãnh của bên thứ ba (bao gồm cả hình
thức cho vay không có tài sản đảm bảo và có một phần tài sản đảm bảo). Việc
cho vay theo hình thức này chủ yếu dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay góp phần thu hút số tiền nhàn rỗi trong xã hội và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay là một hoạt động kinh
doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại.Để thực hiện quá trình kinh doanh,
Ngân hàng phải có nguồn vốn và trên cơ sở nguồn vốn đó để đáp ứng nhu cầu
vay vốn ngày càng tăng của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.

Mặt khác, trong nền kinh tế thường xuyên xuất hiện những nguồn vốn
bằng tiền tạm thời chưa sử dụng thuộc các thành phần kinh tế.Đồng thời, ở
các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện, hiện tượng thiếu vốn tạm thời cần
được giải quyết. Sự tham gia của tín dụng Ngân hàng được coi như một công
cụ để giải quyết mâu thuẫn trên đây về cung - cầu vốn tiền tệ như vậy, vốn
tiền tệ trong nền kinh tế có điều kiện mang đầy đủ nội dung kinh tế của phạm
trù tư bản hoá giá trị thặng dư. Lợi tức đi vay và cho vay của Ngân hàng luôn
luôn là công cụ điều chỉnh quan hệ cung - cầu vốn tín dụng.Gắn liền với nền
kinh tế thị trường là kinh doanh và lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh chủ yếu
của Ngân hàng là đi vay để cho vay và như vậy nếu xảy ra điều rủi ro trong
kinh doanh của doanh nghiệp, các thành phần kinh tế sẽ dẫn đến rủi ro của
Ngân hàng, ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán.
Chính vì lẽ đó mà mỗi Ngân hàng trong môi trường cạnh tranh phải
dựa vào nghệ thuật quản trị kinh doanh vào việc đổi mới công nghệ và nghiệp


vụ tín dụng Ngân hàng, thông qua hoạt động Marketting Ngân hàng và việc
nhanh chóng sử dụng thành tựu khoa học kỹ thuật... nhằm thu hút tối đa
nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế để thực hiện kinh doanh đáp ứng yêu
cầu vốn cho tăng trưởng kinh tế, tạo lợi nhuận cho Ngân hàng.
Bên cạnh các chính sách tài chính tiền tệ, sự hoạt động của thị trường
tài chính, thị trường vốn, thị trường tiền tệ... hoạt động cho vay của các ngân
hàng góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn. Điều
đó vừa làm tăng trưởng khả năng tích luỹ tư bản của các ngân hàng, vừa thúc
đẩy quá trình tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng kinh tế làm cho hệ thống
Ngân hàng ngày càng lớn mạnh.
Hoạt động cho vay là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở
rộng quan hệ lưu thông hàng hoá quốc tế:
Ngày nay, trong mối quan hệ kinh tế, sự hợp tác bình đẳng đôi bên
cùng có lợi giữa các nước trên thế giới và khu vực đang được phát triển rất đa

dạng cả về nội dung và hình thức, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đó là nhân
tố hết sức quan trọng tạo điều kiện cho sự phát triển của mỗi nước, nhất là các
nước đang phát triển như Việt Nam.
Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là
lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế thông dụng. Thông qua quá trình nhận và cho
vay tài trợ xuất nhập khẩu của các nước.Hoạt động cho vay của các ngân hàng
đã làm tăng mối quan hệ tốt đẹp giữa các nước, đồng thời thúc đẩy hoạt động
xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Như vậy hoạt động cho vay sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà
đầu tư và kinh doanh xuất khẩu hàng hoá.
Hoạt động cho vay tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôi động
thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
Trong nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ là công cụ kinh tế - xã hội. Trong
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt đầu


bằng tiền tệ và kết thúc bằng khối lượng tiền tệ lớn hơn, tạo điều kiện để tái
mở rộng hoạt động.Trong chu trình này, tăng nhanh vòng quay vốn tiền tệ là
một trong các yếu tố quyết định thành công trong sản xuất kinh doanh. Để rút
ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải
chủ động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như: ứng dụng những thành
tựu khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh
doanh, tìm kiếm thị trường mới... những việc làm này đòi hỏi một khối lượng
lớn về vốn, Ngân hàng sẽ là người đáp ứng nhu cầu đó.
Những quan hệ cho vay nảy sinh việc vay vốn phải được hoàn trả đầy
đủ với một khoản lãi kèm theo trong thời hạn thoả thuận đã được cam kết
trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp nguyên tắc tín dụng bị vi phạm bên vay
vốn phải chịu phạt lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất thông thường hoặc bị tước
quyền vay vốn hoặc thanh lý tài sản đã thế chấp để trả nợ Ngân hàng.
Hoạt động cho vay với việc điều chỉnh chiến lược kinh tế, góp phần

chống lạm phát tiền tệ:
Nền kinh tế hàng hoá luôn luôn chuyển động theo hai chiều hướng:
Phát triển theo nhịp độ tăng trưởng hoặc giảm sút theo quy luật lạm phát. Cả
hai trường hợp đó đều có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
Cho vay từ nguồn vốn huy động các đồng tiền nhàn rỗi trong nền kinh
tế thông qua lãi suất linh hoạt và phù hợp với chỉ số giá cả đánh giá hàng hoá
để thu hút được nguồn vốn đủ lớn cho việc đầu tư vào các công trình trọng
điểm mà chiến lược kinh tế đã đề ra. Nếu không thông qua các ngân hàng để
huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội dưới các hình thức thì có lúc Nhà
nước phải huy động trái phiếu, kỳ phiếu, thậm chí phải phát hành giấy bạc.
Hình thức huy động vốn bằng hoạt động cho vay có ý nghĩa kinh tế to
lớn, nó không làm tăng thêm khối lượng tiền lưu thông nên không ảnh hưởng
đến lưu thông tiền tệ và giá cả. Ngược lại, nếu Nhà nước phát hành tiền giấy
cho ngân sách dù có đưa vào đầu tư phát triển các chương trình kinh tế mang


tính chiến lược cũng dẫn đến tăng khối lượng tiền tệ trong lưu thông, gây nên
lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và đời sống xã hội.
Trong thời gian qua các ngân hàng tích cực huy động vốn để cho vay.
Tập trung vốn vào các công trìnhtrọng điểm, các ngành sản xuất như: Nông
nghiệp, sản xuất hàng hoá xuất khẩu... Ngân hàng cũng như Kho bạc Nhà
nước tích cực đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, chính vì vậy đã góp
phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước.
Như vậy hoạt động cho vay không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn là
công cụ để Nhà nước điều tiết sản xuất, điều chỉnh chiến lược kinh tế, phân
công lao động xã hội, tiết kiệm phát hành tiền vào lưu thông, sử dụng có hiệu
quả vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát,
ổn định sức mua của đồng tiền. Rõ ràng thông qua hoạt động cho vay của các
Ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng theo cơ chế thị trường có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần kiềm

chế lạm phát. Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, các
cá nhân có vốn sản xuất kinh doanh thu được hiệu quả, góp phần phát triển
nền kinh tế xã hội.
Đối với Ngân hàng hoạt động cho vay là một trong những hoạt động cơ
bản quan trọng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nhằm bổ sung vốn cho
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội để sản xuất
kinh doanh. Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thương mại.
1.1.4. Rủi ro hoạt động cho vay của các NHTM
1.1.4.1. Quan niệm về rủi ro trong hoạt động cho vay
Rủi ro cho vay là rủi ro xảy ra đối với ngân hàng do khách hàng vay
không thể hoàn thành nghĩa vụ tín dụng theo thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng bao gồm tất cả những điều khoản về thời hạn vay, kỳ hạn trả gốc, lãi
suất vay và những cam kết khác dẫn tới thiệt hại cho ngân hàng. Rủi ro cho
vay là hiện tượng khách quan, tồn tại song song với hoạt động cho vay của


các ngân hàng. Tuy nhiên không thể tránh mọi rủi ro mà chỉ có thể hạn chế rủi
ro và chấp nhận rủi ro ở một mức độ nhất định. Do vậy, chúng ta cần tập
trung xác định nguyên nhân rủi ro hoạt động cho vay từ đó thực hiện quản trị
rủi ro hiệu quả để đáp ứng yêu cầu quản lý trong hoạt động ngân hàng.
1.1.4.2. Các hình thức rủi ro trong hoạt động cho vay
Có nhiều cách phân loại rủi ro cho vay khác nhau tùy theo mục đích,
yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín
dụng thành các loại khác nhau. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi
ro cho vay được chia thành các loại sau:
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt các
điều kiện cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch bao gồm:

+ Rủi ro lựa chọn: Rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích điều kiện cho vay, phương án vay vốn để ra quyết định tài trợ vốn của
ngân hàng.
+ Rủi ro bảo đảm: Rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như:
Mức cho vay; Loại tài sản bảo đảm; Chủ thể đảm bảo...
+ Rủi ro nghiệp vụ: Rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Được phân
thành:
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế.


+ Rủi ro tập trung: Rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
- Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn:Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng,
ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn trả nợ vay.
Tuy nhiên khi đến hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay,
những tổn thất xảy ra trong trường hợp này là rủi ro không hoàn trả nợ đúng
hạn.
- Rủi ro không có khả năng trả nợ: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp
khách hàng vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải thanh lý tài
sản đảm bảo để thu hồi nợ.
1.1.4.3. Những căn cứ chủ yếu để xác định mức độ rủi ro trong hoạt động
cho vay
Để đánh giá chất lượng dư nợ cho vay các NHTM thường dùng chỉ tiêu

nợ quá hạn và kết quả phân loại nợ
a) Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản nợ không hoàn trả đúng hạn, không đủ tiêu
chuẩn để được gia hạn nợ:
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng và phổ biến nhất khi đánh giá về
chất lượng tín dụng.
b) Phân loại nợ
Theo quy định tại thông tư số: 02/2013/TT-NHNN của NHNN ngày
21/01/2013 Có hai phương pháp phân loại nợ:
- Phân loại nợ theo phương pháp định lượng.
- Phân loại nợ theo phương pháp định tính.


Nợ được phân thành 05 nhóm, v ề cơ bản theo thời gian quá hạn
như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ trong hạn và quá hạn dưới
10 ngày.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến
180 ngày.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày. Nợ từ nhóm 03 đến nhóm 05 được quy định là nợ xấu, các

khoản nợ
này quá hạn thời gian tương đối dài, việc thu hồi là rất khó khăn và tốn nhiều
chi phí.
1.1.4.4.Các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro hoạt động cho vay
Có thể nói rủi ro cho vay rất đa dạng và liên quan đến toàn bộ quá trình
cho vay của ngân hàng. Chính vì thế nguyên nhân gây ra rủi ro hoạt động cho
vay rất đa dạng và đến từ nhiều phía. Đánh giá chung nhất thì có các nguyên
nhân sau:
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Việc mở rộng hoạt động cho vay quá mức thường tạo điều kiện cho
rủi ro hoạt động cho vay của ngân hàng tăng lên.Mở rộng cho vay quá mức
đồng nghĩa với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng,khả năng giám sát của
cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống đồng thời cũng
làm cho việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình tín dụng bị lơi lỏng.
- Trình độ nghiệp vụ và năng lực cán bộ hạn chế,nhất là cán bộ tín dụng
người trực tiếp nhận hồ sơ khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng
cũng như dự án vay vốn. Sự hạn chế về năng lực và trình độ nghề nghiệp
trong quá trình thẩm định, phân tích và đánh giá khách hàng dẫn đến quyết


định cho vay không đúng, quyết định đầu tư vào những phương án, dự án
kinh doanh kém hiệu quả gây ra rủi ro cho vay.
- Phẩm chất, đạo đức của cán bộ tín dụng là vấn đề cần đặc biệt quan
tâm. Đây đã và đang là nguyên nhân phụ thuộc yếu tố nguồn nhân lực dẫn
đến rủi ro tín dụng với mức độ tác động và ảnh hưởng rất lớn
- Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt đều
khiến cho NHTMgặp phải rủi ro tín dụng.Việc đánh giá giá trị tài sản thế
chấp, cầm cố cũng là vấn đề rất lớn, hiện nay đang là vấn đề nổi cộm trong
quy chế tín dụng tại các NHTM.
- Hoạt động quản trị rủi ro cho vay chủ yếu dựa trên hệ thống cơ chế

chính sách cho vay, các quy trình về cho vay đảm bảo an toàn. Tuy nhiên
công tác quản trị rủi ro việc tuân thủ quy trình chưa được thực hiện một cách
triệt để, không tuân thủ đúng các quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng
rủi ro. Ngoài ra hệ thống thông tin không được trang bị đủ để phục vụ công
tác phòng ngừa hạn chế rủi ro.
- Hiệu quả hoạt động của bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa cao,
việc chấp hành các quy định của NHNN Việt Nam về an toàn vốn, tín dụng,
bảo lãnh chưa được chấp hành đầy đủ, công tác tổ chức, quản lý cán bộ tín
dụng còn bất cập.
- Chính sách tín dụng không hợp lý, đầu tư tín dụng nhiều vào dự án
lớn, tỷ trọng cho vay trung dài hạn cao trong khi nguồn vốn dài hạn thấp, tập
trung cho vay nhiều vào một loại thành phần kinh tế, chính sách tín dụng quan
tâm quá mức đến vấn đề tài sản bảo đảm, quá chú ý đến lợi nhuận, phát triển
nhanh không cân xứng với thực lực ngân hàng. Không có những giải pháp
đúng và có những quyết định đúng đắn kịp thời để xử lý những khoản vay có
dấu hiệu rủi ro. Chính sách tín dụng không phù hợp với các điều kiện thực tế,
thiếu quy chế đầy đủ, chặt chẽ để đảm bảo an toàn.


×