Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

KINH NGHIEM TOAN 15 16

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.95 KB, 37 trang )

Phát triển năng lực , phẩm chất cho học sinh LớP 1 THÔNG
qua các môn học Và HOạT Động trảI nghiệm
ĐặT VấN Đề
I - Lý do chọn SKKN
Thc hin Ngh quyt s 29 /NQ- TW ngy 4 thỏng 11 nm 2013 V i mi,
cn bn ton din giỏo dc v o to, ỏp ng yờu cu cụng nghip húa, hin i
húa trong iu kin kinh t th trng xó hi ch ngha v hi nhp quc t,
trong nhng nm gn õy, ngành giáo dục nớc ta đang có nhiều sự
đổi mới lớn: đổi mới về nội dung SGK, đổi mới về phơng pháp
v hỡnh thc dạy học, đổi mới về cách đánh giá, nhận xét học sinh
Tiểu học. Trc õy, khi ỏnh giỏ hc sinh Tiu hc thỡ mc tiờu ca giỏo viờn
thng mang nng v lng kin thc cỏc em ó hc c m cũn cha tp trung
vo nng lc, phm cht hay cỏc k nng sng ca ngi hc. Nhng nu nh
trong xó hi hin nay, mt con ngi c ỏnh giỏ l phỏt trin ton din v l
ngi cú ớch cho xó hi, l ngi m mc tiờu giỏo dc ó t ra l khụng ch cn
cú nhng kin thc c bn m rt cn n nhng phm cht, nhng nng lc v
cỏc k nng sng phự hp vi s phỏt trin ca xó hi v ca th gii. ... nhìn
chung giáo dục đang đổi mới toàn diện và đó là sự đổi mới
hoàn toàn đúng đắn vì xã hội đã phát triển rất nhanh nên cần
phải đổi mới để phù hợp với điều kiện và đáp ứng đợc những
yêu cầu phát triển của xã hội cũng nh để có thể sánh vai với các
nớc trên thế giới. Vậy đổi mới từ đâu và đổi mới nh thế nào để
có hiệu quả ? Đó là câu hỏi đặt ra cho các cấp, các ngành, các
nhà quản lí và cũng là câu hỏi cho mỗi giáo viên chúng tôi:
những ngời trực tiếp làm nhiệm vụ trồng ngời và là ngời có vai
trò vô cùng quan trọng, l ngi cú tm nh hng trc tip đối với sự
phát triển nhân cách toàn diện học sinh đặc biệt là học sinh
1


Tiểu học. Xuất phát từ những câu hỏi đó, thiết nghĩ rằng : nếu


nh trong dạy học chỉ đơn thuần là cung cấp những kiến thức
cơ bản trong SGK với những con số, với những phép tính hay
những tính chất, những quy tắc toán học hay những hiện tợng
tự nhiên, những mốc lịch sử khô khan mà do GV truyn th m xem
nh vic hỡnh thnh, phỏt trin cỏc nng lc, phm cht cho ngi hc thỡ ú l
vic lm cha ton din, cha ỏp ng c vi mc tiờu giỏo dc ra trong giai
on hin nay. Hin nay nhiu giỏo viờn v ph huynh hc sinh vn cũn mang
nng v cỏc im s, ỏnh giỏ cao cỏc ni dung kin thc m cha tp trung giỏo
dc nng lc, phm cht cho ngi hc nờn dn n tỡnh trng giỏo dc lch lc,
xó hi ngy cũn nhiu hc sinh cú nng lc, phm cht, hnh vi ng x cha tt.
Ngoi ra cỏc hin tng bo lc hc ng ngy cng tng nhanh v cú din bin
phc tp hn. Chớnh vỡ vy, vic hỡnh thnh v phỏt trin nng lc, phm cht cho
hc sinh tiu hc núi chung v c bit l hc sinh lp 1 núi riờng l iu cn thit
v cp bỏch cn c cp v nhanh chúng thc hin trong cỏc nh trng. Qa
tht i vi hc sinh lp 1 thỡ khi bc vo cng trng Tiu hc cỏc em cũn rt
b ng v mi m. Vic hỡnh thnh v phỏt trin cỏc nng lc, phm cht cho cỏc
em s cũn d dng hn nu chỳng ta lm tt ngay t bc chp chng u tiờn ny.
Xuất phát từ những lí do trên và đồng thời thực hiện tt một
ttrong những nhiệm vụ trọng tâm ca năm học 2017- 2018 của
ngành tôi đã mạnh dạn đa ra sáng kiến: . Phỏt trin nng lc, phm
cht cho hc sinh lp 1 thụng qua cỏc mụn hc v hot ng tri nghim.
II - Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu sáng kiến : Phỏt trin nng lc, phm cht cho hc
sinh lp 1 thụng qua cỏc mụn hc v hot ng tri nghim. nhằm giỳp cho
học sinh cú y cỏc nng lc, phm cht v cỏc kĩ năng cn thit cho
2


bản thân cỏc em c phỏt trin mt cỏch ton din v ồng thời giúp
cỏc em tr thnh con ngi phỏt trin ton din hn, ỏp ng c nhu cu s phỏt

trin v i mi ca xó hi v t c mc tiờu giỏo dc nc ta.
III- Nhiệm vụ
+ a ra cỏc gii phỏp c th nhm phỏt trin nng lc, phm cht cho hc sinh lp

1thụng qua cỏc mụn hc trong chng trỡnh tiu hc.
+ Đa ra các giải pháp c th nhm phỏt trin nng lc, phm cht cho hc sinh
lp 1 thụng qua cỏc hot ng tri nghim.
IV- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
+ i tng : Học sinh lp 1.
+ Phm vi: Trng tiu hc ni tụi cụng tỏc.
V . giả thiết khoa học
Nếu Phỏt trin nng lc, phm cht cho hc sinh lp 1 thụng qua cỏc mụn
hc v hot ng tri nghim c ỏp dng rng rói trong cỏc nh trng thỡ
chc chn õy s l mt phng phỏp tt giỳp hc sinh phỏt trin ton din hn.
VI. ĐIểM MớI CủA SáNG KIếN
Phỏt trin nng lc, phm cht cho hc sinh lp 1 thụng qua cỏc mụn hc v
hot ng tri nghim l mt iu hon ton mi vỡ nú s c lng ghộp trong
cỏc mụn hc v hot ng tri nghim. Cỏc gii phỏp a ra trong sỏng kin cng
rt c th v rừ rng, phự hp vi tng nhúm i tng hc sinh v c th trong
tng mụn hc, trong tng hot ng m bn thõn a ra trong ti ca mỡnh.
ViI- Phơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và làm sáng kiến này tôi đã sử
dụng các phơng pháp sau:
1- Phơng pháp thực tiễn
Tìm hiểu thực trạng về nng lc, phm cht ca hc sinh tiu hc núi
chung v c bit l i tng hc sinh lp 1 núi riờng.
3


2- Phơng pháp kiểm tra, đánh giá.

Thông qua vic hc tp v cỏc hot ng tri nghim ca hc sinh m bn
thõn tụi phn no ó ỏnh giỏ c nng lc, phm cht ca cỏc em.
3- Phơng pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu .
Trong quá trình làm sáng kiến tôi đã đợc tiếp cận với các tài
liệu tham khảo sau:
Sách giáo khoa các môn hc ở Tiểu học chơng trình hiện
hành.
Bỏo giỏo dc thi i.
Cỏc chuyờn v s phỏt trin nng lc, phm cht hc sinh Tiu hc.
ỏnh giỏ v nng lc, phm cht ca hc sinh Tiu hc theo Thụng t
22/2016/TT- BGDT.
Tài liệu BDTX
4.Phng phỏp kho sỏt.
5. Phng phỏp tng hp, i ng.
6. Phng phỏp quan sỏt.
7. Phng phỏp lm mu.
VIII . Thời gian nghiên cứu : Từ tháng 9/2017 đến tháng 2 năm
2018

B. GIảI QUYếT VấN Đề
I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
1. Cơ sở lí luận.

Bỏc H kớnh yờu ca chỳng ta ó tng núi:
Cú ti m khụng cú c l ngi vụ dng.
Cú c m khụng cú ti thỡ lm vic gỡ cng khú
ỳng vy, mt con ngi m hin nay xó hi chỳng ta ang cn l ngi cú ti
v cú c hay cũn gi l tri thc v ý thc nhng trong hai lnh vc ti v c thỡ
4



trước hết chúng ta cần trang bị cho học sinh cái gọi là ý thức hay còn gọi là phẩm
chất là các kĩ năng, là thái độ sống . Nếu một người nào đó có ý thức vượt trội hơn
trí thức thì tôi nghĩ trong cuộc sống và trong thời gian sống của mình người đó sẽ
chăm chỉ và tự mình nhận thức được những điều gì cần thiết phải học tập và bổ
sung vào chỗ hổng của mình . Từ đó vốn kiến thức của người đó sẽ ngày càng tích
lũy được nhiều hơn và dần dần con người đó sẽ được phát triển toàn diện và hoàn
thiện hơn và rồi sẽ đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển xã hội và đây cũng
chính là con người mà mục tiêu giáo dục nước nhà đặt ra. Còn nếu như một người
nào đó mà có kiến thức nhiều nhưng thiếu năng lực, thiếu phẩm chất, thiếu kĩ năng
sống, thiếu vốn hiểu biết thực tế thì liệu người đó khi rời sách, vở để ra trải nghiệm
ngoài xã hội thì liệu hiệu quả có tốt không. Hay nếu như người đó thiếu các phẩm
chất cần thiết của một con Người thì chắc chắn xã hội chúng ta sẽ không cần đến
những người này vì bất cứ làm một việc gì cũng cần đến cái tâm, cũng cần đến một
tấm lòng và một thái độ phục vụ , một thái độ làm việc tốt mới đưa đến sự thành
công . Chính vì vậy việc giáo dục, phát triển các năng lực, phẩm chất cho người
học là vô cùng quan trọng .
Như chúng ta đã biết, bậc học tiểu học được gọi là nền thì đối tượng học sinh
lớp 1 được gọi là móng. Vì là nền móng nên việc cung cấp cho các em những
phẩm chất, những năng lực cơ bản và cần thiết ngay từ lúc này là việc làm hết sức
quan trọng và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển toàn diện của các em sau này.
Vậy làm thế nào để phát triển được những năng lực, những phẩm chất cho học

sinh lớp 1 một cách tốt nhất? Đó là một câu hỏi lớn đặt ra cho giáo viên chúng tôi
và cần có cách giải quyết cụ thể, rõ ràng nhằm đưa lại kết quả giáo dục tốt nhất.
2. C¬ së thùc tiÔn.

Trªn thùc tÕ d¹y häc hiện nay trong các nhà trường đã và đang thực hiện
việc lồng ghép giáo dục các năng lực, phẩm chất cho học sinh nhưng nhìn chung


5


vn cũn mang tớnh hỡnh thc, cha tht s chỳ trng nhng theo tụi ngh õy li l
mt vn vụ cựng quan trng nhm giỏo dc v phỏt trin ton din hc sinh. V
phn ph huynh hc sinh cng c ngh rng con em mỡnh ang cũn quỏ nh nờn
cỏc em cha th nm bt v cha th lm c nhng iu m b m yờu cu nờn
cỏc bc ph huynh thng cú t tng lm thay cho con cỏi .Vic lm ú ó vụ
tỡnh dn n con cỏi ca mỡnh thiu cỏc k nng, ỏnh mt cỏc nng lc cn thit
m bn thõn chỳng ó cú. Vi kinh nghim nhiu nm lm cụng tỏc ch nhim cỏc
lp u cp, bn thõn tụi thy hu ht cỏc b m ó lm thay con cỏi rt nhiu vic
dự ú l nhng vic nh nht nh: khi a con n trng thỡ cỏc ph huynh cũn
mang cp, xỏch dựng v a con vo n tn ch ngi ca con em mỡnh, cú
nhng ngi cũn núi li cho cụ giỏo thay cho c con cỏi,..Vy chớnh nhng
vic lm ú ca ph huynh v vic xem nng lng kin thc m giỏo viờn cung
cp cho hc sinh m xem nh vic rốn luyn k nng, cỏc nng lc, phm cht cho
hc sinh m ó vụ tỡnh dn n tỡnh trng hc sinh thiu k nng sng, thiu cỏc
nng lc c bn phc v bn thõn v x lớ cỏc tỡnh hung n gin nht.
Qua nhiều năm học tập, công tác, giảng dạy tôi thấy sự cần
thiết phải rốn luyn cỏc nng lc, phm cht cho hc sinh tiu hc núi chung v
hc sinh lp 1 núi riờng thụng qua cỏc mụn hc v hot ng tri nghim là
một vấn đề hết sức quan trọng. Nú khụng nhng giỳp hc sinh nm
c kin thc cỏc mụn hc m cũn to c hng thỳ hc tp v c bit hn l
qua ú cỏc nng lc, phm cht ca cỏc em c hỡnh thnh mt cỏch t nhiờn v
t hiu qu cao. Với những cơ sở trên tôi xin mạnh dạn đa ra sáng
kiến Phỏt trin nng lc, phm cht cho hc sinh lp 1 thụng qua cỏc mụn
hc v hot ng tri nghim
II . NI DUNG NGHIấN CU

6



Để thực hiện được sáng kiến này, việc đầu tiên là bản thân tôi cần tìm hiểu tâm
sinh lí của mỗi học sinh trong lớp, cũng như điều kiện, hoàn cảnh gia đình của từng
em.Tìm hiểu về các năng lực và các biểu hiện về đạo đức của các em thông qua các
giáo viên mầm non và ý kiến của bố, me cũng như thu thập thông tin từ các giáo
viên địa phương để có đầy đủ các thông tin cơ bản ban đầu cần thiết ngay từ đầu
năm nhằm lập cho mình được một kế hoạch giáo dục cụ thể, rõ ràng hơn nhằm
đem lại hiệu quả cao hơn. Sau đây tôi xin mạnh dạn đưa ra những việc làm, những
giải pháp nhằm giúp phát triển, năng lực, phẩm chất cho học sinh như sau:
1. Phát triển năng lực cho học sinh thông qua các môn học.
1.1 Phát triển năng lực tự phục vụ, tự quản.
Đối với học sinh lớp 1 thì năng lực tự phục vụ, tự quản hầu như chưa được
hình thành trong đầu các em chứ chưa nói đến thực hiện được năng lực này. Trong
chương trình hiện nay cũng chưa có môn học cụ thể nói đến năng lực học sinh mà
chỉ có việc lồng ghép, tích hợp qua quá trình giảng dạy của giáo viên và qua quá
trình học tập của học sinh vì vậy việc giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học,
hình thức dạy học và môn học, bài học để việc lồng ghép này có hiệu quả nhất thì
đó là một vấn đề quan trọng và có tính quyết định đến hiệu quả dạy học và đặc
biệt là khơi dậy, phát huy được tối đa năng lực của các em. Chính vì vậy ngay từ
đầu năm học và ngay từ khi lựa chọn sáng kiến này, bản thân tôi đã chọn các môn
học sau để áp dụng cho năng lực này là:
* Lồng ghép khi thực hiện dạy môn đạo đức.Trong chương trình môn đạo đức lớp
1 có rất nhiều bài có thể lồng ghép được năng lực này nhưng bài mà có nhiều nội
dung liên quan nhất mà tôi lựa chọn đó là bài: gọn gàng , sạch sẽ ( tuần 3, 4); bài
giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập ( tuần 5, 6 ); bài đi học đều và đúng giờ ( tuần
14, 15)….Khi lồng ghép nội dung vào các bài này thì tôi có các giải pháp cụ thể
như sau:
Giải pháp 1: Nêu gương.
7



- Khi vào bài, giáo viên hỏi học sinh : Hôm nay trong lớp ta bạn nào ăn mặc gọn
gàng, sạch sẽ ? GV cho học sinh quan sát và nêu tên các bạn ăn mặc gọn gàng,
sạch sẽ. Sau khi học sinh được nêu tên thì GV mời các em đó lên bảng và đề nghị
cả lớp thưởng một tràng pháo tay để động viên, khích lệ các em và đồng thời khơi
dậy được tinh thần thi đua cũng như phần nào đã hình thành được trong đầu của
các em phải tự mình biết làm gì để cũng được tuyên dương như những bạn đó.
Qua việc làm tuy nhỏ, đơn giản này nhưng tôi nghĩ các em đã bước đầu nắm
được nội dung, nhiệm vụ của bản thân trong giờ học và đồng thời phần nào đã tự
ý thức và hình thành cho mình những việc cần làm để mình luôn gọn gàng, sạch
sẽ.
- Khi dạy bài giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập thì giáo viên cũng tiến hành tương
tự : GV cho học sinh tuyên dương bạn có sách vở, đồ dung đẹp, gọn gàng, sạch sẽ
rồi thưởng cho mỗi bạn đó một bông hoa điểm mười để các em có tinh thần thi
đua và học hỏi lẫn nhau trong việc bảo quản sách vở, đồ dung học tập của mình.
Giải pháp 2. Thực hành.
GV sẽ dành nhiều thời gian vào hoạt động thực hành nhằm giúp học sinh tự
mình sẽ làm đẹp, làm gọn gàng bản thân cũng như biết sắp xếp sách vở, đồ dùng
học tập, đồ dùng cá nhân một cách gọn gàng , ngăn nắp để giáo dục cho các em
thói quen, năng lực tự phục vụ , tự quản tốt hơn. Học sinh tự mình sửa lại đầu tóc,
áo quần, giày dép gọn gàng hơn. Học sinh sẽ tự mình sắp xếp sách, vở trong cặp
của mình để gọn gàng, ngăn nắp hơn. Sau khi học sinh được học bài này, giáo viên
thường xuyên quan tâm, chú ý hơn đến ý thức của mỗi em về ăn mặc, quần áo,
giày dép cũng như sách vở và đồ dùng học tập vào thời gian đầu giờ học. Đặc biệt
trong những ngày đầu thì việc làm này là vô cùng quan trọng vì lúc này học sinh
đang có hứng thú và vận dụng nội dung bài học một cách rất mới mẻ nên các em sẽ
thực hiện rất tốt . Bên cạnh đó giáo viên cần có sự khuyến khích, động viên, khích
lệ những em đã làm tốt và đồng thời cũng nhắc nhở những em chưa thực hiện tốt
8



và gửi gắm vào những em này lời nói, lời động viên mang tính hy vọng, đặt niềm
tin ở các em. Nếu giáo viên làm tốt điều này thì tôi nghĩ việc tất cả học sinh trong
lớp sẽ có thái độ tích cực trong việc giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập tốt hơn. Với
cách làm như vậy dần dần các em sẽ nhận thấy được lợi ích và ý nghĩa về việc làm
của mình là tốt, được cô giáo khen. Từ đó các em sẽ nhận biết và xem đó là trách
nhiệm và là việc phải làm hằng ngày của mình. Nếu như một khi các em đã tự
mình ý thức, xác định được đó là nhiệm vụ thì cái mà giáo viên cần giáo dục và
truyền tải, bồi dưỡng và phát triển cho học sinh- Năng lực tự phục vụ, tự quản đã
thành công.
Giải pháp 3. Phối kết hợp với phụ huynh học sinh.
Như trên tôi đã đặt vấn đề, việc làm đầu tiên khi giáo viên nhận lớp là cần nắm
bắt, tìm hiểu về tình hình hoàn cảnh gia đình của các em một cách rõ ràng để giáo
viên có kế hoạch cụ thể cho từng đối tượng từ đó sẽ có biện pháp giáo dục phù hợp
và đạt hiệu quả cao hơn. Qủa thật từ lâu nay trong giáo dục cũng đã đề cập về việc
phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhưng phải chăng chỉ là trao đổi
những thông tin về học tập chứ phụ huynh chưa có vai trò tham gia đánh giá học
sinh. Nhưng từ khi có Thông tư 22/ 2016/ TT- BGD ĐT của Bộ giáo dục và đào
tạo và khi Thông tư này có hiệu lực thì vai trò của phụ huynh cũng đã có phần rất
quan trọng trong việc đánh giá học sinh bởi vậy việc phối kết hợp giữa nhà trường
và gia đình là vô cùng quan trọng.
Đối với giải pháp này – giải pháp phối kết hợp với phụ huynh học sinh thì bản
thân tôi sẽ có những việc làm cụ thể như sau để nhằm giáo dục và nâng cao năng
lực tự phục vụ, tự quản cho học sinh một cách tốt nhất:
- Ngay buổi họp phụ huynh đầu năm, tôi sẽ nói rõ cho phụ huynh biết được về
thành phần được tham gia đánh giá học sinh theo Thông tư 22 bao gồm cả phụ
huynh học sinh nhằm mục đích phụ huynh nắm bắt được vai trò và sẽ có trách
nhiệm cao trong việc giáo dục con em mình tốt hơn.
9



- Quán triệt với phụ huynh về việc làm thay con những việc nhỏ nhặt mà tự bản
thân các em có thể làm tốt như: việc đi giày dép, việc sắp xếp, thu dọn sách vở
sau mỗi buổi học hoặc việc lựa chọn trang phục đúng quy định với nội quy trường
học , nội quy của Đội- sao nhi,….
- Giữ mối thông tin liên lạc và thường xuyên với phụ huynh học sinh để trao đổi
về những tiến bộ hoặc những khó khăn của các em một cách nhanh nhất để cùng
nhau có biện pháp uốn nắn kip thời.
VD: Trong chương trình đạo đức lớp 1 có bài Đi học đều và đúng giờ ( tuần 14,
15) thì khi dạy bài này GV cần có một câu hỏi cho học sinh cả lớp là để đi học
được đúng giờ thì mỗi buổi sáng các em sẽ phải làm những việc gì và làm như thế
nào? Hoặc một cách dẫn dắt khác là Làm thế nào để đi học đều và đúng giờ?,…
Từ một câu hỏi mở mang tính dẫn dắt như vây nhưng tôi nghĩ phần nào học sinh
sẽ hình thành, định hình được trong ý thức các em về những việc cần làm như:
ngủ dậy sớm, đánh răng, rửa mặt ăn sáng nhanh nhẹn để kịp giờ ,….Vậy để làm
tốt được điều này thì chắc chắn giáo viên phải kết hợp với phụ huynh để thường
xuyên nhắc nhở về vấn đề đi học đầy đủ và đúng giờ. Sau những lần sinh hoạt lớp
thì giáo viên có hình thức tuyên dương hoặc phê bình trước lớp để các em nhận
thấy việc đi học đúng giờ là nên làm và là nhiệm vụ quan trọng của người học
sinh thì các em sẽ hình thành được thói quen, kĩ năng, năng lực tự phục vụ, tự
quản tốt hơn và sẽ đón nhận nó một cách tự nhiên mà hiệu quả.
1.2 Năng lực hợp tác.
Để giúp học sinh phát triển tốt năng lực hợp tác thì bản thân tôi sẽ xác định và
lựa chọn môn học thích hợp và có nhiều trường hợp, nhiều tình huống hay nhiều
nội dung cần đến năng lực này mới có thể giải quyết vấn đề một cách nhanh nhất
và hiệu quả. Xuất phát từ khâu đặt vấn đề, từ đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp
1cũng như việc xây dựng kế hoạch năm học và qua thực tiễn trong quá trình

10



giảng dạy thì bản thân tôi nhận thấy môn học mà có thể phát huy năng lực này tốt
nhất đó là môn Tự học và môn Tự nhiên và xã hội.
* Lồng ghép giáo dục năng lực hợp tác cho học sinh qua môn Tự học.
Trong những năm gần đây việc thực hiện nâng cao chất lượng dạy học, nâng
cao các năng lực , phẩm chất cho học sinh và đổi mới phương pháp cũng như
hình thức dạy học buổi 2 ở Tiểu học đã được ngành giáo dục , các nhà trường chỉ
đạo quyết liệt nhằm đạt mục tiêu giáo dục toàn diện người học. Qủa thật trong
chương trình, thời khóa biểu hiện nay của các lớp chúng ta thấy hầu hết không có
tiết luyện toán, luyện tiếng việt mà thay vào đó là các tiết HĐNGLL, Tự học,
luyện các môn thuộc về năng khiếu, sở trường của các em. Qua đó chúng ta –
những người làm trong ngành giáo dục cũng đã nắm bắt và thấu hiểu được song
song với việc truyền thụ kiến thức cho học sinh thì viêc rèn luyện và nâng cao
năng lực, phẩm chất một lần nữa lại được khẳng định nó có vai trò quan trọng
trong việc hình thành và phát triển toàn diện. Vậy tại sao môn Tự học lại có thể
giúp học sinh phát triển tốt được năng lực Hợp tác như vây? Với môn học này tôi
xin đưa ra các giải pháp, việc làm cụ thể như sau:
Giải pháp 1. Xác định được nhóm học sinh có cùng sở thích về một môn học để
thành lập nhóm. Trong nhóm đó cần lựa chọn ra được bạn xứng đáng nhất làm
nhóm trưởng để điều hành trong quá trình hợp tác và thực hiện nhiệm vụ của
nhóm.
Giải pháp 2. GV hướng dẫn việc làm cụ thể của từng nhóm và yêu cầu nhóm
trưởng quan sát kĩ các thành viên của mình để yêu cầu ai cũng có trách nhiệm
thực hiện, phải biết phối hợp với các bạn trong nhóm để trao đổi về nhiệm vụ của
mình.
Giải pháp 3. Khi phân chia nhóm cần xen kẽ được các thành viên có năng lực
hợp tác khác nhau để qua quá trình thảo luận nhóm các em sẽ tự học hỏi được
kinh nghiệm lẫn nhau. Học sinh có năng lực hợp tác tốt sẽ giúp đỡ học sinh có
11



năng lực yếu hơn và qua đó cũng nêu cao được vai trò tự quản và khả năng giao
tiếp cho các em tốt hơn.
Giải pháp 4. Giáo viên cần ấn định thời gian thảo luận của các nhóm rõ ràng, dứt
khoát để giúp mỗi thành viên trong nhóm có thái độ làm việc tích cực. Mà các em
muốn hoàn thành sớm thì rất cần sự hợp tác tốt. Chính vì vậy, năng lực hợp tác
của mỗi em lại được phát triển tốt hơn.
* Lồng ghép giáo dục năng lực hợp tác qua môn Tự nhiên và xã hội.
Trong tất cả các môn học ở tiểu học đều có thể kết hợp, lồng ghép nội dung giáo
dục các năng lực, phẩm chất nhưng qua thực tế giảng dạy và đặc trưng của bộ
môn thì việc lồng ghép rèn luyện năng lực hợp tác vào môn Tự nhiên và xã hội là
rất cần thiết và hiệu quả. Môn Tự nhiên xã hội bao gồm những hiện tượng, những
yếu tố kiến thức gần gũi với đời sống thực tế với học sinh nên trong quá trình dạy
theo nhóm và đặc biệt là sử dụng phương pháp dạy học Bàn tay nặn bột thì năng
lực hợp tác giữa các em học sinh lại được phát huy tối đa nhất.
VD: Khi dạy đến các bài 22, 23, 24,… cây hoa, cây rau, con cá thì bằng một câu
hỏi gợi mở dẫn dắt vấn đề các em đã có rất nhiều điều em đã biết về cây hoa, cây
rau, con cá,….vì những con vật, những loại cây này thì rất gần gũi với các em đặc
biệt là học sinh ở những vùng nông thôn. Chính vì vậy khi thực hiện dạy học theo
Phương pháp bàn tay nặn bột đối với những bài này thì chắc chắn các em sẽ rất
hứng thú và không những các em sẽ có thêm vốn hiểu biết sâu hơn về các loài
hoa, cây rau mà cái được nhất chính là năng lực hợp tác của các em sẽ phát triển
tốt nhất. Chúng ta biết rằng với lớp nào cũng vây, với môn học nào cũng thế nếu
như các em trên cơ sở đã có một ít vốn hiểu biết của bản thân về vấn đề nêu ra thì
khi giáo viên biết lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học phù hợp nữa thì
các em sẽ tự mình bộc lộ và sẽ mạnh dạn nói lên những quan điểm, những hiểu
biết của mình một rất tự nhiên. Qua sự trao đổi, thảo luận và có những ý kiến
khác nhau đó thì trong nhóm sẽ có sự thảo luận sôi nổi hơn và sự hợp tác tốt hơn.
12



Các giải pháp cụ thể :
Giải pháp 1.Giáo viên cần tôn trọng những quan điểm, những bộc lộ, những hiểu
biết ban đầu của học sinh về vấn đề nêu ra mặc dù có thể là không chính xác.
Giải pháp 2. Giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng của các nhóm, đặc biệt giáo viên cần
quan tâm đến hoạt động thảo luận, chia sẻ , trao đổi cũng như thái độ làm việc,
hợp tác của các thành viên trong mỗi nhóm về nhiệm vụ được giao.
Giải pháp 3. Đề cao vai trò về sự đánh giá nhận xét giữa các nhóm, tạo cơ hội
cho các nhóm được nhận xét lẫn nhau nhiều hơn. Trong dạy học, nếu giáo viên
tạo được phong trào thi đua tốt giữa các nhóm với nhau hoặc giữa các học sinh
càng nhiều thì hiệu quả giờ dạy sẽ rất thành công và đặc biệt điều này nếu thể
hiện tốt ở hoạt động nhóm thì năng lực hợp tác của các em lại càng sôi nổi hơn.Từ
những việc làm cụ thể đó, tôi nhận thấy hiệu quả giáo dục năng lực hợp tác ở học
sinh thông qua môn Tự nhiên xã hội rất thành công.
1.3 Năng lực tự học và giải quyết vấn đề.
Trên thực tế dạy học cấp tiểu học nói chung cũng như dạy học học sinh lớp 1
nói riêng thì để giáo dục và nâng cao được năng lực tự học, giải quyết vấn đề thì
đó là một việc làm khó khăn. Điều này là do xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lí của
độ tuổi các em. Phải chăng các em còn quá nhỏ để có thể có ý thức trong việc xác
định được nhiệm vụ tự học cho mình, lứa tuổi này các em còn thích chơi, chưa
hiểu hết được giá trị của năng lực tự học hoặc nhiều em vẫn còn có suy nghĩ vô
tư về những nhận xét, hay những con điểm khi thực hiện đánh giá định kì hay là
chưa thấy được vai trò quan trọng trong các kì thi ,…Chính những điều này dẫn
đến các em chưa thể tự ý thức được tầm quan trọng về tính tự học, tự giải quyết
vấn đề của bản thân. Nhưng nếu giáo viên bết vận dụng đặc điểm tâm lí lứa tuổi
các em lớp 1 là thích khuyến khích, động viên và nói lời khen thì đây cũng là một
vấn đề có thể khai thác tốt hơn nhằm gây được hứng thú học tập cũng như tạo ra
và rèn luyện cho các em năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề một cách nhanh
13



nhất mà hiệu quả. Khi thực hiện bồi dưỡng Năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề
cho học sinh bản thân tôi nhận thấy môn học dễ lồng ghép, dễ giáo dục nhất là
môn Tự học và môn Toán, môn Tiếng việt. Các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để
nâng cao năng lực này cho học sinh là:
Giải pháp 1.Lựa chọn nội dung bài phù hợp với khả năng của từng học sinh, phải
đảm bảo mang tính vừa sức.
Giải pháp 2.Nắm bắt được môn học sở trường của các em. Một khi các em đã
được học môn sở trường của mình thì sẽ rất say mê,hứng thú và sẽ đem hết khả
năng để có thể hoàn thành nội dung bài nhanh nhất, tốt nhất.
Giải pháp 3. Giáo viên cần hiểu rõ được nội dung kiến thức còn hỗng ở một số
học sinh chậm để trao đổi và rèn luyện thêm, nhắc nhở thêm ý thức học tập ở nhà.
Giải pháp 4. Ở môn toán, khi giáo viên ra bài tập và yêu cầu học sinh hoàn thành
bài cá nhân thì để phát huy được năng lực tự học, giải quyết vấn đề nhanh thì giáo
viên cần có sự nhận xét đánh giá kịp thời cho các em làm nhanh và đúng. Nếu giáo
viên thường xuyên làm như vậy thì dần dần các em đó sẽ được cao ý thức tự học
tốt hơn. Bên cạnh đó không chỉ riêng những em đó sẽ cố gắng hoàn thành nhiệm
vụ của mình mà những bạn khác cũng sẽ có thêm động lực để phấn đấu để được cô
giáo khen giống như các bạn . Từ đó giáo viên đã tạo được phong trào học tập tích
cực cho học sinh của mình . Còn về phía học sinh thì các em sẽ nhận biết được ích
lợi của năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề tốt hơn.
Giải pháp 5. Năng lực này sẽ được phát huy tốt hơn khi giáo viên dạy môn Tiếng
việt ở hoạt động đọc thầm. Khi giao nhiệm vụ, giáo viên cần quan sát được những
em nào có kĩ năng đọc thầm tốt, đọc được nhiều lần cần khuyến khích, động viên
kịp thời để nhằm phát huy tính tự học được tốt hơn.
Với những giải pháp cụ thể mà tôi đã đưa ra trên đây bản thân thấy nó có vai trò
và tầm ảnh hưởng quan trọng trong việc giáo dục, nâng cao các năng lực cho học
sinh lớp 1.
14



2. Phát triển phẩm chất cho học sinh thông qua các môn học.
2.1. Phẩm chất chăm học, chăm làm và tự tin, trách nhiệm
* Lồng ghép phát triển phẩm chất chăm học, chăm làm và năng lực tự tin, trách
nhiệm qua môn Tự nhiên và xã hội.
Các giải pháp cụ thể:
Giải pháp 1. giáo viên xác định và hệ thống các bài học trong chương trình có
thể lồng ghép giáo dục phẩm chất tốt nhất: bài công việc ở nhà; Hoạt động ở lớp;
giữ gìn lớp học sạch đẹp,…
Giải pháp 2. Lập kế hoạch cụ thể và đưa ra các phương án dạy học cũng như
các tình huống giải quyết phù hợp với đối tượng học sinh của mình.
Giải pháp 3. Sau khi học những bài này cần trao đổi với phụ huynh về những công
việc vừa sức của các em khi thực hiện ở nhà. Phụ huynh cần tạo cơ hội và khuyến
khích các em được tham gia để hình thành thói quen và phát triển phẩm chất tốt
hơn tránh ỷ lại người khác.
Giải pháp 4. Tổ chức nhiều buổi lao động vệ sinh trường, lớp, chăm sóc vườn hoa,
vườn rau,….giáo viên cần giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho mỗi học sinh hoặc
từng nhóm học sinh và cần quan sát các em sát sao hơn để đánh giá chính xác, cụ
thể và sớm có biện pháp khuyến khích hay uốn nắn kịp thời.
Giải pháp 5. Giáo viên cần tạo được tâm thế tốt khi vào bài học hoặc tạo được
không khí vui tươi hứng khởi cho các em khi hoạt động để từ đó các em sẽ có thái
độ tích cực khi được giao nhiệm vụ và hiệu quả sẽ cao hơn .
2.2. Phẩm chất trung thực, kỉ luật; đoàn kết, yêu thương.
Giải pháp 1. Nêu gương người tốt, việc tốt.
Giải pháp 2. Kể chuyện về những việc làm tôt hoặc cho học sinh xem các hình
ảnh, các video về tình đoàn kết yêu thương.
3.Phát triển các năng lực, phẩm chất cho học sinh thông qua hoạt động trải
nghiệm.
15



Trong những năm gần đây, các nhà trường tăng cường tổ chức cho học sinh được
hoạt động trải nghiệm, tham quan dã ngoại nhằm cung cấp cho học sinh những
hiểu biết về thực tế trong cuốc sống và bên cạnh đó chính là giúp các em có được
những năng lực, phẩm chất, những kĩ năng sống gắn với đời sống thực tế của các
em. Thông qua hoạt động trải nghiệm mà các em sẽ được tận mắt chứng kiến và
có thể các em sẽ được tự bản thân mình làm ra các sản phẩm. Chính vì vậy mà nếu
như các em được trải nghiệm càng nhiều thì các năng lực, phẩm chất của các em
phát triển càng tốt hơn. Sau đây tôi xin đưa ra một số hoạt động trải nghiệm phù
hợp với đặc điểm, tâm lí lứa tuổi của học sinh cũng như sẽ khai thác được tất cả
các năng lực, phẩm chất cho học sinh đó là:
Hoạt động 1. Tổ chức cho học sinh được trải nghiệm thông qua hoạt động Hội
chợ tuổi thơ.
Hoạt động 2.Phối kết hợp với nhà trường, với phụ huynh tổ chức cho học sinh
tham quan các khu di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh của huyện, của tỉnh
nhà.
Hoạt động 3. Phối kết hợp vơi các tổ chức Đoàn, Đội tổ chức cho học sinh thăm
và tặng quà các bà mẹ Việt Nam Anh hùng nhân ngày 27/7.
Hoạt động 4. Thi cắm hoa, vẽ tranh , thi biểu diễn thời trang,…về các ngày lễ lớn
như 20/ 10, 20/11, hoặc ngày 8/ 3.
Hoạt động 5. Học sinh tham quan doanh trại bộ đội hoặc các khu phát triển kinh tế
hoặc các mô hình vườn đồi, trang trại của các hộ gia đình sản xuất giỏi ở ngay trên
quê hương mình
Hoạt động 6. Phối kết hợp với cha mẹ học sinh có thể tổ chức cho các em tham gia
vào việc chăm sóa vườn rau,…

16



Hoạt động 7. Triển khai các hoạt động từ thiện ở lớp nhằm giúp các em có hoàn
cảnh khó khăn hoặc bản thân các em gặp khó khăn, thiệt thòi hơn các bạn trong
lớp.
III- KÕt qu¶ nghiªn cøu.
Việc phát triển và nâng cao các năng lực, phẩm chất cho học sinh thông qua
các môn học và hoạt động trải nghiệm tôi hays không những học sih nắm được các
kiến thức cơ bản, nhanh mà qua đó các năng lực, phẩm chất của các em được phát
triển rất tốt và hiệu quả. Qua nhũng kiến thức, qua những việc làm và cũng chính
qua những việc làm cụ thể, những trải nghiệm gần gũi mà các em dươc phát triển
một cách toàn diện hơn. Song song với việc thực hiện đề tài cũng như quá trình
vận dụng vào dạy học hằng ngày thì bản thân thấy đây thực sự là một vấn đề đáng
được quan tâm và có ý nghĩa thiết thực cao.
KÕt qu¶ so s¸nh ®èi chøng.
* KÕt qu¶ kh¶o s¸t tríc khi thùc hiÖn s¸ng kiÕn.
Lớ
p

Sỹ
Số

Năng lực
Tự phục vụ,
tự quản

1

73

Phẩm chất
Hợp tác


Tự học và
GQVĐ

Chăm
học,chăm
làm

Tự tin, trách
nhiệm

Trung thực,
kỷ luật

Đoàn kết,
yêu thương

T

Đ

C T

Đ C T Đ C T Đ C T Đ C T Đ C T Đ C

20

40

1 1

3 5

40 1

8

1
5

4
0

1
8

10

5
0

1
3

20

4
8

5


30

3
5

8

25

38

1
0

* KÕt qu¶ kh¶o s¸t sau khi thùc hiÖn s¸ng kiÕn.
Lớ
p

Sỹ
Số

Năng lực
Tự phục vụ,
tự quản

Phẩm chất
Hợp tác

Tự học và
GQVĐ

17

Chăm
học,chăm

Tự tin, trách
nhiệm

Trung thực,
kỷ luật

Đoàn kết,
yêu thương


lm

1

73

T



C T C T C T C T C T C T C

50

23


0

40

33 0

33

40

0

35

38

0

50

23

0

60

13 0

Qua bng so sánh đối chứng kết quả tôi thấy t l s hc sinh cú

nng lc, phm cht xp loi t ó lờn n 100%, khụng cú hc sinh no xp loi
cha t. Bờn cnh ú s hc sinh xp nng lc phm cht Tt c tng lờn ỏng
k.
Với những kết quả đó, tôi tin tởng rằng: Phỏt trin nng lc,
phm cht cho hc sinh lp 1 qua cỏc mụn hc v hot ng tri nghim sẽ là
một gii pháp mới đợc nhiều giáo viên lựa chọn v ỏp dng trong dy
hc để nhm nõng cao, phỏt trin nng lc, phm cht cho hc sinh, giỳp cỏc em
c phỏt trin ton din mt cỏch t nhiờn, nh nhng m em hiu qu thit
thc ỏp ng c mc tiờu giỏo dc theo Ngh quyt s 29/NQ-TW- BGD T ó
ra.
C. Kết luận - KIếN NGHị
I. Kết luận
Nhng kinh nghim trờn c tụi ỳc rỳt qua thc t qua quỏ trỡnh ging dy
cỏc mụn hc v trong quỏ trỡnh hon thnh sỏng kin cng nh vic tỡm hiu nhng
thụng tin, hon cnh, tỡm hiu tõm t nguyn vng sõu sỏt ca tng hc sinh cú
c. Tụi hy vng rng vi nhng gỡ mỡnh vit ra õy s c Hi ng khoa hc
cỏc cp cụng nhn v nú s c cỏc giỏo viờn ỏp dng trong quỏ trỡnh giỏo dc
nng lc, phm cht cho hc sinh. Chắc chắn bài viết của tôi còn rất
nhiều khuyết điểm và hạn chế. Rất mong đợc sự góp ý chân
thành của bạn bè đồng nghiệp và tất cả mọi ngời để bản sáng

18

60

13

0



kiến này hoàn thiện hơn, đầy đủ hơn, phong phú và đa dạng
hơn nữa .
II. Kiến nghị
Phỏt trin nng lc, phm cht cho hc sinh lp 1 qua cỏc mụn hc v
hot ng tri nghim s l mt gii phỏp hay cn c cỏc giỏo viờn ỏp dng
khụng ch mt khi lp, khụng ch nhng mụn hc m tụi a ra trong sỏng kin
m nú s c nhõn rng nhiu hn trờn tt c cỏc mụn hc khỏc, cỏc lnh vc
khỏc. Tụi xin a ra mt s kin ngh, xut sau:
1.V phớa nh trng:
Cn to iu kin v phi hp vi cỏc ban ngnh on th, vi ph huynh t
chc cho hc sinh c tham gia nhiu hn na cỏc hot ng tri nghim nhm
cung cp cỏc kin thc thc t cng nh giỳp cỏc em cú vn hiu bit sõu rng, a
dng v phong phỳ hn t ú cỏc nng lc, phm cht ca cỏc em s phỏt trin
ton din hn.
2. V phớa giỏo viờn.
Trong vic thc hin ỏnh giỏ hc sinh v nng lc, phm cht cn chớnh xỏc, c
th v rừ rng, khỏch quan hn trỏnh tỡnh trng ỏnh giỏ chung chung m cn i
sõu vo tng nng lc, tng phm cht c th m cỏc em ó t c trong quỏ
trỡnh hc tp v rốn luyn.

19


20


tit dy t hiu qu cao thỡ theo tụi ầu mỗi năm học, GV cần phải
lên đợc cho mình một kế hoach dạy học cụ thể và sát chơng
trình theo khung chơng trình của Bộ GD đặc biệt là tiết
HĐNGLL thì điều đầu tiên mà mỗi GV cần nắm và thực hiện tốt

là các chủ điểm theo từng tháng. Khi dạy theo chủ điểm thì GV
cũng cần có sự chuẩn bị, nghiên cứu nội dung một cách kĩ lỡng
cũng nh cần xác định đúng nội dung và hình thức phù hợp với
đối tợng học sinh của mình. Một phần vô cùng quan trọng để tạo
đợc hiệu quả cao đó là công tác chuẩn bị cho từng hoạt đông
trong mỗi tiết dạy. GV cũng cần chọn một số trò chơi phù hợp và
phong phú, phù hợp nhằm gây đợc sự hứng thú cho các em. Các
trò chơi cũng cần khuyến khích đợc nhiều em tham gia để qua
đó các em rèn luyện đợc tính mạnh dạn và phần nào giúp các em
phát triển thêm các kĩ năng.
2.Thực hiện dạy đúng các chủ điểm trong nhà trờng hiện
nay.

- Chủ điểm Em yêu trng em
- Chủ điểm Vòng tay bè bạn
- Chủ điểm Kớnh yờu thy, cụ giỏo.
- Chủ điểm Uống nớc nhớ nguồn
- Chủ điểm Ngày tết quê em
- Chủ điểm Mừng đảng, mừng xuân
- Chủ điểm Yờu quý m v cụ giỏo.
21


- Chủ điểm Hũa bỡnh v hu ngh.
- Chủ điểm Bỏc H kớnh yờu.
Để tổ chức HĐNGLL có hiệu quả thì cần phải thực hiện theo một
quy trình và đảm bảo tính khoa học và chặt chẽ.
2.1 Chuẩn bị.
Khi làm bất cứ một việc gì cũng cần có sự chuẩn bị . Nếu sự
chuẩn bị chu đáo thì khi tiến hành công việc, hoạt động một

cách dễ dàng, tránh đợc sự sai sót rất nhiều nên công tác chuẩn bị
là vô cùng quan trọng đặc biệt là trong dạy học các tiết HĐNGLL
thì nó lại có tầm quan trọng hơn và sự chuẩn bị chu đáo là đã
thể hiện đợc một phần nào đó sự thành công trong dạy học. Nếu
chúng ta chuẩn bị chu đáo thì giúp cho GV tự tin hơn, ít căng
thẳng hơn khi thực hiện nhiệm vụ của mình . Trong một tiết học
có thể có những tình huống xảy ra ngoài kế hoạch, ngoài dự
định vì vậy nếu đợc chuẩn bị và lên kế hoạch cụ thể, rõ ràng
thì khi gặp sự cố thì GV cũng sẽ có cách giải quyết tốt hơn. Để
tiến hành tốt các tiết học thì thờng phải chuẩn bị những yếu tố
cơ bản sau:
+ Kế hoạch bài dạy của GV cần rõ ràng, cụ thể và chi tiết.
+ Nắm đợc kế hoạch một cách chắc chắn.
+ Hệ thống câu hỏi cần phù hợp với đối tợng học sinh của mình.
+ Các trò chơi sử dụng trong tiết học.

22


+ Thời gian cho từng hoạt động cũng cần đợc cân nhắc, phân
chia rõ ràng, cụ thể để đảm bảo thời lợng của 1 tiết học.
+ Các bài hát, bài thơ, mẫu chuyện vui, câu chuyện lịch sử,...
+ Các phơng tiện nghe, nhìn: loa, máy,....
2.2 GV cần đặt tên cho hoạt động
Tên gọi của hoạt động có tính chất quan trọng bởi nó phần nào
đã nói lên đợc nội dung bao trùm nhất của tiết học, là cơ sở để
xây dung, xác định nội dung và hình thức để GV thực hiện. Một
tên gọi hấp dẫn, phù hợp, sinh động phần nào đã có tác động,
định hớng tốt dến tâm lí và kích thích đợc tính tò mò, thích
khám phá của học sinh. Lúc này trong trí tởng tợng rất hồn nhiên

mà phong phú của học sinh Tiểu học sẽ xuất hiện rất nhiều suy
đoán , nhiều ý nghĩ mới lạ mà bản thân mỗi em đều thích đợc
khám phá và đợc tham gia hoạt động .Cũng chính những băn
khoăn, những câu hỏi và những suy đoán này mà dẫn các em
đến với tiết học một cách đầy hứng thú và sẽ bắt đầu vào tiết
học nhẹ nhàng, tự nhiên mà hiệu quả. Khi có tên gọi phù hợp thì
GV cũng có thể dễ dàng xác định đợc mục tiêu, yêu cầu giáo dục
của tiết học phù hợp với chủ điểm, phù hợp với đối tợng học sinh, phù
hợp với điều kiện cơ sở vật chất của trờng mình, của lớp mình
đang dạy.
VD: Khi dạy chủ điểm tháng 9 : Em yêu trờng em ở lớp 1 thì GV sẽ
chọn một trong những hoạt động của chủ điểm phù hợp và đặt
tên cho hoạt động là: Ngời bạn mới.

23


Khi GV giới thiêu tên hoạt động thì chắc chắn học sinh sẽ băn
khoăn và tự đặt ra câu hỏi là : Ngời bạn mới là ai? Bạn đó từ đâu
đến? Không biết bạn ấy nh thế nào nhỉ? Bạn ấy học có giỏi không
hay bạn ấy có đẹp không? .....Vô vàn câu hỏi khác nhau sẽ xuất
hiện trong mỗi học sinh và từ đó đã khơi dậy đợc tính tò mò,
thích khám phá và sẵn sàng tiếp nhận bài học một cách tự nhiên
hơn.
2.3. Cần xây dựng nội dung và xác định hình thức tổ
chức hoạt động.
Nội dung đa ra phải gắn liền nhiệm vụ, yêu cầu và cần phù hợp với
điều kiện thực tế, phù hợp với đối tợng học sinh của mình. GV cần
lựa chọn hình thức thu hút, hấp dẫn học sinh, sáng tạo và nhẹ
nhàng để các em có sự tự tin tham gia vào các hoạt động. Hình

thức đa ra cần phong phú, tránh lặp đi lặp lại nhiều lần gây sự
nhàm chán cho các em.
2.4. Tiến hành hoạt động:
Sau khi đã chuẩn bị cụ thể, chi tiết thì GVtiến hành hoạt động
nhng cần lựa chọn các đội có trình độ , năng lực tơng xứng với
nhau và chọn địa điểm phù hợp .
2.5.: Đánh giá, rút kinh nghiệm cho bản thân.
Sau mỗi tiết dạy thì bản thân GV cần rút ra cho mình một vài
kinh nghiệm nhỏ để từ đó làm tốt hơn, hoàn thiện hơn ở những
tiết học sau. GV cần có sổ ghi chép các lu ý của mỗi tiết dạy về
công tác chuẩn bị, về kế hoạch, về nội dung và hình thức để lần
sau không gặp phải những tồn tại của tiết dạy. Việc đánh giá cần
tìm ra đợc nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan có
24


ảnh hởng đến chất lợng giờ học và các giải pháp đợc nêu ra trong
đánh giá cũng cần đợc cụ thể hóa một cách rõ ràng cho tất cả các
GV khác đợc biết..
3. Triển khai theo chuyên đề: Tích hợp, lồng ghép nội dung
các môn học trong chơng trình tiểu học vào tiết HĐNGLL.
3.1 Tích hợp nội dung môn Khoa học vào tiết HĐNGLL.
Trong chơng trình Tiểu học ở lớp 4, 5 thì ngoài kiến thức, nội
dung môn Toán và Tiếng việt đã rất khó và khá nặng đối với nhiều
em thì mộn Khoa học cũng là môn đợc đánh giá nên học sinh cảm
thấy khối lợng kiến thức khá nặng.Bên cạnh đó môn khoa học cũng
có nhiều nội dung trừu tơng và khó nhớ, dễ nhầm lẫn làm cho các
em dễ thấy chán nản khi học các môn học này.Tuy nhiên nếu nh
chúng ta đa nội dung vào các tiết HĐNGLL theo hệ thống các bài
học một cách khoa học và hợp lí thì điều ngợc lại sẽ xảy ra đó là

các em sẽ thích khám phá, tìm tòi để phát hiện ra những kết quả
của thí nghiệm hay những hiện tợng của thiên nhiên, khí hậu hay
những hiện tợng khoa học kĩ thuật hoặc những căn bệnh thông
thờng để từ đó các em có đợc kiến thức cơ bản cũng nh các kĩ
năng cần thiết để phòng ngừa.
VD1: Trong môn Khoa học lớp 5, SGK hiện hành khi học xong chủ
điểm :Con ngời và sức khỏe thì GV sẽ đa các nội dung của bài
12, 13, 14, 15 , 16 vào tiết HĐNGLL với tên gọi gần gũi, phù hợp và
kích thích đợc tính tò mò của học sinh nh: Em làm bác sĩ, Bác sĩ
nhí hoặc Nói không với bệnh tật,......
Đối với những bài này thì nội dung mà các em cần nắm đợc là
theo một mô tuýp giống nhau nhng học sinh lại dễ nhầm lẫn giữa
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×