Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

SANG KIEN KINH NGHIEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 33 trang )

1

TÊN ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY, NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC
MÔN SINH HỌC 10
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
- Hiện nay, khoa học kĩ thuật có tốc độ phát triển cực kì nhanh chóng. Cứ
khoảng 4 – 5 năm thì khối lượng tri thức lại tăng gấp đôi. Trong sự phát triển
chung đó thì Sinh học có gia tốc tăng lớn nhất. Sự gia tăng khối lượng tri thức, sự
đổi mới khoa học Sinh học tất yếu đòi hỏi sự đổi mới về phương pháp dạy học,
đào tạo thế hệ trẻ.
- Trên đà phát triển đó, hiện nay ngành Giáo dục và Đào tạo đang tập trung
vào việc đổi mới phương pháp ở các cấp bậc học. Phong trào đổi mới phương
pháp dạy học đã và đang trở thành một phong trào nổi trội mà tất cả những người
làm công tác giáo dục hưởng ứng một cách tích cực. Bản thân tôi cũng là một
trong những người được xã hội tôn vinh là “Kĩ sư tâm hồn”, cũng ôm ấp trong
mình biết bao nhiêu là ước mơ sẽ góp phần đạo tạo một thế hệ trẻ năng động,
sáng tạo, thành thục các kĩ năng sống, đáp ứng với yêu cầu mới của xã hội hiện
nay.
- Trong thực tế việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay theo hướng
phát huy tính tích cực chủ động và sáng tạo của học sinh. Bên cạnh việc đổi mới
trong phương pháp dạy thì việc đổi mới phương pháp học của học sinh cũng rất
quan trọng. Nó góp phần làm cho tiết học trên lớp đạt hiệu quả hơn. Trên cơ sở
đó, việc hướng dẫn học sinh định hướng để xây dựng và củng cố, khắc sâu kiến
thức một cách hệ thống bằng sơ đồ được xem là một hình thức mới trong việc đổi
mới phương pháp dạy học hiện nay.
- Một trong những hướng để đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới
phương pháp kiểm tra đánh giá. Theo quy định của Bộ GD&ĐT và theo hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018, sẽ thực hiện áp dụng việc kiểm tra
môn Sinh học ở khối lớp 10 bằng hình thức tự trắc nghiệm. Đó là cách để nhằm



GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018


2

nâng cao khả năng tư duy, khả năng lập luận và kĩ năng trình bày của học sinh.
Với lượng kiến thức phong phú với nhiều quá trình và cơ chế như môn Sinh học,
để học sinh có thể nắm vững và đầy đủ kiến thức thì rất khó, nên việc hướng dẫn
học sinh có thể hệ thống kiến thức bằng sơ đồ, qua đó học sinh sẽ nhìn được tổng
thể kiến thức một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ, rút ngắn được thời gian ôn tập
củng cố và ghi nhớ bài nhanh hơn.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung chương III - Chuyển hoá vật chất và năng lượng trong tế bào.
- Nội dung chương IV - Phân bào.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Học sinh lớp 10/3, 10/4, 10/6 trường THPT Nam Trà My.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu.
- Qua các tiết thực nghiệm trên lớp.
- Điều tra hiệu quả của phương pháp qua phiếu điều tra, qua chất lượng học
tập của học sinh.

GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018



3

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
- Quá trình dạy học bao gồm 2 mặt liên quan chặt chẽ: Hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của trò. Một hướng đang được quan tâm trong lý luận
dạy học là nghiên cứu sâu hơn về hoạt động học của trò rồi dựa trên thiết kế hoạt
động học của trò mà thiết kế hoạt động dạy của thầy. Điều này khác với các
phương pháp dạy học truyền thống là chỉ tập trung nghiên cứu kĩ nội dung dạy để
thiết kế cách truyền đạt kiến thức của thầy.
- Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết
kế các hoạt động của trò sao cho họ có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri
thức mới dưới sự chỉ đạo của thầy. Bởi một đặc điểm cơ bản của hoạt động học là
người học hướng vào việc cải biến chính mình, nếu người học không chủ động tự
giác, không có phương pháp học tốt thì mọi nỗ lực của người thầy chỉ đem lại
những kết quả hạn chế.
2. Cơ sở thực tiễn
- Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá là một hình thức của đổi mới
phương pháp dạy học, và thông qua đó thì giáo viên phải có phương pháp dạy sao
cho phù hợp. Việc đổi mới phương pháp dạy cùng với sự hỗ trợ đắc lực của các
phương tiện kĩ thuật đã và đang phần nào đạt được những yêu cầu đặt ra. Đặc
biệt là phương pháp tổ chức hoạt động nhóm của học sinh dưới sự hướng dẫn của
giáo viên, dạy giáo án điện tử, ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin vào
giảng dạy. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi mất rất nhiều thời gian, trong khi
một tiết học trên lớp chỉ có 45 phút thì không đủ thời gian cho các hoạt động.
- Do Sinh học là môn học đòi hỏi nhiều tư duy để suy luận và vận dụng
thực tiễn, kiến thức môn học đa dạng phong phú, đặc biệt là các quá trình về sự
sống, các cơ chế của quá trình, lượng kiến thức dài, đa phần là mới và khó, ngoài
ra còn có nhiều hình ảnh và đoạn phim mô tả các quá trình tương đối trừu tượng
trong sinh học như các giai đoạn trong quá trình hô hấp tế bào, diễn biến quá


GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018


4

trình nguyên phân, quá trình giảm phân, …Như vậy, trong quá trình dạy và học
chúng ta sẽ thường gặp một số khó khăn:
+ Học sinh sẽ tập trung ghi bài mà không tham gia thảo luận nhóm,
hoặc chỉ tập trung thảo luận nhóm, trao đổi và quan sát hình ảnh mà không ghi
bài. Như vậy, học sinh không thể nắm được ý chính của bài để định hướng học
tập.
+ Mặt khác, hạn chế của học sinh là chưa biết cách học, cách ghi kiến
thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc
nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật”
trong bài học, trong tài liệu tham khảo, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các
kiến thức có liên quan với nhau.
+ Để làm một bài kiểm tra theo hình thức tự luận đòi hỏi học sinh phải
đảm bảo được kiến thức trọng tâm, những vẫn đề chính và trình bày các vấn đề
theo một hệ thống logic. Tuy nhiên qua quan sát từ thực tế giảng dạy thì học sinh
còn hạn chế trong việc tư duy để lập luận và trình bày đầy đủ kiến thức.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Phương pháp lập sơ đồ tư duy
3.1.1. Sơ đồ tư duy là gì?
- Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề… bằng
cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết…Đặc biệt đây
là một sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi người.

- Việc ghi chép thông thường theo từng hàng chữ khiến chúng ta khó
hình dung tổng thể vấn đề, dẫn đến hiện tượng đọc sót ý, nhầm ý. Còn sơ đồ tư
duy tập trung rèn luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển ý chính, ý
phụ một cách logic.
- Sơ đồ tư duy có ưu điểm:
• Dễ nhìn, dễ viết.
• Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh.

GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018


5

• Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
• Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một
cách logic.

- Sơ đồ tư duy sẽ giúp:
• Sáng tạo hơn
• Tiết kiệm thời gian
• Ghi nhớ tốt hơn
GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018


6


• Nhìn thấy bức tranh tổng thể
• Phát triển nhận thức, tư duy, …
3.1.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
- Cho học sinh làm quen với sơ đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho học
sinh một số “sơ đồ tư duy” cùng với dẫn dắt của giáo viên để các em định hướng
nhanh hơn.
- Hướng cho học sinh có thói quen khi tư duy lôgic theo hình thức sơ đồ
hoá trên sơ đồ tư duy.
- Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai,
thứ ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ
hơn ... các nhánh này như “bố mẹ” rồi “con, cháu, chắt, chút, chít”... các đường
nhánh có thể là đường thẳng hay đường cong.
- Cho học sinh thực hành vẽ sơ đồ tư duy trên giấy: Chọn từ khóa- tên
chủ đề hoặc hình vẽ của chủ đề chính cho vào vị trí trung tâm, chẳng hạn: cấu
trúc tế bào, hô hấp tế bào, quang hợp, nguyên phân, giảm phân... để học sinh có
thể tự mình ghi tiếp kiến thức vào tiếp các nhánh “con”, “cháu”, “chắt”... theo
cách hiểu của các em.
- Vẽ sơ đồ tư duy theo nhóm hoặc từng cá nhân
- Đối với giáo viên, để thiết kế một sơ đồ tư duy đối với một bài học,
chúng ta có thể thiết kế bằng bảng vẽ trên giấy, hoặc hệ thống kiến thức bằng sơ
đồ trên bảng, hoặc có thể dùng phần mềm Mindmap. Đối với phần mềm này giáo
viên có thể thực hiện thành một giáo án hay một bài giảng điện tử với kiến thức
được xây dựng thành một sơ đồ, qua đó còn có thể kết hợp để trình chiếu những
nội dung cần lưu ý hay những đoạn phim có liên quan được liên kết với sơ đồ.
Qua đó có thể giúp học sinh hệ thống được kiến thức vừa học, khắc sâu được
kiến thức trọng tâm.
- Đối với học sinh, trước hết giáo viên phải giới thiệu một số sơ đồ tư duy
cho các em làm quen, sau đó hướng các em từ từ xây dựng các sơ đồ riêng cho
mình. Bước đầu, chỉ yêu cầu học sinh xác định được vấn đề trọng tâm, sau đó hệ


GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018


7

thống các kiến thức liên quan thành sơ đồ phân nhánh, rồi từ đó học sinh sẽ thiết
kế thành nhưng sơ đồ theo tư duy của mỗi cá nhân. Có thể áp dụng dùng sơ đồ
trước hay sau khi học một bài học, với bài học mới, có thể cho học sinh xây dựng
theo một nhóm, rồi dựa vào sơ đồ học sinh sẽ thảo luận, sau đó nhóm sẽ trình bày
kiến thức theo hình thức thuyết trình dựa trên sơ đồ đã xây dựng, sau bài học thì
có thể yêu cầu học sinh tự hệ thống lại kiến thức bằng sơ đồ theo cách riêng của
mình. Việc phối hợp linh động nhiều phương pháp trong quá trình giảng dạy, kết
hợp với việc thiết lập sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức đã giúp cho học sinh
nắm được bài nhanh hơn và nhớ lâu hơn.
3.1.3 Cách ghi chép trên sơ đồ tư duy
- Nghĩ trước khi viết.
- Viết ngắn gọn.
- Viết có tổ chức.
- Viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng trống để có thể bổ sung ý (nếu
sau này cần)
- Điều cần tránh khi ghi chép trên sơ đồ tư duy:
• Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.
• Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
• Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.

GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018



8

3.1.4.Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy
- Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể với
một từ khóa được viết in hoa, viết đậm. Một hình ảnh có thể diễn đạt được cả
ngàn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ
giúp ta tập trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng phấn hơn.
- Bước 2: Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích
thích não như hình ảnh.
- Bước 3: Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các
nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một,…. bằng các đường kẻ, đường cong với
màu sắc khác nhau.
- Bước 4: Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ
hay đường cong.
- Bước 5: Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,
…)
- Bước 6: Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.

GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018


9

3.1.5. Vận dụng
- Giáo viên, học sinh có thể sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hố một vấn
đề, một chủ đề, ơn tập kiến thức…

- Học sinh hoạt động nhóm thơng qua sơ đồ tư duy trên lớp học, hoặc hoạt
động cá thể, ơn luyện tập ở nhà…
3.2. Thiết kế một số sơ đồ tư duy:
- Phương tiện để thiết kế sơ đồ khá đơn giản, chỉ cần giấy, bìa, bảng phụ,
phấn màu, bút chì màu, tẩy,…hoặc dùng phần mềm Mindmap, vì vậy có thể vận
dụng với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Điều
quan trọng là giáo viên hướng cho học sinh có thói quen lập sơ đồ tư duy trước
hoặc sau khi học một bài hay một chủ đề, một chương, để giúp các em có cách
sắp xếp kiến thức một cách khoa học, lơgic.
- Đối với một bài học, để xây dựng được sơ đồ tư duy đảm bảo nội dung kiến
thức, có thể hệ thống kiến thức một cách đầy đủ và logic, thì giáo viên cần phải
xác định được mục tiêu của bài, nêu được nội dung chính của bài đảm bảo theo
chuẩn kiến thức kĩ năng, qua đó hướng học sinh lưu ý trọng tâm, định hướng
được nội dung bài học cần nắm để có thể tự hệ thống lại bằng sơ đồ.
3.2.1 Xác định mục tiêu của bài
Bài 16: HƠ HẤP TẾ BÀO
1. Kiến thức:
– HS biết:
+ HS nêu được khái niệm hô hấp tế bào.
+ HS mô tả được các giai đoạn: đường
phân, chu trình Crep và chuỗi hô hấp, qua đó thấy được
mối liên hệ và sự chuyển hóa vật chất – năng lượng
trong tế bào.
– HS hiểu:
+ Phân biệt được từng giai đoạn chính của q trình hơ hấp

GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018



10

+ Phân biệt hô hấp ngoài với hô hấp tế
bào.
2. Kĩ năng:
a/ Kĩ năng kiến thức: phân tích kênh hình, rút ra kiến thức.
b/ Kĩ năng sống:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về khái niệm và các giai đoạn
chính của q trình hơ hấp tế bào (đường phân, chu trình Crep, chuỗi chuyền
êlectron hơ hấp)
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ ý tưởng; quản lí thời gian, đảm bảo
nhận trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
3. Thái độ: Qua việc nhận thức được vai trò của q trình hơ hấp → HS có
ý thức tốt hơn trong việc bảo vệ sức khoẻ.
Bài 17. QUANG HỢP
1. Kiến thức:
– HS biết:
+ HS mơ tả được cơ chế quang hợp gồm pha sáng và pha tối.
– HS hiểu:
+ Phân biệt được từng giai đoạn chính của q trình quang hợp với
hơ hấp
+ HS giải thích được khái niệm quang hợp, những loại sinh vật nào
có khả năng quang hợp.
+ HS phân tích được các sơ đồ pha sáng và pha tối.
2. Kĩ năng:
a/ Kĩ năng kiến thức:
- HS rèn kỹ năng tư duy phân tích, tổng hợp, khái qt hố.


GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018


11

b/ Kĩ năng sống:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về khái niệm, các pha của quá
trình quang hợp, cơ chế diễn ra trong từng pha của quá trình quang hợp.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ / ý tưởng; quản lí thời gian, đảm bảo
nhận trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
3. Thái độ: Hình thành thái độ yêu thích thiên nhiên
Bài 18. CHU KÌ TẾ BÀO VÀ QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN
1. Kiến thức:
– HS biết:
+ Mô tả được chu kì tế bào.
– HS hiểu:
+ Nêu được những diễn biến cơ bản của nguyên phân, giảm phân
+ Nêu được ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân
2. Kĩ năng:
a/ Kĩ năng kiến thức:
- Quan sát tiêu bản phân bào
b/ Kĩ năng sống:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ,
lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.

- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về khái niệm, diễn biến
nhiễm sắc thể qua các kì của quá trình nguyên phân.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ / ý tưởng; quản lí thời gian, đảm bảo
nhận trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
3. Thái độ: Nhận biết được sự phân chia của tế bào, giải thích sự sinh trưởng của
sinh vật

GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018


12

Bài 19. GIẢM PHÂN
1. Kiến thức:
– HS biết:
+ HS mô tả được những đặc điểm cơ bản của các kì trong quá trình
giảm phân đặc biệt là những diễn biến chính.
– HS hiểu:
+ HS giải thích được những nguyên nhân tạo ra nhiều loại giao tử
khác nhau về tổ hợp NST qua quá trình giảm phân.
+HS nêu được ý nghĩa của quá trình giảm phân đối với di truyền và
biến dị.
2. Kĩ năng:
a/ Kĩ năng kiến thức:
- Biết lập bảng so sánh nguyên phân, giảm phân.
b/ Kĩ năng sống:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ,
lớp.

- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về khái niệm, diễn biến
nhiễm sắc thể qua các kì của quá trình giảm phân, phân tích và so sánh nguyên
phân, giảm phân.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ / ý tưởng; quản lí thời gian, đảm bảo
nhận trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
3. Thái độ: Học sinh có ý thức vận dụng kiến thức về giảm phân hay sinh
sản hữu tính vào thực tiễn sản xuất như thụ phấn chéo cho cây, phát hiện các biến
dị tổ hợp.

GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018


13

3.2.2. Xác định nội dung chính của bài
Bài 16: HÔ HẤP TẾ BÀO
- Hô hấp tế bào: Là quá trình phân giải nguyên liệu hữu cơ (chủ yếu là
glucozơ) thành các chất đơn giản (CO2, H2O) và giải phóng năng lượng cho các
hoạt động sống .
- Hô hấp tế bào gồm 3 giai đoạn chính: Đường phân, chu trình Crep và
chuỗi vận chuyển điện tử.
Các giai đoạn

Vị trí xảy ra

Nguyên liệu


Đường phân

Tế bào chất

Glucozơ, ATP, ADP,
NAD+

Chu trình Crep

Chuỗi chuyền điện
tử

Tế bào nhân thực:
Chất nền ti thể
Tế bào nhân sơ:
Tế bào chất
Tế bào nhân thực:
Màng trong ti thể
Tế bào nhân sơ:
Màng tế bào chất

Sản phẩm
Axit pyruvic,
ATP,
NADH

Axit pyruvic, ADP,
NAD+, FAD,

ATP,

NADH,
FADH2, CO2

NADH, FADH2, O2

ATP, H2O

Bài 17. QUANG HỢP
- Quang hợp: Là quá trình tổng hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ đơn giản
nhờ năng lượng ánh sáng với sự tham gia của hệ sắc tố.
- Quang hợp gồm 2 pha: pha sáng và pha tối

Điểm phân biệt

Pha sáng

Pha tối

Điều kiện
Cần ánh sáng
Không cần ánh sáng
Nơi diễn ra
Hạt granna
Chất nền (Stroma)
+
Nguyên liệu
H2O, NADP , ADP
CO2, ATP, NADPH
Sản phẩm
ATP, NADPH, O2

Đường glucozơ...
Bài 18. CHU KÌ TẾ BÀO VÀ QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN

GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018


14

- Chu kì tế bào: Là một chuỗi các sự kiện có trật tự từ khi 1 tế bào phân
chia tạo thành 2 tế bào con, cho đến khi các tế bào con này tiếp tục phân chia.
- Chu kì tế bào gồm 2 giai đoạn: Kì trung gian ( Thời kì giữa 2 lần phân bào)
và quá trình nguyên phân.
• Kì trung gian:
+ Chiếm thời gian dài nhất, là thời kì diễn ra các quá trình chuyển hoá
vật chất....đặc biệt là quá trình nhân đôi của ADN.
+ Được chia thành 3 pha:
* Pha G1:
Là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào.
Vào cuối pha G1 có 1 điểm kiểm soát ( R) nếu tế bào vượt qua
được mới đi vào pha S và diễn ra quá trình nguyên phân.
* Pha S: Ở pha này diễn ra sự nhân đôi ADN, NST, nhân đôi trung
tử .
* Pha G2: Diễn ra sự tổng hợp prôtêin histon, prôtêin của thoi phân
bào (tubulin...).
• Nguyên phân : Là hình thức phân chia tế bào ( sinh dưỡng và sinh
dục sơ khai), xảy ra phổ biến ở các sinh vật nhân thực.
Nguyên phân gồm 2 giai đoạn: Phân chia nhân và phân chia tế bào chất.
+ Phân chia nhân ( phân chia vật chất di truyền), được chia thành 4

kì: Kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối.
* Kì đầu: NST kép bắt đầu co xoắn ; Trung tử tiến về 2 cực
của tế bào, thoi vô sắc hình thành; Màng nhân và nhân con biến mất.
* Kì giữa: NST kép co xoắn cực đại và tập trung thành một
hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc. NST có hình dạng và kích thước
đặc trưng cho loài.
* Kì sau: Mỗi NST kép tách nhau ra ở tâm động, hình thành 2
NST đơn đi về 2 cực của tế bào.

GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018


15

* Kì cuối: NST dãn xoắn dần, màng nhân và nhân con xuất
hiện; thoi vô sắc biến mất.
+ Phân chia tế bào chất: Sau khi hoàn tất việc phân chia vật chất
di truyền, tế bào chất bắt đầu phân chia thành 2 tế bào con.
- Kết quả : Từ 1 tế bào mẹ ban đầu (2n) sau 1 lần nguyên phân tạo ra 2 tế
bào con có bộ NST giống nhau và giống mẹ.
- Ý nghĩa:
+ Về mặt lí luận:
* Nhờ nguyên phân mà giúp cho cơ thể đa bào lớn lên
* Nguyên phân là phương thức truyền đạt và ổn định bộ NST
đặc trưng của loài từ tế bào này sang tế bào khác, từ thế hệ cơ thể này sang thế hệ
cơ thể khác ở loài sinh sản vô tính.
* Sự sinh trưởng của mô, tái sinh các bộ phận bị tổn thương
nhờ quá trình nguyên phân

+ Về mặt thực tiễn: Phương pháp giâm, chiết, ghép cành và nuôi
cấy mô đều dựa trên cơ sở của quá trình nguyên phân.
Bài 19. GIẢM PHÂN
- Giảm phân: Là hình thức phân bào của tế bào sinh dục ở vùng chín.
Giảm phân gồm 2 lần phân bào liên tiếp.
• Đặc điểm của giảm phân:
* Nhiễm sắc thể chỉ nhân đôi 1 lần ở kì trung gian.
* Ở kì đầu của giảm phân I, có sự tiếp hợp và có thể xảy ra trao đổi
chéo giữa 2 trong 4 cromatit không chị em
• Diễn biến của giảm phân:
Giảm phân I
+ Kì đầu:
* Có sự tiếp hợp của các NST kép theo từng cặp tương đồng.
* Sau tiếp hợp NST dần co xoắn lại

GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018


16

* Thoi vô sắc hình thành
* Màng nhân và nhân con dần tiêu biến
+ Kì giữa:
* NST kép co xoắn cực đại
* Các NST tập trung thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo
của thoi vô sắc.
+ Kì sau: Mỗi NST kép trong cặp NST kép tương đồng di chuyển
theo thoi vô sắc đi về 2 cực của tế bào.

+ Kì cuối:
* Các NST kép đi về 2 cực của tế bào và dãn xoắn.
* Màng nhân và nhân con dần xuất hiện
* Thoi phân bào tiêu biến
Tế bào chất phân chia tạo thành 2 tế bào con có số lượng NST kép giảm đi
một nửa
Giảm phân I (Kì trung gian diễn ra rất nhanh không có sự nhân đôi
của NST)
+ Kì đầu: NST co ngắn
+ Kì giữa: Các NST tập trung thành một hàng trên mặt phẳng xích
đạo
+ Kì sau: Mỗi NST kép tách nhau ra đi về 2 cực của tế bào
+ Kì cuối:
*NST dãn xoắn
* Màng nhân và nhân con dần xuất hiện
* Thoi phân bào tiêu biến
Tế bào chất phân chia tạo thành 2 tế bào con có số lượng NST đơn giảm đi
một nửa
• Kết quả: Từ 1 tế bào mẹ (2n) qua 2 lần phân bào liên tiếp tạo 4 tế
bào con có bộ NST bằng một nửa tế bào mẹ.
• Ý nghĩa:

GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018


17

+ Về mặt lí luận: Nhờ giảm phân, giao tử được tạo thành mang

bộ NST đơn bội(n), thông qua thụ tinh mà bộ NST (2n) của loài được khôi
phục.
Sự kết hợp 3 quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh mà bộ
NST của loài sinh sản hữu tính được duy trì, ổn định qua các thế hệ cơ thể.
+ Về mặt thực tiễn: Sử dụng lai hữu tính giúp tạo ra nhiều biến dị
tổ hợp phục vụ trong công tác chọn giống.
3.2.3. Một số sơ đồ tư duy
- Tôi xin thiệu một số sơ đồ tư duy đã được lập trong quá trình ứng dụng
vào trong giảng dạy:

GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018


18

GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018


19

GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018


20


GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018


21

GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018


22

GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018


23

GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018


24

GV: Bùi Khánh Thiện


Năm học 2017 – 2018


25

GV: Bùi Khánh Thiện

Năm học 2017 – 2018


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×