Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG tại CÔNG TY TRÁCH NHIỆM hữu hạn một THÀNH VIÊN tấn THANH TOÀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
----- ---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN TẤN THANH TOÀN

NGUYỄN THỊ KIỀU NHI

Niên khóa: 2014 - 2018


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
--------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN TẤN THANH TOÀN

Giáo viên hướng dẫn:


Sinh viên thực hiện:

ThS. Nguyễn Ngọc Thủy

Nguyễn Thị Kiều Nhi
Lớp: K48B Kiểm Toán
Niên khóa: 2014 – 2018

Huế, 5/2018
2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến quý thầy cô trong khoa Kế toán - Kiểm toán, trường đại
học Kinh Tế Huế đã tận tình giảng dạy và cung cấp cho em nhiều kiến
thức quý báu trong quá trình rèn luyện và học tập tại trường. Đặc biệt, em
xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Ngọc Thủy đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc công ty TNHH một thành
viên Tấn Thanh Toàn đã tạo điều kiện cho em có cơ hội áp dụng các kiến
thức đã học trong quá trình thực tế tại Công ty. Đặc biệt, em xin chân
thành cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình
và tạo điều kiện cho em học hỏi kinh nghiệm và cung cấp cho em các số
liệu cần thiết để em hoàn thành đề tài này.
Do trình độ và kiến thức có hạn, thời gian nghiên cứu cũng như các

tài liệu tham khảo còn ít nên đề tài của em không tránh những thiếu sót,
em mong nhận được sự quan tâm, góp ý của quý thầy cô và ban lãnh đạo
Công ty để luận văn của em có tính sát thực và hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời kính chúc sức khoẻ đến toàn thể quý thầy
cô và các anh chị tại công Ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn,
đồng thời em xin chúc cho Công ty ngày càng phát triển, vươn cao, vươn
xa hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kiều Nhi

Nguyễn Thị Kiều Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BH & CCDV
BCTC
BVMT
CQT
CSKD
DN
DTT
GTGT
HH
HHDV

HTK
HĐKD
KH & CN
LNST
MTV
NSNN
NTP
PTNH
SXKD
TSCĐ
TSDH
TSNH
TNDN
TTĐB
TNHH
VCSH
XK

Chữ viết đầy đủ
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Báo cáo tài chính
Bảo vệ môi trường
Cơ quan thuế
Cơ sở kinh doanh
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Giá trị gia tăng
Hàng hóa
Hàng hóa dịch vụ
Hàng tồn kho

Hợp đồng kinh doanh
Khoa học và công nghệ
Lợi nhuận sau thuế
Một thành viên
Ngân sách nhà nước
Nợ phải trả
Phải thu ngắn hạn
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Thu nhập doanh nghiệp
Tiêu thụ đặc biệt
Trách nhiệm hữu hạn
Vốn chủ sỡ hữu
Xuất khẩu

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.5. Trích Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào quý IV/2017.......55
Bảng 2.6 Trích Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV bán ra quý IV/2017............56

Nguyễn Thị Kiều Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Kiều Nhi

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Nguyễn Thị Kiều Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy

MỤC LỤC

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đề tài “Kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn”
gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề, phần này chủ yếu giới thiệu về lý do chọn đề tài, mục tiêu,
phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu đề tài.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Phần này gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán thuế GTGT. Chương này hệ thống
hoá những lý luận cơ bản về thuế và kế toán thuế GTGT làm tiền đề cho công tác
nghiên cứu sau này.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH một thành
viên Tấn Thanh Toàn. Chương này gồm hai nội dung chính:
Một là tìm hiểu khái quát về công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn
thông qua việc giới thiệu về Công ty, về cơ cấu tổ chức của Công ty, phân tích tình

hình tài chính Công ty.
Hai là tìm hiểu về bộ máy kế toán của Công ty cũng như công tác kế toán thuế
GTGT tại Công ty.
Chương 3: Một số giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công
ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn. Chương này nêu ra những ưu điểm và
nhược điểm trong công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán thuế GTGT
nói riêng. Từ đó, đề xuất những biện pháp phù hợp nhằm cải thiện những điểm yếu và
phát huy thế mạnh cho công tác kế toán của công ty.
Phần III: Kết luận và kiến nghị. Tổng quan lại quá trình nghiên cứu, bao gồm
những mặt đạt được và những điểm hạn chế của đề tài từ đó đưa ra kiến nghị để tiếp
tục nghiên cứu đề tài.
Nguyễn Thị Kiều Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước, là một công cụ quan trọng mà bất kì một quốc gia nào cũng
sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Với sự phát triển không ngừng về
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế hàng hóa
– tiền tệ, thuế ngày càng mang một ý nghĩa quan trọng hơn.
Thuế được coi là một trong những công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Thuế là một phạm trù rộng và hàm chứa nhiều nộp dung phức tạp, hiểu và vận dụng
kiến thức về thuế nói chung, pháp luật thuế nói riêng trong điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội hiện nay có một ý nghĩa quan trọng đối với mọi người dân, doanh nghiệp và
Nhà nước. Thuế không những là nguồn thu quan trọng, chủ yếu của ngân sách nhà

nước mà còn ảnh hưởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế. Mỗi quyết định về
thuế đều liên quan đến việc tích lũy, đầu tư, tiêu dùng, vấn đề phân bổ nguồn lực trong
xã hội.
Vậy nên công tác kế toán thuế tại mỗi doanh nghiệp là một phần hành kế toán
quan trọng trong hệ thống kế toán. Nắm bắt kịp thời chính sách pháp luật thuế của Nhà
nước là sự quan tâm hàng đầu của người làm công tác kế toán – tài chính trong doanh
nghiệp. Bởi một sắc thuế được ban hành, mỗi một sự thay đổi thay hay bổ sung, sửa
đổi là một lần kế toán viên phải cập nhật, nắm bắt và triển khai thực hiện. Mục đích
cuối cùng của mỗi kế toán là giúp cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
tuân thủ đúng luật, đặc biệt là chấp hành tốt chính sách, pháp luật Thuế của nhà nước,
tránh tối đa các sai sót trong kê khai, nộp thuế. Thực hiện tốt kế toán thuế giúp cho
doanh nghiệp xác định đúng số thuế phải nộp vào ngân sách Nhà nước từ đó doanh
nghiệp có kế hoạch chủ động nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, tránh
tình trạng chậm trễ việc tính toán thuế dẫn tới tình trạng chậm nộp thuế ảnh hưởng đến
phần chi phí mà doanh nghiệp phải chịu tăng lên.
Bất kể doanh nghiệp nào hoạt động cũng hướng tới mục tiêu lợi nhuận, ngoài các
hoạt động sản xuất kinh doanh và các chi phí khác thì thuế là một trong những yếu tố
không nhỏ ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty. Vì thế, kế toán thuế là một phần hành
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy

thiết yếu và quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Kế toán cần phải hiểu đúng và sâu
hơn về thuế, luật thuế, các thông tư hướng dẫn và cập nhật đầy đủ những thay đổi về
luật thuế để có thể áp dụng một cách chính xác hơn, từ đó giúp công ty thực hiện tốt

nghĩa vụ của mình, và tăng tính hợp pháp cho hóa đơn, chứng từ góp phần nâng cao uy
tín của mình trên thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán thuế đối với doanh nghiệp
nên em muốn đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về thuế, quy trình thực hiện kê khai, hạch
toán thuế tại công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn. Nhằm góp phần xây
dựng một quy trình kế toán thuế tốt hơn, phù hợp với quy mô, hoạt động của công ty,
hoàn thiện hơn về công tác kế toán thuế. Do đó em đã chọn đề tài “Kế toán thuế giá
trị gia tăng tại công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn” làm đề tài cho
khóa luận của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài hướng đến các mục tiêu sau:
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến thuế và kế toán thuế GTGT.

-

Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH một thành viên
Tấn Thanh Toàn.

-

Nhận xét, đánh giá và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế
tại Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu



Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Công ty TNHH một thành viên Tấn
Thanh Toàn




Về thời gian:

 Thu thập số liệu của 3 năm, từ năm 2015 – 2017 để phân tích tình hình nguồn lực, tài

sản, nguồn vốn và tình hình kinh doanh của Công ty.
 Sử dụng số liệu của quý IV năm 2017 để phục vụ cho việc mô tả công tác kế toán thuế

GTGT.
 Đề tài được thực hiện từ ngày 01/01/2018 đến ngày 23/04/2018


Về nội dung: Đề tài nghiên cứu này phân tích, đánh giá thực trạng và hoàn thiện kế
toán thuế GTGT của công ty.
4. Đối tượng nghiên cứu

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy

Đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế
toán thuế GTGT tại công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn.
5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp sau:
-

Phương pháp thu thập số liệu:

+

Quan sát, phỏng vấn: Trực tiếp quan sát tình hình tổng quát tại Công ty, sơ bộ về công
tác kế toán. Quan sát cách làm việc của các nhân viên kế toán. Quan sát các hóa đơn,
chứng từ, sổ sách kế toán, cách ghi chép, hạch toán số liệu, cách sử dụng phần mền kế
toán MISA, phần mềm hỗ trợ kê khai thuế… Đồng thời, phỏng vấn cán bộ kế toán về
các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình thực tập, nghiên cứu đề tài. Phương pháp
này giúp em có cái nhìn tổng quát và đưa ra được nhận định sơ bộ về kế toán thuế.

+

Tìm kiếm tài liệu: Tham khảo tài liệu ở trong các giáo trình về thuế, trên các bài báo,
tạp chí kế toán, các bài viết, luận văn trên thư viện của trường Đại học Kinh tế Huế và
trên các diễn đàn, web…. thu thập các số liệu liên quan nhằm mục đích hệ thống hóa
cơ sở lí luận về kế toán thuế và phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

-

Phương pháp xử lý số liệu:
Sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích số liệu để chọn lọc và đưa
ra đánh giá khách quan.

+

Tổng hợp: Tập hợp các số liệu đã thu thập được để làm cơ sở cho bài nghiên cứu, đồng

thời có cái nhìn nhận tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

+

So sánh và phân tích: sử dụng các phương pháp như phương pháp biến động tuyệt đối,
biến động tương đối… để xử lý số liệu thô nhằm phân tích tình hình nguồn lực, nguồn
vốn, tài sản và tình hình kinh doanh của Công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy

6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán thuế GTGT.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH một thành
viên Tấn Thanh Toàn.
Chương 3: Một số đánh giá và giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán
thuế tại công ty TNHH một thành viên Tấn Thanh Toàn.
Phần III: Kết luận

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi


11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan nghiên cứu

1.1.1. Một số đề tài nghiên cứu cùng lĩnh vực

Qua nghiên cứu 2 đề tài cùng lĩnh vực như:
Đề tài 01: “Kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH Thiên Phú Kỳ
Anh”. Tác giả Trần Thị Kim Loan, trường Đại học Kinh Tế Huế.
Đề tài 02: “Thực trạng công tác thuế GTGT và TNDN tại công ty TNHH
XD&TM Lan Hùng”. Do Hồ Thị Văn thực hiện, trường Đại học Kinh Tế Huế.
Em có nhận xét một số ưu điểm, nhược điểm của đề tài đó như sau:
 Ưu điểm:
-

Bố cục nội dung hợp lý, logic.

-

Nội dung trình bày đầy đủ các phần, các thông tin, nội dung cần thiết của một đề tài

nghiên cứu về thuế GTGT.

-

Vẽ ra sơ đồ hạch toán cụ thể cho mỗi loại thuế.

-

Phản ánh vấn đề thực tế dựa trên lý thuyết đã được học cũng như phản ánh đầy đủ và
bao quát về công tác thuế tại Công ty.

 Nhược điểm:
-

Do là đề tài mấy năm trước nên có một số thông tư, quyết định mới chưa được cập
nhật.

-

Chưa nêu được tính mới trong đề tài nghiên cứu của mình cụ thể là đề tài 01.

-

Sau mỗi vấn đề đưa ra, tác giả không ghi nguồn lấy ở đâu.

1.1.2. Tính mới của đề tài


Lần đầu tiên nghiên cứu đề tài thuế GTGT tại Công ty.


SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy

1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế
Thuế là một công cụ tài chính vô cùng quan trọng gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của Nhà nước mà bất cứ quốc gia nào cũng sử dụng công cụ thuế để tham gia vào
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Thuế giống như một vết dầu loang trên
một dòng sông. Theo thời gian, thuế ngày càng thẩm thấu và lan tỏa ra mọi ngành
nghề, trong nền kinh tế, ảnh hưởng đến mọi hoạt động của các tổ chức, cá nhân.
1.2.1. Khái niệm về thuế

Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên Thế giới vẫn chưa có thống nhất
tuyệt đối về khái niệm thuế. Tương ứng với từng giai đoạn phát triển cụ thể, nền kinh
tế xã hội đã có nhiều học thuyết đưa ra nhiều khái niệm về thuế khác nhau.


Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” (2006): “Thuế là một
khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công
dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi
tiêu của Nhà Nước”.



Theo Philip E. Taylor trong giáo trình “Thuế I” (2016): “Thuế là sự đóng góp cưỡng

bách của mỗi Chính phủ để trang trải các chi phí vì quyền lợi chung mà ít căn cứ vào
lợi ích riêng được hưởng”.



Theo Phạm Thị Giang Thu trong giáo trình Luật thuế (2008): “Thuế là khoản thu nộp
mang tính bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi có đủ các
điều kiện nhất định.”
Như vậy các khái niệm đều thừa nhận: Thuế là một khoảng phải nộp của các tổ
chức và cá nhân cho Nhà nước theo luật định nhằm chu cấp cho các chi phí của
Chính phủ, thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước.

1.2.2. Đặc điểm cơ bản về thuế
-

Tính bắt buộc thuế là khoản trích nộp bắt buộc được thực hiện thông qua con đường
quyền lực, người nộp thuế theo luật định phải thực hiện quy trình tuân thủ thuế để
chấp hành các quy định của luật thuế. Nếu không tuân thủ các quy định của luật thuế
thì tùy theo mức độ nặng hay nhẹ, người nộp thuế sẽ trở thành tội phạm hành
chính( hoặc hình sự) và bị xử phạt thích đáng hơn với các hành vi vi phạm.
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi

13


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy


Tính không hoàn trả trực tiếp (không đối giá) thuế không hoàn trả trực tiếp cho người
nộp thuế mà một phần thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các
khoản phúc lợi xã hội, phúc lợi công cộng. Như vậy, một cách gián tiếp, nhà nước
hoàn trả cho người dân qua chi tiêu từ thuế. Tuy nhiên, cần lưu ý, không có sự ngang
bằng nhau giữa sự đóng góp vì lợi ích chung cũng như quyền lợi riêng được hưởng.

-

Thuế dùng vào chi tiêu công tổng số thu về thuế, được đưa vào ngân sách Nhà nước và
cân đối chung nhằm đáp ứng như cầu chi tiêu trên nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội. Suy
cho cùng, chi tiêu từ thuế của Nhà nước, đều phục vụ lợi ích của cộng đồng xã hội.
(Giáo trình Thuế I của trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh)

1.2.3. Vai trò của thuế
-

Là công cụ huy động nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

-

Là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội.

-

Là công cụ góp phần điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.

-

Là công cụ điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
(Giáo trình Thuế I của trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh)


1.3.

Nội dung về thuế GTGT
1.3.1. Nguồn gốc, khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT.

Theo Chương I: Tổng Quan Về Thuế trong giáo trình Thuế I của trường Đại học
Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh thì:
1.3.1.1.

Nguồn gốc hình thành
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế
giới ban hành Luật thuế GTGT (1954). Luật thuế GTGT được Quốc hội Việt Nam
thông qua và chính thức có hiệu lực thi hành 01/01/1999 (thay thế thuế doanh thu
trước đây).

1.3.1.2.

Khái niệm
Theo điều 2 luật thuế GTGT số 13/2008/QH12: “Thuế GTGT là thuế tính trên
khoảng giá trị tăng thêm của hành hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất,
lưu thông đến tiêu dùng.”.
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy


Đặc điểm

1.3.1.3.
-

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu gắn liền với hoạt động tiêu dùng các hàng hóa,
dịch vụ nên có tính lũy thoái.

-

Phạm vi, đối tượng thu thuế rộng, đánh trên hầu hết tất cả các HHDV.

-

Thuế GTGT tránh được hiện tượng đánh thuế trùng lắp.

-

Thuế GTGT là loại thuế có tính lãnh thổ và tính trung lập cao.
Vai trò

1.3.1.4.

Thuế GTGT được coi là một sắc thuế tiến bộ nhất hiện nay, khắc phục được
nhiều nhược điểm của thuế doanh thu, giúp nhà nước đạt được nhiều mục tiêu lớn:
-

Thuế GTGT không có hiện tượng thuế trùng thuế, giúp cho giá cả hàng hóa, dịch vụ
được xác định hợp lý và chính xác hơn.


-

Thuế GTGT động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà
nước, góp phần hình thành khoản thu ổn định cho ngân sách Nhà nước.

-

Thuế GTGT có tác dụng giảm chi phí, hạ giá bán, đẩy mạnh xuất khẩu.

-

Góp phần tăng cường công tác hạch toán, kế toán, thúc đẩy việc mua bán có hóa đơn,
chứng từ.
Dưới đây là sơ đồ biểu hiện tỷ trọng đóng góp thuế của thuế GTGT vào tổng
nguồn thu thuế của một số quốc gia ở khu vực Đông Nam Á:

(Nguồn: Lê Hoàng Anh, slide bài giảng Quản lý thuế, 2017)

Sơ đồ 1.1: Tỷ trọng đóng góp thuế GTGT vào tổng nguồn thu thuế của các nước.
1.3.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT
1.3.2.1.

Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế
a) Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế bao gồm: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh HHDV chịu

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi

15



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy

thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh
(gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu HHDV từ nước ngoài
chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu).
(Điều 3 TT 219/2013/TT-BTC)
b) Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng
ở Việt Nam (bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài).
(Điều 2 TT 219/2013/TT-BTC)
c) Đối tượng không chịu thuế
Theo điều 4 thông tư 219/2013/TT-BTC thì đối tượng không chịu thuế GTGT
bao gồm 26 nhóm HHDV sau:


Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, các nhân tự
sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.



Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm cả trứng giống, con giống, cây
giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu
nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây
trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu,
kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do

cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng
thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do
nhà nước quy định.



Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông
nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.



Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt
mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).





Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.



Chuyển quyền sử dụng đất.

Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm
khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi

16



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy

hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết
khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.


Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán.



Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho
người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi
chức năng cho người bệnh, vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh,
giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng
cho người bệnh.



Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của
Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam.



Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công
cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại khoản này không phân biệt nguồn kinh phí
chi trả.




Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn
đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình
văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối
tượng chính sách xã hội.



Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy
múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề
khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề
nghiệp.




Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách
giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in bằng chữ
dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng
hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.



Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện là vận chuyển hành khách
công cộng bằng xe buýt, xe điện theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các
tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.



Hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu.

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi

17


Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy

Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại.



Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất,
gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với
bên nước ngoài.



Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển

nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp
đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển
giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công
nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng
được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ
chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.



Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm
mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.



Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm
khác.



Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả
sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ
chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật.



Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một
trăm triệu đồng trở xuống.


1.3.2.2.


Các hàng hóa, dịch vụ khác được quy định trong điều khoản này.

Căn cứ và phương pháp tính thuế
a) Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
 Giá tính thuế

Giá tính thuế GTGT của HHDV chịu thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy

của HHDV đó, cụ thể:


Đối với HHDV do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT .



Đối với HHDV chịu thuế TTĐB là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế
GTGT.



Đối với hàng hóa chịu thuế BVMT là giá bán đã có thuế BVMT nhưng chưa có thuế

GTGT.



Đối với hàng hóa vừa chịu thuế TTĐB, vừa chịu thuế BVMT là giá bán đã có thuế
TTĐB, thuế BVMT nhưng chưa có thuế GTGT.



Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu thực tế phải
nộp, thuế tiêu thụ đăc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
(Điều 7 TT 219/2013/TT-BTC)

 Thuế suất: Theo thông tư 219/2013/TT-BTC. Gồm 3 mức thuế suất:
 Thuế suất 0%:


Áp dụng đối với HHDV xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước
ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; HHDV thuộc diện không chịu
thuế GTGT khi xuất khẩu.



Không áp dụng thuế suất 0% đối với thuốc lá, rượu bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
Thuốc lá, rượu bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế
GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

 Thuế suất 5%: Theo quy định tại Điều 10 luật thuế GTGT số 219/2013/TT-BTC ban

hành ngày 31 tháng 12 năm 2013 bao gồm 16 nhóm, bao gồm:



Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai,
đóng bình và các loại nước giải khát thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 10%.



Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng
trưởng vật nuôi, cây trồng.



Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác theo quy định của pháp luật về
quản lý thức ăn chăn nuôi, bao gồm các loại đã qua chế biến hoặc chưa chế biến như:
Cám, bã, khô dầu cá loại, bột xương, bột tôm và các loại thức ăn khác dùng cho gia
súc, gia cầm và vật nuôi.



Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy


trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông
nghiệp.


Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ
chế, bảo quản ở khâu kinh doanh thương mại bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn,
lúa mỳ.



Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới dây
giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng
loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.



Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở
khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng….



Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.



Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa,
bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông
nghiệp.




Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày,
máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy giặt, máy giặt đập liên hợp, máy
thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu.



Thiết bị, dụng cụ y tế.



Giáo dục dùng để giảng dạy và học tập



Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim;
nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.



Đồ chơi cho trẻ em, sách các loại.



Dịch vụ khoa học và công nghệ.



Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.


 Thuế suất 10%: Áp dụng cho HHDV thông thường không thuộc diện chịu thuế GTGT,

thuế suất 0% và thuế suất 5%.
 Phương pháp tính thuế:

Có 2 phương pháp tính thuế GTGT đó là phương pháp khấu trừ thuế và phương
pháp tính giá trực tiếp trên GTGT. Tuy nhiên để phục vụ đề tài nghiên cứu chỉ sử dụng
SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy

phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, do đó sẽ không đề cập đến
phương pháp trực tiếp. Dưới đây là nội dung của phương pháp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ:
Theo Mục II Chương 4 giáo trình Thuế I của trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí
Minh thì: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với CSKD thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và đăng ký nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ. Thuế phải nộp được xác định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:


Thuế GTGT đầu ra:
Thuế GTGT
đầu ra


=

Số lượng
tính thuế

x

Giá tính thuế của
HHDV bán ra

x

Thuế suất

 Số lượng tính thuế:

Là số lượng tiêu thụ trong kỳ tính thuế, kể cả trường hợp trao đổi, tiêu dùng nội
bộ không phục vụ sản xuất kinh doanh, cho, biếu tặng.
 Giá tính thuế GTGT đầu ra:

Là giá các loại HHDV đã bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá
HHDV mà CSKD được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí CSKD phải nộp NSNN.
Trường hợp CSKD áp dụng hình thức chiết khấu thương mại thì giá tính thuế là giá
bán đã có chiết khấu thương mại.


Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Là số thuế GTGT của HHDV mua vào phục
vụ cho hoạt động sản SXKD HHDV chịu thuế GTGT của doanh nghiệp. Bao gồm cả
HHDV mua vào để hình thành TSCĐ, được sử dụng để biếu, tặng, khuyến mãi, quảng

cáo dưới các hình thức phục vụ cho việc SXKD HHDV chịu thuế GTGT.

+

Nguyên tắc khấu trừ:



Thuế GTGT đầu vào của HHDV dùng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT thì được
khấu trừ toàn bộ kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu
thuế GTGT bị tổn thất.



Thuế GTGT đầu vào của HHDV sử dụng đồng thời cho SXKD HHDV chịu thuế và

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy

không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của HHDV dùng cho
SXKD HHDV chịu thuế GTGT.


Thuế GTGT đầu vào của HHDV hình thành TSCĐ của doanh nghiệp như nhà ăn ca,

phòng thay quần áo, nhà để xe, trạm y tế cho người lao động làm việc trong các khu
công nghiệp.. được khấu trừ toàn bộ.



Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng để biếu, tặng, cho,… dưới các
hình thức, phục vụ cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.



Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào thì được kê khai, khấu trừ khi xác định số
thuế phải nộp trong kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn trong kho...

+

Điều kiện khấu trừ:



Có hóa đơn GTGT hợp pháp.



Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với HHDV mua vào từ 20 triệu đồng
trở lên.



Trường hợp mua HHDV của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng
mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì được

khấu trừ nếu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

1.4.

Nội dung kế toán thuế GTGT

1.4.1. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Kế toán thuế GTGT đầu vào.

1.4.1.1.

a) Chứng từ sử dụng


Hoá đơn GTGT (mẫu 01/GTKT 3LL).



Hoá đơn chứng từ đặc thù.



Bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào (mẫu 01-2/GTGT).



Bảng phân bổ thuế GTGT khấu trừ tháng (mẫu 01- 4A/GTGT).




Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được phân bổ khấu trừ năm (Mẫu số 014A/GTGT).



Chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu.



Chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.



Các sổ kế toán liên quan.

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy

b) Tài khoản sử dụng

Để hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khấu trừ, kế toán sử dụng
TK133 – “Thuế GTGT được khấu trừ” và các TK liên quan khác như: TK 152, TK153
TK156, TK 111, TK 112, TK 331,…
c) Phương pháp hạch toán


Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khấu trừ được
thể hiện qua sơ đồ 1.3.

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy
TK 133 (1331,1332) Thuế GTGT đầu vào
TK33311

TK152, 153, 211, 627, 632,
641, 642…..

Thuế GTGT đã khấu trừ

TK242, 627, 632, 641, 642,…

TK111, 112,....

Khi mua vật tư, hàng hóa, tài sản,
dịch vụ, TSCĐ trong nước

Thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ


TK33312

TK111, 112

Thuế GTGT hàng nhập
khẩu phải nộp nếu được
khấu trừ

Thuế GTGT đã
được hoàn

TK152, 153, 156, 211, ...

Hàng mua trả lại người bán hoặc giảm giá hoặc chiết khấu thương mại

Sơ đồ 1.2: Hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khấu trừ

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi
152, 153, 156, 211,...

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thủy

Kế toán thuế GTGT đầu ra

1.4.1.2.


a) Chứng từ sử dụng






Hoá đơn GTGT (mẫu 01/GTKT 3 LL).
Hóa đơn đặc thù.
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra (mẫu 01 – 1/GTGT).
Sổ theo dõi thuế GTGT.
Bảng kê số thuế GTGT đã nộp của kinh doanh xây dựng lắp đặt, bán hàng, vãng lai
ngoại tỉnh (mẫu 01-5/GTGT).

− Các biên bản điều chỉnh, hợp đồng (nếu có).
b) Tài khoản sử dụng

Để hạch toán thuế GTGT đầu ra, kế toán sử dụng chủ yếu là tài TK33311- Thuế
GTGT đầu ra. Ngoài ra, còn có các tài khoản liên quan khác như TK111, 112, 331,…
c) Phương pháp hạch toán

Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu ra được thể hiện qua sơ đồ 1.4.
 Chú thích:
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Khi phát sinh doanh thu và thu nhập khác
Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, giảm giá và chiết khấu thương mại
Tổng hợp DT bao gồm cả thuế GTGT định kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không thực hiện
Nhận tiền của khách hàng về hoạt động cho thuê tài sản nhiều kỳ
Khi nộp tiền vào NSNN
Doanh thu BH&CCDV theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Thuế GTGT phải nộp được giảm, được trừ trong kỳ
Doanh thu hoa hồng được hưởng.
TK33311-Thuế GTGT đầu ra
TK111, 112, 131, 334,..

TK133
(2)

(1)

TK511, 515, 711

TK111, 112, 131
(3)

(4)
TK521


TK111, 122
(6)
TK3387

TK111, 112
TK111, 112, 131
25

SVTH: Nguyễn Thị Kiều Nhi
(5)

TK711

(7) (9)
TK3387

(8)
(10) Lãi trả chậm
TK511
TK511
TK3387

TK331


×