Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT SINH nước THẢI CÔNG NGHIỆP PHỤC vụ CÔNG tác QUẢN lý môi TRƯỜNG KKT DUNG QUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

ĐẶNG THỊ HƯƠNG GIANG

ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
PHÁT SINH NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG KKT DUNG QUẤT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60 85 0 101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN VĂN HỢP

Thừa Thiên Huế, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những nội
dung và số liệu trong luận văn này do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện và
chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Học viên thực hiện luận văn

Đặng Thị Hương Giang


LỜI CÁM ƠN


Tôi xin chân thành cảm ơn đến PGS. TS Nguyễn Văn Hợp đã dành nhiều
thời gian, tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo khoa Sinh học - trường Đại học
Khoa học Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho
tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin cám ơn lãnh đạo Ban Quản lý các Khu kinh tế Dung
Quất và các KCN Quảng Ngãi, Trung tâm Kỹ thuật Quan trắc Môi trường Dung
Quất, Chi cục Bảo vệ Môi trường đã tạo điều kiện, hỗ trợ và nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong việc cung cấp số liệu để viết luận văn.
Xin chân thành cám ơn bạn bè, người thân và đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi về thời gian để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn
này.
Huế, tháng 6 năm 2018
Đặng Thị Hương Giang


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................I
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................II
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................III
MỞ ĐẦU....................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN...........................................................5
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI
5
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM 7
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP Ở KKT DUNG
QUẤT
9

1.4. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM TỪ NGUỒN THẢI
10
1.4.1. PHƯƠNG PHÁP QUAN TRẮC TRỰC TIẾP
10
1.4.2. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA NHANH
11
1.4.3. PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA
13
1.5. SƠ LƯỢC VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP Ở KKT DUNG QUẤT
13
1.5.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
13
1.5.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
15
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........20
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
20
2.2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
20
2.2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
20
2.2.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
21
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
21
2.3.1. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
21
2.3.2. PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU VÀ BẢO QUẢN MẪU
21

2.3.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI
23
2.3.4. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM
25
2.3.5. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................25
3.1. CÁC NHÓM NGÀNH SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT SINH NƯỚC THẢI Ở KKT
DUNG QUẤT
26
3.2. SƠ LƯỢC VỀ HIỆN TRẠNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM NƯỚC THẢI TẠI CÁC CƠ SỞ SẢN
XUẤT CÔNG NGHIỆP
29
3.2.1 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC HỒ SƠ, THỦ TỤC VỀ MÔI TRƯỜNG
29
3.2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BÁO CÁO ĐỊNH KỲ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 30
3.2.3 TÌNH HÌNH THU GOM VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
30


3.3. CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI TỪ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở KKT DUNG
QUẤT
33
3.4. TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM TỪ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở KKT DUNG
QUẤT
47
3.4.1. TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM TỪ NHÓM NGUỒN CÔNG NGHIỆP LỌC DẦU VÀ SẢN PHẨM
SAU HÓA DẦU – NHÓM A (LD-HD)
55
3.4.2. TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM TỪ NHÓM NGUỒN CÔNG NGHIỆP NẶNG, CÔNG NGHIỆP

TÀU THỦY VÀ CƠ KHÍ – NHÓM B (CNN-TT-CK), CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ VÀ
NGUYÊN LIỆU GIẤY – NHÓM C (GO-NLG) VÀ NHÓM NGUỒN CÔNG NGHIỆP VẬT
LIỆU XÂY DỰNG - NHÓM D (VLXD)
55
3.4.3. TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM TỪ NHÓM NGUỒN CÔNG NGHIỆP MAY MẶC – NHÓM E
(MAY), CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN – NHÓM F (CBTS), DỊCH VỤ KINH
DOANH VÀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN KHÁC – NHÓM G (DV&CNK) 56
3.4.4. SO SÁNH TỔNG TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM TỪ NTCN CỦA CÁC NHÓM NGUỒN56
3.4.5. SO SÁNH TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM TỪ NTCN CỦA CÁC CƠ SỞ THEO KHU VỰC 59
3.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC61
3.5.1. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
62
3.5.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
63
KẾT LUẬN................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................67
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
BẢNG 2.1. THÔNG TIN VỀ CÁC MẪU NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP (*). 22
BẢNG 2.2. KỸ THUẬT BẢO QUẢN MẪU NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP [2]
22
BẢNG 2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO/PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG NƯỚC
THẢI [52].................................................................................23
BẢNG 3.1. CÁC NHÓM NGUỒN, NGUỒN (CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH
DOANH) VÀ LOẠI NƯỚC THẢI PHÁT SINH TỪ NGUỒN Ở KKT DUNG
QUẤT (TÍNH ĐẾN THÁNG 12/2017) (*)......................................27
BẢNG 3.2. CHẤT LƯỢNG NTCN VÀ NTSH CỦA NHÓM NGUỒN LD-HD

(*) 35
BẢNG 3.3. CHẤT LƯỢNG NTCN CỦA NHÓM NGUỒN CNN-TT-CK36
BẢNG 3.4. CHẤT LƯỢNG NTCN VÀ NTSH CỦA NHÓM NGUỒN GONLG, VLXD, MAY VÀ CBTS (*)....................................................37
BẢNG 3.5. CHẤT LƯỢNG NTCN VÀ NTSH CỦA NHÓM NGUỒN DV-CNK
(*) 41
BẢNG 3.6. TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM TỪ NTCN VÀ NTSH CỦA NHÓM
NGUỒN LD- HD (NHÓM A)(*)....................................................48
BẢNG 3.7. TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM TỪ CỦA NHÓM NGUỒN CNN-TT-CK
(NHÓM B) (*)...........................................................................49
BẢNG 3.8. TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM TỪ NTCN VÀ NTSH CỦA NHÓM
NGUỒN GO-NLG, VLXD, MAY VÀ CBTS (*).................................50
BẢNG 3.9. TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM TỪ NTCN CỦA NHÓM NGUỒN DVCNK (NHÓM G) (*)....................................................................52
BẢNG 3.10. LƯU LƯỢNG THẢI VÀ TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM TỪ NTCN
CỦA CÁC NHÓM NGUỒN Ở KKT DUNG QUẤT (NĂM 2017) (*)....57
BẢNG 3.11. LƯU LƯỢNG THẢI VÀ TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM TỪ NTCN Ở
KKT DUNG QUẤT (PHÂN THEO KHU VỰC) NĂM 2017 (*)...........59

i


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
HÌNH 1.1. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ NHANH ĐỂ ƯỚC LƯỢNG TẢI
LƯỢNG TỪ CÁC NGUỒN NƯỚC THẢI.......................................12
HÌNH 3.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỒ SƠ MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC CƠ
SỞ SẢN XUẤT Ở KKT DUNG QUẤT (TÍNH ĐẾN THÁNG 12/2017)30
HÌNH 3.2. PH CỦA NTCN TỪ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở
KKT DUNG QUẤT (Ở ĐÂY CHỈ ĐƯA RA MỘT SỐ CƠ SỞ THUỘC NHÓM
NGUỒN LD-HD, CNN-TT-CK, VLXD, DV-CNK).............................43
HÌNH 3.3. NỒNG ĐỘ TSS (CTB) TRONG NTCN TỪ MỘT SỐ CƠ SỞ SẢN

XUẤT VƯỢT TIÊU CHUẨN CHO PHÉP (CMAX)...........................44
HÌNH 3.4. NỒNG ĐỘ BOD5 TRONG NƯỚC THẢI (CTB) MỘT SỐ CƠ SỞ
SẢN XUẤT VƯỢT NGƯỠNG QUY CHUẨN CHO PHÉP (CMAX)....44
HÌNH 3.5. NỒNG ĐỘ TN VÀ TP TRONG NTCN TỪ MỘT SỐ CƠ SỞ SẢN
XUẤT (Ở ĐÂY CHỈ ĐƯA RA MỘT SỐ CƠ SỞ THUỘC NHÓM NGUỒN LDHD, CNN-TT-CK, VLXD, DV-CNK)...............................................45
HÌNH 3.6. NỒNG ĐỘ TỔNG COLIFORM TRONG NƯỚC THẢI TỪ MỘT
SỐ CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở KKT QUNG QUẤT (Ở ĐÂY CHỈ
ĐƯA RA MỘT SỐ CƠ SỞ THUỘC NHÓM NGUỒN LD-HD, CNN-TT-CK,
VLXD, CBTS, DV-CNK...)...........................................................46
HÌNH 3.7. TẢI LƯỢNG TSS TỪ NTCN CỦA CÁC NHÓM NGUỒN Ở KKT
DUNG QUẤT (NĂM 2017).........................................................57
HÌNH 3.8. TẢI LƯỢNG COD VÀ BOD5 TỪ NTCN CỦA CÁC NHÓM
NGUỒN Ở KKT DUNG QUẤT (NĂM 2017)..................................58
HÌNH 3.9. TẢI LƯỢNG TSS, COD VÀ BOD5 TỪ NTCN VÀ NTSH Ở KKT
DUNG QUẤT (PHÂN THEO KHU VỰC) NĂM 2017.......................59
HÌNH 3.10. TẢI LƯỢNG TN, TP TỪ NTCN VÀ NTSH Ở KKT DUNG QUẤT
(PHÂN THEO KHU VỰC) NĂM 2017...........................................60

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BVMT
BTNMT
ĐTM
ĐABVMT
KHBVMT
TSS
NTCN

NTSH
CP
TNHH
VLXD
BOD
COD
QCVN
CLN
TCVN
WHO
TN
TP
TC
NN
MTV
XLNT

Tên tiếng Việt
Bảo vệ môi trường
Bộ Tài nguyên môi trường
Đánh giá tác động môi trường
Đề án Bảo vệ môi trường
Kế hoạch Bảo vệ môi trường
Tổng chất rắn lơ lửng
Nước thải công nghiệp
Nước thải sinh hoạt
Cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Vật liệu xây dựng
Nhu cầu oxy sinh hóa

Nhu cầu oxy hóa học
Quy chuẩn Việt Nam
Chất lượng nước
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tổ chức Y tế thế giới
Tổng nitơ
Tổng photpho
Tổng coliform
Nhà nước
Một thành viên
Xử lý nước thải

iii

Tên tiếng Anh

Total suspended solids

Biological oxygen demand
Chemical oxygen demand

World Health Organization
Total nitrogen
Total phosphorus
Total coliform


MỞ ĐẦU
Quảng Ngãi là tỉnh ven biển, thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, bao
gồm 14 đơn vị hành chính, trong đó có 1 thành phố, 6 huyện miền núi, 6 huyện

đồng bằng ven biển và 1 huyện đảo. Theo quy hoạch đến năm 2025, Quảng Ngãi trở
thành một tỉnh có công nghiệp phát triển và dịch vụ phát triển khá, tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ trong GDP chiếm trên 90%, đóng góp đáng kể vào phát triển
công nghiệp của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và toàn quốc [48]. Cùng với
sự phát triển đô thị, công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, các chất thải (rắn, lỏng,
khí) cũng ngày càng tăng, gây nguy cơ ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm
nguồn nước.
Hiện tại, tỉnh Quảng Ngãi có các khu kinh tế (KKT), khu công nghiệp
(KCN) lớn như: KKT Dung Quất hiện hữu (phần diện tích 10.300 ha), KCN Việt
Nam – Singapore (VSIP), KCN Tịnh Phong, KCN Quảng Phú và một số cụm công
nghiệp, cơ sở sản xuất trải đều trên khắp địa bàn tỉnh. Để thuận lợi cho công tác
quản lý, theo Quyết định số 1915/QĐ-TTg ngày 04/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ, Ban quản lý các KKT Dung Quất và các KCN tỉnh Quảng Ngãi được thành
lập, trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý KKT Dung Quất và Ban Quản lý KCN Quảng
Ngãi. Về lịch sử, KKT Dung Quất được thành lập theo Quyết định số 72/2005/QĐTTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ với diện tích 10.300 ha, trọng tâm là
phát triển công nghiệp lọc hóa dầu, hóa chất, các ngành có quy mô lớn bao gồm:
công nghiệp cơ khí, đóng và sửa chữa tàu biển, luyện cán thép, sản xuất xi măng và
các ngành công nghiệp sản xuất tiêu dùng, chế biến và xuất khẩu... gắn với việc
phát triển và khai thác hiệu quả cảng biển nước sâu Dung Quất, sân bay quốc tế Chu
Lai và đô thị công nghiệp - dịch vụ Vạn Tường, đô thị Dốc Sỏi... Theo Quyết định
số 124/QĐ-TTg ngày 20/01/2011 của Thủ tướng chính phủ, KKT Dung Quất được
mở rộng với tổng diện tích khoảng 45.332 ha, bao gồm phần diện tích KKT hiện
hữu là 10.300 ha, phần diện tích mở rộng khoảng 24.280 ha (trong đó có các KCN
như: VSIP, KCN Tịnh Phong) và khoảng 10.752 ha diện tích mặt biển [41].
Tính đến thời điểm hiện nay, trên địa bàn KKT Dung Quất và các KCN

1


Quảng Ngãi có 147 dự án đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm các dự án

(hay cơ sở) nằm trong KKT Dung Quất hiện hữu (77 cơ sở, trong đó có 43 cơ sở
sản xuất kinh doanh đang hoạt động ổn định), KCN VSIP (08 cơ sở), KCN Tịnh
Phong (30 cơ sở) và KCN Quảng Phú (32 cơ sở) [5]. Đa số các dự án tại KTT Dung
Quất đã làm tốt công tác bảo vệ môi trường, đã thực hiện lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường, đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt, xác nhận…. Tuy nhiên, do đặc thù của KTT Dung Quất, các cơ sở sản xuất
nằm trong KKT Dung Quất còn nằm xen lẫn trong khu dân cư, khu tái định cư, nên
các chất thải phát sinh đã và đang tác động trực tiếp và gián tiếp đến môi trường và
sức khỏe cộng đồng. Điều này là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự không
đồng tình của cộng đồng địa phương đối với sự phát triển một số dự án đầu tư trong
vùng. Vì vậy, công tác quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường đặc biệt là quản lý
các nguồn nước thải công nghiệp là một trong những ưu tiên hàng đầu của các
ngành, các cấp ở địa phương hiện nay.
Trong nhiều năm qua, với nhiều nguồn lực khác nhau, Ban Quản lý KKT
Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi (gọi tắt là Ban Quản lý KKT Dung Quất) đã
quan tâm đầu tư các chương trình, dự án, đề tài, nhiệm vụ liên quan đến công tác
bảo vệ môi trường (BVMT) tại KKT Dung Quất như: xây dựng “Kế hoạch bảo vệ
môi trường KTT Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng
đến năm 2025" với mục tiêu xây dựng các nhiệm vụ trọng tâm về BVMT trên toàn
Khu kinh tế Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi phù hợp với các giai đoạn phát
triển; “Xây dựng Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường KTT Dung Quất đến
năm 2011 và định hướng đến năm 2020 và điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới quan
trắc môi trường KKT Dung Quất giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến năm
2025”. Mặt khác, hàng năm, Trung tâm Kỹ thuật Quan trắc Môi trường (thuộc Ban
Quản lý KKT Dung Quất) đã thực hiện chương trình quan trắc môi trường (đã được
phê duyệt) trên địa bàn KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi, trong đó có quan
trắc từ 05 - 07 điểm nước thải công nghiệp, sinh hoạt và dịch vụ với tần xuất từ 02 03 lần/năm (chỉ quan trắc chất lượng nước thải sau khi xử lý). Ngoài ra, các cơ sở
sản xuất, các KCN cũng thực hiện công tác đánh giá tác động môi trường và tự chủ

2



động thực hiện quan trắc và kiểm soát ô nhiễm môi trường, báo cáo định kỳ về công
tác BVMT của các cơ sở/KCN, trong đó chủ yếu là báo cáo về chất lượng nước thải
sau khi xử lý. Các báo cáo đánh giá tác động môi trường đã thực hiện tuy có đề cập
đến các nguồn ô nhiễm, tải lượng ô nhiễm từ các cơ sở sản xuất, thương mại và dịch
vụ, nhưng chủ yếu là các tải lượng ô nhiễm dự báo trước khi cơ sở đi vào hoạt
động. Nói chung, cho đến nay, cơ sở dữ liệu về các nguồn nước thải công nghiệp
trên địa bàn KKT Dung Quất và các KCN tỉnh Quảng Ngãi vẫn chưa được thiết lập
và còn nhiều hạn chế như đề cập dưới đây.
i) Hạn chế về độ tin cậy và khó khai thác dữ liệu:
Tuy đã có nhiều số liệu về chất lượng nước thải từ các nguồn thải công
nghiệp (được đề cập trong các báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo định
kỳ về công tác BVMT ở các cơ sở sản xuất/KCN), nhưng các số liệu đó chỉ đề cập
đến chất lượng nước thải trong thời gian ngắn (chẳng hạn, trong một năm), nên tính
đại diện chưa cao. Hệ số phát thải và tải lượng các tác nhân ô nhiễm từ các nguồn
nước thải công nghiệp chưa được xác định hoặc được xác định nhưng chưa đủ tin
cậy, chẳng hạn, chưa xác định được hệ số phát thải và tải lượng BOD 5, COD, tổng
nitơ (TN), tổng photpho (TP)... từ mỗi nguồn thải là bao nhiêu và khi cơ sở sản xuất
thay đổi công suất hoạt động hoặc thay đổi công nghệ, phương pháp xử lý nước
thải…, thì hệ số phát thải và tải lượng ô nhiễm thay đổi thế nào ?.... Mặt khác, việc
lưu trữ, biểu diễn và quản lý số liệu cũng chưa theo một phương thức thống nhất ,
nên khó khai thác, sử dụng và chia sẻ thông tin, dữ liệu.
ii) Thông tin và dữ liệu về các nguồn nước thải công nghiệp chưa hỗ trợ tốt
cho công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường:
Do thiếu thông tin đại diện về tải lượng ô nhiễm từ các nguồn thải ở các cơ
sở sản xuất, nên hạn chế về công tác quản lý và kiểm soát các nguồn ô nhiễm như:
khó xác định hiệu quả xử lý nước thải và khó so sánh tải lượng ô nhiễm từ các
nhóm ngành sản xuất khác nhau, khó xác định tổng tải lượng ô nhiễm đổ vào nơi
tiếp nhận nước thải (sông, vùng biển ven bờ…) và do vậy, khó đánh giá tác động

môi trường, khó cung cấp thông tin đại diện cho việc thu phí BVMT đối với nước
thải (hiện tại, mỗi khi cần xác định tải lượng ô nhiễm từ một nguồn thải nào đó,

3


phải tiến hành lấy mẫu và phân tích, gây tốn kém và số liệu thu được chưa hẳn đã
đại diện, vì chỉ lấy mẫu 1 - 2 lần)...
Mục đích của đề tài: Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài “Đánh giá hiện
trạng phát sinh nước thải công nghiệp phục vụ công tác quản lý môi trường ở KKT
Dung Quất” được thực hiện nhằm mục đích góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu về các
nguồn nước thải công nghiệp, hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý và kiểm soát ô
nhiễm môi trường trong khu vực.

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tình hình nghiên cứu quản lý nước thải công nghiệp trên thế giới
Ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, phát triển công nghiệp là một trong
những ưu tiên hàng đầu để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội quốc gia và đóng góp
vào phát triển trong khu vực và toàn cầu. Song, phát triển công nghiệp luôn dẫn đễn
làm gia tăng các chất thải (rắn, lỏng, khí), gây áp lực mạnh mẽ lên môi trường - gây
lo lắng về ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) và suy giảm đa dạng sinh học.
Nếu không có biện pháp thích hợp để thu gom và xử lý các chất thải, các áp lực đó
sẽ làm suy giảm chất lượng môi trường, đe dọa đa dạng sinh học và hậu quả là tác
động bất lợi đến môi trường và sức khỏe. Do vậy, hiện nay trên thế giới, các nghiên
cứu liên quan đến kiểm soát ô nhiễm môi trường được đặc biệt quan tâm, bao gồm:
thu gom và xử lý các chất thải; quản lý môi trường, đặc biệt là quản lý nước thải
công nghiệp; các chính sách môi trường liên quan…

Năm 1991, Liên Hợp Quốc đã lần đầu tiên xuất bản hướng dẫn kiểm toán chất
thải công nghiệp “Audit and Reduction Manual for Industrial Emissions and Wastes”,
tài liệu cung cấp các bước/công đoạn để thực hiện một cuộc kiểm toán chất thải (quan
sát, đo lường, ghi dữ liệu, thu thập và phân tích mẫu chất thải) và các kỹ thuật/biện
pháp giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải công nghiệp [54].
Năm 1993, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã xây dựng và ban hành bộ tài liệu
kỹ thuật đánh giá nhanh các nguồn ô nhiễm đất, nước và không khí “Assessment of
Sources of Air, Water, and Land Pollution – A Guide to Rapid Source Inventory
Techniques and their Use in Formulating Environmental Control Strategies” (part 1)
đề cập đến các hệ số phát thải khí thải, nước thải, chất thải rắn của nhiều ngành công
nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ khác nhau. Các tiếp cận xây dựng hệ số phát thải tác
nhân ô nhiễm (hay gọi tắt là hệ số phát thải) của WHO là tiến hành khảo sát thu thập
và phân loại số liệu theo từng ngành sản xuất trên cơ sở điều tra hệ số phát thải tại
mỗi công đoạn trong quy trình sản xuất, các kỹ thuật xử lý và hiệu quả của chúng
trước khi thải vào môi trường [51]. Trong nhiều năm qua, tài liệu này đã và đang
được áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới (trong đó có Việt Nam) để ước

5


lượng tải lượng ô nhiễm từ các ngành sản xuất và dịch vụ khác nhau, kể cả tải lượng
ô nhiễm từ khí thải, nước thải và chất thải rắn.
Năm 2005, Misra V. và Pandey S.D. đã đề cập đến bản chất các chất thải từ
các ngành công nghiệp, đặc tính các chất thải, thực tiễn trong quản lý các chất thải,
kể các các chất thải nguy hại và ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe và môi trường,
các bước hoạch định, thiết kế và phát triển các mô hình quản lý, xử lý, phương pháp
và các quy định về hiệu quả trong việc thải bỏ các chất thải nguy hại [53].
Trong nhiều năm qua, nhiều quốc gia/địa phương trên thế giới đã nghiên cứu
nhằm cập nhật các hệ số phát thải do WHO công bố năm 1993 sao cho phù hợp với
quốc gia/địa phương mình, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển (trong đó có Việt

Nam). Các nghiên cứu đó đã và đang được các tổ chức quốc tế lớn như: WHO, EPA
(Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ), ADB (Ngân hàng Phát triển Châu Á), WB
(Ngân hàng Thế giới), UNEP (Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc)… đặc biệt
quan tâm. Tuy vậy, cho đến nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam vẫn chưa
xây dựng được cơ sở dữ liệu về các hệ số phát thải từ nước thải các ngành công
nghiệp khác nhau ở nước ta. Năm 2015, Tổng cục Môi trường mới chỉ nghiên cứu
xây dựng được hệ số phát thải từ khí thải cho một vài ngành công nghiệp, chẳng hạn,
đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng bộ hệ số phát
thải phục vụ kiểm soát khí thải đối với một số ngành công nghiệp chính ở Việt Nam
(triển khai thí điểm cho ngành xi măng, nhiệt điện và lò hơi công nghiệp)”. Trong đó,
đã xây dựng phương pháp luận xây dựng hệ số phát thải cho ngành công nghiệp xi
măng, nhiệt điện và lò hơi công nghiệp ở Việt Nam, đánh giá và lựa chọn được bộ hệ
số phát thải của WHO (1993) làm cơ sở để tính toán, điều chỉnh hệ số phát thải. Xây
dựng và sử dụng phần mềm tính toán hệ số phát thải, đánh giá, sử dụng số liệu đầu
vào, kết quả thực nghiệm để xây dựng hệ số phát thải của thông số bụi tổng (TSP),
CO, SO2, NO2 cho ngành xi măng, nhiệt điện và lò hơi công nghiệp, đề xuất bộ hệ số
phát thải cho khí thải đối với ngành công nghiệp xi măng, nhiệt điện và lò hơi công
nghiệp của Việt Nam [43].
Hiện nay trên thế giới, một cách tổng quát, để xác định các hệ số phát thải
hoặc dự báo phát sinh chất thải, người ta thực hiện như sau: Trước hết, thiết lập các

6


hệ số phát thải (dạng bảng dữ liệu) bằng cách xử lý các số liệu thu được (bằng
phương pháp thống kê) về các hệ số phát thải của từng nhà máy (hay cơ sở sản
xuất) của các ngành nghề được lựa chọn nghiên cứu; Sau đó, tiếp tục xử lý các số
liệu thu được để loại trừ các số liệu mắc sai số quá lớn bằng cách sử dụng các phần
mềm thống kê ứng dụng (chẳng hạn, áp dụng phần mềm Microsoft- Excel), để thu
được các hệ số phát thải trung bình có sai số thỏa mãn ở mức xác định hay nói cách

khác là thu được các hệ số phát thải trung bình đại diện. Từ các hệ số phát thải và
công suất hoạt động của các cơ sở sản xuất, sẽ xác định được tải lượng ô nhiễm từ
các cơ sở đó.
1.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý nước thải công nghiệp ở Việt Nam
Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu Tư (tính đến đến tháng 12/2016), cả
nước hiện có 16 khu kinh tế ven biển đang hoạt động với tổng diện tích đất và mặt
nước là xấp xỉ 815 nghìn ha, trong đó, tổng diện tích đất đã cho thuê để thực hiện
các dự án đầu tư sản xuất trong KKT ven biển đạt trên 30 nghìn ha, chiếm khoảng
40% tổng diện tích đất dành cho sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ trong KKT
ven biển. Ngoài ra, còn có 2 KKT (KKT ven biển Thái Bình, tỉnh Thái Bình và
KKT Ninh Cơ, tỉnh Nam Định) có trong quy hoạch nhưng chưa được thành lập; có
325 KCN (trong đó có 220 KCN đã đi vào hoạt động, 105 KCN đang trong giai
đoạn đền bù giải phóng mặt bằng), với tổng diện tích 94,9 nghìn ha, trong đó diện
tích đất công nghiệp có thể cho thuê khoảng 64 nghìn ha, chiếm 67% diện tích đất
tự nhiên. Trong số 220 KCN trên cả nước đã đi vào hoạt động, 189 KCN đã có hệ
thống xử lý nước thải tập trung hoàn chỉnh và đi vào vận hành, chiếm 86% tổng số
KCN đang hoạt động [39].
Tuy phát triển công nghiệp nói chung và các KKT, KCN nói riêng ngày càng
được quan tâm, nhưng tỷ lệ các khu chức năng trong Khu kinh tế, KCN có hệ thống
xử lý nước thải (XLNT) tập trung thấp. Nhiều KCN xảy ra tình trạng gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, thải chất thải chưa qua xử lý ra môi trường,... Theo Báo
cáo hiện trạng môi trường Quốc gia giai đoạn 2011 - 2015, trong kế hoạch phát triển
KT-XH, năm 2014 đã đặt mục tiêu 80% KCN, khu chế xuất (KCX) đang hoạt động
có hệ thống XLNT tập trung, nhưng tỷ lệ này mới chỉ đạt 60% và năm 2015 đạt

7


khoảng 74,9%, ngay cả những KCN đã xây dựng hệ thống XLNT tập trung, thì hiệu
quả xử lý cũng không cao, đặc biệt đối với những KCN có thời gian hoạt động lâu

năm, thì những hệ thống XLNT tập trung đã xuống cấp. Nhiều KCN khác tuy có
xây dựng hệ thống XLNT nhưng không hoạt động hoặc hoạt động chỉ mang tính
chất đối phó khi có cơ quan chức năng kiểm tra [6]. Rõ ràng, những nghiên cứu liên
quan đến nước thải, đặc biệt là nước thải công nghiệp ở nước ta là rất cấp thiết.
Nguyễn Văn Hợp và nnk (1997), trong báo cáo chuyên đề khoa học thuộc Dự án
”Điều tra đánh giá hiện trạng môi trường đô thị và vùng phụ cận và xây dựng biện pháp
phòng chống ô nhiễm thành phố có quần thể di tích văn hoá thế giới”, đã áp dụng
phương pháp quan trắc trực tiếp và phương pháp điều tra nhanh (WHO, 1993) để xây
dựng cơ sở dữ liệu về tải lượng ô nhiễm từ các nguồn thải điểm ở đô thị Huế (nước thải
sinh hoạt và đô thị, nước thải công nghiệp); áp dụng mô hình Fairs để đánh giá khả năng
tiếp nhận chất thải và khả năng tự làm sạch của sông Hương; điều tra tình hình phát sinh,
đặc điểm, thành phần, mạng lưới và năng lực thu gom chất thải rắn ở đô thị Huế [34].
Hoàng Thái Long và nnk (2003), trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ
”Điều tra đánh giá tác động của các nguồn nước thải đến môi trường và xây dựng cở
dữ liệu các nguồn thải ở đô thị Huế” đã điều tra, đánh giá được chất lượng và tải lượng
ô nhiễm từ các nguồn nước thải điểm và không điểm tại thành phố Huế bằng phương
pháp quan trắc trực tiếp và phương pháp điều tra nhanh (WHO, 1993), từ đó đánh giá
tác động của các nguồn nước thải đến môi trường tại thành phố Huế [46].
UBND tỉnh Bình Dương (2013) đã xây dựng và ban hành “Hướng dẫn thu
thập, tính toán chị thị môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2013 –
2020” cung cấp cơ sở/phương pháp thu thập, tính toán chỉ thị môi trường không khí
và môi trường nước mặt lục địa phục vụ cho việc đánh giá, theo dõi diễn biến chất
lượng môi trường, lập báo cáo hiện trạng môi trường [47].
Nguyễn Văn Hợp và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị (2015) đã
thực hiện nhiệm vụ “Xây dựng Bộ chỉ thị môi trường tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 –
2015”, trong đó đã áp dụng kết hợp phương pháp quan trắc trực tiếp và phương pháp
đánh giá nhanh (WHO, 1993) để đánh giá các nguồn thải (nước thải, khí thải và chất
thải rắn), xác định nồng độ các chất ô nhiễm, hệ số phát thải và tải lượng ô nhiễm [35].

8



Ngoài các nghiên cứu nói trên, trong những năm gần đây nhiều đề tài luận
văn thạc sĩ ở các trường đại học đã nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu các nguồn
nước thải công nghiệp và đô thị ở khu vực miền Trung (bao gồm chất lượng nước
thải, hệ số phát thải và tải lượng ô nhiễm) như: Trần Thị Ngọc Liễu (2013) – Phân
tích, đánh giá hiện trạng nước thải ở tỉnh Quảng Bình [37]; Nguyễn Thị Ny (2014) –
Phân tích và đánh giá hiện trạng nước thải công nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế [38];
Bùi Văn Hữu (2016) – Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý nước thải
đô thị ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam [36]…
1.3. Tình hình nghiên cứu về quản lý nước thải công nghiệp ở KKT Dung Quất
Đối với KKT Dung Quất và các KCN tỉnh Quảng Ngãi, trong công tác quản
lý môi trường nói chung và quản lý nước thải công nghiệp nói riêng, nhiều vấn đề
đang phải đối mặt như sau:
- Đa số các cơ sở sản xuất, KCN đều phát triển sản xuất đa ngành, đa lĩnh
vực, nên phát thải nhiều loại nước thải khác nhau và do vậy việc thu gom và xử lý
chung là khó khăn. Một số nơi có trạm XLNT tập trung, nhưng hiệu quả XLNT còn
thấp, nên một số thông số vẫn vượt quá mức quy định;
- Do chưa đầu tư đồng bộ hệ thống thu gom, thoát nước và XLNT tập trung
tại các KCN chức năng (KCN phía Đông, một phần KCN phía Tây Dung Quất), nên
gây lo lắng về ô nhiễm môi trường do nước thải; mặt khác, điều này cũng gây khó
khăn cho nhiều doanh nghiệp trong lựa chọn vị trí đầu tư.
Trong nhiều năm qua, đã có một số nghiên cứu liên quan đến công tác
BVMT tại KKT Dung Quất như: xây dựng “Kế hoạch BVMT KKT Dung Quất,
tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025” [1] (trong
đó, có đề cập đến các nguồn ô nhiễm môi trường và sơ bộ ước tính tải lượng ô
nhiễm từ nguồn nước thải chung tại các khu chức năng trong KKT); triển khai
nhiệm vụ ”Điều tra, đánh giá sức chịu tải sông Trà Bồng phục vụ phát triển KKT
Dung Quất năm 2017” [2] (trong đó, có đề cập đến nguồn phát thải chất ô nhiễm
công nghiệp tại KCN phía Tây KKT Dung Quất, đánh giá tải lượng chất ô nhiễm

đổ vào sông Trà Bồng); Hàng năm, chương trình quan trắc môi trường được thực
hiện, nhưng trong đó chỉ quan trắc từ 05 - 07 vị trí nước thải trong KKT Dung

9


Quất và chỉ báo cáo về chất lượng nước thải; Nhiều báo cáo đánh giá tác động môi
trường, các báo cáo định kỳ về công tác BVMT cũng đề cập đến các nguồn ô
nhiễm từ các cơ sở sản xuất, thương mại và dịch vụ, nhưng cũng chỉ đề cập đến
nồng độ các tác nhân ô nhiễm…
Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào về xác định các hệ số phát thải và tải
lượng ô nhiễm từ các nguồn nước thải công nghiệp trong KKT Dung Quất nói riêng
và ở các KCN tỉnh Quảng Ngãi nói chung. Điều này đã làm hạn chế hiệu quả của
công tác BVMT nói chung và kiểm soát ô nhiễm môi trường nói riêng.
1.4. Phương pháp xác định tải lượng ô nhiễm từ nguồn thải
Để đánh giá tải lượng các chất ô nhiễm từ nước thải đổ vào nơi nhận thải,
một trong những nhiệm vụ quan trọng là phải thiết lập được các phương pháp tiếp
cận để điều tra và đánh giá tin cậy các nguồn thải. Mục đích của việc điều tra là để
nhận biết và đánh giá bản chất, mức độ và nguồn gốc của nguồn ô nhiễm đang tồn
tại. Trên cơ sở kết quả điều tra được, thiết lập chương trình quản lý, giảm thiểu ô
nhiễm một cách phù hợp. Ở đây, tải lượng ô nhiễm (pollutant load) là lượng chất ô
nhiễm phát thải (thường tính bằng tấn) trong một đơn vị thời gian (thường là trong
một năm) từ một nguồn thải xác định (có hoặc không có hệ thống xử lý nước thải).
Hiện nay, trên thế giới, để xác định tải lượng ô nhiễm từ một nguồn thải
điểm, người ta áp dụng một trong ba phương pháp được nêu dưới đây.
1.4.1. Phương pháp quan trắc trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng để xác định tải lượng ô nhiễm từ các nguồn
nước thải điểm (gọi tắt là nguồn) theo các bước sau [34]:
- Điều tra để xác định đơn vị hoạt động của nguồn (đvhđ) và công suất hoạt
động của nguồn (P, 103 đvhđ/năm); đvhđ thường là tấn sản phẩm (đối với cơ sở sản

xuất) hoặc người.năm (đối với khu dân cư, cơ sở sản xuất chỉ phát sinh nước thải
sinh hoạt/NTSH);
- Điều tra để xác định lưu lượng nước thải từ nguồn (Q, 10 3 m3/năm). Nếu
không có thiết bị đo Q, có thể chấp nhận lưu lượng thải (Q) bằng 80% lượng nước
cấp (theo hướng dẫn tại Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính
phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, trong trường hợp không có thiết bị
đo lưu lượng thải Q của nguồn thải [42]).

10


- Tính hệ số phát thải thể tích từ nguồn (f, m3/đvhđ):
f (m3/đvhđ) = Q (103 m3/năm)/P (103 đvhđ/năm)

(1.4.1.1)

- Dựa vào các liệu thu thập được trong quá khứ (hoặc lấy mẫu và phân tích)
để xác định hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sau khi xử lý (Ci, mg/L); i
ở đây là các tác nhân ô nhiễm chính, gồm: TSS (tổng chất rắn lơ lửng), BOD 5 (nhu
cầu oxy sinh hóa), COD (nhu cầu oxy hóa học), TN (tổng nitơ), TP (tổng photpho)
và các chất ô nhiễm khác (dầu mỡ, kim loại độc...).
- Tính hệ số phát thải chất ô nhiễm Fi (kg chất ô nhiễm i/đvhđ):
Fi (kg/đvhđ) = Ci (mg/L) * f (m3/đvhđ)/1000

(1.4.1.2)

- Tính tải lượng ô nhiễm từ nguồn Li (tấn/năm):
Li (tấn/năm) = P (103 đvhđ/năm) * Fi (kg tác nhân ô nhiễm i/đvhđ) (1.4.1.3)
Hoặc: Li (tấn/năm) = [Q (103 m3/năm) × Ci (mg/L)]/1000 (1.4.1.4)
- Cuối cùng, thiết lập bảng liệt kê các nguồn nước thải trong khu vực nghiên

cứu. Để thuận lợi cho công tác quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường, bảng liệt
kê theo mẫu được hướng dẫn trong tài liệu WHO, 1993 gồm các thông tin: Mã
ngành công nghiệp, ký hiệu nguồn, đvhđ của nguồn, P (10 3 đvhđ/năm), hệ số phát
thải thể tích f (m3/đvhđ), lưu lượng hay thể tích thải Q (10 3 m3/năm), hệ số phát thải
tác nhân ô nhiễm Fi (kg/đvhđ) và tải lượng ô nhiễm Li (tấn/năm) [34].
Phương pháp này có ưu điểm là đảm bảo độ chính xác cao, nhưng có những
nhược điểm sau:
- Khi cần điều tra và đánh giá các nguồn thải để phục vụ cho mục đích quản
lý, việc áp dụng phương pháp này sẽ tốn nhiều thời gian, chi phí và sức lực;
- Khi cần điều tra những vùng phức tạp và trong phạm vi rộng lớn, chẳng hạn
những cơ sở sản xuất có nhiều nguồn thải khác nhau, nước thải từ các nguồn không
điểm... thì phương pháp này tỏ ra không thực tế và khó thực hiện.
1.4.2. Phương pháp điều tra nhanh
Phương pháp này do Tổ chức sức khỏe thế giới (WHO) đề xuất năm 1993 và
hiện nay đang được áp dụng khá phổ biến trên thế giới để đánh giá nhanh tải lượng
ô nhiễm từ một nguồn ô nhiễm xác định. Phương pháp này tốn ít thời gian, nguồn
lực và kinh phí hơn so với phương pháp quan trắc trực tiếp [53].
11


Nguyên tắc của phương pháp là dựa trên những số liệu có sẵn và đã được
thiết lập thành tài liệu tra cứu về bản chất (tức là có mặt những chất ô nhiễm nào) và
lượng các chất ô nhiễm tạo ra từ mỗi kiểu nguồn thải (các nguồn này có hoặc không
có các hệ thống xử lý), rồi từ đó áp dụng cố định những kinh nghiệm đó để dự đoán
hay ước tính tải lượng thải (hay tải lượng ô nhiễm) từ nguồn thải cần điều tra. Sơ đồ
quy trình của phương pháp đánh giá nhanh được minh họa ở Hình 1.1 [53].
1. Xác định
kiểu nguồn và
đặc điểm hoạt
động


2. Xác định hệ
số thải và lưu
lượng thải

3. Xác định tải
lượng ô nhiễm
tổng cộng từ
nguồn

4. Xác định
kiểu xử lý và

5. Xác định tải
lượng ô nhiễm

hiệu quả xử lý

thực tế từ
nguồn

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình đánh giá nhanh để ước lượng
tải lượng từ các nguồn nước thải
Theo phương pháp này, trước hết cần điều tra về đặc điểm hoạt động và đơn
vị hoạt động (đvhđ) của nguồn; xác định công suất của nguồn (P, 103 đvhđ/năm);
- Tra bảng tương ứng trong tài liệu WHO (1993) để xác định hệ số phát thải
thể tích f (m3/đvhđ) và hệ số phát thải tác nhân ô nhiễm từ nguồn (F i, kg chất ô
nhiễm i/đvhđ);
- Tính lưu lượng thải từ nguồn Q (103 m3/năm):
Q (103 m3/năm) = f (m3/đvhđ)*P (103 đvhđ/năm)


(1.4.2.1)

- Tính tải lượng ô nhiễm tổng cộng từ nguồn Li (tấn/năm):
Li (tấn/năm) = P(103 đvhđ/năm) * Fi (kg tác nhân ô nhiễm/đvhđ) (1.4.2.2)
- Cuối cùng, lập bảng liệt kê các nguồn nước thải trong khu vực nghiên cứu
theo mẫu tương tự như cách làm ở trên.
Ưu việt của phương pháp đánh giá nhanh là đơn giản, dễ thực hiện và ít tốn
kém. Nó có thể giúp xác định được tải lượng ô nhiễm của các nguồn thải điểm, một
số nguồn không điểm và cả những nguồn thải điểm rất khó lấy mẫu để phân tích.
Kết quả của phương pháp này tuy không đạt được độ chính xác cao, nhưng khá đại
diện cho các nguồn thải, rất thuận lợi cho công tác quản lý môi trường các lưu vực,
các vùng hạ lưu sông, vùng đầm phá và ven biển, đóng góp tích cực cho công tác

12


quy hoạch phát triển bền vững và bảo vệ môi trường của một địa phương, một vùng
kinh tế và quốc gia. Do vậy, phương pháp này được áp dụng khá phổ biến ở nhiều
quốc gia phát triển và đang phát triển (trong đó có Việt Nam).
1.4.3. Phương pháp mô hình hóa
Theo phương pháp này, người ta áp dụng toán học và tin học để mô hình hóa
nguồn ô nhiễm, cho phép tính toán tải lượng ô nhiễm từ nguồn và nồng độ chất ô
nhiễm lan truyền trong nguồn nhận thải (sông, hồ, biển ven bờ). Song, phương
pháp này khó áp dụng vì đòi hỏi nhiều thông tin đầu vào và chỉ áp dụng được cho
một số loại nguồn thải và nguồn nhận thải nhất định với những giả thiết ban đầu xác
định [34].
1.5. Sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phát triển công nghiệp ở
KKT Dung Quất
1.5.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

1.5.1.1. Vị trí địa lý [41]
Khu kinh tế Dung Quất (phần diện tích 10.300 ha) nằm trên địa bàn huyện
Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, là KKT
tổng hợp, phát triển đa ngành, đa lĩnh vực với trọng tâm là phát triển các tổ hợp
công nghiệp nặng, các dự án quy mô lớn…gắn với khai thác và phát triển cảng biển
nước sâu Dung Quất, sân bay Chu Lai. KKT Dung Quất gồm hai KCN chức năng
và 01 Khu đô thị:
- KCN phía Tây (2.100 ha) gồm chủ yếu là các cơ sở sản xuất kinh doanh vật
liệu xây dựng, cơ khí sửa chữa, chế biến dăm gỗ, chế biến hải sản, hàng dệt may,
hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu,...
- KCN phía Đông (5.784 ha) gồm chủ yếu là các cơ sở sản xuất công nghiệp
lọc hóa dầu và sau hóa dầu, đóng tàu, luyện cán thép, cơ khí, vật liệu xây dựng, kho
tàng và một số loại hình công nghiệp khác như: khu cảng biển nước sâu gắn với
dịch vụ hậu cần cảng, trung tâm dịch vụ công cộng…
- Khu đô thị Vạn Tường (3.828 ha) bao gồm chủ yếu là các khu nhà cho cán
bộ, công nhân và người lao động ở và làm việc, các cơ quan/bộ phận quản lý, hành
chính và các hoạt động dịch vụ... [41]

13


1.5.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu và tài nguyên thiên nhiên [2]
- Địa hình: KKT Dung Quất nằm trong vùng địa hình đồng bằng của tỉnh
Quảng Ngãi, xen kẽ đồi núi thấp và có cả cồn cát ven biển.
- Khí hậu: KKT Dung Quất nằm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, nên có khí
hậu tương tự như ở tỉnh. Quảng Ngãi nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới Quảng Ngãi
có khí hậu nhiệt đới và gió mùa. Nhiệt độ trung bình 25-26,9°C. Thời tiết chia làm 2
mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa nắng. Khí hậu có nhiều gió Đông Nam ít gió Đông
Bắc vì địa hình địa thế phía nam, và do thế núi địa phương tạo ra. Lượng mưa trung
bình hằng năm khoảng 2.063 mm nhưng chỉ tập trung vào 8 đến tháng 12, còn các

tháng khác thì khô hạn. Sự phân phối lượng mưa không đều cũng như sự kéo dài
mùa khô hạn rất có hại cho cây hoa màu, đất đai và gây khó khăn cho việc tưới tiêu.
Đặc biệt ở Quảng Ngãi các trận bão chỉ thể xảy ra trong khoảng thời gian từ tháng 9
đến tháng 12 dương lịch nhất là hai tháng 10 và 11.
- Tài nguyên thiên nhiên:
+ Tài nguyên rừng: Diện tích đất lâm nghiệp có 6.969,87 ha, chủ yếu là rừng
trồng, tính đa dạng sinh học không cao.
+ Tài nguyên khoáng sản: tại vùng KKT Dung Quất có một số điểm khoáng
hóa và mỏ có khả năng khai thác sử dụng như: đá ong (laterit), phân bố hầu hết ở
miền duyên hải và vùng đồi thấp như núi Thần, Ba Làng An, A Linh… Đá ong là
nguồn vật liệu xây dựng, vật liệu rải đường ở nông thôn. Gần khu dự án có mỏ Kao
lanh ở Sơn Tịnh. Kao lanh đã được khai thác phục vụ cho công nghiệp sứ của tỉnh.
Ngoài ra, dọc ven biển ở thềm 1 - 3 m, 4 - 5 m và 10 – 15 m thường gặp đá vôi san
hô chôn vùi dưới cát, hoặc ngầm dưới biển như vùng Ba Làng An.
+ Tài nguyên nước dưới đất: Trữ lượng nước ngầm trên địa bàn KKT Dung
Quất được đánh giá là không lớn và ít có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động khai
thác sử dụng để cấp nước sản xuất và sinh hoạt của KKT [1].
+ Tài nguyên nước mặt: Sông Trà Bồng và vùng biển ven bờ là những nguồn
cấp nước cho nhiều hoạt động phát triển KT-XH trong vùng. Sông Trà Bồng, đoạn
qua Khu kinh tế Dung Quất có chiều dài 11 km, là nguồn cung cấp nước chủ yếu
cho các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, .... ở vùng hạ lưu

14


sông, nhưng cũng là những nơi phải tiếp nhận các nguồn thải, đặc biệt là nước thải
sinh hoạt từ các khu dân cư ven bờ và nước thải công nghiệp từ các cơ sở sản xuất ở
KKT Dung Quất.
+ Thảm thực vật: KKT Dung Quất có hệ thực vật đa dạng và phong phú với
khoảng 455 loài, 314 chi thuộc 112 họ trong đó có nhiều loài quý hiếm, ... Các loài

thực vật được phân bố chủ yếu trong một số kiểu sinh thái sau: Hệ sinh sinh thái bãi
cát ven biển, hệ sinh thái đồi đụn cát hoang, hệ sinh thái đồi núi sót ven biển, hệ
sinh thái cây trồng khu dân cư, hệ sinh thái vùng lúa nước, rau màu, hệ sinh thái
rừng ngập mặn, hệ sinh thái thực vật thuỷ sinh, đầm hồ, sông rạch,…
1.5.2. Tình hình kinh tế - xã hội và phát triển công nghiệp
KKT Dung Quất (diện tích 10.300 ha) nằm chủ yếu trên địa bàn huyện Bình
Sơn, bao gồm 09 xã (Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình Thuận, Bình Trị,
Bình Hải và một phần diện tích đất của các xã Bình Phước, Bình Hoà và Bình Phú
của huyện Bình Sơn). Các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn KKT Dung Quất
được chia thành 2 khu vực: KCN phía Tây (chiếm diện tích 2.100 ha và KCN phía
Đông (chiếm diện tích 5.784 ha). Ngoài 2 KCN đó, trên địa bàn KKT còn có khu đô
thị Vạn Tường (chiếm diện tích 3.828 ha), khu đô thị này bao gồm chủ yếu là các
khu nhà cho cán bộ, công nhân và người lao động ở và làm việc, các cơ quan/bộ
phận quản lý, hành chính và các hoạt động dịch vụ... [41]
1.5.2.1. Dân số và di cư [48]
Tính đến năm 2016 dân số huyện Bình Sơn là 179.390 người; mật độ dân số
của huyện là 385 người/km2, dân số thành thị chiếm 4,68% và dân số nông thôn
chiếm 95,32%. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm, năm 2014 là 7,98‰ đến năm
2016 còn 2,72‰.
Từ năm 2014 đến 2016 mật độ dân số huyện Bình Sơn tăng từ 381
người/km2 đến 385 người/km2. Nguyên nhân do số lượng người nhập cư từ các nơi
khác vào làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trong KKT Dung Quất ngày
càng tăng. Điều này cũng làm gia tăng lượng chất thải (rắn, lỏng, khí) trong khu vực
và gây áp lực lên môi trường và tài nguyên ở địa phương.

15


1.5.2.2. Phát triển công nghiệp và tăng trưởng kinh tế [5]
(1) Phát triển công nghiệp [5]

Phát triển công nghiệp lọc dầu, cơ khí, chế tạo, đóng tàu... gắn với phát
huy lợi thế cảng nước sâu, góp phần đưa Dung Quất thành KKT tổng hợp đa
ngành, đa lĩnh vực là nhiệm vụ trọng tâm của KKT Dung Quất trong quá trình
phát triển kinh tế.
Đến cuối năm 2017, tại KKT Dung Quất có 77 doanh nghiệp đã đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong đó, có 43 doanh nghiệp hoạt động ổn định, 22
doanh nghiệp hoạt động cầm chừng và 12 doanh nghiệp ngừng hoạt động.
Lũy kế đến nay, tại KKT Dung Quất có 15.054 lao động làm việc cho các
doanh nghiệp trên địa bàn và khoảng 1.000 lao động đang làm công tác xây dựng và
dịch vụ trên địa bàn.
Ngoài sản phẩm của Nhà máy lọc dầu Bình Sơn, KKT Dung Quất cũng đã có
các sản phẩm đặc trưng khác như: sản phẩm cơ khí chế tạo của Nhà máy Công nghiệp
nặng Doosan Vina, sản phẩm bao bì của Nhà máy sản xuất bao bì polypropylene, sản
phẩm dăm gỗ, nguyên liệu giấy của các nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu ở KCN Phía
Tây Dung Quất, sản phẩm may mặc của Nhà máy may Dung Quất,...
Bên cạnh các mặt tích cực về kinh tế của sự phát triển công nghiệp, mặt trái
của sự phát triển công nghiệp là vấn đề ô nhiễm môi trường, nhất là khu vực những
nhà máy, xí nghiệp sản xuất và trực tiếp xả thải ra môi trường. Qua thống kê trên
địa bàn tỉnh, trung bình mỗi ngày, KKT, KCN, các làng nghề trong tỉnh thải ra môi
trường hàng triệu m3 nước thải. Vì vậy trong quá trình phát triển lấp đầy KKT, cần
có biện pháp quản lý, kiểm soát các chất thải công nghiệp phát sinh để giảm thiểu
tác động đến môi trường tiếp nhận.
(2) Tăng trưởng kinh tế [5]
Phát triển công nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh Quảng Ngãi trong quá
trình phát triển kinh tế. Trong những năm qua, tỉnh đã ban hành và triển khai kế
hoạch về đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh giai đoạn 2011-2015, kế hoạch phát
triển KKT Dung Quất giai đoạn 2011 - 2015. Đồng thời, tỉnh cũng đã tiến hành rà
soát các cơ chế, chính sách của tỉnh đã ban hành để xác định cơ chế, chính sách cần

16



phải bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới; Xây dựng Quy chế quản lý đầu tư cơ
bản, Chính sách khuyến khích thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh. Với định hướng trên,
KKT Dung Quất trong những năm qua đã có những bước phát triển tốt.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn liên quan đến điều kiện sản xuất, giá cả và thị
trường tiêu thụ và ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới, nên giá trị sản xuất trong năm
2016 có giảm so với 2015, nhưng nhìn chung, kinh tế KKT Dung Quất vẫn đạt được
những thành tựu đáng khích lệ trong năm 2017:
- Giá trị sản lượng công nghiệp, thương mại, dịch vụ thực hiện năm 2017 đạt
84.000 tỷ đồng, đạt 96,7% so với năm trước;
- Nộp ngân sách Nhà nước ước thực hiện 10.586 tỷ đồng, đạt 77,3% so với
năm 2016.
- Kim ngạch xuất khẩu ước thực hiện 308 triệu USD, đạt 112% so với năm
2016;
- Sản lượng hàng hóa qua cảng ước đạt trên 16 triệu tấn, tăng 18% so với
năm 2015 và 90,4% so với năm 2016.
1.5.2.3. Phát triển giao thông vận tải [2]
Trong nhiều năm qua, do nhu cầu phát triển KKT Dung Quất, nên hệ thống
giao thông vận tải trong khu vực (huyện Bình Sơn và KKT Dung Quất) đã phát
triển mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho cả giao thông đường bộ và đường thủy.
Đường bộ: Quốc lộ 1A chạy dọc phía Tây KKT là trục giao thông chính, trục
giao thông huyết mạch của quốc gia. Dự án đường cao tốc, đoạn tuyến Đà Nẵng Sa Huỳnh đã và đang được xây dựng cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho
giao thông vận tải trong vùng.
Ngoài các trục đường bộ quan trọng đó, trên địa bàn còn có hệ thống đường
kinh tế ven biển với cấp đường từ cấp V đến cấp IV. Tuy quy mô và chất lượng
đường còn thấp, nhưng đã góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH và cải thiện đời
sống cho người dân vùng ven biển từ Dung Quất xuống Mỹ Khê. Đường Dốc Sỏi Cảng Dung Quất cũng đã được xây dựng, góp phần phát triển giai đoạn đầu của
KKT Dung Quất.
Tuyến đường nối từ cảng Dung Quất đến khu đô thị mới Vạn Tường - Quốc


17


×