Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

QUẢN lý NHÀ nước về đào tạo NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN tại HUYỆN bố TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.44 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỮU TÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG
BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG


THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỮU TÌNH


QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG
BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số
: 60340403

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHÙNG VĂN HIỀN


THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, nguồn số liệu rõ ràng, những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng có trong công trình nghiên cứu của tác
giả khác.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn, nhưng chắc
chắn rằng không tránh khỏi những khiếm khuyết, kính mong các nhà khoa
học, các thầy cô giáo và bạn đọc góp ý để hoàn thiện hơn.
Tác giả Luận văn

Nguyễn Hữu Tình



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình nghiên cứu đề tài luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của tập thể và cá nhân các
nhà khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo Học viện Hành
chính Quốc gia, Khoa sau đại học, giảng viên và thầy cô đã tận tình giảng dạy
tôi trong suốt thời gian học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Xin trân thành cảm ơn TS.Phùng Văn Hiền, người hướng dẫn khoa học,
đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành được Luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng và nhiệt huyết để nghiên cứu hoàn thiện luận
văn nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến quý báu của Quý thầy cô và các bạn.
Để đáp lại sự quan tâm đó, tôi sẽ cố gắng vận dụng các kiến thức đã
được trang bị vào thực tiễn công việc một cách có hiệu quả, góp phần xây
dựng và phát triển kinh tế xã hội tai địa phương.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng 05 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Hữu Tình


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.....2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn......................3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn. . .4
6. Điểm mới của luận văn..................................5
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn..............5
8. Kết cấu của luận văn...................................5
Chương 1....................................................6
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC.............................6
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN.................6
1.1. Cơ sở lý luận QLNN về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn....................................................6
1.1.1. Nghề và đào tạo nghề............................6
1.1.2. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.............................................13
1.2. Cơ sở thực tiễn QLNN về đào tạo nghề cho lao động ở
nông thôn..............................................15
1.2.1. Tổ chức và thẩm quyền của các cơ quan QLNN về ĐTN
cho LĐNT..............................................15
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về đào tạo nghề
cho LĐNT..............................................22
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương và hai nước về ĐTN
cho LĐNT...............................................23
1.3.1. Kinh nghiệm QLNN của một số địa phương trong nước
......................................................23
1.3.2. Kinh nghiệm của hai nước.......................29
1.3.3. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho công tác
QLNN về ĐTN cho LĐNT tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
......................................................32
Tóm tắt chương 1...........................................34
Chương 2...................................................35
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ................35

CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI
ĐOẠN TỪ NĂM 2011-2016......................................35
2.1. Khái quát chung về huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................35
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.....................37
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn đối với ĐTN cho lao động
nông thôn.............................................45
2.1.4. Công tác quản lý của huyện Bố Trạch............56
2.1.5. Kết quả ĐTN cho LĐNT tại huyện Bố Trạch giai đoạn
2011-2016.............................................62
2.2. Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với đào tạo


nghề cho lao động nông thôn ở huyện Bố Trạch...........64
2.2.1. Những thành tựu đạt được.......................64
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân...................65
Tóm tắt chương 2...........................................69
Chương 3...................................................70
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ............70
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN BỐ TRẠCH,........70
TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020...............................70
3.1. Phương hướng mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020......70
3.1.1. Dự báo nhu cầu phát triển nguồn nhân lực đến năm
2020..................................................70
3.1.2. Phương hướng mục tiêu..........................71
3.1.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về ĐTN cho LĐNT
......................................................77
3.2. Một số đề xuất kiến nghị..........................90
3.2.1. Đề xuất với các cơ quan Trung ương.............90

3.2.2. Đề xuất đối với UBND tỉnh Quảng Bình...........91
3.2.3. Đề xuất đối với UBND huyện Bố trạch tỉnh Quảng
Bình..................................................92
Tóm tắt chương 3...........................................93
KẾT LUẬN...................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................96


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ
CĐN
CN
CNH-HĐH
CN-TTCN
CNXH
CSDN
DN
ĐTN
GD – DN
GD& ĐT
HĐND
KT-XH
ILO
LĐNT
LĐ-TB&XH
NN&PTNT
QLNN
TCN
TT DN
TNCSHCM

UBND
XHCN

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Ban chỉ đạo
Cao đẳng nghề
Công nghiệp

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Chủ nghĩa xã hội
Cơ sở dạy nghề
Doanh nghiệp
Đào tạo nghề
Giáo dục - Dạy nghề
Giáo dục và Đào tạo
Hội đồng nhân dân
Kinh tế - Xã hội
Tổ chức Lao động Thế giới
Lao động nông thôn
Lao động – Thương binh và Xã hội
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quản lý nhà nước
Trung cấp nghề
Trung tâm dạy nghề
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình dân số huyện Bố Trạch giai đoạn 2011-2016
...........................................................38
Bảng 2.2. Tình hình lao động đang làm việc trong các ngành
kinh tế quốc dân huyện Bố Trạch giai đoạn 2011-2016........39
Bảng 2.3. Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Bố Trạch giai đoạn
2011-2016..................................................41
Bảng 2.4. Tình hình lao động qua đào tạo huyện Bố Trạch giai

đoạn 2011-2016.............................................43
Bảng 2.5. Tỷ lệ hộ nghèo huyện Bố Trạch giai đoạn 2011-201644
Bảng 2.6. Số lượng cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề........47
tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2011-2016.....................47
Bảng 2.7. Số lao động nông thôn được đào tạo nghề giai đoạn
2011-2016..................................................63


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực luôn có vai trò quan trọng quyết định đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của nước ta, đặc biệt trong giai đoạn nguồn lực tài chính và
nguồn lực vật chất còn hạn hẹp như hiện nay.
Hiện nay, ở nước ta, có tới 70% dân số trong độ tuổi lao động đang sinh
sống và làm việc tại khu vực nông thôn. Đây là nguồn nhân lực dồi dào có vai
trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhận
thức được tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước đã và đang quan tâm chỉ
đạo triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao
động tại khu vực nông thôn. Trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội đến
năm 2020, việc nhanh chóng thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế tăng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp là bước quan trọng
nhằm tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, trên thực tế lực
lượng lao động nông thôn được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về nghề
nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, chất lượng đào tạo nghề cơ bản chưa đáp ứng
được yêu cầu của các doanh nghiệp, số lượng và cơ cấu nghề đào tạo vẫn mất
cân đối. Điều này khiến không ít người lao động gặp khó khăn trong quá trình
tìm việc làm có thu nhập để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Sau hơn 6 năm thực hiện, công tác quản lý của Nhà nước về đào tạo nghề
cho LĐNT ở huyện Bố Trạch đã đạt được những thành tựu nhất định: Hệ thống
cơ sở đào tạo nghề được quy hoạch, phát triển mạnh mẽ, nhất là Trung tâm dạy

nghề huyện được thành lập; quy mô đào tạo được mở rộng; Công tác tuyên
truyền phổ biến pháp luật về dạy nghề cho lao động nông thôn, công tác quy
hoạch, kế hoạch, dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn được các
cấp chính quyền quan tâm triển khai; các nhân tố đảm bảo chất lượng đào tạo
1


được tăng cường khiến chất lượng đào tạo nghề cũng dần được cải thiện; đã gắn
mục tiêu đào tạo nghề với chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế - xã hội;
sau đào tạo nhiều lao động đã tìm được việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa
đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề ở huyện Bố Trạch vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập: công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về dạy
nghề cho lao động nông thôn chưa hiệu quả, bộ máy quản lý nhà nước về
công tác đào tạo nghề chưa hoàn thiện, thiếu kinh nghiệm; việc triển khai
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa gắn kết chặt lẽ với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, với thị
trường lao động; công tác kiểm tra, giám sát chưa thực hiện thường xuyên và
còn thiếu chặt chẽ dẫn đến chất lượng, hiệu quả đào tạo chưa cao, chưa phù
hợp với nhu cầu của người học và người sử dụng lao động và mục tiêu của Đề
án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi lựa chọn vấn đề "Quản lý Nhà nước về
đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có một số đề tài nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về ĐTN như:
- Chu Đức Bình (2014), “Dạy nghề cho lao động nông thôn Việt Nam”,
luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Hà Nội. Luận văn đã khái quát được một số
vấn đề về lý luận và thực tiễn của công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, qua đó đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông

thôn nước ta thời gian qua, phân tích những thành công, hạn chế và nguyên
nhân của nó. Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong đào tạo nghề
cho lao động nông thôn Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và
những năm tiếp theo.
2


- Nguyễn Tiến Dũng (2013), Chiến lược, chính sách phát triển dạy
nghề, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên
cứu chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề của nước ta và kinh nghiệm
của một số nước trên thế giới.
- Chu Tiến Quang (2001), “Việc làm ở nông thôn. Thực trạng và giải
pháp”, NXB. Nông Nghiệp, Hà Nội. Nội dung tác giả nêu một số vấn đề lý
luận cơ bản về lao động và việc làm ở khu vực nông thôn, xu hướng di
chuyển lao động và tìm kiếm việc làm ở nông thôn, những giải pháp tạo cơ
hội cho lao động nông thôn tìm thêm việc làm và những kinh nghiệm giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số nước trong khu vực.
- Nguyễn Đức Tĩnh (2007), “Quản lý Nhà nước về Đầu tư phát triển
đào tạo nghề ở nước ta”, luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nội dung luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý
Nhà nước về đầu tư phát triên đào tạo nghề ở nước ta.
- Viện nghiên cứu khoa học đào tạo nghề (2011), “Báo cáo dạy nghề
Việt Nam”. Báo cáo đã đưa ra bức tranh tổng thể về đào tạo nghề ở Việt Nam
hiện nay. Những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế của hệ thống đào tạo
nghề. Qua đó đề xuất các khuyến nghị để hoàn thiện chính sách nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề ở Việt Nam.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên
cứu khác… Tuy nhiên chưa có đề tài nghiên cứu về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đào tạo nghề, luận văn đã
đánh giá phân tích thực trạng và đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện Bố Trạch từ
nay đến năm 2020.
3


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà
nước về ĐTN cho LĐNT. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà
nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Bố Trạch trong giai
đoạn (2011 – 2016) để từ đó đề xuất giải pháp thực hiện công tác quản lý nhà
nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Chủ yếu ở phạm vi huyện Bố Trạch, có tham khảo kinh
nghiệm của một số huyện khác trong và ngoài tỉnh.
- Thời gian: khoảng thời gian từ năm 2011- 2016.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, chính sách pháp
luật của Nhà nước về nông thôn, nông dân, về ĐTN và quản lý nhà nước về
ĐTN cho LĐNT.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng,

duy vật lịch sử, phương pháp định lượng kết hợp với phương pháp định tính,
ngoài ra Luận văn còn sử dụng phương pháp suy luận, diễn dịch. Cụ thể Tác
giả nghiên cứu các tài liệu đã ban hành liên quan đến công tác quản lý nhà
nước về ĐTN và căn cứ kết quả thực hiện từ các báo cáo, đánh giá của các cơ
quan nhà nước, các tổ chức xã hội và thông tin trên các phương tiện thông tin
4


đại chúng Tác giả tiến hành khảo sát bằng phỏng vấn các nhà quản lý các cấp,
LĐNT để thu thập thông tin.
6. Điểm mới của luận văn
Luận văn đánh giá tổng quát thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về
ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện Bố Trạch, rút ra được kinh nghiệm và đề
xuất, kiến nghị một số giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện Bố Trạch.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm rõ các khái niệm, vai trò, sự cần thiết khách quan phải quản
lý nhà nước đối với công tác ĐTN cho LĐNT, quan điểm của Đảng và nhà
nước về công tác ĐTN cho LĐNT và đặc biệt là làm rõ nội dung của công tác
quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT.
7.2 . Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá thực tiễn công tác quản lý nhà nước về ĐTN cho
LĐNT, chỉ ra những bất cập, hạn chế của công tác quản lý nhà nước từ đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách và tổ chức thực hiện quản lý nhà
nước về ĐTN cho LĐNT đến năm 2020 có hiệu quả hơn.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn gồm có
3 chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao

động nông thôn.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình năm 2011-2016.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
5


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Để hoàn thành việc nghiên cứu đề tài luận văn thạc sỹ của mình, Tác
giả nhận thấy cần làm rõ những nội dung cơ bản dưới đây:
1.1. Cơ sở lý luận QLNN về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1. Nghề và đào tạo nghề
a. Nghề
Nghề là một khái niệm rộng phức tạp, đặt vào từng hoàn cảnh hay xét
theo mỗi góc độ cụ thể khái niệm này có phạm vi rộng, hẹp khác nhau. Ở các
nước trên thế giới của có nhiều định nhĩa về nghề khác nhau:
Ở Nga được định nghĩa: là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có sự
đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn.
Ở Pháp nghề được định nghĩa: là một loại lao động có thói quen về kỹ
năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sinh sống.
Ở nước Anh nghề được định nghĩa là: công việc chuyên môn đòi hỏi
một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật.
Ở Đức nghề được định nghĩa là: hoạt động cần thiết cho xã hội ở một
lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở một trình độ nào đó.
Như vậy, nghề là một hiện tượng xã hội gắn chặt với sự phân công lao
động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại.
Ở Việt Nam, nghề cũng được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên

cứu.
Có nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống nhất,
chẳng hạn có định nghĩa nêu: Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công
lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính
6


tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất hay
do nhu cầu xã hội. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác
nhau song chúng ta có thể thấy một số nét đặc trưng nhất định:
Một là: Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi
lặp lại.
Hai là: Nghề là sự phân công là động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
Ba là: Nghề là phương tiện để sinh sống.
Bốn là: Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi
trong xã hội, đòi hỏi phải có quá trình đào tạo nhất định.
Nghề biến đổi một cách mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
Như vậy, nghề là một hình thức phân công lao động, nó đòi hỏi kiến
thức lý thuyết tổng hợp và kỹ năng thực hành để hoàn thành những công việc
nhất định.
b. Đào tạo nghề
Khái niệm đào tạo thường đi liền với giáo dục thành cặp đôi GD&ĐT.
Giáo dục thường được hiểu là các hoạt động và tác động hướng vào sự phát
triển, rèn luyện năng lực và phẩm chất của con người để có thể phát triển
nhân cách đầy đủ nhất và trở nên có giá trị tích cực đối với xã hội.
Khái niệm ĐTN theo từ điển tiếng Việt “đào tạo là làm cho trở thành
người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”
Theo cách nhìn của một số nhà GD – ĐT ở Việt Nam thì “đào tạo là
quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm đạt được các kiến thức, kỹ

năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện thành
công hoạt động xã hội (nghề nghiệp) cần thiết”
Giáo trình Kinh tế lao động của Trường đại học kinh tế quốc dân Hà
Nội đã định nghĩa đào tạo là: “Quá trình trang bị kiến thức nhất định về
7


chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một
công việc nhất định” [tr54]
Đào tạo được hiểu là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức,
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái
độ,…để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào
đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả.
Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm
thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp
ứng tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
Đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức nhất định về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận một công
việc nhất định. Hay nói cách khác đó là quá trình truyền đạt, lĩnh hội những
kiến thức và kỹ năng cần thiết để người lao động có thể thực hiện một công
việc nào đó trong tương lai.
Theo quy định tại Luật Giáo dục 2005: “Dạy nghề là một cấp học trong
giáo dục nghề nghiệp và được thực hiện dưới một năm đối với ĐTN trình độ
sơ cấp, từ một đến ba năm đối với ĐTN trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.
Các SNDN bao gồm trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, TTDN,
lớp dạy nghề” [18].
Luật Dạy nghề năm 2006 định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy và
học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khóa học”[19].

Theo ILO: “Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm cung cấp kiến
thức, kỹ năng và thái độ cần có cho sự thực hiện có năng suất và hiệu quả
trong phạm vi một nghề hoặc nhóm nghề. Nó bao gồm đào tạo ban đầu, đào
tạo lại, đào tạo nâng cao, cập nhật và đào tạo liên quan đến nghề nghiệp
chuyên sâu” [32].
8


Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong SX - DV
có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong CN, có sức khoẻ nhằm tạo
điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự
tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước.
Luật Dạy nghề cũng quy định có ba trình độ đào tạo là sơ cấp nghề,
trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy và
dạy nghề thường xuyên.
Như vậy có thể thấy, về cơ bản khái niệm ĐTN và dạy nghề không có
sự khác biệt nhiều về nội dung.
ĐTN phục vụ cho mục tiêu KT - XH, trước hết là phương hướng phân
công lao động mới, tạo cơ hội cho mọi người đều được học tập nghề nghiệp
để dễ dàng tìm kiếm việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
Theo tác giả thì khái niệm đào tạo nghề định nghĩa như sau: “Đào tạo
nghề là hoạt động trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết cho người lao động để họ có thể hành nghề hoặc tự tạo việc làm sau khi
hoàn thành khóa học”.
* Các hình thức đào tạo nghề như sau:
Đào tạo trình độ sơ cấp: mục tiêu đào tạo nghề trình độ sơ cấp để
người học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của một nghề.
Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp được thực hiện từ 03 tháng đến dưới

01 năm học nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ học
đối với người có trình độ học vấn phù hợp với nghề cần học.
Đào tạo trình độ trung cấp: mục tiêu ĐTN trình độ trung cấp để người
học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ sơ cấp và thực hiện
được một số công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả
9


năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc
theo nhóm.
Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có
bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ 01 đến 02 năm học tùy theo
chuyên ngành hoặc nghề đào tạo.
Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun
hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định
cho từng chương trình đào tạo.
Người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, nếu có nguyện vọng tiếp tục
học lên trình độ cao đẳng thì phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng văn
hóa trung học phổ thông.
Đào tạo trình độ cao đẳng: mục tiêu ĐTN trình độ cao đẳng để người
học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ trung cấp và giải
quyết được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có
khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc,
hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc.
Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02
đến 03 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có
bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên
ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng
ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học
và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.

c. Lao động nông thôn và đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Khái niệm nông thôn, lao động nông thôn
Theo một số tài liệu ILO, lực lượng lao động được hiểu là một bộ phận
dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người
không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm.
10


Thực tế trong từng thời kỳ và ở mỗi một nước trên thế giới quy định độ
tuổi lao động khác nhau. Ở nước ta, theo Bộ Luật lao động định nghĩa “Người
lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo
hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử
dụng lao động”[7].
Khái niệm về nông thôn khác nhau ở mỗi quốc gia, nó phụ thuộc vào
từng thời kỳ lịch sử và tiến trình phát triển KT - XH của các quốc gia khác
nhau trên thế giới. Ở những nước đang phát triển, việc phân biệt nông thôn
với đô thị chưa thể tách bạch hoàn toàn, một số nơi khu vực nông thôn diễn ra
quá trình đô thị hóa nhanh chóng nhưng vẫn còn có sự xen lẫn về đất đai, địa
bàn dân cư và các hoạt động KT - XH (VD: ở các thị tứ, thị trấn).
Hiện nay trên thế giới vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm
nông thôn. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của
cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển
bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ
tiếp cận thị trường và phát triển hàng hóa (so với đô thị là thấp hơn). Cũng có
ý kiến, nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân trong vùng để xác
định, vùng nông thôn thường có số dân và mật độ dân thấp hơn vùng đô thị.
Một quan điểm khác lại nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông
nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là từ sản xuất
nông nghiệp.
Tuy nhiên, những ý kiến trên chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của

từng nước, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng
cho từng nền kinh tế. Đối với những nước đang thực hiện công nghiệp hóa, đô
thị hóa, chuyển từ sản xuất thuần nông sang phát triển các ngànhCN - DV,
xây dựng các khu đô thị nhỏ, thị trấn rải rác ở các vùng nông thôn thì khái
niệm về nông thôn có những đổi khác so với khái niệm trước đây, có thể hiểu
11


nông thôn hiện nay bao gồm cả những thị trấn, đô thị nhỏ, những trung tâm
CN nhỏ có quan hệ gắn bó mật thiết với nông thôn, cùng tồn tại hỗ trợ và thúc
đẩy nhau phát triển. Vì thế, trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam nếu nhìn
nhận dưới góc độ quản lý có thể đưa ra khái niệm về nông thôn như sau:
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
vùng nông thôn là địa bàn để người nông dân sinh sống và phát triển, là một
bộ phận quan trọng cấu thành xã hội, đặc biệt là đối với các quốc gia có sản
xuất nông nghiệp là nền tảng như Việt Nam.
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân
dân xã. Nông thôn Việt Nam hiện nay có khoảng 70% dân số sinh sống.
LĐNT là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ
thống kinh tế nông thôn.
LĐNT là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân
sinh sống ở vùng nông thôn, có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở
nông thôn. Trong đó bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh
lý trong độ tuổi lao động theo quy định của Bộ Luật lao động và những người
ngoài độ tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất, trong một thời gian
nhất định họ hoàn thành công việc với kết quả đạt được một cách tốt nhất.
Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Kết hợp từ khái niệm về đào tạo nghề và khái niệm LĐNT như đã trình
bày ở trên tác giả xin đưa ra khái niệm về ĐTN cho LĐNT như sau: Đào tạo

nghề cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người lao động ở khu
vực nông thôn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động đó có thể thực hiện
thành công nghề đã được đào tạo.

12


Đào tạo nghề cho lao động nông thôn có những đặc điểm sau:
Đối tượng tham gia học nghề là LĐNT, chủ yếu chưa qua đào tạo, trình
độ văn hóa không đều, các lớp học với nhiều đối tượng khác nhau như người
nghèo, người tàn tật, người dân tộc.., độ tuổi không đồng đều.
Ngành nghề đào tạo đa dạng: trình độ đào tạo là sơ cấp nghề và dạy nghề
dưới 3 tháng; phần lớn là các nghề đào tạo là nghề đơn giản, các nghề nông
nghiệp, thủ công mỹ nghệ; Thời gian thực hành nghề chiếm tỷ lệ trên 80%.
Phương thức đào tạo: chủ yếu là lưu động, đào tạo tại các thôn, bản,
thời gian đào tạo linh hoạt theo nhu cầu của người học, theo mùa vụ tạo sự
thuận lợi cho người học, phương pháp đào tạo chủ yếu là hướng dẫn thực
hành và truyền nghề.
Kinh phí đào tạo: chủ yếu do ngân sách nhà nước hỗ trợ, lao động nông
thôn không phải đóng góp học phí, hoặc đóng ở mức thấp.
Cơ sở tham gia đào tạo nghề cho LĐNT: đa dạng phong phú, các cơ sở
đủ điều kiện đều được tham gia đào tạo, từ các Trường cao đẳng, trung cấp
nghề, các Trung tâm dạy nghề, các cơ sở dạy nghề khác, các doanh nghiệp….
Giáo viên tham gia dạy nghề cho LĐNT: tương đối đa dạng gồm giáo
viên dạy nghề, kỹ sư, thợ giỏi, thợ lành nghề, nghệ nhân…
1.1.2. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a. Khái niệm
Quản lý là tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản
lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của

con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục
tiêu đã định.
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước. QLNN
gắn liền với chủ thể quản lý là bộ máy nhà nước để thực thi quyền lực nhà
nước, gắn liền với công cụ, phương tiện quản lý quan trọng nhất đó là pháp
13


luật do nhà nước đặt ra để quản lý toàn bộ xã hội, điều chỉnh các mối quan hệ
xã hội phát sinh trong đời sống.
Có thể hiểu QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các hành vi
của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan
trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con
người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Đào tạo nghề cho LĐNT là một trong những hoạt động của lĩnh vực
GDĐT. Do vậy cần có sự QLNN để hoạt động này được diễn ra đúng hướng
và phù hợp với sự phát triển KT - XH của đất nước. Quản lý nhà nước trong
lĩnh vực ĐTN là quản lý theo ngành do một cơ quan trung ương thực hiện. Đó
là việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế
và chính sách phát triển lĩnh vực ĐTN của đất nước phù hợp với sự phát
triểnKT - XH.
Ta có thể hiểu QLNN về ĐTN cho LĐNT là hoạt động quản lý theo
ngành do các cơ quan chức năng thực hiện, sử dụng quyền lực công để điều
hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động ĐTNcho LĐNT nhằm thực hiện mục
tiêu đã đề ra.
b. Đặc điểm của quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho LĐNT
Chủ thể quản lý: là các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ Trung ương
tới địa phương được giao nhiệm vụ QLNN về LĐNT nông thôn theo quy định
của pháp luật.

Đối tượng quản lý: là mọi hoạt động về ĐTTN cho LĐNT ở tất cả các
cơ sở ĐTN. Bao gồm các hoạt động chủ yếu như: xây dựng và thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ĐTN; điều kiện hoạt
động dịch vụ, tư vấn nghề; đăng ký và cấp giấy chứng nhận hoạt động ĐTN;
tổ chức và hoạt động các cơ sởĐTN; tổ chức chỉ ĐTN, bồi dưỡng cán bộ, giáo
viên; lập dự toán trường, trung tâm, DN có ĐTN và người học nghề.
14


Mục tiêu quản lý: là đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức kỷ
luật, tác phong công nghiệp nhằm giúp LĐNT có kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp đạt được tiêu chuẩn nhất định của một nghề hoặc nhiều nghề để tìm
được việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH.
1.2. Cơ sở thực tiễn QLNN về đào tạo nghề cho lao
động ở nông thôn
1.2.1. Tổ chức và thẩm quyền của các cơ quan
QLNN về ĐTN cho LĐNT
a. Bộ máy QLNN về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 và Nghị định
48/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật GDNN đã quy định rõ về tổ chức bộ máy
QLNN về ĐTN, theo đó Chính phủ thống nhất thực hiện công tác QLNN về
ĐTN trên cả nước.
b. Thẩm quyền của các cơ quan QLNN về ĐTN cho
lao động nông thôn:
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “ĐTTN cho LĐNT đến năm 2020” và
Quyết định 971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 sửa đổi, bổ sung đề án
ĐTTN cho LĐNT đã nêu rõ về thẩm quyền của các cơ quan QLNN về ĐTTN
cho LĐNT. Theo đó:
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội: là cơ quan thường trực QLNN về

ĐTTN cho LĐNT.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: chủ trì chỉ đạo và chịu trách
nhiệm về việc tổ chức ĐTN cho LĐNT.
Bộ Nội vụ: chủ trì tổ chức thực hiện, chỉ đạo việc đánh giá, tổng kết công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo các mục tiêu đã định; đề xuất
sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về đào tạo cán bộ, công chức xã; xây dựng
và ban hành chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; tổng hợp nhu
15


×