Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng cổ phần công thương chi nhánh nam thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.07 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐỖ THỊ HẢI NHẠN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HÀ NỘI, NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐỖ THỊ HẢI NHẠN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ
: 60 34 02 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS,TS. ĐINH VĂN SƠN


HÀ NỘI, NĂM 2017


1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy
cô giáo trong Khoa Sau Đại học Trường Đại học Thương Mại, Ban lãnh đạo Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam, đặc biệt là sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của GS.
TS. Đinh Văn Sơn. Tác giả rất mong nhận được những góp ý của các thầy cô giáo
và các bạn đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện, góp phần tăng cường
quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thăng Long.


2
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là

: Đỗ Thị Hải Nhạn

Lớp

: Cao học 21A-TCNH

Chuyên ngành


: Tài chính- Ngân hàng

Khoa

: Sau đại học

Trường

: Đại học Thương Mại

Tôi xin cam đoan với Nhà trường và Khoa sau Đại học là: Luận văn Thạc sĩ
này là do tôi tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Đinh Văn Sơn.
Bài viết không có sự sao chép từ bất kỳ luận án tiến sĩ hoặc luận văn tốt
nghiệp nào, các tài liệu đó chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu lời cam đoan trên
đây là sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Nhà nước và Hội đồng khoa
học các cấp.
Hà nội, ngày 04 tháng 01 năm 2017
Học Viên

Đỗ Thị Hải Nhạn


3
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT..............................................vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ....................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
6. Kết cấu luận văn....................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................6
1.1 Tổng quan hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM.................6
1.1.1 Khái quát hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM...........6
1.1.2 Vai trò của hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp................8
1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM..................9
1.2.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp............9


4
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng................................................................14
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM...15
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng..............................................................15
1.3.2 Mục tiêu và nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng.........................................16
1.3.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng..............................................................18
1.4. Kinh nghiệm của một số chi nhánh NHTM về quản trị rủi ro tín dụng khách hàng
doanh nghiệp và bài học cho Vietinbank - Nam Thăng Long....................................29
1.4.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Việt Nam chi
nhánh Nam Thăng Long (MB - Nam Thăng Long)..............................................29
1.4.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của BIDV - Thăng Long.................32
1.4.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Thăng
Long (VietcomBank - Thăng Long):.......................................................................34

1.4.4 Bài học kinh nghiệm trong rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp cho
Vietinbank - Nam Thăng Long.............................................................................34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH NAM THĂNG LONG............................................................................37
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam
Thăng Long.............................................................................................................37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Nam Thăng Long.............................................................37
2.1.2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Nam Thăng Long giai đoạn 2013 - 2015.........................43


5
2.2. Thực trạng cho vay khách hàng doanh nghiệp và rủi ro tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Nam Thăng
Long........................................................................................................................ 49
2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank Nam Thăng Long.................................................................................................49
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank -Nam
Thăng Long.........................................................................................................52
2.3 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thăng Long..............................54
2.3.1.Thực trạng quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh
Nam Thăng Long.................................................................................................54
2.3.2 Thực trạng nhận diện RRTD......................................................................63
2.3.3. Thực trạng đo lường rủi ro tín dụng.......................................................66
2.3.4. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng.........................................................70
2.3.5. Thực trạng tài trợ tổn thất tín dụng...........................................................74

2.4. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thăng Long.......................78
2.4.1 Kết quả đạt được........................................................................................78
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................87
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM


6
THĂNG LONG.....................................................................................................88
3.1. Dự báo xu hướng kinh tế và hoạt động ngân hàng trong thời gian tới............88
3.1.1. Dự báo xu hướng kinh tế...........................................................................88
3.1.2. Dự báo hoạt động ngân hàng trong thời gian tới....................................89
3.2 Mục tiêu, định hướng về quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng TMCP công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thăng Long.............................89
3.2.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Nam Thăng Long đến năm 2020...............................................................89
3.2.2 Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thăng Long..............91
3.3. Một số giải pháp, kiến nghị về công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Nam
Thăng Long.............................................................................................................92
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thăng
Long.................................................................................................................... 92
3.3.2 Một số kiến nghị.......................................................................................107
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................112
KẾT LUẬN..........................................................................................................113

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


7
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

: Giải nghĩa

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng

CVTĐ

: Chuyên viên thẩm định

CVKH

: Chuyên viên khách hàng

CGPD

: Chuyên gia phê duyệt

CN/PGD

: Chi nhánh/PGD

CVQLCT


: Chuyên viên quản lý chứng từ

CVQLTD

: Chuyên viên quản lý tín dụng

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng

KSTD

: Kiểm soát tín dụng

KSCT

: Kiểm soát chứng từ

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

LOS

: Hệ thống luân chuyển và phê duyệt hồ sơ tín dụng

NHNNVN

: Ngân hàng nhà nước Việt Nam


NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

TCTD

: Tổ chức tín dụng

T24

: Hệ thống quản lý khách hàng

QTRR

: Quản trị rủi ro

QTRRTD

: Quản trị rủi ro tín dụng

RRTD

: Rủi ro tín dụng

XHTD

: Xếp hạng tín dụng



8
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ: 1.1 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng............................................................18
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietinbank - Chi nhánh Nam Thăng Long....39
Sơ đồ 2.2 Mô hình tổ chức Quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam......................................................................................................................... 41
Sơ đồ : 2.3 Quy trình tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank
-Nam Thăng Long...................................................................................................56
Sơ đồ 2.4 Chu trình kiểm soát tín dụng liên tục.......................................................70
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Chi nhánh Nam Thăng Long giai
đoạn 2013 - 2015 và 6 tháng đầu năm 2016............................................................44
Bảng 2.2 Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ..............................47
Bảng 2.3 Hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ............................................................48
Bảng 2.4 Dư nợ cho vay của Vietinbank chi nhánh Nam Thăng Long....................50
Bảng 2.5: Bảng phân loại nhóm nợ tại Vietinbank – Nam Thăng Long từ năm 2013
– 2015......................................................................................................................53
Bảng 2.6: Bảng tỷ lệ nợ xấu tại Vietinbank – Nam Thăng Long từ năm 2013 – 2015....54
Bảng 2.7: Thang xếp hạng của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các khách
hàng và kết quả chấm điểm, xếp hạng năm 2015.....................................................68
Bảng 2.8: Kết quả trích dự phòng RRTD và xử lý RRTD từ quỹ dự phòng.............73
Bảng 2.9: Tình hình nợ ngoại bảng và thu nợ ngoại bảng tại Vietinbank - Chi nhánh
Nam thăng Long từ năm 2013 - 2015......................................................................75
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ ngoại bảng và mức độ thu nợ ngoại bảng so với dư nợ ngoại
bảng cuối kỳ............................................................................................................76
Hình 2.1: Biểu đồ tăng trưởng dư nợ tín dụng của Vietinbank - Nam Thăng Longtừ
năm 2013 - 2015.
Hình 2.2: Kết quả kinh doanh của Vietinbank - Nam Thăng Long từ năm 2013 - 2015.


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo, trong nước,
kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng kinh tế có bước
phục hồi, nhưng môi trường kinh doanh,năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế còn thấp; tổng cầu yếu, tín dụng tăng trưởng chậm; hoạt động của doanh
nghiệp và hệ thống ngân hàng gặp nhiều khó khăn, nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao, xử
lý chậm; hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Mặt
khác, vấn đề nợ xấu của các TCTD hiện nay đang rất nóng bỏng. Chính Phủ và Nhà
Nước đã và đang đưa ra nhiều giải pháp để tháo gỡ. Song nợ xấu tính đến
30/09/2016 tăng cao so với cùng kì năm ngoái. Cụ thể, VietinBank có tổng nợ xấu
là 5.380 tỷ đồng, tăng so với 4.942 tỷ đồng vào đầu năm 2016. Trong khi đó, tổng
số nợ xấu của Vietinbank là 7.757 tỷ đồng (đầu năm là 7.137 tỷ đồng), trong đó nợ
có khả năng mất vốn là 5.414 tỷ đồng.
Qua phân tích số liệu nợ xấu trong cho vay KHDN chiếm khoảng 60%- 70%
trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Nếu không quản trị rủi ro tốt thì NHTM Việt
Nam sẽ đối mặt với nguy cơ giải thể, sáp nhập. Bằng chứng là thời gian qua tại Việt
Nam đã có 5 ngân hàng phải sáp nhập hoặc bị mua lại với giá 0 đồng. Có nhiều
nguyên nhân nhưng nguyên nhân chính là rủi ro tín dụng đặc biệt là tín dụng
KHDN. Vì vậy, vấn đề hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng nói chung, quản
trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp đang là vấn đề cấp thiết
trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn.
Là thành viên của hệ thống ngân hàng Vietinbank, chi nhánh Nam Thăng
Long đã và đang áp dụng quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II đã phát huy được
hiệu quả nhất định như: tỉ lệ nợ xấu tuy được kiểm soát nhưng còn ở mức tương đối
cao trong tổng nợ. Song trước yêu cầu đặt ra của nền kinh tế nói chung và hệ thống
NHTM Việt Nam nói riêng, chi nhánh cần phải tiếp tục nâng cao công tác quản trị
rủi ro nhằm giảm tổn thất góp phần cung ứng nguồn vốn cho mọi đối thành phần
kinh tế để phát triển đất nước.



Nhận thức được vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Nam Thăng Long” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp là một trong những nội
dung quan trọng trong bất kỳ một NHTM nào, do đó, đã có nhiều công trình nghiên
cứu về quản trị rủi ro tín dụng. Tại Việt Nam, khi chuyển sang cơ chế thị trường,
các Ngân hàng thương mại đứng trước những khó khăn do sự khác biệt trong hoạt
động giữa cơ chế cũ và cơ chế mới mang lại, trong đó có vấn đề quản lý rủi ro. Để
khắc phục khó khăn, vươn lên làm ăn có hiệu quả, giới hạn lý luận và quản lý ngân
hàng bắt đầu quan tâm phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp ngăn ngừa, hạn
chế RRTD của các NHTM Việt Nam. Đặc biệt, trong những năm gần đây đã xuất
hiện một số công trình nghiên cứu sâu về hoạt động tín dụng, quản lý RRTD. Trong
số đó có một số công trình tiêu biểu như:
- Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hà Anh - Đại Học Quốc Gia Hà Nội, năm 2013
- Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “ Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Nam Việt” tác giải Nguyễn Hồng Oanh - Đại học Đà Năng, năm 2012
- Luận văn Thạc sỹ kinh tế :” Lê Thị Hồng Xiêm, (2013), Quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank), Chi
nhánh Sông Nhuệ, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Thương mại.
Các luận văn trên đã đưa ra các vấn đề lý luận cơ bản, phân tích đánh giá thực
trạng về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM nói chung, khái quát được
những điểm mạnh và những điểm tồn tại của thực trạng công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại NHTM. Từ đó đề ra những giải pháp hoàn thiện các nội dung về công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM.
Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu thêm một số công trình nghiên cứu quản trị
rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với từng nhóm khách hàng nói riêng tại
NHTM như:



- Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “ Nâng cao hiệu quả cho vay đối với Doanh
nghiệp nhỏ và vừa Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam chi nhánh đông Hà Nội”
tác giả Cao Minh Hạnh – Học viện Tài chính, năm 2012
- Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “ Quản trị rủi ro trong cho vay đối với khách hàng
Doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hòa Bình- Thực trạng
và giải pháp” tác giả Phạm Ngọc Hồi - Học viện Tài chính, năm 2012
- Nguyễn Chí Thức, (2013), Quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân,
luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Thương mại.
Mỗi nghiên cứu ở một khía cạnh khác nhau, đã phản ánh cơ bản được ngành,
lĩnh vực và đơn vị cụ thể mà các tác giả đã nghiên cứu. Tuy nhiên, công tác QTRR
trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam- chi nhánh Nam Thăng Long giai đoạn từ 2013-2015 nói riêng là
chưa từng được nghiên cứu. Do vậy, đề tài luận văn là công trình nghiên cứu có sự
độc lập nhất định, không trùng lắp với các công trình nghiên cứu khoa học đã được
công bố.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn của tác giả có kế thừa, chọn lọc những
cơ sở lý luận liên quan đến đề tài, nhưng đồng thời cũng có những điểm mới, đó
là:Gắn với mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra là nghiên cứu về thực trạng quản trị rủi ro
trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - chi nhánh Nam Thăng Long và đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
hiện tại của đơn vị. Nội dung luận văn có tham khảo các quy định, quy trình, báo
cáo của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói riêng và các cơ sở pháp lý là
các quy định của Luật các tổ chức tín dụng, các quy định của Ngân hàng Nhà Nước
và một số qui định pháp luật khác về hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp
của NHTM. Qua các nghiên cứu của các tác giả trên đã phần nào định hướng được
công tác nghiên cứu và bản thân cũng đưa ra được các phương hướng về giải quyết
vấn đề được đề cập trong luận văn này.



3. Mục đích nghiên cứu
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM.
+ Phân tích, nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Nam
Thăng Long, đánh giá những kết quả đạt được cũng như các tồn tại và nguyên nhân.
+ Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thăng Long.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của
NHTM, nội dung, quy trình quản trị và các nhân tố ảnh hưởng.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Nam Thăng Long giai đoạn
từ năm 2013 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu
chung của khoa học kinh tế như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp thống kê mô tả, thống kê phân tích, suy luận logic, phân tích so sánh
và tổng hợp, điều tra, phỏng vấn.
- Phương pháp cụ thể:
Phương pháp thu thập, thống kê số liệu từ sơ cấp và thứ cấp
Các số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách quan sát thực tế, phỏng vấn những
cán bộ nhân viên làm việc tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Nam Thăng Long,…
Các số liệu thứ cấp được tổng hợp thông qua các báo cáo tài chính, báo cáo
phòng quản trị rủi ro tín dụng, tham khảo các tài liệu liên quan trên internet, sách,
báo, tạp chí, ấn phẩm chuyên ngành…

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu


Thống kê các bảng biểu, số liệu từ đó rút ra các kết luận, các xu hướng để
đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý rủi ro của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thăng Long.
Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: các số liệu từ các bản báo cáo tài
chính và báo cáo của phòng rủi ro tín dụng được tính toán, phân tích, so sánh qua
các năm.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Danh mục sơ đồ, bảng biểu, Danh mục từ viết tắt, Mở đầu, Kết
luận & Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Nam
Thăng Long.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM
1.1.1 Khái quát hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM
1.1.1.1 Khái niệm hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM
Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của Ngân hàng, để tài trợ cho chi tiêu
của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Đối với hầu hết khách
hàng, cả doanh nghiệp lẫn cá nhân, ngân hàng là một trong những nguồn vốn sẵn có
rẻ nhất và linh hoạt nhất. Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp, ngân hàng

thường là nguồn duy nhất cung cấp dịch vụ tư vấn và nguồn vốn bổ sung. Hoạt
động cho vay của các ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh
tế bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho
nền kinh tế. Cho vay là chưc năng kinh tế lâu đời nhất của ngân hàng, là hoạt động
mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng song cũng mang lại nhiều rủi ro nhất.
Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ngày 16 tháng 06 năm 2010
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về
việc ban hành quy chế cho vay của TCTD với khách hàng thì “Cho vay là hình thức
cấp tín dụng, theo đó, TCTD giao cho KH một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi”.
Khái niệm hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM
Cho vay khách hàng doanh nghiệp là một bộ phận của tín dụng ngân hàng.
Trong đó, khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp nhằm phục vụ việc sản xuất
kinh doanh,mở rộng kinh doanh hay đáp ứng một nhu cầu nào đó trong một khoảng
thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn. Hoạt động cho vay
đối với khách hàng doanh nghiệp chủ yếu để phục vụ hoạt động kinh doanh của
mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu nào đó về tiền của doanh


nghiệp. Dựa vào đặc điểm của từng ngành mà Ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện
cho vay, phương thức cho vay, cách thức trả nợ dựa trên nguồn thu tiền bán hàng
của doanh nghiệp. Có thể phân chia loại hình này theo tiêu thức cho vay doanh
nghiệp sản xuất và cho vay thương mại hay có thể cho vay theo các ngành nghề
kinh tế: Cho vay ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp, cho vay ngành dịch vụ.
1.1.1.2 Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
- Ngân hàng thương mại được coi là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh tiền

tệ của ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay là hoạt động góp lợi nhuận nhiều
nhất cho ngân hàng. Cho vay khách hàng doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Đối tượng khách hàng đa dạng do các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh
vực khác nhau. Do đó nhu cầu vay vốn để đáp ứng cũng đa dạng từ lĩnh vực cho
vay xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ, sản xuất kinh doanh…
- Mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh, mở rộng quy mô sản xuất như vay vốn để mua nguyên liệu phục vụ sản xuất,
mua sắm tài sản kỹ thuật, xây dựng nhà xưởng, đổi mới thiết bị và áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất.
- Thủ tục và quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp phức tạp hơn. Hơn
nữa, giá trị khỏan vay lớn và tài sản bảo đảm thường phức tạp, khó định giá hơn vì
hầu hết các doanh nghiệp đều thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay, máy
móc, thiết bị, quyền phải thu, hàng tồn kho…
- Nguồn trả nợ của khách hàng từ doanh thu bán hàng, lợi nhuận, khấu hao và
các nguồn nguồn thu nhập hợp pháp của doanh nghiệp. Vì vậy, khi thẩm định cho
vay khách hàng doanh nghiệp, phải cân nhắc quy mô, tính khả thi của dự án,
phương án xin cấp tín dụng, khả năng tài chính của doanh nghiệp.
- Khách hàng doanh nghiệp có hệ thống thông tin minh bạch, chặt chẽ hơn so
với khách hàng cá nhân do có hệ thống kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo thuế…
Tùy thuộc vào báo cáo tài chính có được kiểm toán hay không, uy tín tổ chức kiểm
toán mà chất lượng thông tin khách hàng cung cấp cao hay thấp.


- Rủi ro xảy ra từ cho vay doanh nghiệp thường gây ra tổn thất lớn cho ngân
hàng thương mại. Do đó, các lãnh đạo NHTM rất quan tâm đến quản trị rủi ro các
khỏan cho vay khách hàng doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò của hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
a. Đối với khách hàng
Tín dụng cấp cho các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị
này có thể đầu tư dây chuyền công nghệ mới; giúp họ có vốn sản xuất kinh doanh,

nâng cao vị thế của mình trong ngành, trong xã hội.
Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, số lượng các doanh nghiệp
ngày càng tăng cao, đặc biệt là trong giai đoạn gần đây. Chính vì thế, nhu cầu sử
dụng vốn đi vay của ngân hàng ngày càng tăng cao. Do đó, tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp có vai trò ngày càng quan trọng.
Ở các khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo, công nghiệp chưa phát triển,
doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Họ muốn phát triển trên chính quê hương,
mảnh đất của mình. Muốn làm được điều đó, họ cũng cần có một nguồn vốn ổn
định, uy tín. Các chương trình hỗ trợ của nhà nước chỉ đáp ứng được một phần nào
đó, nên tín dụng ngân hàng đóng vai trò then chốt trong vấn đề này.
b. Đối với ngân hàng
Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển tốt, phải luôn nỗ lực tìm kiếm và huy
động được những nguồn vốn trong xã hội, rồi từ đó, đẩy mạnh cho vay và đầu tư
kiếm lời. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định sự thành bại trong
hoạt động của ngân hàng.
Hiện nay, điều kiện kinh tế đang ngày càng phát triển, có rất nhiều doanh
nghiệp lớn mạnh, phát triển mạnh mẽ trên thị trường. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều
doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong quá trình tiếp cận vốn, thiếu vốn để đầu từ,
không có nhiều cơ hội để có thể tiếp cận với những nguồn vốn để có thể kinh
doanh… Nếu biết khai thác thị trường tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp,
thì ngân hàng có thể thu được một nguồn lợi không nhỏ.


c. Đối với nền kinh tế
Với tình hình nền kinh tế nước ta hiện nay thì tín dụng ngân hàng là một nguồn
vốn vô cùng quan trọng giúp thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Có rất nhiều yếu tố, trong
nền kinh tế chịu sự ảnh hưởng và tác động qua lại với tín dụng ngân hàng. Trong các
loại hình tín dụng ngân hàng thì tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp có vai trò
quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giúp chu chuyển,
lưu thông lượng vốn dư thừa trong xã hội vào sản xuất, nâng cao mức sống của người

dân. Các doanh nghiệp có khả năng tiếp cận với các nguồn vốn lớn như tín dụng ngân
hàng có nhiều điều kiện hơn để sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, nâng cao giá trị
doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của cả nước.
Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển nhưng tập trung chủ yếu ở các
đô thị lớn hay ở nội thành, còn ở những nơi như nông thôn, miền núi xa xôi thì
doanh nghiệp vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Các dự án của Chính phủ để phát
triển kinh tế ở các khu vực này đang đóng góp một phần không nhỏ vào việc cải
thiện chất lượng doanh nghiệp nơi đây. Tuy nhiên, vì nguồn vốn của Nhà nước cũng
hạn hẹp mà các khu vực trọng điểm lại nhiều, chính vì thế, các dự án này cũng chỉ đáp
ứng được phần nào nhu cầu hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp. Họ cần có một nguồn vốn
thường xuyên hơn, ổn định hơn. Đó là lí do vì sao mà nguồn vốn của ngân hàng lại
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp,
góp phần ổn định an ninh kinh tế, chính trị và trật tự an toàn xã hội…
Ở một phương diện khác, tín dụng cấp cho các doanh nghiệp cũng tạo công ăn
việc làm cho người lao động, giúp họ an cư lạc nghiệp, ổn định kinh tế. Điều này
góp một phần dáng kể vào các chính sách vĩ mô của Chính phủ trong công cuộc xóa
đói giảm nghèo, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của NHTM
1.2.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là sự không chắc chắc liên quan đến tổn thất sẽ gánh chịu trong
tương lai. Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự tổn thất
về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ


ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính
nhất định.
Hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn những yếu tố rủi ro, đặc biệt và thường
xuyên là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng
khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ

đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không
trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Có nhiều định nghĩa
dưới các giác độ khác nhau về rủi ro tín dụng. Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN
ngày 21/01/2013 của Thống đốc ngân hàng Nhà Nước Việt Nam thì “Rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo
cam kết” (Điều 3, khoản 1)
Như vậy, rủi ro tín dụng phát sinh khi một hoặc các bên trong hợp đồng tín
dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Ngân hàng thương mại là
một trung gian tài chính thực hiện nghiệp vụ vay tiền của người này để cho người
khác vay. Như vậy, rủi ro tín dụng đối với ngân hàng xuất phát từ cả hai phía là
người cho vay và người đi vay .
Ngoài ra, rủi ro tín dụng được biểu hiện là tỷ lệ nợ quá hạn cao. Ở các nước tỷ
lệ này lên đến 5% tổng dư nợ thì được coi là báo động. Vì vậy, quản trị rủi ro trong
hoạt động cho vay là công tác quan trọng, không thể thiếu của các ngân hàng nói
chung và ngân hàng thương mại nói riêng.
1.2.1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
Có nhiều quan niệm về rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng. Tuy nhiên
hiện nay vẫn chưa có khái niệm cụ thể về rủi ro tín dụng cho vay khách hàng doanh
nghiệp. Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp là một bộ phận
trong rủi ro tín dụng. Qua tìm hiểu, tác giả xin đưa ra khái niệm về rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp như sau:


Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp là khả năng xảy ra
tổn thất trong hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương
mại do khách hàng doanh nghiệp không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ nợ của mình theo cam kết.
Ví dụ như: Ngân hàng A cấp tín dụng cho doanh nghiệp B để mở rộng kinh

doanh. Qua khảo sát, thẩm định, phê duyệt, giải ngân cho doanh nghiệp B được cấp
hạn mức tín dụng là 1.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, doanh nghiệp B do sử dụng vốn vay
sai mục đích đã dẫn tới thiệt hại, bị thua lỗ và không có khả năng trả nợ cho ngân
hàng A. Ngân hàng A không thể thu hồi được gốc và lãi từ doanh nghiệp B. Việc
doanh nghiệp B không trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng A làm cho NH A thiệt hại về
lượng vốn là 1.000 tỷ đồng. Tổn thất này ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cũng
như hoạt động của NH A.
Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp gắn liền với hoạt động
quan trọng nhất của ngân hàng thương mại - hoạt động tín dụng. Các khoản cho vay
khách hàng doanh nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại, mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng, song cũng tiềm
ẩn rủi ro lớn, có khi dẫn đến phá sản ngân hàng. Trước khi cho vay, ngân hàng cố
gắng phân tích các yếu tố của doanh nghiệp sao cho độ an toàn là cao nhất. Nhìn
chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rằng rủi ro tín dụng sẽ không xảy
ra. Tuy nhiên không phải bao giờ ngân hàng cũng dự tính chính xác các vấn đề sẽ
xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều
nguyên nhân. Hơn nữa nhiều cán bộ tín dụng ngân hàng không có khả năng thực
hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân
hàng, rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp là không thể tránh
khỏi, là khách quan.
1.2.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro cho vay khách
hàng nói riêng, tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu.Việc phân loại rủi ro tín dụng


nhằm hiểu rõ hơn về từng loại rủi ro và có biện pháp quản lý riêng cho từng loại.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp, có thể được
phân loại như sau:
* Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia

thành các loại sau đây.
(1). Rủi ro giao dịch là rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng khách
hàng cụ thể, là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng,
kiểm soát sau khi cho vay hoặc do sơ hở trong việc thực hiện bảo đảm tiền vay và
những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro giao dịch chia thành ba
loại: Rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng.
+ Rủi ro bảo đảm là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản hợp đồng, mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể tài sản đảm bảo, cách
thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo...
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
(2). Rủi ro danh mục là rủi ro phát sinh liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản
tín dụng trong danh mục tín dụng của ngân hàng do sản phẩm không phù hợp hoặc
quá tập trung cho vay một ngành, một lĩnh vực, một nhóm khách hàng, một khách
hàng. Nó là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục
được phân thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có mang tính chất
riêng biệt bên trong mỗi chủ thể đề nghị cấp tín dụng hoặc ngành, lĩnh vực kinh
tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng.


+ Rủi ro tập trung là do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số
khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

* Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi
ro thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. Rủi
ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch họa,
người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn
vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách. Rủi ro chủ
quan là do nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay và người cho vay vì vô tình
hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khách quan khác.
* Căn cứ vào tính chất của rủi ro: RRTD bao gồm:
Rủi ro sai hẹn: Đó là RRTD khi người vay sai hẹn trong việc thực hiện nghĩa
vụ trả nợ theo hợp đồng đã ký kết bao gồm gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này do
trễ hạn.
Rủi ro mất vốn: Đó là rủi ro mà người vay không thực hiện được nghĩa vụ trả
nợ theo hợp đồng bao gồm cả gốc và/hoặc lãi vay.
* Nếu phân loại theo phương diện quản lý, giám sát của ngân hàng, rủi ro tín
dụng được phân chia thành rủi ro tín dụng nhận diện được và rủi ro tín dụng chưa
nhận diện được.
(1). Rủi ro tín dụng nhận diện được là loại rủi ro tín dụng ngân hàng có thể
nhận diện được nguyên nhân gây ra rủi ro, ước tính mức độ ảnh hưởng, dự kiến
được thời gian phát sinh và từ đó có biện pháp hợp lý để phòng ngừa, hạn chế rủi
ro. Những rủi ro thuộc loại này thường xuyên do yếu tố chủ quan của con người gây
ra cho mình, thông thường là xuất phát từ phía khách hàng.
(2). Rủi ro tín dụng chưa nhận diện được là loại rủi ro tín dụng mà ngân hàng
không thể dự đoán được, không biết chúng sẽ xảy ra vào thời điểm nào, cũng không
thể tính toán được một cách chính xác nhất những ảnh hưởng mà chúng gây ra.
Những rủi ro tín dụng loại này thường không do yếu tố chủ quan gây ra mà chủ yếu
do những yếu tố khách quan gây ra như thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn...


1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng.
a. Tỷ lệ nợ quá hạn

Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các
Ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân
hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 5 đồng.
Nợ quá hạn (non performing loan – NPL) là khoản nợ mà một phần hoặc toàn
bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã quá hạn.
Dư nợ cho vay quá vay
x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng ngân
hàng càng kém và ngược lại.
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Thống
đốc NHNN về phân loại nợ, trích lập dự phòng, các TCTD thực hiện phân loại nợ
thành 5 nhóm:
+ Nhóm 1: Nợ đầy đủ tiêu chuẩn
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
b. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 các khoản nợ mà hầu như
không có khả năng, nợ tồn đọng dây dưa khó có thể thu hồi và không được tái cơ cấu.
Hiện nay tỷ lệ ngân hàng nhà nước cho phép là dưới 3% tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ
chức tín dụng.

Nợ xấu có các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã hết hạn.


×