Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Khóa luận tốt nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty ĐTTM&SX Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG BA ĐÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI- 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG BA ĐÌNH

Chuyên ngành : Tài chính- Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học
TS. Phạm Thị Vân Anh

HÀ NỘI- 2014
LỜI MỞ ĐẦU


1.

Tính cấp thiết của đề tài
Việc quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến

kết quả kinh doanh và hiệu quả tài chính, vì vốn là yếu tố quan trọng quyết định
đến sự tồn tại của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh
tế. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tìm ra điểm yếu
trong quản lý, sử dụng nguồn vốn, từ đó tìm ra các giải pháp khắc phục, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình lên, đảm bảo một cơ cấu tài
chính bền vững cho doanh nghiệp phát triển.
Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đã rơi vào thời kỳ khủng hoảng,
suy thoái, đặc biệt là trong lĩnh vực Xây dựng- Bất động sản chịu ảnh hưởng rất
nặng nề. Mặc dù nhà nước lẫn các doanh nghiệp cùng nỗ lực đi tìm các biện
pháp khắc phục, tháo gỡ nhưng vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn cần giải quyết
sau thời kỳ bong bóng Bất động sản trước kia gây ra.
Với mong muốn đóng góp những ý kiến của mình nhằm tìm ra giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở lĩnh vực Xây dựng- Bất động sản
trong tình hình khó khăn của kinh tế- xã hội hiện nay, cụ thể là trong phạm vi
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng Ba Đình. Tôi quyết định chọn đề tài
luận văn cao học:” Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng Ba Đình”

2.

Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của tác giả là:
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.


-

Tìm hiểu được thực trạng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư vấn
Đầu tư Xây dựng Ba Đình với phạm vi số liệu tài chính từ năm 2010-

-

2013
Đưa ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
áp dụng vào việc tháo gỡ khó khăn trong công ty ngành xây dựng, cụ

thể là Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng Ba Đình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng Ba Đình.
Phạm vi nghiên cứu: Hiêu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ
phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng Ba Đình được phân tích, đánh giá trong phạm vi
từ năm 2010 đến năm 2013.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa và tổng kết những vấn đề lý luận


4.

cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn: Lập luận phân tích, đánh giá cụ thể thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng Ba Đình, tìm
ra các hạn chế, nguyên nhân. Từ đó đề xuất ra các giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư
Xây dựng Ba Đình trong bối cảnh kinh tế- xã hội hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu khoa học
Luận văn có sử dụng một số phương pháp như: phương pháp luận duy vật
biện chứng, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích…
Kết cấu luận văn

6.

Ngoài các phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, kết cấu luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp


Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng Ba Đình
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng Ba Đình
Mặc dù bản thân rất cố gắng, nhưng trong luận văn này khó tránh khỏi
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những nhận xét, ý kiến đánh giá từ người
hướng dẫn khoa học của mình và từ hội đồng để luận văn được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn tới TS. Phạm Thị Vân Anh đã nhiệt tình

hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này!

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN
(ký và ghi rõ họ tên)

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

CSH

Chủ sở hữu

2

DN

Doanh nghiệp

3

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh
doanh


4

ROE


Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

5

ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

6

LNST

Lợi nhuận sau thuế

7

NVLĐTX

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

8

TSCĐ

Tài sản cố định

9

TSLĐ


Tài sản lưu động

10

VCĐ

Vốn cố định

11

VLĐ

Vốn lưu động

12

VKD

Vốn kinh doanh

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2
3
4
5
6
7
8


TÊN BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
giai đoạn 2010- 2013
Bảng 2.2: Tổng quát cơ cấu tài sản và nguồn vốn giai
đoạn 2010-2013
Bảng 2.3: Kết cấu các khoản phải thu từ năm 20102013
Bảng 2.4: Kết cấu TSCĐ từ năm 2010- 2013
Bảng 2.5: Biến động vốn cố định từ 2011-2013
Bảng 2.6: Kết cấu vốn lưu động từ năm 2010-2013
Bảng 2.7: Tình hình quản lý hàng tồn kho từ 20112013
Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng vốn cố định từ năm
2011- 2013

TRANG
37
39
44
45
46
47
50
51


9
10
11
12
13


Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động từ năm
2010- 2013
Bảng 2.10: Phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn
theo thời gian từ 2010- 2013
Bảng 2.11: Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá khả năng
thanh toán và khả năng cân nợ từ năm 2010-2013
Bảng 2.12: Hệ thống các chỉ tiêu dự báo nguy cơ khó
khăn tài chính từ năm 2010- 2013
Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh từ 2010- 2013

53
54
58
59
60


Chương 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

-

1.1

Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp


1.1.1

Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh

Khái niệm: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền c ủa
toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động s ản xuất kinh

-

doanh nhằm mục đích sinh lời”[3, Tr 61].
Đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh:
Vốn biểu hiện giá trị của toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và s ử d ụng
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, hay nói cách khác, v ốn ph ải
được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài s ản được sử
dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác. Những tài s ản đó có
thể bao gồm: tài sản hữu hình( nhà xưởng, máy móc, thiết bị, s ản ph ẩm…)

-

hay tài sản vô hình (chất xám, thông tin, bằng phát minh, sáng ch ế...)
Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nh ất định mới có th ể
phát huy tác dụng để sản xuất ra một lượng giá tr ị s ản phẩm khác.Vì v ậy,
để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không ch ỉ khai thác
tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút huy đ ộng v ốn nh ư: Phát

-

hành cổ phiếu, trái phiếu, hay liên doanh liên kết.
Vốn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, tuy nhiên tiền ch ỉ là d ạng ti ềm

năng của vốn. Để tiền được gọi là vốn thì đồng tiền đó ph ải được vận

-

động vì mục đích sinh lợi.
Vốn là hàng hóa đặc biệt tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng.
Phải xem xét yếu tố thời gian của đồng vốn, vì trong n ền kinh t ế th ị
trường, do ảnh hưởng của các yếu tố như: lạm phát, tiến bộ khoa h ọc kỹ

-

thuật... nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là khác nhau.
Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định và được quản lý ch ặt chẽ đ ể được
chi tiêu hợp lý, sử dụng vốn có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí vốn.

10


Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và
có hiệu quả, cần có sự phân loại nguồn v ốn. Dựa vào tiêu th ức nh ất định có
thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau. Thông
thường trong công tác quản lý, người ta thường sử dụng m ột s ố ph ương
pháp phân loại nguồn vốn chủ yếu sau:
1.1.2

Thành phần của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ s ố tiền tứng tr ước mà

doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản c ần thi ết cho ho ạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh có nhiều loại,

để phục vụ yêu cầu quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hi ệu
quả thì cần phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định.
Nếu phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư thì v ốn kinh doanh
của doanh nghiệp được chia thành vốn kinh doanh đầu tư vào tài s ản l ưu
động, tài sản cố định và tài sản tài chính của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động là s ố v ốn đ ầu t ư đ ể hình
thành các tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động s ản xuất kinh doanh c ủa
doanh nghiệp, bao gồm các loại vốn b ằng tiền, v ốn vật t ư hàng hóa, các
khoản phải thu, các loại tài sản lưu động khác của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản cố định là số vón đầu tư đ ể hình
thành các tài sản cố định hữu hình và vô hình, như nhà x ưởng, máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải , thiết bị, dụng cụ quản lý ...
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính là s ố v ốn doanh nghi ệp
đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phi ếu, kỳ phi ếu Ngân
hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
Mỗi loại tài sản đầu tư của doanh nghiệp có thời h ạn s ử d ụng và đ ặc
điểm thanh khoản khác nhau. Điều này có ảnh hưởng r ất lớn đến thời gian
luân chuyển của vốn kinh doanh cũng như mức độ rủi ro trong sử d ụng

11


vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Cách phân loại trên giúp cho doanh
nghiệp có thể lựa chọn được cơ cấu tài sản đầu tư hợp lý, hiệu quả.
Nếu phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, thì v ốn
kinh doanh được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1

Vốn cố định


Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn kinh doanh, là
toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên
các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa doanh
nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các tài s ản cố
định trong doanh nghiệp.
Đặc điểm của vốn cố định là chu chuyển giá tr ị dần dần t ừng ph ần
trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuy ển khi tái
sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.
Vốn cố định có vai trò rất quan tr ọng, một mặt nó chiếm t ỷ tr ọng l ớn
trong tổng vốn đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác vốn cố đ ịnh
là số vốn ứng trước để mua sắm các tài sản cố định, nên quy mô của v ốn
cố định nhiều hay ít quyết định quy mô tài s ản c ố định, do đó ảnh h ưởng
rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công ngh ệ, năng l ực s ản xu ất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhiều đặc điểm kinh tế của tài s ản cố định trong
quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định chi phối đặc đi ểm tu ần
hoàn và luân chuyển của vốn cố định.
Đặc trưng của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như
sau:
-Giá trị vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình s ản xu ất, m ột b ộ
phận vốn cố định được luân chuyển vào giá trị sản phẩm theo mức đ ộ hao
mòn của tài sản cố định.
-Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài s ản c ố định h ết
thời gian sử dụng. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh s ản xu ất, ph ần v ốn c ố định

12


được luân chuyển vào giá trị sản phẩm tăng lên, ph ần v ốn đ ầu t ư ban đ ầu
vào tài sản cố định giảm tương ứng cho đến khi tài s ản c ố định hết th ời

hạn sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá tr ị s ản ph ẩm đã
sản xuất, thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Từ những đặc điểm trên của vốn cố định, đòi h ỏi việc qu ản lý v ốn c ố
định phải luôn gắn với việc quản lý hình thái hiện v ật c ủa nó, là tài s ản c ố
định của doanh nghiệp.
“Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình
thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố đ ịnh hữu hình, tham
gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái v ật ch ất
ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, ph ương tiện v ận
tải…”[7]
Tiêu chuẩn và cách nhận biết tài sản cố định hữu hình:
Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết c ấu độc l ập, hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau đ ể
cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu b ất kỳ
một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn
đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài s ản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc s ử d ụng tài
sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá tr ị
từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
TSCĐ có thể chia như sau:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- Căn cứ vào công dụng kinh tế: TCSĐ dùng trong s ản xu ất kinh doanh
và TSCĐ dùng ngoài sản xuất.
- Căn cứ vào tình hình sử dụng: TSCĐ đang sử d ụng, TSCĐ ch ưa s ử
dụng và TSCĐ đang chờ xử lý.
- Căn cứ vào quyền sở hữu: TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê.
Yêu cầu của việc quản lý vốn cố định là doanh nghiệp phải tận dụng
được hết công suất của máy móc thiết bị, đảm bảo tốt tính kh ấu hao đúng

13


với giá trị hao mòn tài sản và quỹ khấu hao đ ủ kh ả năng tái s ản xu ất tài
sản cố định.
1.1.2.2

Vốn lưu động

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các TSCĐ, doanh nghi ệp c ần
phải có các tài sản lưu động, gồm:
-Tài sản lưu động sản xuất: gồm một bộ phận là những vật tư dự tr ữ
để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên v ật li ệu,
nhiên liệu... và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình s ản
xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm...
-Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu đ ộng n ằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp, như: thành phẩm trong kho chờ tiêu th ụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán...
Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra đ ể
đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên c ần thi ết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện th ường
xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá tr ị ngay trong m ột
lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuy ển khi k ết thúc
một chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động(VLĐ) có một số đặc điểm sau:
- VLĐ vận động liên tục qua nhiều hình thái khác nhau, b ắt đ ầu t ừ
hình thái tiền tệ sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự tr ữ và v ốn s ản xu ất,
rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ sau một chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá tr ị s ản ph ẩm t ạo ra.
VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ s ản xu ất kinh doanh

và được thu hồi toàn bộ một lần khi doanh nghiệp tiêu th ụ được sản ph ẩm
và thu được tiền.
-Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
vốn lưu động không ngừng vận động qua các giai đoạn c ủa chu kỳ kinh
doanh dự trữ- sản xuất- lưu thông, quá trình này diễn ra liên t ục, th ường

14


xuyên, lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình luân chuy ển c ủa
tài sản lưu động.
Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện thì vốn l ưu đ ộng chia
thành vốn vật tư, hàng hóa( bao gồm vốn tồn kho nguyên v ật li ệu, s ản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm); vốn bằng tiền và các khoản
phải thu( gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các kho ản ph ải thu...).
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được mức đ ộ d ự tr ữ t ồn
kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài s ản đ ầu t ư trong
doanh nghiệp.
Phân loại theo vai trò thì vốn lưu động gồm vốn l ưu đ ộng trong khâu
dự trữ sản xuất( bao gồm vốn nguyên nhiên vật liệu, ph ụ tùng thay th ế,
công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất); vốn lưu động trong khâu s ản
xuất( gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu t ư ngắn h ạn,
vốn bằng tiền). Phân loại như vậy giúp lựa chọn cơ cấu vốn đầu tư h ợp lý,
đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường
xuyên liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi h ỏi doanh nghi ệp ph ải có m ột
lượng vốn dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, ph ải tr ả giữa
doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho quá trình s ản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Đó chính là nhu

cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu đ ộng t ối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động s ản xu ất kinh doanh
của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, th ậm chí bị
đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình tr ạng
vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Nhu cầu vốn lưu động(VLĐ) có thể được xác định theo công thức:

15


Nhu cầu VLĐ= Vốn hàng tồn kho+ Nợ phải thu- Nợ phải tr ả nhà
cung cấp
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố như: quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm tính ch ất của
ngành nghề kinh doanh, sự biến động của giá cả vật t ư, hàng hóa trên th ị
trường, trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp,
trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất, các chính sách c ủa doanh nghi ệp
trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ... Việc xác định đúng đ ắn các
nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn lưu
động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động m ột cách tiết ki ệm, có
hiệu quả.
Nguồn hình thành vốn kinh doanh

1.1.3
1.1.3.1

Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu vốn


Dựa vào tiêu thức quan hệ sử dụng vốn, ngu ồn vốn bao gồm : V ốn ch ủ
sở hữu và nợ phải trả.
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

Tài sản

- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành ph ần kinh t ế khác nhau mà
vốn chủ sở hữu có nội dung khác nhau, như: vốn góp ban đ ầu, l ợi nhu ận
không chia, vốn góp bổ sung trong quá trình hoạt động, chênh lệch t ỷ giá,
đánh giá lại tài sản.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công
thức sau:
Vốn chủ sở hữu= Giá trị tổng tài sản- Nợ phải trả
16


Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp th ể
hiện mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, nên tỷ tr ọng của nó
trong tổng nguồn vốn càng lớn, chứng tỏ sự độc lập về tài chính của doanh
nghiệp càng lớn, khả năng đi vay của doanh nghiệp càng dễ dàng th ực hiện
và ngược lại.
- Nợ phải trả là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình s ản
xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán như: v ốn
chiếm dụng, các khoản nợ vay, các khoản phải trả cho người bán, cho nhà
nước, cho người lao động trong doanh nghiệp...
Vốn chiếm dụng là toàn bộ số nợ phải trả cho người cung cấp, số
thuế phải nộp ngân sách nhà nước chưa đến hạn nộp, phải tr ả công nhân

viên chưa đến hạn trả... đây là nguồn v ốn mà doanh nghiệp được s ử d ụng
hợp pháp trong một khoảng thời gian nhất định mà không bắt buộc ph ải
trả lãi tiền vay.
Các khoản nợ vay bao gồm: nợ vay ngân hàng, nợ tín phiếu, nợ trái
phiếu của các doanh nghiệp... nguồn vốn vay có vai trò quan tr ọng trong
việc bổ sung vốn cho các doanh nghiệp để đáp ứng nhu c ầu v ốn ng ắn h ạn
và dài hạn. Tuy nhiên nếu tỷ trọng nợ vay trong tổng nguồn vốn kinh
doanh mà doanh nghiệp đang sử dụng cao thì chứng tỏ mức đ ộ r ủi ro trong
kinh doanh càng lớn.
Nói cách khác, nợ phải trả là phần vốn doanh nghiệp được s ử d ụng
nhưng thuộc sở hữu của chủ thể khác. Doanh nghiệp có quyền sử dụng
tạm thời trong một thời gian nhất định, sau đó phải hoàn tr ả cả g ốc l ẫn lãi
cho chủ sở hữu phần vốn đó.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông
thường một doanh nghiệp thường phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này ph ụ thu ộc vào đ ặc đi ểm
của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết đ ịnh c ủa

17


người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính c ủa
người quản lý.
1.1.3.2

Căn cứ vào phạm vi huy động vốn

Theo phạm vi huy động vốn, ta có thể phân thành: Nguồn vốn bên
trong và nguồn vốn bên ngoài
*Nguồn vốn bên trong:

Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có th ể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Ngu ồn v ốn bên
trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp, chính là l ợi nhuận đ ể
lại để tái đầu tư.
Sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lợi sau:
- Tăng vốn chủ sở hữu đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm
bắt kịp thời các thời cơ trong kinh doanh . Nếu hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là tương đối ổn định, các doanh nghiệp có thể dự đoán m ột
cách khá chính xác quy mô lợi nhuận có thể thu đ ược trong năm k ế ho ạch.
Lợi nhuận sau thuế cùng với nguồn khấu hao được hình thành trên c ơ s ở
trích khấu hao tài sản cố định, đã cho phép các doanh nghiệp hoàn toàn ch ủ
động trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án đ ầu t ư, các c ơ h ội đ ầu
tư tăng trưởng. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp còn là nguồn tài tr ợ
chủ yếu cho các dự án đầu tư mạo hiểm, các dự án có mức đọ r ủi ro cao
như: Phát triển sản phẩm mới, tìm kiếm thị trường mới...
- Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn so với việc huy động vốn qua phát
hành chứng khoán. Vì việc sử dụng các nguồn vốn bên trong cho phép các
doanh nghiệp vừa tiết kiệm thời gian huy động vốn, vừa tiết kiệm chi phí
huy động vốn do không phát sinh các chi phí quảng cáo, hoa h ồng, b ảo
lãnh...

18


- Làm tăng tự chủ về tài chính vì nguồn vốn này là vốn chủ sở hữu nên
nó làm giảm hệ số nợ, làm tăng uy tín cho doanh nghiệp.
- Giữ quyền kiểm soát doanh nghiệp. Các chủ sở hữu hiện tại của
doanh nghiệp nếu sử dụng lợi nhuận để lại sẽ không phải chia sẻ quyền
quản lý và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp cho các thành viên
mới so với việc doanh nghiệp kêu gọi thêm vốn góp qua các kênh phát hành

thêm cổ phiếu, gọi vốn liên doanh hoặc tiếp nhận vốn góp của các thành
viên mới.
- Tránh áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn vì việc sử dụng các nguồn
vốn bên trong để tài trợ nhu cầu đầu tư giúp doanh nghiệp tranh được áp
lực từ phía các chủ sở hữu nguồn vốn do phải thanh toán đúng kỳ h ạn c ả
gốc và lãi, giảm bớt căng thẳng vể tài chính khi ho ạt đ ộng kinh doanh c ủa
doanh nghiệp gặp khó khăn.
Tuy nhiên, sử dụng nguồn vốn bên trong cũng gặp ph ải nh ững b ất l ợi
sau:
- Hiệu quả sử dụng vốn thường không cao do việc không phải hoàn trả
vốn gốc và lãi theo kỳ hạn cố định đã không tạo áp l ực cho ban lãnh đ ạo
doanh nghiệp trong việc cân nhắc, tính toán hiệu quả sử dụng vốn cho đ ầu
tư. Đây là nguyên nhân quan trọng d ẫn đến hiệu quả s ử d ụng các d ự án tài
trợ bằng các nguồn vốn bên trong thường đạt hiệu quả không cao so v ới
các dự án tài trợ bằng các nguồn vốn huy động bên ngoài.
- Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn do các nguồn vốn huy động
bên trong thường bị giới hạn ở một quy mô nh ất định, lợi nhuận sau thu ế
lại chịu sự chi phối trực tiếp từ kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm và
chính sách phân chia, sử dụng của doanh nghiệp.
*Nguồn vốn bên ngoài:

19


Nguồn vốn bên trong tuy có ý nghĩa r ất quan tr ọng nhưng th ường
không đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là với các doanh nghiệp
đang trong quá trình tăng trưởng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp ph ải
tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp. Cùng với s ự phát tri ển c ủa
nên kinh kế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình th ức và ph ương pháp
mới cho phép doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài, như:

- Vay người thân( với doanh nghiệp tư nhân )
- Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính khác
- Gọi vốn liên doanh liên kết
- Tín dụng thương mại nhà cung cấp
- Thuê tài chính
- Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán( đối với loại hình doanh
nghiệp được pháp luật cho phép).
1.1.3.3

Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn

Căn cứ vào tiêu thức thời gian huy động và sử d ụng v ốn, có th ể chia
nguồn vốn của doanh nghiệp thành : Nguồn vốn thường xuyên và ngu ồn
vốn tạm thời.
Tài sản lưu
động

Nợ ngắn hạn

Tài sản cố
định

Nợ dài hạn

Nguồn vốn tạm thời

Nguồn vốn thường xuyên

Vốn chủ sở hữu


- Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn( thường
dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu c ầu v ề
vốn có tính chất tạm thời, bất thường trong hoạt động s ản xu ất kinh
doanh của doanh nghiệp. Các khoản này phát sinh trong quá trình s ản xu ất
20


kinh doanh của doanh nghiệp, như: vay ngắn hạn ngân hàng và các t ổ ch ức
tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác....
- Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất
lâu dài và ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng đ ể đầu tư xây dựng c ơ
bản, mua sắm TSCĐ và tài trợ một ph ần tài s ản l ưu đ ộng t ối thi ểu th ường
xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có th ể
được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản- Nợ ngắn hạn
= Vốn chủ sở hữu+ Nợ dài hạn
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên(còn gọi là vốn lưu động
thuần- NWC):là nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài s ản lưu động của doanh
nghiệp ( có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động th ường xuyên tùy
thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp) nhằm đáp ứng nh ững
nhu cầu biến động tăng giảm theo chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho
tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu biến
động tăng giảm theo chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành th ường
xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nh ất đ ịnh, th ường
xuyên phải có một lượng tài sản lưu động nhất định n ằm trong các giai
đoạn luân chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, s ản ph ẩm
đang chế tạo, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu t ừ khách hàng.

Những tài sản lưu động này gọi là tài s ản lưu động thường xuyên, nó là m ột
bộ phận của tài sản thường xuyên.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh. Về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên
đảm bảo cho vốn lưu động thường xuyên còn nguồn vốn lưu động t ạm
thời sẽ đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động tạm thời. Song không nhất thiết

21


phải hoàn toàn như vậy, để tạo điều kiện cho việc sử dụng linh ho ạt
nguồn tài chính, cần xem xét các mô hình tài trợ v ốn.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp có thể xem xét theo mô
hình sau:
Tài sản ngắn
hạn

Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu
động thường
xuyên
(NWC)

Tài sản dài hạn

Nguồn
Nợ trung
và vốn thường xuyên của D
dài hạn
Vốn chủ sở

hữu

Nguồn vốn lưu động thường xuyên(NWC) =Tài sản ngắn hạn- Nợ
ngắn hạn
Hoặc NWC = Nguồn vốn dài hạn- Tài sản dài hạn
Ý nghĩa chỉ tiêu này là để đánh giá cách thức tài tr ợ v ốn l ưu đ ộng c ủa
doanh nghiệp, để đánh giá mức độ an toàn hay r ủi ro tài chính trong ho ạt
đông của doanh nghiệp. Qua cách xác định trên, ta có thể đánh giá tình hình
tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp với 3 trường hợp có thể xảy ra sau:
- Trường hợp 1: Khi tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn
nghĩa là NWC>0. Khi đó, sẽ có một sự ổn định trong ho ạt đ ộng kinh doanh
của doanh nghiệp vì có một bộ phận nguồn vốn lưu động thường xuyên tài
trợ cho tài sản lưu động để sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
- Trường hợp 2: Nếu tài sản lưu động nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn
thì NWC<0. Đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho doanh nghiệp khi ho ạt đ ộng
trong lĩnh vực công nghiệp hay xây dựng. Trong trường hợp đ ặc biệt,
nguồn vốn lưu động thường xuyên<0( nghĩa là doanh nghiệp hình thành
tài sản dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn) là d ấu hiệu s ử d ụng v ốn sai,
cán cân thanh toán mất thăng bằng, hệ số thanh toán nợ ng ắn h ạn <1. Tuy
nhiên, với ngành thương mại thì cách tài trợ này vẫn có thể x ảy ra vì ngành
này có tốc độ quay vòng vốn nhanh.
22


- Trường hợp 3: Nếu tài sản lưu động bằng nợ phải trả ngắn hạn, hay
nguồn vốn thường xuyên bằng giá trị TSCĐ thì NWC=0. Cách tài tr ợ này cho
thấy, chỉ có những TSCĐ được tài trợ bằng nguồn vốn dài h ạn còn tài s ản
lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Trường hợp này cũng
Tiền


không tạo ra được tính ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đặc biệt đối với những ngành có tốc độ vòng quay ch ậm.
Để hiểu rõ hơn, chúng ta tìm hiểu thông qua 3 mô hình tài tr ợ d ưới
đây:
Nguồn vốn tạm thời
∗ Mô hình tài trợ thứ nhất
Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên đ ược đ ảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động t ạm th ời
TSLĐ tạm thời

Nguồn vốn thường xuyên

được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.Thời gian
Hình vẽ biểu diễn mô hình tài trợ thứ nhất như sau:

Tài sản cố định
TS


thư

ờn
gx
uy
ên

- Lợi ích của việc áp dụng mô hình này:
+Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ
an toàn cao hơn.
+Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.

- Hạn chế của việc sử dụng mô hình này:
Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn
nào nguồn ấy, tuy tính chắc chắn được đảm bảo hơn song lại kém linh hoạt
hơn. Trong thực tế, khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn v ề tiêu th ụ,
doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nh ưng v ẫn ph ải
duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn.
∗ Mô hình tài trợ thứ hai

23


Toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên và một ph ần
của tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường
xuyên, và một phần tài sản lưu động tạm thời còn l ại được đ ảm b ảo b ằng
nguồn vốn tạm thời.
Hình vẽ biểu diễn mô hình tài trợ thứ hai như sau:
Tiền

Nguồn vốn tạm thời

Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao,
TSLĐ
tuy nhiên doanh nghi
ệptạmphthời
ải sử dụng nhiều kho
ản vay
dài h ạxuyên
n và trung
Nguồn
vốn thường


hạn nên doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho viThời
ệc gian
sử dụng vốn.
Nếu so sánh giữa tài trợ ngắn hạn và tài tr ợ dài h ạn về mức đ ộ r ủi ro,
thông thường tài trợ ngắn hạn thường biến động nhiều hơn. V ề m ặt chi
phí sử dụng vốn, tài trợ dài hạn thường có chi phí cao h ơn, lãi su ất th ường
Tài sản cố định

cao hơn, đôi khi được sử dụng cả trong những lúc không có nhu cầu th ực
sự.
Tiền

TS


Về mặt thực tế, có những doanh nghiệp khi gặtphưth
ời vụ, dự tr ữ v ật tư


và hàng tồn kho để bán tăng lên, lúc này đã s ử d ụng

ng
x
phuầyn
ên ngu ồn

vay dài

hạn để tài trợ cho phần tăng đột biến đó. Trong tình huống này cũng ph ải

được chấp nhận đưa đến việc sử dụng vốn có tính linh hoạt cao hơn.
∗ Mô hình tài trợ thứ ba
Nguồn vốn tạm thời
Toàn bộ tài sản cố định và một phần tài sản lưu động thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần tài s ản lưu
thời
động thường xuyênTSLĐ
và tạm
toàn
bộ tài sản lưu độngNguồn
t ạmvốn
thờthường
i đượxuyên
c b ảo đ ảm

bằng nguồn vốn lưu động tạm thời.
Hình vẽ biểu biễn mô hình tài trợ thứ ba như sau:

Thời gian

Tài sản cố định
TS


24

thư

ờn
g


xu

n


Trong mô hình này, chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì s ử
dụng được nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn
được linh hoạt hơn. Trong thực tế, mô hình này thường được các doanh
nghiệp lựa chọn vì một phần tín dụng ngắn hạn được xem như dài h ạn
thường xuyên, đối với các doanh nghiệp mới hình thành l ại càng c ần thi ết.
Việc sử dụng mô hình này, doanh nghiệp cũng cần sự năng động trong việc
tổ chức nguồn vốn, vì áp dụng mô hình này thì khả năng gặp r ủi ro sẽ cao
hơn.
1.2

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1

Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Doanh nghiệp cần có vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của

mình. Nhưng để đạt được mục đích kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì mọi
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điểu hướng đến mục đích cao nhất chính là lợi
nhuận. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng triệt để
mọi nguồn lực sẵn có của mình, bao gồm việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
Trước khi đi tìm hiểu khái niệm hiệu quả sử dụng vốn, ta đi tìm hiểu các khái
niệm liên quan như hiệu quả, hiệu quả kinh doanh.
Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả là mối tương quan giữa đầu vào và đầu

ra của một quá trình kinh tế – kỹ thuật nhằm đạt được những mục đích xác định.
Hiệu quả kỹ thuật là mối tương quan giữa đầu vào của các yếu tố sản xuất
khan hiếm và sảm phẩm (hàng hoá, dịch vụ...) ở đầu ra. Mối tương quan này có thể
đo lường theo hiện vật.
Hiệu quả kinh doanh là mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra của quá trình
kinh doanh (hàng hoá, dịch vụ). Mối tương quan này được đo lường bằng thước đo
tiền tệ.

25


×