Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu sinh kế của người dân sau thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

s

VÕ VĂN NGÂN

NGHIÊN CỨU SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN SAU THU HỒI ĐẤT
ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HOÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VÕ VĂN NGÂN

NGHIÊN CỨU SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN SAU THU HỒI ĐẤT
ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HOÀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:


60310105

Quyết định giao đề tài:

414/QĐ-ĐHNT ngày 26/5/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

1024/QĐ-ĐHNT ngày 27/11/2017

Ngày bảo vệ:

06/12/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả cuả đề tài “Nghiên cứu sinh kế của người dân sau
thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh
Hòa” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn


Võ Văn Ngân

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng
ban trường Đại học Nha Trang đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài.
Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Quách Thị Khánh Ngọc, người đã dành
nhiều thời gian và tâm huyết để giúp tôi hoàn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy/Cô của Khoa Kinh tế đã tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và tất cả các bạn bè đã giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Võ Văn Ngân

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................ix

DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................x
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................................... xii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. Sự cần thiết của đề tài ...............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................2
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................3
1.5. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ............................................................................3
1.6. Ý nghĩa của đề tài .....................................................................................................3
1.7. Kết cấu của đề tài .....................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................5
2.1. Hộ gia đình và hộ gia đình nông thôn ......................................................................5
2.1.1 Khái niệm hộ gia đình ............................................................................................5
2.1.2. Khái niệm nông hộ và phân loại nông hộ .............................................................5
2.2. Kinh tế hộ gia đình và đặc điểm kinh tế của hộ gia đình nông thôn ......................8
2.2.1. Kinh tế hộ nông dân ..............................................................................................8

v


2.2.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân ........................................................................8
2.3. Sinh kế và khung phân tích sinh kế của hộ gia đình ...............................................9
2.3.1. Sinh kế hộ gia đình ................................................................................................9
2.3.2. Các nguồn vốn sinh kế .......................................................................................12
2.3.3 Tiến trình và cấu trúc ............................................................................................16
2.3.4. Kết quả sinh kế ....................................................................................................16

2.3.5. Chiến lược sinh kế................................................................................................16
2.4. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự lựa chọn sinh kế của hộ gia đình .....................17
2.4.1. Về nguồn nhân lực ...............................................................................................17
2.4.2. Nguồn lực tài chính .............................................................................................17
2.4.3. Nguồn lực vật chất...............................................................................................18
2.4.4. Nguồn lực xã hội và nguồn lực tự nhiên .............................................................18
2.5. Thu hồi đất và tác động của thu hồi đất đến sinh kế của hộ gia đình.....................18
2.5.1. Khái niệm thu hồi đất ..........................................................................................18
2.5.2. Các trường hợp thu hồi đất ..................................................................................19
2.5.3. Các nguyên tắc thu hồi đất ..................................................................................19
2.5.4. Bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ...................................................21
2.5.5. Tác động của thu hồi đến sinh kế của người dân ................................................22
2.6. Tổng quan những nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................................23
2.6.1. Nghiên cứu ngoài nước .......................................................................................23
2.6.2. Nghiên cứu trong nước ........................................................................................23
2.7. Khung phân tích của nghiên cứu ............................................................................26
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 2: ............................................................................................27
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .............................................................................................................................................. 28
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................................28
vi


3.1.1. Vị trí địa lý ...........................................................................................................28
3.1.2. Địa hình ...............................................................................................................28
3.1.3. Dân số ..................................................................................................................29
3.1.4. Đặc điểm kinh tế xã hội .......................................................................................29
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................34
3.2.1. Quy trình nghiên cứu ...........................................................................................34
3.2.2. Mô hình kinh tế lượng .........................................................................................35

3.3. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................38
3.3.1. Dữ liệu thứ cấp ....................................................................................................38
3.3.2. Dữ liệu sơ cấp ......................................................................................................39
3.4. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu .................................................................39
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 3: ............................................................................................40
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................41
4.1. Đặc điểm nhân khẩu học của các hộ gia đình bị thu hồi đất ..................................41
4.2. Tình hình thu hồi đất và sinh kế của hộ gia đình bị thu hồi đất .............................41
4.2.1. Tình hình thu hồi đất ...........................................................................................41
4.2.2. Nguồn thu nhập từ các hoạt động sinh kế của hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất .......42
4.2.3. Tình trạng việc làm trước và sau khi thu hồi đất .................................................42
4.2.4. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến sinh kế và đời sống các hộ gia đình ..................44
4.3. Những vấn đề đặt ra cho chính quyền thành phố Nha Trang khi giải quyết sinh kế
và đời sống của các hộ dân bị thu hồi đất ......................................................................47
4.3.1. Tình hình sử dụng tiền bồi thường do thu hồi đất ...............................................47
4.3.2. Tác động đến tình trạng thiếu việc làm ...............................................................48
4.4. Kết quả ước lượng mô hình ....................................................................................49
4.4.1. Mô hình hồi qui đa biến.......................................................................................49
4.4.2. Kết quả phân tích mô hình hồi qui logit ..............................................................52
vii


4.5. Bàn luận kết quả nghiên cứu ..................................................................................54
4.5.1. Những yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình bị thu hồi đất ...................54
4.5.2. Những yếu tố tác động đến lựa chọn sinh kế của hộ gia đình bị thu hồi đất ......56
4.5. Đánh giá chung về công tác thu hồi đất và giải quyết sinh kế cho hộ gia đình tại
Tp Nha Trang.................................................................................................................57
4.5.1. Về công tác thu hồi đất đối với hộ gia đình ........................................................57
4.5.2. Về giải quyết sinh kế đối với hộ gia đình bị thu hồi đất .....................................59
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................................60

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................61
5.1. Kết luận...................................................................................................................61
5.2. Thách thức trong quá trình thu hồi đất để phục vụ mục tiêu phát triển .................62
5.3. Những hàm ý chính sách đối với sinh kế người dân bị thu hồi đất ........................63
5.3.1. Nâng cao hiệu quả chính sách bồi thường thu hồi đất tại Tp để phục vụ cho các
mục tiêu phát triển .........................................................................................................63
5.3.2. Tạo việc làm ổn định đời sống sau khi thu hồi đất đối với hộ gia đình ..............63
5.3.3. Chính quyền thành phố cần có những giải pháp để phát triển thị trường lao động.......64
5.3.4. Cần có hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn về sử dụng tiền đền bù, tư vấn, tuyền
truyền về các phương án đào tạo nghề, giải quyết việc làm..........................................65
5.3.5. Nâng cao năng lực vốn con người đối với hộ gia đình bị thu hồi đất .................65
5.3.6. Chính sách tín dụng và nguồn vốn tài chính .......................................................65
5.4. Một số khuyến nghị khác .......................................................................................66
5.5. Những hạn chế của nghiên cứu ..............................................................................67
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 5 .............................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................68
PHỤ LỤC

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT, HT&TĐC:

Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

HĐBT:

Hội đồng bồi thường


UBND:

Ủy ban nhân dân

Tp:

Thành phố

ix


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2010-2015 ..........................31
Bảng 3.2. Biến động diện tích đất phi nông nghiệp giai đoạn 2010-2015 ....................32
Bảng 3.3. Tổng hợp các biến trong mô hình hồi qui đa biến ........................................36
Bảng 3.4. Tổng hợp các biến trong mô hình Binary Logistic .......................................38
Bảng 4.1. Mô tả đặc điểm trình độ chuyên môn của chủ hộ gia đình ...........................41
Bảng 4.2. Diện tích bị thu hồi và số tiền đền bù ...........................................................42
Bảng 4.3. Nguồn thu nhập của hộ gia đình sau khi thu hồi đất .....................................42
Bảng 4.4. Đội tuổi và tình trạng việc làm của chủ hộ trước và sau khi thu hồi đất ......43
Bảng 4.5. Tình trạng việc làm trước và sau khi thu hồi đất ..........................................44
Bảng 4.6. Đánh giá của hộ gia đình bị thu hồi đất và mức độ thỏa mãn với nghề nghiệp
hiện tại ...........................................................................................................................44
Bảng 4.7. Mô tả đặc điểm nghề nghiệp của chủ hộ gia đình.........................................45
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến đời sống của các hộ dân có đất bị thu hồi (%)......... 46
Bảng 4.9. Tình hình sử dụng tiền bồi thường của các hộ điều tra.................................47
Bảng 4.10. Kết quả phân tích tương quan .....................................................................49
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định phương sai không đổi ...................................................51
Bảng 4.12. Kết quả ước lượng mô hình hồi qui các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của
hộ gia đình .....................................................................................................................51

Bảng 4.13. Kiểm định Omnibus đối với các hệ số của mô hình ...................................53
Bảng 4.14. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình ..................................................53
Bảng 4.15. Kết quả phân loại dự báo của mô hình........................................................54
Bảng 4.16. Kết quả ước lượng các biến trong mô hình hồi qui ....................................54

x


DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 2.1. Tác động của thu hồi đất đến sinh kế ...........................................................22
Hình 2.1. Khung phân tích của nghiên cứu ...................................................................27
Hình 3.1. Bản đồ thành phố Nha Trang.........................................................................28
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình nghiên cứu ..........................................................................35
Hình 4.1. Sự chênh lệch về thu nhập của hộ gia đình trước và sau thu hồi đất ............45
Biểu đồ 4.1. Phân phối của phần dư hồi qui ..................................................................50

xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Trong những năm qua, trên khắp các vùng, miền của đất nước, nhiều khu công
nghiệp, khu đô thị mới được xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được
nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại. Nhờ đó, bộ mặt của đất nước đã
thay đổi nhanh chóng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại và văn minh. Việc thu hồi
đất bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị,
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia dẫn
đến diện tích đất cho sản xuất, kinh doanh của người dân bị thu hẹp, một số trường hợp
phải thay đổi chỗ ở và cả điều kiện sống. Vấn đề đảm bảo nguồn sinh kế lâu dài cho hộ
gia đình luôn được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Đây là việc làm gắn liền với
mục tiêu xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương. Để đánh

giá đúng thực trạng về sinh kế cho người bị thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn
Nha Trang, từ đó kịp thời đề xuất những giải pháp tích cực nhằm làm giảm thiểu
những ảnh hưởng tiêu cực (nếu có) của việc thực hiện các chính sách đó, tác giả đã
chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sinh kế của người dân sau thu hồi đất để thực
hiện các dự án trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa’’
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong số 190 hộ được điều tra chủ hộ gia đình là
nam chiếm 90,63% và nữ chiếm 9,4%. Qui mô hộ gia đình trong mẫu điều tra thấp nhất
là 1 người và hộ có qui mô lớn nhất là 10 người, trung bình mỗi hộ có qui mô là 4,05.
Hộ có diện tích thu hồi lớn nhất là 612196.80 m2 và hộ có diện tích thu hồi thấp
nhất là 0.1 m2. Trung bình mỗi hộ gia đình bị thu hồi 4481 m2 đất nông nghiệp.
Nguồn thu nhập của hộ gia đình sau khi thu hồi đất có từ nhiều nguồn sinh kế
khác nhau. Phần lớn các hộ gia đình có thu nhập chủ yếu từ các nguồn như sản xuất
nông nghiệp.
Tình trạng việc làm của lao động các hộ bị thu hồi đất là rất đáng báo động, thể
hiện ở tỷ lệ lao động đủ việc làm và lao động có việc làm không đầy đủ có xu
hướng giảm xuống, tỷ lệ lao động chưa có việc làm tăng lên từ nhóm tuổi 26 trở lên.
Mức độ thỏa mãn với nghề nghiệp hiện tại phần lớn là không thỏa mãn.
Nhóm hộ có tỷ lệ thu hồi đất nông nghiệp nhiều (> 70%) thì tỷ lệ chuyển đổi
nghề nghiệp rất cao (94,17%). Trong khi đó, vẫn còn một số hộ có thu nhập không
thay đổi, một số hộ bị giảm đi so với trước kia, chủ yếu tập trung vào các hộ có tỷ lệ bị
thu hồi ít (< 30%).
xii


Phần lớn mức thu nhập của các hộ gia đình bị thu hồi đất đều giảm đi so với
trước. Hộ giảm nhiều nhất là 4.5 triệu đồng/năm; hộ thấp nhất là 0 triệu đồng/năm.
Trung bình mỗi hộ giảm đi 1.5 triệu đồng.
Kết quả phân tích hồi qui về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ bị thu hồi
đất cho thấy, trong các yếu tố trong mô hình có 5 yếu tố có tác động đến thu nhập của
hộ, và có ý nghĩa thống kê ở các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%, bao gồm: tuổi, số lao

động có việc làm, diện tích đất thu hồi, tiền đền bù, tín dụng và nghề nghiệp của hộ gia
đình. Mô hình nghiên cứu đã giải thích được 22.5% sự thay đổi của các biến trong mô
hình đối với thu nhập của hộ
Kết quả phân tích mô hình Binary logictis đã cho thấy, những yếu tố ảnh hưởng
đến lựa chọn hoạt động sinh kế này của hộ gia đình bao gồm: giới tính, học vấn, qui
mô hộ, số lao động có việc làm, tiền đền bù, tín dụng. Mô mình hồi qui đã giải thích
được 32,1% sự thay đổi các biến độc lập đối với khả năng lựa chọn sinh kế của các hộ
gia đình bị thu hồi đất tại Nha Trang.
Từ kết quả nghiên cứu đã đề xuất những khuyến nghị chính sách nhằm cải thiện
sinh kế và thu nhập của những hộ dân bị thu hồi đất tại Nha Trang.
Từ khóa: Hộ gia đình, sinh kế, thu hồi đất, Nha Trang

xiii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm qua, trên khắp các vùng, miền của đất nước, nhiều khu công
nghiệp, khu đô thị mới được xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được
nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại. Nhờ đó, bộ mặt của đất nước đã
thay đổi nhanh chóng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại và văn minh. Việc thu hồi
đất bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị,
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia dẫn
đến diện tích đất cho sản xuất, kinh doanh của người dân bị thu hẹp, một số trường hợp
phải thay đổi chỗ ở và cả điều kiện sống. Vấn đề đảm bảo nguồn sinh kế lâu dài cho hộ
gia đình luôn được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Đây là việc làm gắn liền với
mục tiêu xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương
Mặc dù Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách về vấn đề bồi thường, tái định
cư, bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Song tình
trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong

cuộc sống sinh hoạt nơi ở mới, đặc biệt đối với người nông dân bị thu hồi đất đã và
đang diễn ra ở nhiều địa phương. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó một phần do
nhiều nơi thực hiện công tác bồi thường, tái định cư, đào tạo, giải quyết việc làm và
tạo sinh kế cho người dân có đất bị thu hồi còn chưa hợp lý. Với vị thế là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và du lịch của tỉnh Khánh Hòa; Nha
Trang là một trong những địa phương có tiềm năng, thu hút vốn từ các Nhà đầu tư
trong và ngoài nước, vì vậy, số lượng dự án triển khai trên địa bàn thành phố là vô
cùng lớn. Điều này đặt ra nhiều vấn đề cho công tác thu hồi đất và giải phóng mặt
bằng của thành phố cung với việc giải quyết vấn đề kinh kế của những hộ gia đình tại
địa phương.
Trong nhiều năm, các vấn đề sinh kế của các hộ gia đình bị thu hồi đất đã được
nghiên cứu với phạm vi khác nhau, như: các yếu tố quyết định đa dạng hóa sinh kế
nông thôn ở các nước đang phát triển (Ellis, 2000), hay của Asmah, Emmanuel Ekow.
(2011), Ellis, F, (2000); Chambers, R, , and Conway G, R, (1992); hay những nghiên
cứu về sinh kế của những hộ dân bị thu hồi đất tại Việt Nam như của Đỗ Văn Xê
(2008), Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Thị Bảo Châu, Nguyễn Đinh Yến Oanh, Nguyễn
Thị Thanh Huệ và Trương Toại Nguyện (2012), Lê Văn Thành và cộng sự (2008)…
1


Để đánh giá đúng thực trạng về sinh kế cho người bị thu hồi đất ở một số dự án
trên địa bàn Nha Trang, từ đó kịp thời đề xuất những giải pháp tích cực nhằm làm
giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực (nếu có) của việc thực hiện các chính sách đó,
tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sinh kế của người dân sau thu hồi
đất để thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa’’ để
làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ cho mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích những thay đổi về sinh kế của hộ gia
đình sau khi bị thu hồi đất tại TP Nha Trang, trên cở sở đó gợi ý một số chính sách

nhằm nâng cải thiện sinh kế của người dân bị thu hồi đất.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Phân tích thực trạng thay đổi về nguồn vốn sinh kế, chiến lược sinh kế và
kết quả sinh kế của các hộ dân sau thu hồi đất tại địa bàn Tp Nha Trang.
(2) Xác định và đo lường tác động của các nhân tố tác động đến thu nhập của
các hộ dân sau thu hồi đất tại địa bàn Tp Nha Trang.
(3) Xác định và đo lường tác động của các nhân tố đến việc lựa chọn chiến lược
sinh kế của các hộ dân sau thu hồi đất tại địa bàn Tp Nha Trang.
(4) Đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm cải thiện các hoạt động sinh kế của
người dân bị thu hồi đất.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thực trạng thay đổi sinh kế và thu nhập của các hộ dân sau thu hồi đất tại
địa bàn Tp Nha Trang hiện nay như thế nào?
(2) Những nhân tố nào tác động đến thu nhập của các hộ dân sau thu hồi đất tại
địa bàn Tp Nha Trang?
(3) Những nhân tố tác động đến lựa chọn sinh kế của các hộ dân sau thu hồi đất
tại địa bàn Tp Nha Trang?
(4) Đâu là những gợi ý chính sách nhằm cải thiện các hoạt động sinh kế của
người dân bị thu hồi đất?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2


1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sinh kế và thu nhập của là các hộ gia đình có đất bị
thu hồi để phục vụ cho xây dựng các dự án trên địa bàn thành phố Nha Trang.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trên các khía cạnh sau:
 Phạm vi nghiên cứu về không gian
Luận văn nghiên cứu giới hạn trong phạm vi các hộ dân có đất bị thu hồi để xây

dựng tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
 Phạm vi nghiên cứu về thời gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong thời gian từ tháng 4/2016 đến tháng
12/2016.
 Phạm vi nghiên cứu về nội dung
Do đặc điểm của địa bàn nghiên cứu là hầu hết các hộ chỉ bị thu hồi đất sản xuất
nông nghiệp nên đề tài chỉ tập trung tìm hiểu về sinh kế và thu nhập của các hộ gia
đình sau bị thu hồi đất.
1.5. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đề tài đã sử dụng phương pháp thu
thập số liệu thứ cấp từ các phòng ban, cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và thu thập
số liệu sơ cấp từ việc điều tra phỏng vấn người dân tại một số dự án. Từ các số liệu thu
thập tiến hành phân tích, tổng hợp và xử lý để đưa ra phương thức đánh giá. Kết quả
nghiên cứu đã đạt được như sau:
1.6. Ý nghĩa của đề tài
 Về mặt khoa học:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ sinh kế của người
dân, xây dựng và đề xuất mô hình nghiên cứu về các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng
tới sinh kế của người dân bị thu hồi đất tại Nha Trang.
Thứ hai, trên cơ sở những yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế, đưa ra những giải pháp
tập trung vào những yếu tố này nhằm nâng cao sinh kế của người dân bị thu hồi đất
3


 Về mặt thực tiễn:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng, giúp cho các nhà lãnh đạo
địa phương có những giải pháp trong công tác thu hồi đất của người dân
Thứ hai, đối với tác giả, đây là nghiên cứu đầu tay, vì vậy sau khi hoàn tất nghiên
cứu sẽ có nhiều bài học kinh nghiệm trong thực tiễn công tác chuyên môn về tham
mưu xây dựng và thực hiện chính sách thu hồi đất của người dân.

1.7. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần như: Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,...
Nội dung chính của đề tài gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu
Chương 3: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Hộ gia đình và hộ gia đình nông thôn
2.1.1 Khái niệm hộ gia đình
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi thời
kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới những hình thức khác
nhau song vẫn có bản chất chung đó là sự hoạt động của sản xuất kinh doanh của các
thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống
và tăng thêm tích lũy cho gia đình và cho xã hội (Nguyến Thị Hương Dịu, 2009).
Vương Thị Vân (2009) thì đưa ra 3 tiêu thức chính thường được nói đến khi
định nghĩa khái niệm hộ gia đình: có quan hệ huyết thống và hôn nhân; cùng cư trú; có
cơ sở kinh tế chung. Tác giả cũng cho rằng, đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm
những người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy, khái niệm hộ thường
được hiểu đồng nghĩa với gia đình, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là hộ
gia đình.
Mặc dù có những cách tiếp cận và quan niệm khác nhau, nhưng về cơ bản hộ gia
đình đều có những đặc điểm chung, đó là:
Thứ nhất, hộ là tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung
huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không phải cùng

chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các
thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...)
Thứ hai, hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và
phân công lao động chung; có vốn hoặc chương trình, kế hoạch sản xuất hoặc kinh doanh
chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối lợi
ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh tế đồng
nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước.
2.1.2. Khái niệm nông hộ và phân loại nông hộ
2.1.2.1. Khái niệm nông hộ
Nông hộ là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát
triển nông thôn, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp. Các hoạt động sản xuất nông nghiệp
5


và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua các nông hộ (Trần Xuân
Long, 2009).
Nông hộ được định nghĩa là các hộ sử dụng lao động gia đình là chủ yếu trong
sản xuất nông nghiệp, họ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, họ tham gia
một phần vào thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao.
Về hộ nông dân, theo định nghĩa của tác giả Frank Ellis (1988, trang 19) "Hộ
nông dân là các hộ làm nông nghiệp, tự kiếm nghề sinh nhai trên những mảnh đất của
mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ
kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường
và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo tác giả Lê
Đình Thắng (1993, tr.19) cho rằng "Nông hộ là là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức
kinh tế cơ sở trong nông nghiệp nông thôn”. Trong khi đó, tác giả Đào Thế Tuấn
(1997, trang 75) cho rằng: "Hộ nông dân là chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo
nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và phi hoạt động nông nghiệp ở nông
thôn”. Còn theo Nguyễn Sinh Cúc (2001, trang 6) lại cho rằng: "Hộ nông nghiệp là

những hộ có toàn bộ hoặc 50 % số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy
nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,..) và thông thường nguồn sống chính của hộ
dựa vào nông nghiệp”
Những khái niệm trên đây về nông hộ đều có những đặc điểm chung và cơ bản,
đó là:
- Nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, họ vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một
đơn vị tiêu dùng. Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng thể hiện trình độ phát triển của
nông hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn, trình độ này quyết định
giữa quan hệ giữa nông hộ và thị trường.
- Ngoài các hoạt động nông nghiệp, nông hộ còn tham gia vào các hoạt động phi
nông nghiệp với nhiều mức độ khác nhau, do đó xác định phạm vi hoạt động của
nông hộ một cách chính xác là hết sức khó khăn.
Tuy nhiên trong đề tài này chúng ta thống nhất các quan điểm như sau: Nông
hộ là những hộ gia đình nông dân mà thu nhập của họ chủ yếu là từ hoạt động sản
6


xuất nông nghiệp. Quan điểm này loại trừ những hộ gia đình sống ở nông thôn nhưng
thu nhập thu nhập chủ yếu của họ không phải từ sản xuất nông nghiệp thì không được
xem như là nông hộ.
2.1.2.2. Phân loại nông hộ
Theo Phạm Anh Ngọc (2008) thì tùy theo mục đích nghiên cứu mà nông hộ
được phân chia thành các dạng khác nhau.
 Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
- Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường: Loại hộ này
có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu
dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt động cật
lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt
động của họ phụ thuộc vào:

+ Khả năng mở rộng diện tích đất đai
+ Có thị trường lao động họ mua nhằm lấy lãi
+ Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập
+ Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
- Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng đất,
lao động.
 Theo tính chất lao động của nghành sản xuất hộ gồm có:
+ Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ chuyên nông: Là hộ chuyên làm các nghành nghề như cơ khí, mộc, nề, rèn,
sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dịch vụ kỹ thuật cho
nông nghiệp.
+ Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công
nghiệp, nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
+ Hộ buôn bán: Ở nơi đông dân cư, có quầy hàng và buôn bán ở chợ.
- Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép.
7


2.2. Kinh tế hộ gia đình và đặc điểm kinh tế của hộ gia đình nông thôn
2.2.1. Kinh tế hộ nông dân
Theo Tchayanov (1924), luận điểm cơ bản nhất là coi kinh tế hộ nông dân là một
phương thức sản xuất tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Mỗi phương thức sản xuất có
quy luật phát triển riêng của nó, và trong mỗi chế độ, nó tìm cách thích ứng với cơ chế
kinh tế hiện hành. Mục tiêu của hộ nông dân là có thu nhập cao không kể thu nhập ấy
có nguồn gốc nào, trồng trọt, chăn nuôi hay nghành nghề đó là kết quả chung của lao
động gia đình.
Kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp. Nó được
hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố
sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất nông nghiệp, thích ứng

và tồn tại phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội
2.2.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân
Theo Phạm Anh Ngọc (2008), các đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân là:
- Hoạt động của kinh tế hộ nông dân chủ yếu là dựa vào lao động gia đình hay là
lao động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài. Các thành viên tham gia hoạt động
kinh tế hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết thống.
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất kinh tế
hộ nông dân.
- Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất chính, trực tiếp tác
động vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian, họ
làm việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ.
- Kinh tế nông hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ có nhiều
loại lao động vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, quản lý tất cả các
khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá trình đó.
- Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế hộ
nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên lao động trong hộ
nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động.

8


2.3. Sinh kế và khung phân tích sinh kế của hộ gia đình
2.3.1. Sinh kế hộ gia đình
Phân tích sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét toàn diện tất cả
các yếu tố khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế con người. Đây là cách tiếp
cận toàn diện nhằm xây dựng các lợi thế hoặc chiến lược đặt con người làm trung
trong quá trình phân tích (DFID, 1999).
Nghiên cứu kết quả sinh kế sẽ cho chúng ta hiểu được động lực nào dẫn tới các
hoạt động mà họ đang thực hiện và những ưu tiên của họ là gì. Đồng thời cũng cho
thấy phản ứng của người dân trước những cơ hội và nguy cơ mới. Kết quả sinh kế thể

hiện trên chỉ số như cuộc sống hưng thịnh hơn, đời sống được nâng cao, khả năng tổn
thương giảm, an ninh lương thực được củng cố và sử dụng bền vững các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Do đó cần phải kết hợp và sử dụng khác nhau như đất đai, vốn,
khoa học công nghệ.
Thành phần cơ bản trong phân tích sinh kế gồm các nguồn vốn (tài sản), tiến
trình thay đổi cấu trúc, ngữ cảnh thay đổi bên ngoài, chiến lược sinh kế và kết quả của
chiến lược sinh kế đó.
 Sinh kế
Phương pháp tiếp cận sinh kế là một trong các phương pháp tiếp cận mới trong
phát triển nông thôn nhằm không chỉ nâng cao mọi mặt đời sống hộ gia đình mà còn
phát triển nông nghiệp, nông thôn theo xu hướng bền vững và hiệu quả. Người đi đầu
về nội dung sinh kế đó là Robert Chambers trong tác phẩm của ông vào những năm
1980 (sau đó được phát triển và hoàn thiện hơn bởi Chamber và Conway và những
người khác vào năm 1990). Từ đó một số cơ quan phát triển đã tiếp nhận khái niệm
sinh kế và cố gắng đưa vào thực hiện. Phương pháp tiếp cận sinh kế đã được phát triển
và hoàn thiện ở các nước phát triển trên thế giới, dựa vào khuôn khổ cam kết hỗ trợ
của Bộ phát triển quốc tế Anh (DIFID) về những chính sách và hành động cho việc
xúc tiến các loại hình sinh kế bền vững. Đây là một trong ba mục tiêu mà DIFID đã
đặt ra trong Sách trắng năm 1997 nhằm đạt được những mục đích chung về xóa đói
giảm nghèo.
Theo DIFD (2003) sinh kế gồm ba thành tố chính: nguồn lực và khả năng con
người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. Có quan niệm cho rằng sinh kế
9


không đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và nơi ở. Mà nó còn đề cập
đến vấn đề tiếp cận các quyền sở hữu, thông tin, kỹ năng, các mối quan hệ (Wallmann,
1984). Sinh kế cũng được xem như là toàn bộ những hoạt động của con người để đạt
được mục tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có của con người như các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, các nguồn vốn, lao động, trình độ phát triển của khoa học, công

nghệ. Nguồn lực tài chính nói chung là những giá trị kinh tế mà các chủ thể tập hợp
được để đạt được mục tiêu. Về cơ bản các hoạt động sinh kế do mỗi cá nhân hay hộ
gia đình tự quyết dựa vào năng lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác động của
các thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội.
Tiếp cận sinh kế là cách tư duy về mục tiêu, phạm vi và những ưu tiên cho phát triển
nhằm đẩy nhanh tiến độ xóa nghèo. Đây là phương pháp tiếp cận sâu rộng nhằm mục đích
giữ và cung cấp các phương tiện để tìm hiểu nguyên nhân và các mặt của đói nghèo với
trọng tâm tập trung vào các yếu tố như các vấn đề về kinh tế, an ninh lương thực.
Phương pháp tiếp cận sinh kế mục đích giúp người dân đạt được thành quả lâu
dài trong sinh kế mà những kết quả đó được đo bằng các chỉ số do bản thân do bản
thân họ tự xác lập và vì thế họ không bị đặt ra ngoài. Điều đó thể hiện tính chất lấy
người dân làm trung tâm. Phương pháp này thừa nhận người dân có những quyền nhất
định, cũng như trách nhiệm của họ với nhau và xã hội nói chung.
Phương pháp tiếp cận sinh kế được sử dụng để xác định, thiết kế và đánh giá các
chương trình dự án mới, sử dụng đánh giá lại các hoạt động hiện có, sử dụng để cung
cấp thông tin cho việc hoạch định chiến lược và sử dụng cho nghiên cứu. Một trong
những điểm nổi trội của tiếp cận sinh kế là khả năng linh hoạt và khả năng áp dụng
của chúng với nhiều tình huống.
 Sinh kế bền vững
Khái niệm sinh kế bền vững cơ bản dựa trên nền tảng của khái niệm phát triển
bền vững.
Sinh kế bền vững bao gồm năng lực con người và sinh kế bao gồm thực phẩm,
thu nhập và tài sản của họ. Dựa trên khái niệm sinh kế bền vững của Chambers và
Conway (1992), Scoones (1998) trích trong Phạm Hồng Mạnh (2012) định nghĩa sinh
kế như sau “sinh kế bao gồm khả năng nguồn lực (bao gồm nguồn lực vật chất và
nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con người”.
10


Sinh kế được đánh giá trên hai phương diện: bền vững về môi trường ( đề cập

đến sinh kế trong việc bảo tồn hoặc tăng cường các nguồn lực tự nhiên, đặc biệt cho
các thế hệ tương lai) và bền vững xã hội (đề cập đến khả năng sinh kế trong việc giải
quyết những căng thẳng và đột biến ). Sau này theo Scoones (1998), Ashley, C. và
Carney, D. (1999), DFID (2001) và Solesbury (2003) trích trong Phạm Hồng Mạnh
(2012) đã phát triển tính bền vững của sinh kế trên cả phương diện kinh tế và thể chế
và đi đến thống nhất đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 4 phương diện kinh tế:
kinh tế, môi trường, xã hội và thể chế. Đó là: (i) Một sinh kế được coi là bền vững về
kinh tế khi nó đạt được và duy trì một mức phúc lợi kinh tế cơ bản và mức phúc lợi
này nó có thể khác nhau giữa các khu vực; (ii) Tính bền vững về xã hội của sinh kế đạt
được khi sự phân biệt xã hội được giảm thiểu và công bằng xã hội được tối đa; (iii)
Tính bền vững về môi trường đề cập đến việc duy trì hoặc tăng cường năng suất các
nguồn tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích của các thế hệ tương lai và (iv) Một sinh kế có
tính bền vững về thể chế khi các cấu trúc hoặc quy trình hiện hành có khả năng thực
hiện chức năng của chúng một cách liên tục và ổn định theo thời gian để hỗ trợ cho
việc thực hiện các sinh kế.
Theo các tác giả trên, cả 4 phương diện này đều có vai trò quan trọng như nhau
và cần tìm ra sự cân bằng tối ưu. Cùng trên một quan điểm đó, một sinh kế bền vững
khi: có khả năng thích ứng và phục hồi trước những cú sốc hoặc đột biến từ bên ngoài,
không phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ bên ngoài, duy trì được năng suất trong dài hạn của
các nguồn tài nguyên thiên nhiên và không làm phương hại đến các sinh kế khác.
Đa dạng hóa được định nghĩa như là một quá trình mà trong đó nông hộ lựa
chọn và xác định một tập hợp các hoạt động và tài sản sinh kế có tính đa dạng để tồn
tại và cải thiện mức sống của họ. Đa dạng hóa đòi hỏi sự đa dạng trong nội bộ ngành
nông nghiệp (một hệ thống các loại cây trồng, vật nuôi, và các hoạt động kinh tế khác
có tính chất dựa vào tài nguyên thiên nhiên) và sự đa dạng các ngành kinh tế phi
nông nghiệp của nông hộ. Đa dạng hóa là một xu hướng có tính phổ biến trong
nông nghiệp xuất phát từ yêu cầu của việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản
xuất và giảm thiểu rủi ro gây ra bởi các cú sốc từ môi trường sản xuất và thị
trường nông nghiệp. Các xu hướng chính trong chiến lược đa dạng hóa bao gồm:
đa dạng hóa theo hướng chuyển đổi sản xuất lương thực tự cung – tự cấp sang sản

xuất hàng hóa, đáp ứng nhu cầu thị trường; đa dạng hóa các ngành kinh tế trong
11


nông nghiệp kết hợp với các ngành nghề, dịch vụ phi nông nghiệp; và đa dạng hóa
theo hướng chuyển đổi từ các sản phẩm có giá trị thấp sang các sản phẩm, dịch vụ có
giá trị cao (Theo Minot trích trong Nguyễn Đăng Hào, 2012)
2.3.2. Các nguồn vốn sinh kế
Theo DFID (1999), Nguồn vốn là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật chất mà
con người có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ. Nguồn vốn hay tài
sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn cơ chính: vốn nhân lực, vốn tài chính, vốn vật
chất, vốn xã hội và vốn tự nhiên.
 Vốn nhân lực (Human capital):
Nguồn nhân lực bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khoẻ con
người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm kiếm
thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ở mức độ gia đình nguồn
nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn. Những thay đổi này phụ
thuộc vào quy mô hộ, trình độ kỹ năng, khả năng lãnh đạo và bảo vệ sức khoẻ.
Nguồn nhân lực là một yếu tố cấu thành nên kế sinh nhai. Nó được xem là nền
tảng hay phương tiện để đạt được mục tiêu thu nhập. Việc hỗ trợ nguồn nhân lực có
thể thực hiện cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Trong cả hai cách thực hiện đó kết quả thực sự
mang lại chỉ khi con người, chính bản thân họ sẵn sàng đầu tư vào vốn nhân lực của
họ bằng cách tham gia vào các khoá đào tạo hay trường học. Tiếp cận với các dịch vụ
phòng ngừa dịch bệnh. Trong trường hợp con người bị ngăn cản bởi những việc làm
trái với lẽ thường (những tiêu chuẩn xã hội hay chính sách cứng nhắc ngăn cấm phụ
nữ tới trường) thì việc hỗ trợ gián tiếp vào việc phát triển vốn con người có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng.
Trong nhiều trường hợp ta nên kết hợp cả hai hình thức hỗ trợ. Cơ chế phù hợp
nhất cho việc kết hợp hỗ trợ là thực hiện các chương trình trọng điểm. Các chương
trình trọng điểm có thể hướng vào việc phát triển nguồn nhân lực, đế xuất những thông

tin thông qua việc phân tích các phương thức kiếm sống để chắc chắn rằng các nỗ lực
tập trung vào nơi cần thiết nhất.
Cải thiện phương thức tiếp cận với giáo dục chất lượng cao, thông tin, công nghệ và
đào tạo nâng cao dinh dưỡng và sức khoẻ sẽ góp phần làm phát triển nguồn vốn con người.
12


×