Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Phân tích hiệu quả kinh tế của nghề trồng lúa tại huyện phú hòa, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM THỊ KIỀU DIỄM

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA NGHỀ TRỒNG LÚA
TẠI HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM THỊ KIỀU DIỄM

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA NGHỀ TRỒNG LÚA
TẠI HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:



447/QĐ-ĐHNT ngày 10/5/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

145/QĐ-ĐHNT ngày 5/3/2018

Ngày bảo vệ:

21/3/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ KIM LONG
Chủ tịch hội đồng:
TS. LÊ CHÍ CÔNG
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích hiệu quả kinh tế của nghề trồng lúa tại
huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên" là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn
nào và cũng chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Khánh Hòa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thị Kiều Diễm


iii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều sự
đóng góp ý kiến, động viên, giúp đỡ từ quý thầy, cô trường Đại học Nha Trang, cán bộ
các phòng, ban thuộc huyện Phú Hòa; cán bộ khuyến nông của các xã, thị trấn.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban
Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, Khoa Kinh tế, Khoa Sau Đại học cùng quý
thầy, cô đã tạo điều kiện thuận lợi, truyền đạt kiến thức, phương pháp nghiên cứu trong
suốt quá trình học tập chương trình cao học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới Tiến sĩ Lê Kim Long, là người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo với
sự nhiệt tình và đầy trách nhiệm của một nhà giáo để tôi có thể hoàn thành đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Chi Cục thống kê tỉnh Phú Yên, Sở Nông nghiệp
& PTNT tỉnh Phú Yên, Chi cục thống kê huyện Phú Hòa, Phòng Tài nguyên & Môi
trường huyện, Phòng Kinh tế-Hạ tầng huyện, Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
huyện Phú Hòa, UBND huyện Phú Hòa; cán bộ khuyến nông các xã, thị trấn và tất cả bà
con nông dân trong bốn xã, thị trấn gồm xã Hòa An, xã Hòa Thắng, xã Hòa Định Đông và
thị trấn Phú Hòa đã giúp tôi trả lời các câu hỏi làm nguồn dữ liệu cho việc hoàn thiện bảng
câu hỏi phục vụ cho việc nghiên cứu của luận văn cao học này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo và tất cả bạn
bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Khánh Hòa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thị Kiều Diễm

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................3
1.6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu ...............................................................................4
1.7. Cấu trúc của luận văn ...............................................................................................5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT .........................6
2.1. Các vấn đề cơ bản trong sản xuất nông nghiệp ........................................................6
2.1.1. Các khái niệm ........................................................................................................6
2.1.2. Vị trí nông nghiệp, nông thôn................................................................................9
2.1.3. Đặc trưng và vai trò của sản xuất nông nghiệp ...................................................10
2.1.4. Một số vấn đề lý luận về tăng trưởng và phát triển.............................................11
2.1.5. Đặc điểm lịch thời vụ trong sản xuất...................................................................13
2.1.6. Một số đặc điểm về mô hình trồng lúa ................................................................14
2.2. Các lý thuyết về hiệu quả sản xuất .........................................................................15
2.2.1. Về hiệu quả kinh tế..............................................................................................15

v


2.2.2. Hiệu quả xã hội ...................................................................................................19
2.2.3. Hiệu quả môi trường ...........................................................................................19
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế.................................................................19
2.2.5. Bản chất của hiệu quả kinh tế..............................................................................20
2.2.6. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế ........................................................22
2.3. Những nhân tố tác động đến sản xuất lúa...............................................................23
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................23
2.3.2. Yếu tố kỹ thuật ....................................................................................................23
2.3.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất............................................................................24
2.3.4. Chính sách hỗ trợ của nhà nước ..........................................................................24
2.3.5. Nguồn Lao động ..................................................................................................24
2.3.6. Thị trường ............................................................................................................25
2.3.7. Các nhân tố khác .................................................................................................25
2.4. Những yếu tố tác động đến hiệu quả kinh tế nghề trồng lúa..................................26
2.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu trước ...................................................................26
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................30
3.1. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................30
3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu........................................................................................30
3.3. Phương pháp chọn mẫu/quy mô mẫu .....................................................................30
3.3.1. Tổng thể...............................................................................................................30
3.3.2. Phương pháp chọn mẫu .......................................................................................30
3.3.3. Kích thước mẫu ...................................................................................................30
3.4. Loại dữ liệu và thu thập dữ liệu..............................................................................31
3.5. Công cụ phân tích dữ liệu.......................................................................................32
3.6. Khung phân tích của nghiên cứu ............................................................................32
3.6.1. Các khoản chi phí liên quan đến mô hình trồng lúa............................................32

3.6.2. Khung tính toán ...................................................................................................33
vi


3.6.3. Các mô hình nghiên cứu......................................................................................33
3.7. Các giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................37
3.7.1. Nhóm biến yếu tố đặc điểm hộ nông dân ............................................................37
3.7.2. Nhóm biến về đặc điểm sản xuất và chi phí sản xuất..........................................38
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................39
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........40
4.1. Mô tả hiện trạng nghiên cứu...................................................................................40
4.1.1. Sơ lược về tỉnh Phú Yên......................................................................................40
4.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế-xã hội huyện Phú Hòa .............................................40
4.2. Phân tích kết quả nghiên cứu..................................................................................54
4.2.1. Đặc điểm về mẫu điều tra ....................................................................................54
4.2.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất lúa của hộ gia đình ..........................................57
4.2.3. Hiệu quả kinh tế của hộ nông dân trồng lúa........................................................59
4.3. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trồng lúa ...................................65
4.3.1. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến thặng dư của hộ nông dân sản xuất lúa............66
4.3.2. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hộ nông dân sản xuất lúa...........72
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................................78
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..........................................79
5.1. Kết luận...................................................................................................................79
5.2. Hàm ý chính sách ...................................................................................................81
5.3. Kiến nghị ................................................................................................................83
5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................86
PHỤ LỤC

vii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV:

Bảo vệ thực vật

CPSX:

Chi phí sản xuất

CPPB:

Chi phí phân bón

CPBĐ:

Chi phí biến đổi

CPCĐ:

Chi phí cố định

CNH:

Công nghiệp hóa

CLC:

Chất lượng cao


ĐVT:

Đơn vị tính

HTX:

Hợp tác xã

HQSX:

Hiệu quả sản xuất

HĐH:

Hiện đại hóa

KHSDĐ:

Kế hoạch sử dụng đất

LN:

Lợi nhuận

LĐGĐ:

Lao động gia đình

NN&PTNT:


Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QĐ:

Quyết định

TBKHKT:

Tiến bộ khoa học kỹ thuật

TD:

Thặng dư

UBND:

Ủy ban nhân dân

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các khoản chi phí liên quan đến mô hình trồng lúa................................................ 32
Bảng 3.2. Định nghĩa các biến được đưa vào mô hình............................................................. 36
Bảng 4.1. Thống kê các nhóm đất chính toàn huyện Phú Hòa................................................ 44
Bảng 4.2. Dân số trung bình phân theo thị trấn và nông thôn.................................................. 45
Bảng 4.3. Tình hình sử dụng đất huyện Phú Hòa ..................................................................... 46
Bảng 4.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành qua các năm huyện Phú Hòa.................. 48
Bảng 4.5. Chuyển dịch cơ cấu lao động qua các năm huyện Phú Hòa................................... 48

Bảng 4.6. Nguồn thu nhập lao động của huyện Phú Hòa ........................................................ 49
Bảng 4.7. Lịch thời vụ sản xuất lúa ở huyện Phú Hòa ............................................................. 52
Bảng 4.8. Tình hình sản xuất lúa của huyện Phú Hòa giai đoạn (2012 – 2016).................... 53
Bảng 4.9. Diện tích trồng lúa thực tế của hộ nông dân trong vùng nghiên cứu..................... 55
Bảng 4.10. Một số đặc điểm về nhân khẩu học trong mẫu điều tra ........................................ 56
Bảng 4.11. Diện tích trồng lúa của hộ nông dân trong mẫu điều tra....................................... 57
Bảng 4.12. Đặc điểm chi phí sản xuất lúa của hộ nông dân trong mẫu điều tra .................... 58
Bảng 4.13. Cơ cấu chi phí sản xuất lúa của hộ nông dân trong mẫu điều tra......................... 58
Bảng 4.14. Một số đặc điểm về kết quả sản xuất của hộ nông dân......................................... 59
Bảng 4.15. Chi phí sản xuất từ hoạt động sản xuất lúa của hộ nông dân .............................. 60
Bảng 4.16. Doanh thu sản xuất từ hoạt động sản xuất lúa của hộ nông dân .......................... 61
Bảng 4.17. Thặng dư tính trên 1 đơn vị diện tích từ hoạt động trồng lúa của hộ nông dân.. 61
Bảng 4.18. Lợi nhuận tính trên 1 đơn vị diện tích từ hoạt động trồng lúa của hộ nông dân. 62
Bảng 4.19. Tính các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế............................................................................ 63
Bảng 4.20. So sánh CPSX và kết quả sản xuất ở quy mô nhỏ và quy mô lớn....................... 64
Bảng 4.21. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của trồng lúa........................................ 65
Bảng 4.22. Các biến trong mô hình thặng dư............................................................................ 66
Bảng 4.23. Mô hình tóm tắt (Model Summary) của thặng dư................................................. 67
Bảng 4.24. Phân tích phương sai (ANOVA) của Thặng dư .................................................... 67
Bảng 4.25. Hệ số hồi quy (Coefficientsa) của thặng dư............................................................ 70
Bảng 4.26. Các biến trong mô hình Lợi nhuận ......................................................................... 72
Bảng 4.27. Mô hình tóm tắt (Model Summary) của lợi nhuận................................................ 73
Bảng 4.28. Phân tích phương sai (ANOVA) của lợi nhuận..................................................... 74
Bảng 4.29. Hệ số hồi quy (Coefficientsa) của lợi nhuận........................................................... 76
ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Khung phân tích hiệu quả kinh tế..................................................................33
Hình 3.2. Mô hình đề xuất nghiên cứu ..........................................................................35

Hình 4.1. Bản đồ địa chính huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên ...........................................40
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng 3 loại đất chính của huyện Phú Hòa ....................................43
Hình 4.3. Cơ cấu tỷ lệ lao động nam, nữ.......................................................................55
Hình 4.4. Cơ cấu tỷ lệ trình độ học vấn của hộ nông dân trong mẫu nghiên cứu .........56
Hình 4.5. Số lần tham gia tập huấn của hộ nông dân trong mẫu nghiên cứu................59
Hình 4.6. Đồ thị phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán chuẩn hóa của biến
thặng dư.........................................................................................................68
Hình 4.7. Biểu đồ tần số (Histogram) để khảo sát phân phối của phần dư của biến
thặng dư.........................................................................................................69
Hình 4.8. Đồ thị phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán chuẩn hóa của biến Lợi
nhuận .............................................................................................................75
Hình 4.9. Biểu đồ tần số (Histogram) để khảo sát phân phối của phần dư của biến Lợi
nhuận .............................................................................................................76

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Luận văn này tiến hành phân tích hiệu quả kinh kế của nghề trồng lúa tại huyện
Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. Mục đích chính của nghiên cứu này là nhằm xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến việc trồng lúa tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên, trên cơ sở đó đánh giá
các tỷ suất Thặng dư/CPBĐ, Lợi nhuận/CPBĐ và Thặng dư/CPSX, Lợi nhuận/CPSX
của việc sản xuất lúa và đề xuất các hàm ý chính sách để đem lại hiệu quả kinh tế cao
trong sản xuất nông nghiệp, nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. Nghiên cứu sử
dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp vừa sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
và định lượng. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập từ việc nghiên cứu các tài
liệu, bài báo, luận văn... liên quan tác động của sản xuất lúa đến kết quả Thặng dư và
Lợi nhuận của hộ nông dân. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp dựa trên việc khảo sát số
liệu từ 140 hộ nông dân tại 04 xã, thị trấn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. Nghiên cứu sử
dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả và phân tích hồi quy để xác định các nhân

tố ảnh hưởng đến sản xuất lúa của hộ nông dân tại địa phương. Kết quả cho thấy hiệu
quả kinh tế trong sản xuất lúa của hộ nông dân tại huyện Phú Hòa còn thấp. Do đó việc
nâng cao hiệu quả này để làm tăng thu nhập cho hộ nông dân và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của địa phương là điều hết sức cần thiết; thực tế cho thấy, doanh thu trung bình
của hộ nông dân sản xuất lúa là 21.120.000 đồng/vụ/ha, trong đó số hộ nông dân sản
xuất lúa có doanh thu trên 20 triệu đồng/ha chỉ chiếm 29,3% và số hộ có doanh thu dưới
20 triệu đồng/ha chiếm 70,65% trong tổng số hộ nông dân được khảo sát. Chi phí trung
bình của hộ nông dân sản xuất lúa đạt 19.235.000 đồng/vụ/ha, với độ tin cậy 95%.
Từ kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế nghề trồng lúa
cho thấy: yếu tố diện tích đất sản xuất lúa có ảnh hưởng lớn nhất tới hiệu quả kinh tế
nghề trồng lúa của hộ nông dân, tiếp theo là yếu tố chi phí sản xuất, nhất là chi phí
thuốc BVTV.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu đó, đề tài đã đề xuất được một số hàm ý
chính sách chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh
Phú Yên, đối với hộ nông dân, chính quyền địa phương bao gồm: (1) diện tích sản
xuất; (2) các chi phí thuốc BVTV; (3) Một số hàm ý chính sách khác như: vận động,
tuyên truyền nhân dân sử dụng các giống lúa chất lượng và phương pháp áp dụng kỹ
thuật mới trong sản xuất; mở rộng diện tích đất sản xuất; quản lý và sử dụng phân bón,
thuốc BVTV.
Từ khóa: Hiệu quả kinh tế nghề trồng lúa tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.
xi


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp, hơn 80% dân số sống ở nông thôn, vì vậy
nông nghiệp và nông thôn là vấn đề thời sự luôn được các cấp, các ngành quan tâm.
Chưa bao giờ vấn đề nông nghiệp và nông thôn lại có sức hấp dẫn các nhà nghiên cứu lý
luận và thực tiễn như hiện nay. Với kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại
nên nghề trồng lúa ngày càng phát triển và cây lúa đã trở thành cây lương thực chính

của Việt Nam. Ngày nay, tuy ngành công nghiệp, dịch vụ đã phát triển và dần chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu nền kinh tế nhưng ngành nông nghiệp vẫn là ngành chủ đạo. Nhất
là ngành trồng lúa đã đem lại nguồn thu nhập cho nông dân, mặt khác cây lúa cũng làm
cho Việt Nam trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ hai trên thế giới.
Phú Yên là một tỉnh thuộc Duyên hải Nam Trung Bộ và là một tỉnh có nhiều
tiềm năng lợi thế để phát triển kinh tế nhiều lĩnh vực, với diện tích đất tự nhiên là
506.057,23 ha, trong năm 2016 diện tích đất trồng lúa 57.499 ha, năng suất bình quân đạt
khoảng 65,9tạ/ha, sản lượng thóc cả năm ước đạt 37,9 vạn tấn. Phú Yên được biết đến
với các sản phẩm chủ yếu là lúa, mía và các cây hoa màu với trình độ thâm canh khá.
Đối với cánh đồng Tuy Hòa, cánh đồng lúa rộng nhất Miền Trung, nguồn lương thực,
đáp ứng nhu cầu địa phương và bán ra ở các tỉnh lân cận; đồng thời nâng cao thu nhập,
góp phần khắc phục sự phân hóa giàu nghèo ngày càng diễn ra trong quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Mặc dù không phải là trọng tâm nhưng đây là
ngành kinh tế thu hút nhiều lao động của tỉnh, giải quyết công ăn việc làm cho người
dân, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Huyện Phú Hòa thành lập từ năm 2002 và được chia tách từ Thị xã Tuy Hòa
thành hai đơn vị hành chính gồm Huyện Phú Hòa và Thành phố Tuy Hòa. Phú Hòa
thuộc phía Tây tỉnh Phú Yên, là huyện thuần nông có nhiều tiềm năng về nguồn lực
lao động, đất đai để phát triển cây lương thực, nhất là cây lúa, với tổng diện tích đất tự
nhiên là 26.390,96 ha; trong đó đất nông nghiệp có diện tích 20.055,15 ha, chiếm
75,99%; tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm là 12.619 ha, riêng diện tích sản xuất
hai vụ lúa chính là 5.864,23 ha, năng suất bình quân hàng năm trên 75 tạ/ha, trong đó
cơ cấu kinh tế nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao, trong nông nghiệp ngành trồng trọt
chiếm khoảng 60% và cây lúa là cây chủ lực. Với điều kiện rất thuận lợi để canh tác
lúa như: nguồn nước cung cấp dồi dào từ đập thủy nông Đồng Cam, diện tích đất sản
1


xuất lúa rất màu mỡ; Thế nhưng thế mạnh của cây lúa chưa được khai thác đúng mức,
năng suất chưa cao, chất lượng lúa còn thấp làm giảm giá bán của người nông dân, từ

đó dẫn đến lợi nhuận chưa cao và số hộ nông dân áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất chưa nhiều, vì mô hình sản xuất lúa mới chưa được truyền bá rộng rãi đến nông
dân, nên đa số hộ nông dân vẫn còn sản xuất lúa theo kiểu truyền thống. Đặc biệt trong
thời gian gần đây do thiên tai và dịch bệnh đã làm cho năng suất lúa giảm xuống đáng
kể, làm ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân. Bên cạnh đó, một bộ phận nông
dân do sản xuất lúa với năng suất thấp đã chuyển từ trồng lúa sang trồng các loại cây
hoa màu làm cho sản lượng lúa ngày càng giảm. Ngày nay, do nhiều biến động về kinh
tế, giá cả vật tư nông nghiệp dùng để sản xuất lúa ngày càng cao, làm cho chi phí ngày
càng tăng dẫn đến lợi nhuận ngày càng giảm. Để hướng tới sự phát triển nông nghiệp
bền vững, đáp ứng nhu cầu lương thực cho địa phương, nâng cao thu nhập cho người
dân, Nghị quyết của Huyện ủy Phú Hòa nhiệm kỳ 2015-2020, phấn đấu đến năm 2020
diện tích gieo trồng đạt trên 16.000 ha, sản lượng đạt trên 82.000 tấn/năm. Chính vì
vậy UBND huyện đã chỉ đạo UBND các xã, thị trấn phối hợp với các ngành chức năng
hướng dẫn bà con nông dân thực hiện nhiều mô hình sản xuất để đạt chuyển dịch cơ
cấu trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là chú trọng đẩy mạnh các mô hình canh tác
sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời sử dụng các giống lúa năng suất, chất
lượng cao áp dụng trong các mô hình sản xuất.
Hiện tại đã có một số nghiên cứu về phân tích hiệu quả kinh tế đối với sản xuất
lúa, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về chủ đề này tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.
Xuất phát từ thực tiễn trên về tầm quan trọng của nghề trồng lúa đã cung cấp lượng
lương thực cho địa phương, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên, tác
giả chọn đề tài “Phân tích hiệu quả kinh tế của nghề trồng lúa tại huyện Phú Hòa,
tỉnh Phú Yên” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn tìm ra những nhân tố chính ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế của trồng lúa, từ đó đề xuất các hàm ý chính sách góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế của trồng lúa, để góp phần cải thiện đời sống nhân dân trên
địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài thực hiện nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh
tế hộ trồng lúa của huyện dựa trên kết quả ước lượng hiệu quả kinh tế và ảnh hưởng

của các nhân tố đến hiệu quả kinh tế nghề trồng lúa tại địa phương.
2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Tìm hiểu thực trạng sản xuất lúa và phân tích hiệu quả kinh tế nghề trồng
lúa tại huyện Phú Hòa.
(2) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế nghề trồng lúa tại
huyện Phú Hòa.
(3) Đề xuất hàm ý chính sách cho hộ nông dân trồng lúa và chính quyền địa
phương nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nghề trồng lúa của hộ nông dân và giải quyết
những vấn đề còn tồn tại ở huyện trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung giải đáp các câu hỏi:
(1) Nghề trồng lúa của các hộ nông dân tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên đạt
hiệu quả kinh tế cao không?
(2) Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các hộ trồng lúa ở huyện
Phú Hòa?
(3) Những giải pháp nào có thể nâng cao hiệu quả kinh tế cho nghề trồng lúa tại
huyện Phú Hòa trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của nghề trồng lúa tại
huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian (địa điểm nghiên cứu): tác giả khảo sát lựa chọn 4/9 các
xã, thị trấn để tiến hành điều tra thực hiện đề tài, việc lựa chọn này được ưu tiên đối
với các đơn vị tập trung có diện tích trồng lúa lớn, có điều kiện thuận lợi và đặc trưng
của từng vùng sản xuất, cụ thể gồm 04 đơn vị: xã Hòa An, xã Hòa Thắng, xã Hòa
Định Đông và thị trấn Phú Hòa.
+ Phạm vi thời gian: trong năm 2017.

- Đề tài nghiên cứu sử dụng những số liệu sơ cấp là số liệu hộ thực hiện trong
năm 2016, các số liệu thứ cấp là số liệu của giai đoạn 2012 - 2016.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ sử dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau như: phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, điều tra thực
tế; phương pháp thống kê; phương pháp phân tích hồi quy: kiểm định hệ số hồi quy,
kiểm định giả thuyết phù hợp với mô hình, kiểm định giả định không có mối tương
quan giữa các biến độc lập.
3


Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ Cục thống kê tỉnh Phú Yên, Sở Nông
nghiệp & PTNT tỉnh Phú Yên, Chi cục thống kê huyện Phú Hòa, Phòng Nông nghiệp
& Phát triển nông thôn huyện, Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện, Phòng Kinh tếHạ tầng huyện, UBND huyện Phú Hòa gồm: báo cáo tình hình phát triển kinh tế-xã
hội của UBND huyện Phú Hòa từ năm 2012-2016, quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội của huyện Phú Hòa đến năm 2020; Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và
kế hoạch sử dụng đất 5 năm từ năm 2011-2015 huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên ,… và số
liệu từ các giáo trình, sách giáo khoa, kết quả các nghiên cứu trước đây đã được công
bố và một số website.
Số liệu sơ cấp: Điều tra trực tiếp các hộ nông dân trồng lúa bằng bảng câu hỏi
theo phương pháp điều tra nhanh để tạo lập dữ liệu sơ cấp, tham khảo ý kiến chuyên
gia và có điều chỉnh bổ sung từ thực tế.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Tác giả thống kê, xử lý số liệu điều tra, bằng cách sử dụng phần mềm máy tính
(Microsoft Exel, SPSS,..) để tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu thu thập được, kết
hợp với lấy ý kiến một số cán bộ phụ trách về nông nghiệp trên địa bàn huyện. Từ kết
quả phân tích số liệu sơ cấp và tổng hợp các tài liệu thứ cấp tác giả dùng làm căn cứ
phân tích thực trạng sản xuất lúa của các hộ nông dân tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.
Ngoài ra có tham khảo ý kiến của các chuyên gia, cán bộ các phòng, ban của

Huyện, cán bộ khuyến nông của các xã, thị trấn và các nông dân sản xuất giỏi trong
việc trồng lúa.
Phương pháp phân tích hồi quy đa biến dùng để tính toán các hệ số hồi quy của
mô hình và các số liệu thống kê cần thiết để đánh giá mô hình nghiên cứu. Bên cạnh
để đánh giá sự phù hợp của mô hình, nghiên cứu sẽ tính đến sai số chuẩn của ước
lượng, hệ số xác định, đồng thời sử dụng phương pháp kiểm định thống kê để kiểm
định ý nghĩa toàn diện của mô hình và đánh giá ý nghĩa của từng biến độc lập riêng
biệt. Phân tích và đánh giá các biến độc lập sẽ ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
1.6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
Lý thuyết: Kết quả đề tài là hệ thống hoá về mặt lý luận để đo lường hiệu quả
kinh tế giúp cho người đọc có được cái nhìn tổng quát về bản chất của hiệu quả; đề tài
có thể làm tài liệu tham khảo để các nghiên cứu sâu hơn về phân tích hiệu quả trong
sản xuất.
4


Thực tiễn: Đề tài đánh giá được thực trạng, tình hình sản xuất lúa tại huyện
Phú Hòa, tỉnh Phú Yên; so sánh được chi phí và hiệu quả sản xuất của nghề trồng lúa;
những thuận lợi, khó khăn trong việc sản xuất lúa; những nhân tố ảnh hưởng đến sản
xuất lúa. Kết quả nghiên cứu có thể giúp các hộ nông dân trồng lúa có cái nhìn tổng
quát hơn, từ đó có cơ sở cho việc quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất lúa hợp lý
trên địa bàn huyện trong thời gian tới, nhằm đem lại hiệu quả sản xuất tốt nhất cho hộ
nông dân và hạn chế những tác nhân gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất.
1.7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần như mở đầu, tài liệu tham khảo,... Luận văn được kết cấu thành
5 chương như sau:
Chương 1: Mở đầu
Chương này trình bày khái quát về tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
và ý nghĩa của kết quả nghiên cứu.

Chương 2: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết
Nội dung chương này trình bày cơ sở lý thuyết về các vấn đề cơ bản trong sản
xuất nông nghiệp, hiệu quả kinh tế, những nhân tố tác động đến sản xuất lúa; dựa trên
cơ sở lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước liên quan đến vấn đề nghiên cứu
của đề tài, có mang tính kế thừa và tính mới của luận văn.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này trình bày về quy trình nghiên cứu, cách tiếp cận nghiên cứu, các
phương pháp chọn mẫu, loại dữ liệu và các công cụ phân tích dữ liệu. Ngoài ra, tác giả
còn đưa ra khung phân tích của nghiên cứu và đề ra các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu
Chương này trình bày các nội dung gồm có tổng quan về tình hình kinh tế xã hội;
tình hình phát triển nông nghiệp của huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. Trình bày những thông
tin đặc điểm của mẫu nghiên cứu; tiến hành phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và Hàm ý chính sách
Ở chương này sẽ bàn luận kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
nghề trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Hòa. Từ đó đề xuất các hàm ý chính sách giúp
cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện Phú Hòa nói riêng và trên cả nước nói chung
trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa. Đồng thời, những thiếu sót, hạn
chế của đề tài và những hướng nghiên cứu tiếp theo cũng được đề cập đến.

5


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các vấn đề cơ bản trong sản xuất nông nghiệp
2.1.1. Các khái niệm
Khái niệm nông nghiệp
Theo Đỗ Kim Chung (2009), Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản
của xã hội, cung cấp sản phẩm cho con người và là nguyên liệu cho công nghiệp, lực
lượng lao động cho các ngành kinh tế khác và là thị trường tiêu thụ của các sản phẩm

được sản xuất ra ở các ngành phi nông nghiệp. Nông nghiệp liên quan đến nhiều
ngành khoa học kỹ thuật sinh học như: sinh học, công nghệ sinh học, đất, nông hóa thổ
nhưỡng, giống, sinh lý và di truyền, công nghệ sau thu hoạch.
Như vậy, nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên.
Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức xạ mặt trời...
trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi. Nông nghiệp cũng là
ngành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, vì đây là ngành sản xuất phụ thuộc rất
nhiều vào tự nhiên; là ngành sản xuất mà việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra sản xuất nông nghiệp ở nước ta thường gắn liền với
những phương pháp canh tác, thói quan, tập quán... đã có từ hàng nghìn năm nay.
Khái niệm đất nông nghiệp
Theo Bùi Nữ Hoàng Anh (2013), Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích
sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối và mục đích bảo vệ và phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
Khái niệm về hộ nông dân
Theo Trần Tất Đăng (2013), Hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc, sống
chung hay không sống chung với những người khác huyết tộc trong cùng một mái nhà,
ăn chung và có chung một ngân quỹ.
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một
đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt
đối hoàn toàn, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế
quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của CNH, HĐH, thị trường xã hội càng
mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ
thống chính trị kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều
này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay.
6


Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và

phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp, theo nghĩa rộng bao gồm cả
nghề rừng, nghề cá và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua sự
hoạt động của hộ nông dân.
Khái niệm nông thôn
Theo Đỗ Xuân Vinh (2013), Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn
mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét trên
nhiều góc độ: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội...
Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông
thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung của nền kinh tế về lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế... vừa có những đặc điểm riêng
gắn liền với nông nghiệp, nông thôn.
Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều ngành
kinh tế như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ...
trong đó nông nghiệp- lâm nghiệp- ngư nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu. Xét về mặt
kinh tế - xã hội, kinh tế nông thôn cũng bao gồm nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể.v.v.. Xét về không gian và lãnh thổ, kinh tế nông
thôn bao gồm các vùng như: vùng chuyên canh lúa, vùng chuyên canh cây màu, vùng
trồng cây ăn quả…
Khái niệm kinh tế hộ sản xuất
Theo Đỗ Xuân Vinh (2013), Khái niệm hộ sản xuất thì hộ sản xuất kinh doanh
trong nhiều ngành nghề (nông - lâm - ngư - diêm nghiệp - dịch vụ và tiểu thủ công
nghiệp). Nhưng hiện nay phần lớn là hoạt động trong ngành nông nghiệp - thuần nông.
Trong tổng số lao động của ngành sản xuất vật chất thì riêng ngành nông nghiệp đã
chiếm tới 80%. Trong số những người lao động nông nghiệp chỉ có 1,5% thuộc thành
phần kinh tế quốc doanh còn 98,5% còn lại là người lao động trong lực lượng hộ sản
xuất (chủ yếu là hộ gia đình).
Kinh tế hộ gia đình được hiểu là kinh tế của một tổ chức sản xuất kinh doanh
mang tính chất gia đình (truyền thống). Trong các hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước,
kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh, kinh tế gia đình hiện nay đã và đang trở thành chủ thể
kinh tế phổ biến trong khái niệm trên.

7


Một đặc điểm nữa của kinh tế hộ sản xuất là việc tiến hành sản xuất kinh doanh
đa năng, vừa trồng trọt, vừa chăn nuôi và làm nghề phụ. Sự đa dạng ngành nghề sản
xuất ở một góc độ nào đó là sự hỗ trợ cần thiết để kinh tế hộ sản xuất có hiêụ quả.
Tài nguyên của nông hộ: là những nguồn lực mà nông hộ có thể sử dụng vào
việc sản xuất nông nghiệp của mình như: đất đai, lao động, tài chính, kỹ thuật sản
xuất..v.v.. chúng có mối quan hệ lẫn nhau giữa trồng trọt và chăn nuôi, giữa thủy sản
và chăn nuôi, giữa sản xuất và dịch vụ.
Khái niệm về phát triển nông nghiệp
Theo Đỗ Kim Chung (2009), Nền nông nghiệp phát triển là một nền sản xuất
vật chất không những có nhiều hơn về đầu ra (sản phẩm và dịch vụ), đa dạng hơn về
chủng loại và phù hợp hơn về cơ cấu, thích ứng hơn về tổ chức và thể chế, thỏa mãn
tốt hơn nhu cầu của xã hội về nông nghiệp. Đồng thời phát triển nông nghiệp thể hiện
quá trình thay đổi của nền nông nghiệp ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó và
thường đạt ở mức độ cao hơn về cả lượng và chất.
Phát triển nông nghiệp là một quá trình, thay đổi nền nông nghiệp và chịu sự tác
động của quy luật thị trường, chính sách can thiệp vào nền nông nghiệp của chính phủ,
nhận thức ứng xử của người sản xuất và người tiêu dùng về các sản phẩm và dịch vụ
tạo ra trong lĩnh vực nông nghiệp. Nền nông nghiệp phát triển là kết quả của quá trình
phát triển nông nghiệp.
- Phân biệt giữa tăng trưởng và phát triển nông nghiệp như sau:
+ Tăng trưởng nông nghiệp chỉ thể hiện ở thời điểm nào đó, nền nông nghiệp có
nhiều đầu ra hơn so với giai đoạn trước, chủ yếu nhằm phản ánh sự thay đổi về kinh tế
và tập trung nhiều về mặt lượng. Nó thường được đo bằng mức tăng thu nhập quốc
dân trong nước của nông nghiệp, mức tăng về sản lượng và sản phẩm nông nghiệp, số
lượng và diện tích, số đầu con vật nuôi.
+ Phát triển nông nghiệp thể hiện cả về lượng và chất, không những bao hàm cả
tăng trưởng mà còn phản ánh các thay đổi cơ bản trong cơ cấu nông nghiệp, sự thích

ứng của nông nghiệp với hoàn cảnh mới, sự tham gia của người dân trong quản lý và
sử dụng nguồn lực, sự phân bố của cải và tài nguyên giữa các nhóm dân cư trong nội
bộ nông nghiệp và giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế khác. Phát triển nông
nghiệp bao hàm cả kinh tế, xã hội, tổ chức, thể chế và môi trường.
8


+ Tăng trưởng và phát triển có quan hệ với nhau. Tăng trưởng là điều kiện cho
sự phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên cần thấy rằng do chiến lược phát triển nông
nghiệp chưa hợp lý mà có tình trạng một quốc gia có tăng trưởng nông nghiệp mà
không có phát triển nông nghiệp.
2.1.2. Vị trí nông nghiệp, nông thôn
- Đây là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội: vấn đề nhu cầu ăn
là nhu cầu cơ bản, hàng đầu của con người. Trong sinh hoạt có thể thiếu nhiều loại sản
phẩm nhưng không thể thiếu lương thực, thực phẩm cho xã hội. Do đó, việc thỏa mãn
các nhu cầu về lương thực, thực phẩm trở thành điều kiện khá quan trọng để ổn định
xã hội, ổn định kinh tế. Sự phát triển của nông nghiệp có ý nghĩa quyết định đối với
việc thỏa mãn nhu cầu này. Bên cạnh đó, việc bảo đảm nhu cầu về lương thực, thực
phẩm không chỉ là yêu cầu duy nhất của nông nghiệp, mà còn là cơ sở phát triển các
ngành kinh tế khác.
- Muốn phát triển ngành công nghiệp nhẹ như: chế biến lương thực thực phẩm,
chế biến hoa quả, công nghiệp dệt, giấy, đường,.v.v.. phải dựa vào nguồn nguyên liệu
chủ yếu từ nông nghiệp; cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng của các nguồn nguyên liệu
là nhân tố quan trọng quyết định quy mô, tốc độ tăng trưởng của các ngành công
nghiệp này.
- Quá trình phát triển công nghiệp hóa đất nước là nhiệm vụ trung tâm trong
suốt cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Để công nghiệp hóa thành công, đất nước
phải giải quyết rất nhiều vấn đề và phải có nền kinh tế vững chắc. Là nước nông
nghiệp, thông qua việc xuất khẩu nông sản phẩm, nông nghiệp, nông thôn có thể góp
phần giải quyết nhu cầu vốn cho nền kinh tế.

- Đối với những nước lạc hậu, nông nghiệp ở nông thôn tập trung phần lớn lao
động và dân cư là chủ yếu, do đó nông thôn là thị trường quan trọng của các ngành công
nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp, nông thôn càng phát triển thì nhu cầu về hàng hóa tư
liệu sản xuất như: thiết bị nông nghiệp, điện năng, phân bón, thuốc trừ sâu,.v.v.. càng
tăng, đồng thời các nhu cầu về dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp như: vốn, thông tin,
giao thông vận tải, thương mại,.v.v.. cũng ngày càng tăng. Mặt khác, sự phát triển của
nông nghiệp, nông thôn làm cho đời sống, thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên và
nhu cầu hưởng thụ của họ về các loại sản phẩm công nghiệp như ti vi, tủ lạnh, xe máy,
vải vóc,.v.v.. và nhu cầu về dịch vụ văn hóa, y tế, giáo dục, du lịch, thể thao,.v,v.. cũng
ngày càng tăng.
9


Quan trọng nhất là nhu cầu về các loại sản phẩm công nghiệp và dịch vụ của
khu vực kinh tế rộng lớn là nông nghiệp, nông thôn góp phần đáng kể mở rộng thị
trường của công nghiệp và dịch vụ. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Ở Nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn, tập trung phần lớn dân cư của đất
nước để sản xuất nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp, nông thôn là cơ sở ổn định kinh
tế, chính trị, xã hội, xóa đói giảm nghèo. Phát triển kinh tế nông thôn là bảo đảm nhu
cầu lương thực, thực phẩm cho xã hội; nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ; là thị trường
của công nghiệp và dịch vụ..v.v... Do đó, phát triển kinh tế nông thôn là cơ sở ổn định,
phát triển nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, phát triển nông thôn trực tiếp nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho nhân dân nông thôn. Hơn thế nữa, cư dân nông thôn chủ
yếu là nông dân, người bạn đồng minh, là chỗ dựa đáng tin cậy của giai cấp công nhân
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Phát
triển nông nghiệp, nông thôn góp phát triển kinh tế xã hội, giữ vững anh ninh quốc
phòng cho địa phương.
2.1.3. Đặc trưng và vai trò của sản xuất nông nghiệp
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2013), Nông nghiệp là một trong những ngành sản

xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp không
những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. Nông
nghiệp theo nghĩa rộng gồm có trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản.
Điểm khác biệt đầu tiên của sản xuất nông nghiệp đối với các ngành khác là khả
năng sản xuất ra lương thực, thứ sản phẩm mà con người từ giàu sang đến nghèo hèn
đều cần phải có, dù chỉ là mức tối thiểu cần thiết. Chính lương thực hay chính xác hơn
là vấn đề an ninh, lương thực là một trong những vấn đề quan trọng mà phần lớn các
nước phải quan tâm.
Lao động sử dụng trong nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giai đoạn
đầu, phát triển của một nước thường khoảng 60-70%, ngược lại với những nước có
nền kinh tế phát triển thường sử dụng dưới 10% lực lượng lao động. Đồng thời, trình
độ cũng như kỹ năng của lao động trong nông nghiệp là thấp tương đối so với những
ngành khác.
Một đặc trưng khác của nông nghiệp là khu vực này phải gắn liền với nguồn lực
đất đai và chịu ảnh hưởng của thời tiết. Rõ ràng những ngành khác cũng cần có đất đai
10


nhưng có thể thấy trong nông nghiệp đất đai có vai trò quyết định. Bên cạnh những
yêu cầu về số lượng đủ để canh tác thì những đòi hỏi về những chất lượng đất cũng hết
sức quan trọng. Tượng tư, không một ngành nào khác lại phải chịu những thay đổi bất
thường của thời tiết như trong sản xuất nông nghiệp. Mưa quá nhiều có thể gây ngập
úng hay phát triển các mầm bệnh cho cây trồng, nhưng thiếu nước cũng có thể làm cho
mầm cây chậm sinh trưởng hay thậm chí là chết khô.
Công nghệ sử dụng trong sản xuất nông nghiệp thường là những kiểu công
nghệ truyền thống, đã tồn tại hàng trăm hay hàng nghìn năm trước và rất khó thay đổi
cho dù khoa học kỹ thuật đã thay đổi rất nhiều trong khoảng thời gian đó. Thay đổi
công nghệ trong sản xuất nông nghiệp chỉ diễn ra một cách chậm chạp dựa trên những
cách thức cũ và thường là theo kinh nghiệm. Thêm vào đó, những khác biệt về chất
lượng đất đai và thời tiết đã khuyến cho kỹ thuật canh tác nông nghiệp không thể áp

dụng nhiều nơi theo một cách giống nhau được, cho dù là ở cùng một quốc gia hay
cùng một địa phương.
2.1.4. Một số vấn đề lý luận về tăng trưởng và phát triển
Theo Đỗ Xuân Vinh (2013), thì một số vấn đề lý luận về tăng trưởng và phát
triển kinh tế như:
2.1.4.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc tổng sản phẩm quốc gia
(GNP) hoặc thu nhập bình quân đầu người trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng
kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Tuy vậy, ở một số quốc gia, mức
độ bất bình đẳng kinh tế tương đối cao nên mặc dù thu nhập bình quân đầu người cao
nhưng nhiều người dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ.
2.1.4.2. Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao gồm tăng
trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội,
tuổi thọ...) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của khu vực sơ khai,
tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ). Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn
thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong
một thời gian nhất định nhằm đảm bảo rằng GDP cao.
2.1.4.3. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển về
mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa.
11


Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc
gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa…. riêng để hoạch định
chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó.
2.1.4.4. Nông nghiệp bền vững
- Có nhiều quan niệm khác nhau về nông nghiệp bền vững, nhưng có thể hiểu
nông nghiệp bền vững trước hết là năng suất của cây trồng, vật nuôi trên cùng một

diện tích phải ổn định và có xu hướng ngày càng được nâng cao về hiệu quả kinh tế
thu được, nuôi sống được nhiều người và mức thu nhập ngày càng được cải thiện, bên
cạnh đó không làm hủy hoại môi trường tự nhiên và của cộng đồng.
- Các tác nhân ảnh hưởng đến khả năng phát triển bền vững của nông nghiệp:
+ Biến động của thị trường tiêu thụ, hoạt động của hệ thống tiêu thụ, mạng lưới
đầu tư.
+ Qui mô và quan hệ trong sản xuất nông nghiệp.
+ Tác động của các quy hoạch về nông nghiệp, mở rộng quy mô trong sản xuất
nông nghiệp.
+ Các nguồn lực đầu vào: quy mô, độ phì của đất đai, khả năng nguồn vốn của
người sản xuất, trình độ nguồn nhân lực, khả năng tổ chức dưới nhiều hình thức và
ứng dụng khoa học công nghệ.
+ Tác động của thông tin và chính sách khi đầu tư các hoạt động nông nghiệp.
+ Tác động của tài nguyên môi trường, biến đổi khí hậu đến hiệu quả và tính ổn
định của sản xuất.
2.1.4.5. Cơ cấu sản xuất
Cơ cấu sản xuất là sự sắp xếp duy nhất và ổn định trong một hoạt động năng
động của hộ với điều kiện nhất định về mặt vật lý, sinh học, kinh tế phù hợp với mục
tiêu, sở thích và nguồn tài nguyên.
Những yếu tố này phối hợp tác động tới sản phẩm làm ra và phương án sản
xuất. Nghiên cứu cơ cấu sản xuất là một hoạt động nhằm sử dụng tài nguyên theo một
địa vị sinh thái và kinh tế xã hội với tác động của con người để làm ra sản phẩm, chế
biến và tiêu thụ. Nói cách khác, nghiên cứu cơ cấu sản xuất là làm thế nào để tác động
và quản lý một hệ thống sản xuất nông nghiệp mang tính lâu bền và đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
12


2.1.4.6. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất và sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu sản xuất
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất là yêu cầu khách quan của sự phát triển sản xuất

xã hội. Xét lịch sử nền sản xuất tại một vùng, một quốc gia hay trên phạm vi toàn thế
giới, chuyển dịch cơ cấu sản xuất là một quá trình thay đổi không ngừng về cơ cấu sản
xuất. Nói cách khác, chuyển dịch cơ cấu sản xuất là một quá trình được thực hiện
thông qua sự điều chỉnh tăng, giảm (một cách tự phát hay tự giác) tốc độ phát triển các
ngành trong vùng. Chính phủ và cơ chế thị trường cùng tham gia vào điều chỉnh quá
trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất của một vùng.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất là yêu cầu khách quan, do những nhân tố bên
trong và bên ngoài của lãnh thổ quy định. Các nhân tố đó có thể là tình hình chính trị,
kỹ thuật sản xuất, sự biến động nguồn lực, những biến đổi trong nền hình kinh tế và thị
trường thế giới... với những biến đổi thường xuyên của những yếu tố bên trong và môi
trường bên ngoài thì cần có sự điều chỉnh linh hoạt.
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp rất cần thiết để thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, bền vững trong nền kinh tế thị trường.
Trong trồng trọt, chuyển dịch cây trồng hợp lý, đưa cây trồng có hiệu quả cao phát
triển, giảm dần diện tích cây trồng kém hiệu quả. Trong chăn nuôi, tăng dần chất
lượng sản phẩm của gia súc, gia cầm, đồng thời tạo mô hình thủy sản theo hướng triệt
để, sử dụng tiết kiệm đất nông nghiệp. Hay nói cách khác chuyển dịch cơ cấu sản xuất
là nhằm tận dụng và khai thác có hiệu quả những tiềm năng của vùng, đưa nông
nghiệp không ngừng phát triển đúng hướng, hiệu quả.
2.1.5. Đặc điểm lịch thời vụ trong sản xuất
Đối với quá trình sản xuất, lịch thời vụ là khoảng thời gian nhất định thích hợp
với một loại cây nào đó, trong thời gian này cây sinh trưởng và phát triển tốt thì đó gọi
là thời vụ.
Trong hoạt động sản xuất, lịch thời vụ là lịch ghi rõ các hoạt động chính của
quá trình sản xuất một loại cây trồng; các khó khăn và thuận lợi trong suốt chu kỳ hàng
năm, có thể tóm tắt những công việc như: Thời vụ ở địa phương, tình hình khí hậu
(lượng mưa và nhiệt độ), các bước gieo trồng hoa màu, nhu cầu lao động, các hoạt
động sản xuất của hộ gồm: chuẩn bị đầy đủ các điều kiện phục vụ sản xuất, kiểm tra
nguồn giống hiện có trong nhân dân và trong các Hợp tác xã để có kế hoạch cung ứng
đủ lượng giống phục vụ cho sản xuất, tổ chức ra quân diệt chuột, huy động nhân dân

nạo vét, tu sửa kênh mương, hệ thống thủy lợi.v.v…
13


2.1.6. Một số đặc điểm về mô hình trồng lúa
Về hạt giống
Theo Pháp lệnh giống cây trồng (2004), đã giải thích các thuật ngữ về giống
cây trồng và hạt giống như sau:
Giống cây trồng là một quần thể cây trồng đồng nhất về hình thái và có giá trị
kinh tế nhất định, nhận biết được bằng sự biểu hiện của các đặc tính do kiểu gen quy
định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác thông qua sự biểu hiện
của ít nhất một đặc tính và di truyền được cho đời sau.
Hạt giống thuần là hạt giống dùng để nhân giống cho đời sau mà vẫn bảo đảm
được tính di truyền ổn định.
Hạt giống tác giả là hạt giống thuần do tác giả chọn, tạo ra.
Hạt giống siêu nguyên chủng là hạt giống được nhân ra từ hạt giống tác giả
hoặc phục tráng từ hạt giống sản xuất theo quy trình phục tráng hạt giống siêu nguyên
chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
Hạt giống nguyên chủng là hạt giống được nhân ra từ hạt giống siêu nguyên
chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
Hạt giống xác nhận là hạt giống được nhân ra từ hạt giống nguyên chủng và đạt
tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
Mô hình sản xuất lúa
Mô hình sản xuất lúa là mô hình chuyên trồng lúa, giống lúa tự hộ nông dân
chọn và tạo ra, được sản xuất các vụ trong năm như lúa 01 vụ lúa và 02 vụ lúa. Tuy
nhiên trong quá trình sản xuất lúa, trên một diện tích đất từ vụ này sang vụ khác nó có
thể gặp phải một số vấn đề như:
- Khi trồng một loại cây trên một diện tích thì điều kiện thuận lợi để phát triển

các loại dịch bệnh, khả năng thích ứng và lây lan từ vụ này sang vụ khác càng cao. Khi

đó, để ngăn ngừa, xử lý vấn đề này thì việc sử dụng chất hóa học, thuốc bảo vệ thực
vật để phòng trừ là điều khó tránh khỏi, đây là một trong những nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp như làm ảnh hưởng môi trường nước,
không khí, đất và chất thải rắn (bao bì thuốc BVTV).
- Trong đất không có khả năng bổ sung kịp thời các chất dinh dưỡng cần thiết,
độ phì nhiêu của đất ngày càng kém, nếu tình trạng này kéo dài thì hiệu quả sử dụng
đất càng giảm, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển bền vững của cây lúa trong thời
gian đến.
14


×