Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CƠ NHIỆT ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 126 trang )

1

1

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04


2

2

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU
Hình 1-1: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Hình 1-2: Kế toán chi tiết Vật tư theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân
chuyển
Hình 1-3: Kế toán chi tiết Vật tư theo phương pháp ghi sổ số dư
Bảng 1.1 Số lượng và trình độ công nhân viên công ty trong năm 2012-2014
Bảng 1.2 Một số chỉ tiêu của công ty trong năm 2013-2014
Bảng 2.2 Sơđồ bộ máy quản lý
Bảng 2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán


Bảng 2.4 Hình thức sổ kế toán được áp dụng tại công ty ( Nhật ký chung )
Hình 2.5 Ảnh giao diện chính phần mềm kế toán VACOM
Hình 2.6 Trích danh mục đối tượng của Công ty trên phần mềm Vacom
Hình 2.8 Trích danh mục nguyên vật liệu trên phần mềm Vacom
Hình 2.9 Danh mục kho trên phần mềm Vacom
Hình 2.10 Danh mục đơn vị tính trên phần mềm Vacom
Hình 2.11 Danh mục bộ phận
Biểu 2.12: Hóađơn GTGT
Biểu 2.13 Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Biểu 2.14 Phiếu nhập kho
Biểu 2.15: Ủy nhiệm chi
Biểu 2.16 Giao diện phiếu nhập kho trên phần mềm Vacom
Biểu 2.17 Trích màn hình nhập vật tư qua TK3311
Biểu 2.18 Giấy đề nghị tạm ứng
Biểu 2.19 Trích màn hình nhập vật tư qua TK 141
Biểu 2.20 Phiếu chi
Biểu 2.21 Trích màn hình nhập vật tư qua TK 1111
Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04


3

3

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Biểu 2.22 Trích màn hình nhập vật tưnhập kho đối với hàng nhập khẩu
Biểu 2.23 Giấy đề nghị cấp vật tư:
Biểu 2.24 Phiếu xuất kho
Biểu 2.25 Giao diện phiếu xuất kho trên phần mềm Vacom
Biểu 2.26 Hóađơn giá trị gia tăng khi xuất bán vật tư
Biểu 2.27 Trích màn hình xuất vật tư bán thương mại
Biểu 2.28 Trích màn hình xuất vật tư chi quản lý doanh nghiệp
Biểu 2.31 Thẻ kho NVL “ Mũi khoan L500 f8.0”
Biểu 2.32Thẻ kho NVL “Que hàn LB52 phi 3.2’
Biểu 2.33 Giao diện Sổ chi tiết
Biểu 2.34 Màn hình sổ chi tiết NVL “khí hàn Argon”
Biểu 2.35Màn hình Sổ chi tiết NVL “ Mũi khoan L500 f8.0”
Biểu 2.36Màn hình Sổ chi tiết NVL “Que hàn LB52 phi 3.2 ”
Biểu 2.38 Màn hình Tổng hợp nhập xuất tồn NVL “khí hàn Argon”
Biểu 2.39 Màn hình Tổng hợp nhập xuất tồn NVL “ Mũi khoan L500 f8.0”
Biểu 2.40 Màn hình Tổng hợp nhập xuất tồn NVL “Que hàn LB52 phi 3.2 ”
Biểu 2.41 Sổ chi tiết NVL Que hàn LB52 phi 3.2
Biểu 2.42 Tổng hợp Nhập Xuất Tồn NVL Que hàn 52 phi 3.2
Biểu 2.43 Trích màn hình Sổchi tiết TK 152 trên phần mềm Vacom

Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04


4
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của một nền kinh tế mở như Việt
Nam trong những năm gần đây đã đưa các doanh nghiệp vào một thời đại mới
- thời đại của cơ hội nhưng cũng đầy canh tranh và thách thức. Đặc biệt, hiện
nay, đứng trước ngưỡng cửa WTO, các doanh nghiệp Việt Nam cần tự hoàn
thiện và nâng cao năng lực của mình về mọi mặt để có thể phát triển trong
môi trường đầy tiềm năng này. Bởi chúng ta sẽ hội nhập hoàn toàn vào nền
kinh tế thế giới nhưng trong sân chơi này chúng ta cũng sẽ gặp rất nhiều khó
khăn và một trong những khó khăn lớn mà các doanh nghiệp Việt Nam phải
đối mặt là việc xóa bỏ hàng rào thuế quan, mậu dịch.Như vậy để tồn tại và
đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp luôn phải không ngừng nâng cao
trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả kinh
doanh cao nhất có thể. Cũng như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế
Việt Nam hiện nay, Công ty TNHH Cơ Nhiệt Điện Lạnh Bách Khoa luôn
quan tâm tới việc tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức kế toán nhằm thu
được lợi nhuận lớn nhất cho Công ty.
Đáp ứng yêu cầu của Học viện cũng như yêu cầu của thực tế đối với
sinh viên kế toán thực tập và với sự giúp đỡ của Công ty TNHH Cơ Nhiệt
Điện Lạnh Bách Khoa cùng với sự hướng dẫn của các thầy cô giáo em đã
hoàn thành luận văn thực tập tốt nghiệp của mình. Luận văn bao gồm 3 phần
như sau:
- Phần 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
- Phần 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CƠ NHIỆT ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA

Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04



5
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Phần 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CƠ NHIỆT
ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em
vẫn còn nhiều thiếu sót do trình độ còn hạn chế, vì vậy em rất mong được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô giáo trong bộ môn kế toán cũng như của cán bộ
phòng kế toán Công ty TNHH Cơ Nhiệt Điện Lạnh Bách Khoa để bản Báo
cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2015
Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04


6
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1
1.1.1

Những vấn đề cơ bản về nguyên vật liệu
Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
-Khái niệm: Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài

hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Đặc điểm : Trong quá trình sản xuất sản phẩm , vật liệu chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh , dưới tác động của sức lao động và máy móc thiết bị
chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra
một hình vật chất của sản phẩm. Do vậy, nguyên vật liệu được coi là cơ sở vật
chất, là yếu tố không thể thiếu được của bất cứ quá trình tái sản xuất nào, đặc
biệt là đối với quá trình hình thành sản phẩm mới trong doanh nghiệp sản
xuất. Đây là đặc điểm đặc trưng của nguyên vật liệu để phân biệt với công cụ
dụng cụ, vì công cụ dụng cụ vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu trong quá trình
sử dụng.
Về mặt giá trị khi tham gia vào quá trình sản xuất, vật liệu chuyển dịch
một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và
hình thành nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đặc điểm này cũng là một
đặc điểm dùng để nhận biết nguyên vật liệu với các tư liệu lao động khác. Chi
phí về các vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Ví dụ như:
trong giá thành sản phẩm công nghiệp cơ khí, chi phí nguyên vật liệu chiếm
từ 50%-60%; trong giá thành sản phẩm công nghiệp nhẹ, nguyên vật liệu
chiếm 60%; trong giá thành sản phẩm công nghiệp chế biến, nguyên vật liệu
chiếm khoảng 70%. Xét về mặt giá trị thì nguyên vật liệu khi đưa vào sản
xuất có xu hướng tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm.


Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04


7
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Xét về mặt vốn thì nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu
động trong doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, cần phải tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động và điều đó
không thể tách rời việc dữ trữ và sử dụng vật liệu một cách hợp lý và hiệu quả
Với những đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu là yếu tố không thể
thiếu, là cơ sở vật chất quan trọng cho quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm phục
vụ nhu cầu xã hội
1.1.2

Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
-Trên cơ sở những chứng từ có liên quan, kế toán tiến hành nhập liệu,

phản ánh chính xác, kịp thời số lượng và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ
nguyên vật liệu để có kết quả tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu một
cách chính xác nhất
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán kế toán nguyên vật
liệu. Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chếđộ ghi chép
ban đầu về nguyên vật liệu
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao
vật liệu. Phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm

chất, ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí
- Tham gia kiểm kêđánh giá lại vật liệu theo chếđộ quy định của nhà
nước, lập báo cáo kế toán về vật liệu phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản
lý, điều hành phân tích kinh tế
1.1.3

Yêu cầu trong công tác quản lý nguyên vật liệu
-Quản lý vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy

nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phương pháp
quản lý cũng khác nhau. Xã hội ngày càng phát triển thì các phương pháp
quản lý cũng phát triển và hoàn thiện hơn. Trong điều kiện ngày nay luôn phải
đáp ứng mọi nhu cầu xã hội, bắt buộc sản xuất ngày càng phải mở rộng mà
Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04


8
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lợi nhuận là mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Để đạt lợi nhuận tối
đa, nhất thiết phải giảm chi phí nguyên vật liệu, hay là phải sử dụng một cách
tiết kiệm, hợp lý, có kế hoạch. Vì vậy, công tác quản lý vật liệu chính là yêu
cầu của phương thức kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nhằm sử dụng
vật liệu ít nhất nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất
- Yêu cầu về thông tin cung cấp: Do nguyên vật liệu là yếu tốđầu vào
không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, yếu tố quan trọng nhất

cấu thành nên giá thành sản phẩm nên công tác kế toán nguyên vật liệu cần
hết sức được quan tâm. Thông tin về tinh hình nhập - xuất - tồn nguyên vật
liệu trong công ty phải được kế toán phản ánh đầy đủ, rõ ràng, đúng chủng
loại, đúng số lượng để tính giá thành sản phẩm một cách chính xác nhất.
- Quản lý vật liệu được xem xét trên các khía cạnh sau:
+ Khâu thu mua: Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của doanh nghiệp,
nó thường xuyên biến động trên thị trường. Do vậy, các doanh nghiệp cần
phải có kế hoạch sao cho có thể liên tục cung ứng đầy đủ nhằm đáp ứng kịp
thời cho sản xuất. Việc quản lý khối lượng, quy cách, chủng loại nguyên vật
liệu phải theo đúng yêu cầu, giá mua phải hợp lý để giảm giá thành sản phẩm.
+ Khâu bảo quản: Việc bảo quản vật liệu tại kho, bãi cần thực hiện theo
đúng chế độ quy định cho từng loại vật liệu, phù hợp với tính chất lý hóa của
mỗi loại, với quy mô tổ chức của doanh nghiệp, tránh tình trạng thất thoát,
lãng phí vật liệu, đảm bảo an toàn.
+ Khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối
đa, tối thiểu đểđảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh bình thường, không
dự trữ vật liệu quá nhiều gây ứ đọng vốn và cũng không quá ít làm ngưng trệ,
gián đoạn cho quá trình sản xuất
+ Khâu sử dụng: Yêu cầu phải tiết kiệm hợp lý trên cơ sở xác định các
định mức tiêu hao nguyên vật liệu và dự toán chi phí, quán triệt theo nguyên
Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04


9
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


tắc sử dụng đúng định mức quy định, đúng quy trình sản xuất, đảm bảo tiết
kiệm về chi phí nguyên vật liệu.
Tóm lại, quản lý nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng
và cần thiết của công tác quản lý nói chung và quản lý sản xuất, quản lý giá
thành nói riêng. Và doanh nghiệp luôn phải cải tiến và tăng cường công tác
quản lý để phù hợp với thực tế.
1.1.4

Phân loại nguyên vật liệu

1.1.4.1 Sự cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại,
nhiều thứ với nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Để
có thể quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng
thời hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết
phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Mỗi doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử
dụng những loại vật liệu khác nhau. Phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên
cứu sắp xếp các loại vật tư theo từng nội dung, công dụng, tính chất, thành
phần của chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Tuỳ
thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý vật liệu của kế
toán chi tiết mà trong từng loại nguyên vật liệu luôn được chia thành từng
nhóm, từng quy cách khác nhau và có thể được ký hiệu riêng để thuận tiện
cho việc quản lý vật tư.
1.1.4.2 Phương pháp phân loại nguyên vật liệu
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Đối
với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tượng chủ yếu cấu
thành nên thực thể sản phẩm như: thép, sắt, inox trong các doanh nghiệp chế

Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04


10
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ bản hay bông, sợi trong các doanh nghiệp dệt,
vải trong các xí nghiệp may… Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục
đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm ( ví dụ: sợi mua ngoài trong các
doanh nghiệp dệt may) cũng được coi là nguyên vật liệu chính
+ Nguyên vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng để làm tăng
chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản
lý sản xuất, bao gói sản phẩm…
+ Nhiên liệu: là các chất dùng để tạo ra năng lượng cung cấp cho hoạt
động sản xuất như khí đốt, dầu diazen, khí nén, xăng… Nhiên liệu thực chất
là một loại vật liệu phụ được tách ra thành một nhóm riêng do vai trò quan
trọng của nó và để nhằm mục đích dễ quản lý và hạch toán hơn.
+ Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết để thay thế sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải…
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các thiết bị, phương tiện sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản ( cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ,
khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản).
+ Vật liệu khác: là những vật liệu trong doanh nghiệp ngoài những vật
liệu kể trên như: vải vụn, phôi bào cắt…
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại
hình doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành

từng nhóm, từng thứ, quy cách… Việc phân loại cần thành lập sổ danh điểm
cho từng thứ vật liệu trong đó mỗi nhóm vât liệu được sử dụng một ký hiệu
riêng thay tên gọi, nhãn hiệu, quy cách
- Căn cứ vào nguồn nhập, nguyên vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài ( cả trong nước lẫn nhập khẩu từ nước
ngoài )
+ Nguyên vật liệu tự gia công chế biến
Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04


11
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
- Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ
nguyên vật liệu của doanh nghiệp được chia thành:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất
+ Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý (ví dụ: quản lý phân xưởng,
quản lý doanh nghiệp, … )
+ Nguyên vật liệu dùng cho mục đích khác
1.1.5

Đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về nguyên

tắc đánh giá NVL cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. NVL

trong doanh nghiệp có thể được đánh giá theo trị giá gốc (hay còn gọi là giá
vốn thực tế) và giá hạch toán.Đánh giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong
việc hạch toán đúng đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh
doanh.
1.1.5.1 Đánh giá NVL theo trị giá vốn thực tế.
- Giá thực tế NVL nhập kho:
Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của NVL được xác định như sau:
+ Nhập kho do mua ngoài
Giá
thực tế

= Giá mua + Chi phí mua
thực tế
(chi phí vận chuyển, bốc
(bao gồm cả
xếp và hao hụt tự nhiên
thuế nhập
trong định mức của vật
khẩu- nếu
liệu liên quan trực tiếp đến
có)
quá trình mua vật liệu)

Các khoản giảm trừ
(chiết khấu thương
mại; giảm giá hàng
mua; trị giá hàng mua
trả lại người bán)

Giá mua thực tế được xác định trong từng trường hợp cụ thể như sau:

+/ Nếu NVL mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua thực tế là giá không
có thuế GTGT.
Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04


12
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+/ Nếu NVL mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT
hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi thì giá mua thực tế là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào)
+ Nhập do tự sản xuất
Trị giá thực tế vật liệu
=
nhập do tự chế

Trị giá thực tế của vật
+
liệu xuất để chế biến

Chi phí chế biến
(trong định mức quy định)

+ Nhập do thuê ngoài gia công chế biến

Trị giá thực tế
Chi
phí
vận
Trị giá thực tế
Tiền thuê gia
= của vật liệu xuất + chuyển, bốc dỡ, +
vật liệu nhập
công chế biến
gia công
giao nhận
+ Nhập do nhận vốn góp liên doanh, liên kết
Trị giá vốn góp được Hội
+ Chi phí liên quan khác
đồng liên doanh đánh giá
+ Nhập do được cấp

Trị giá vật tư nhập kho

=

Giá ghi trên biên bản giao
Chi phí phát sinh khi
+
nhận
nhận
+ Nhập do thu hồi phế liệu từ sản xuất, thanh lý TSCĐ, CC-CD

Trị giá vật tư nhập kho


=

Trị giá vật tư nhập kho

= Giá thực tế có thể bán được tại thời điểm thu hồi vật tư

- Giá thực tế NVL xuất kho.
Nguyên vật liệu được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều
nguồn khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn
toàn giống nhau. Khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực
tế xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau. Theo phương

Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04


13
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất
quán trong niên độ kế toán. Để tính giá trị thực tế của vật liệu xuất kho có thể
áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị
cao. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của vật liệu
nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
+ Phương pháp tính theo giá đơn vị bình quân gia quyền:

Theo phương pháp này, giá thực tế của vật liệu xuất kho được tính theo
công thức:
Giá thực tế từng loại
xuất kho

Số lượng thực tế xuất
kho

=

x

Giá đơn vị bình quân
gia quyền

Trong đó giá đơn vị bình quân gia quyền có thể tính theo một trong các cách
sau:
 Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:

Giá trị thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Giá đơn vị bình

=

quân cả kỳ dự trữ

Số lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ


Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, việc
tính toán lại dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
 Giá đơn vị bình quân tồn đầu kỳ:

=

Trị giá thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04


14
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Giá đơn vị bình quân

Số lượng thực tế NVL tồn đầu (hoặc cuối kỳ

cuối kỳ trước

trước)

Cách tính này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của
từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ trong kỳ. Tuy nhiên không chính xác vì
không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu kỳ này.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân gia quyền liên hoàn):

Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

Trị giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lầnnhập
=
Số lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập

Cách tính theo đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được
nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật, phản
ánh kịp thời sự biến động của giá cả. Tuy nhiên tốn nhiều công sức, tính toán
nhiều lần.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, số NVL nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá
thực tế của lần nhập đó là giá của vật tư xuất kho. Nói cách khác, cơ sở của
phương pháp này là giá thực tế của NVL nhập kho trước sẽ được dùng làm
giá để tính giá thực tế của vật tư xuất trước và do vậy, giá trị NVL cuối kỳ sẽ
là giá thực tế của NVL nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong
trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
1.1.5.2 Đánh giá NVL theo giá hạch toán
Việc dùng phương pháp đánh giá NVL theo giá thực tế thường được áp
dụng trong các doanh nghiệp mà việc xuất kho vật liệu không thường xuyên
hàng ngày, chủng loại vật tư không nhiều. Đối với doanh nghiệp có quy mô
lớn, khối lượng chủng loại vật tư nhiều, giá của từng NVL có nhiều giá khác
nhau, tình hình nhập xuất diễn ra liên tục nên nếu ghi chép theo giá thực tế thì
Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04


15

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

công việc củakế toán sẽ rất nhiều và phức tạp.Vậy nên, để đơn giản trong
công tác hạch toán ta có thể áp dụng phương pháp hạch toán theo giá hạch
toán (giá cố định).
Giá hạch toán là giá ổn định mà doanh nghiệp tự xây dựng và được
thống nhất sử dụng trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, giá hạch toán chỉ dùng để
ghi chép trên sổ kế toán nên nó không có tác dụng đánh giá giá trị NVL tồn
kho cuối kỳ và không có tác dụng để xây dựng giá trị NVL thực tế được sử
dụng trong quá trình sản xuất. Do đó, trong kỳ doanh nghiệp có thể hạch toán
theo giá cố định nhưng cuối kỳ phải điều chỉnh theo giá thực tế.
Các bước đánh giá NVL xuất dùng theo giá hạch toán:
-

Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết NVL

-

Cuối kỳ, điều chỉnh giá hạch toán theo trị giá thực tế để có số liệu ghi vào tài
khoản, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và báo cáo hạch toán theo công thức sau:Trước
hết phải tính được hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL luân
chuyển trong kỳ (H) theo công thức sau:

H

Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ

=


Trị giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán NVL nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá của vật tư xuất trong kỳ theo công thức:

Trị giá thực tế của
=
NVL xuất kho trong kỳ

Trị giá hạch toán của
NVL xuất trong kỳ

x

Hệ số H

Như vậy, mỗi phương pháp tính giánhậpxuất kho NVL ở trên đều có nội
dung, nhữngưu điểm và nhược điểm nhấtđịnh nên các doanh nghiệp căn cứ
vào hoạtđộng sản xuất kinh doanh, khả năng và trìnhđộ kế toánđể lựa chọn
phương pháp hạch toán phù hợp.
1.2

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04


16
Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC thay thế toàn bộ Quyếtđịnh 15, có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015 thì hệ thống mẫu sổ kế toán và chứng từ kế
toán không bắt buộc phải tuân thủ, doanh nghiệp có thể tự thiết kế mẫu sổ kế
toán, chứng từ kế toán cho phù hợp với từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, Bộ Tài
chính vẫn ban hành mẫu sổ và chứng từ kế toán để mang tính chất hướng dẫn
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không tự thiết kế mẫu sổ và chứng từ cho
riêng mình.
1.2.1

Chứng từ kế toán sử dụng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải lập chứng
từđầy đủ, kịp thời, đúng chếđộ quy định.
Theo TT 200/2014 ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, các
chứng từ kế toán vềnguyên vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT);
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT);
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 03-VT);
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT);
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05-VT);
- Bảng kê mua vật tư (Mẫu 06-VT);
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu (Mẫu 07-VT);
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh.

1.2.2

Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý NVL do nhiều bộ phận tham

gia. Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu hàng ngày được
Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04


17
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và phòng kế toán doanh nghiệp. Trên cơ sở
các chứng từ kế toán về nhập, xuất vật liệu thủ kho và kế toán vật liệu phải
tiến hành hạch toán kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu hàng ngày
theo từng loại vật liệu. Sự liên hệ và phối hợp với nhau trong việc ghi chép và
thẻ kho, cũng như việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán
đã hình thành nên phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng
kế toán.
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa
kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổđối chiếu lưu chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Cần xuất phát từ đặc điểm kinh doanh, quy mô hoạt động, khối lượng vật
tư, hàng hóa và yêu cầu về trình độ quản lý để lựa chọn phương pháp hạch

toán chi tiết nguyên vật liệu một cách phù hợp
1.2.2.1 Phương pháp ghi thẻ song song

Theo phương pháp này, để hạch toán nghệp vụ nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu ở kho phải mở thẻ kho theo dõi về mặt số lượng, ở phòng kế
toán mở sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu để theo dõi về mặt số lượng và giá
trị. Công việc cụ thể như sau:
- Ở kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu hàng ngày về mặt số lượng. Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu
quy định thống nhất (Mẫu số 06 - VT) cho từng danh điểm vật liệu và phát
cho thủ kho. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ
kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ và ghi số lượng thực
nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ liên quan và sau mỗi nghiệp vụ xuất nhập
hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho và ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Thủ
Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04


18
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số vật liệu
thực tế còn ở kho để đảm báo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Định kỳ
thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng
thứ vật liệu cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Phải mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật
liệu tương ứng với thẻ kho, thẻ kế toán chi vật liệu có nội dung như thẻ kho,

chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị của vật liệu.
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho với
các chứng từ liên quan (như hoá đơn mua hàng ngày, phiếu mua hàng...), kế
toán kiểm tra chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ nhập
xuất kho đã đựoc hoàn chỉnh và tính thành tiền đầy đủ kế toán ghi vào các thẻ
kế toán chi tiết vật liệu liên quan cả về số lượng và giá trị, mỗi chứng từ được
ghi một dòng.
Cuối tháng kế toán lập Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn sau đó đối chiếu:
+ Đối chiếu thẻ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên Bảng kê Nhập – Xuất - Tồn với
số liệu trên Sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên Sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.

Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04


19
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thẻ kho
Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp

nhập xuất tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Hình 1-1: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Đối chiếu cuối tháng
: Ghi cuối tháng
Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng:
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu, quản lý chặt chẽ vật
liệu.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán có trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng
nên hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
+ Điều kiện áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp ít chủng loại vật
tư, các nghiệp vụ nhập, xuất ít. Đặc biệt đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán
máy thì phương pháp này vãn được áp dụng cho doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật liệu và việc nhập xuất diễn ra thường xuyên.
1.2.2.2 Phương pháp sổđối chiếu luân chuyển

Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04


20
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Theo phương pháp này, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho vật tư

ở kho vẫn phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng loại
nguyên vật liệu, ở phòng kế toán sẽ mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự
biến động của nguyên vật liệu về mặt giá trị và mặt hiện vật. Cụ thể như sau:
- Tại kho: Thủ kho sử dụng “Thẻ kho” để theo dõi về mặt số lượng đối
với từng danh điểm vật liệu như phương pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán chỉ sử dụng một quyển “Sổ đối chiếu luân
chuyển” theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng danh điểm vật liệu
trong từng kho. “Sổ đối chiếu luân chuyển” được mở cho cả năm và chỉ ghi
một lần vào cuối tháng. Mỗi danh điểm vật liệu chỉ được ghi một dòng trên sổ đối
chiếu luân chuyển.
Cuối tháng đối chiếu số lượng vật liệu trên "Sổ đối chiếu luân chuyển"
với thẻ kho của thủ kho và lấy sổ tiền của từng loại vật liệu trên sổ này để đối
chiếu với kế toán tổng hợp.
Thẻ kho

Phiếu nhập

Phiếu xuất

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất

Sổ đối chiếu
luân chuyển
Hình 1-2: Kế toán chi tiết Vật tư theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân
chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ

: Đối chiếu cuối tháng
: Ghi cuối tháng
Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng:
Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04


21
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về
chỉ tiêu hiện vật. Việc kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến
hành vào cuối tháng mà hạn chế tác dụng của kiểm tra.
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp không có nhiều nghiệp
vụ nhập, xuất, không có điều kiện theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
1.2.2.3 Phương pháp ghi sổ số dư

Theo phương pháp này, ở kho theo dõi về mặt số lượng từng loại
nguyên vật liệu, còn phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm
nguyên vật liệu như sau:
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
nhưng cuối tháng phải ghi số tồn kho của từng thứ vật liệu đã tính trên thẻ
kho vào “Sổ số dư” ở cột số lượng.
“Sổ số dư” do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. Trên “Sổ
số dư”, nguyên vật liệu được sắp xếp thứ, nhóm, loại; sau mỗi nhóm loại có

dòng cộng nhóm cộng loại. Cuối mỗi tháng, “Sổ số dư” được chuyển cho thủ
kho để ghi chép.
- Ở phòng kế toán: Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép
trên thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó kế
toán xác nhận vào từng Thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ.
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh
chứng từ và tổng hợp giá trị (giá hạch toán) theo từng nhóm, loại vật tư để ghi
chép vào cột “số tiền” trên “Phiếu giao nhận chứng từ”, số liệu này được ghi
vào “Bảng kê luỹ kế nhập” và “Bảng kê luỹ kế xuất” vật tư.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập, bảng kê luỹ kế xuất để cộng
tổng số tiền theo từng nhóm vật tư để ghi vào “Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn”.
Đồng thời, sau khi nhận được “Sổ số dư ” do thủ kho chuyển lên, kế toán căn

Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04


22
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cứ vào cột số dư về số lượng và đơn giá hạch toán của từng nhóm vật tư để
tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiền.
Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số dư bằng tiền của “Sổ số dư” với cột
trên “Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn”. Đối chiếu số liệu trên “Bảng kê Nhập Xuất - Tồn” với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.

Phiếu nhập


Phiếu giao nhận chứng từ nhập

Thẻ kho

Sổ số dư

Bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn

Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất

Phiếu giao nhận chứng từ xuất

Hình 1-3: Kế toán chi tiết Vật tư theo phương pháp ghi sổ số dư
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Đối chiếu cuối tháng
: Ghi cuối tháng
Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng:
-

Ưu điểm:
+ Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền
và ghi theo nhóm vật tư.
+ Phương pháp này đã kế hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch
toán kế toán. Kế toán đã thực hiện kiểm tra được thường xuyên việc ghi chép
và bảo quản trong kho của thủ kho.
+ Công việc được dần đều trong tháng.
Sinh viên: Đặng Ngọc Thái


Lớp: CQ49/21.04


23
Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

Nhược điểm:
+ Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ vật tư nên để có thông tin về
tình hình nhập, xuất, tồn của thứ vật tư nào thì căn cứ vào số liệu trên thẻ kho.
+ Việc kiểm tra, phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán rất phức tạp, vì
vậy, đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao.

-

Điều kiện áp dụng:
+ Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, việc nhập xuất diễn ra
thường xuyên.
+ Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và xây dựng
được hệ thống danh điểm vật tư hợp lý. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
cán bộ kế toán vững vàng.

1.3

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là việc sử dụng các


tài khoản kế toán phản ánh, kiểm tra giám sát các đối tượng kế toán có nội
dung kinh tế ở dạng tổng quát. Do kế toán chi tiết không thể phản ánh một
cách đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của toàn bộ tài sản trong doanh
nghiệp theo chỉ tiêu giá trị; mà chỉ có kế toán tổng hợp mới đáp ứng được yêu
cầu này. Do vậy mà phải sử dụng cả kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
Tuỳ theo doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê hàng tồn kho nào
mà kế toán mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác điịnh giá trị
hàng tồn kho cho phù hợp.
1.3.1

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai

thường xuyên (KKTX)
1.3.1.1 Khái niệm vàđặc điểm
-Khái niệm: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán
phải tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập

Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04


24
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kho,xuất kho và tồn kho của nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán hàng
tồn kho.
- Đặc điểm: Việc xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất

kho được tính căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho và tính theo các
phương pháp đã trình bày ở trên. Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn
kho trên tài khoản,sổ kế toán được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ
kế toán.
1.3.1.2 Tài khoản sử dụng

- TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị
giá hiện có và sự biến động nguyên vật liệu theo giá vốn thực tế.
TK 152 có thể mở thành các TK cấp 2, để kế toán chi tiết theo từng loại
nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại nội dung kinh tế và yêu cầu kế
toán quản trị của DN bao gồm:
+ TK 152.1: Nguyên vật liệu chính
+ TK 152.2: Nguyên vật liệu phụ
+ TK 152.3: Nhiên liệu
+ TK 152.4: Phụ tùng thay thế
+ TK 152.5: Thiết bị XDCB
+ TK 152.8: Vật liệu khác
Trong từng TK cấp 2 lại có thể chi tiết thành TK cấp 3, cấp 4... tới từng
nhóm.thứ nguyên vật liệu tuỳ vào yêu cầu quản lý tài sản của doanh nghiệp.
-TK 151 - Hàng mua đang đi đường. Tài khoản này phản ánh trị giá vật
tư, hàng hoá doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán hoặc đã chấp nhận thanh
toán nhưng chưa nhập kho và số hàng đang đi đường cuối tháng trước.
- TK 133 hai TK cấp 2:
+ TK 1331 “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá - dịch vụ”
+ TK 1332 “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của TSCĐ”
Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04



25
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-TK 331 “Phải trả cho người bán”: Được dùng để theo dõi tình hình
thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về các khoản
vật tư,hàng hoá, lao động theo hợp đồng kinh tếđã ký kết.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, TK 331 “Phải trả cho người
bán” cần được mở chi tiết cho từng đối tượng cụ thể, từng người bán, từng
người nhận thầu.
- Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác như: TK 111, 112, 141, 128, 222, 411, 621, 627, 641,
642...
1.3.1.3 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ

Các nghiệp vụ chủ yếu diễn ra trong doanh nghiệp là tình hình nhập xuất
nguyên vật liệu. Trong mọi trường hợp nhập do nguồn nào hay xuất với mục
đích gì thì doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục nhập, xuất theo quy
định. Căn cứ vào các chứng từ phản ánh trên các tài khoản và sổ kế toán và sổ
kế toán tổng hợp liên quan. Cuối tháng đối chiếu, kiểm tra với số liệu của kế
toán chi tiết. Trình tự kế toán tổng hợp theo phương pháp kế khai thường
xuyên tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ của nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ được trình bày trên hình 1-4 sau:

Sinh viên: Đặng Ngọc Thái

Lớp: CQ49/21.04



×