Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Đề cương ôn thi tốt nghiệp môn tài chính - tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.5 KB, 26 trang )

Đề cương ơn thi tốt nghiệp

Khóa 2006 - 2009

ƠN THI TỐT NGHIỆP
MƠN: TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ.
Câu 1. Trình bày các chức năng của tiền tệ. Các chức năng của tiền tệ được vận
dụng như thế nào trong hoạt động thực tiễn? Cất trữ giá trị bằng tiền có ưu,
nhược điểm gì so với cất trữ bằng hiện vật?
Trả lời
Tiền tệ có 3 chức năng chính.
1. Thước đo giá trị.
Chức năng này có vai trị quan trọng nhất, Tiền tệ thơng qua giá trị của mình để
đo lường và biểu hiện giá trị cho các hàng hóa khác và chuyển giá trị của hàng hóa
thành giá cả hàng hóa.
Để thực hiện chức năng thước đo giá trị tiền tệ phải có những điều kiện sau:
-

Tiền phải có giá trị.

-

Tiền cần có tiêu chuẩn giá cả: bao gồm các yếu tố: Đơn vị tiền, tên gọi của
đồng tiền, phần chia nhỏ.

-

Việc đo lường giá trị của hàng hóa chỉ được thực hiện trong tư duy, ý niệm và
khơng cần phải có tiền mặt.

Vận dụng trong thực tiễn:


- Trong phạm vi doanh nghiệp: giúp hạch tốn chi phí, giá thành; tính doanh
thu, kết quả SX kinh doanh.
- Trong hành vi tiêu dùng: giúp người tiêu dùng lựa chọn tính tốn những hành
động tiêu dùng có lợi cho mình.
- Ở tầm vĩ mơ: giúp cho Nhà nước tính được các chỉ tiêu như: GDP, GNP, chi phí
trong kinh doanh,…trong phạm vi một quốc gia.
2. Phương tiện lưu thơng.
Tiền đóng vai trị là vật trung gian mơi giới cho q trình trao đổi hàng hóa, tách
việc trao đổi hàng hóa thành hai giai đoạn: H – T – H’.
Để thực hiện chức năng phương tiện lưu thơng tiền tệ phải có những điều kiện sau:
-

Tiền phải có sức mua ổn định

-

Số lượng tiền phải có đủ.

-

Cơ cấu tiền hợp lý.

Vận dụng trong thực tiễn:
Trang 1


Đề cương ơn thi tốt nghiệp

Khóa 2006 - 2009


- Làm cho việc mua bán diễn ra dễ dàng, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí giao
dịch.
- Tạo ra sự chuyên mơn hóa trong SX .
3. Phương tiện cất trữ.
Là phương tiện trong đó tiền được rút khỏi lĩnh vực lưu thông cất trữ để thỏa
mãn nhu cầu mua hàng sau này hoặc phịng ngừa rủi ro.
Điều kiện:
-

Tiền phải có giá trị, sức mua ổn định.

Vận dụng trong thực tiễn:
-

Chuyễn được sức mua từ thời điểm này sang thời điểm khác, cho phép CSH
có đủ thời gian sử dụng tiền một cách hiệu quả nhất.

-

Nơi cất trữ giá trị của XH.

Cất trữ giá trị bằng tiền có ưu, nhược điểm gì so với cất trữ bằng hiện vật.
Ưu điểm:
-

Cất trữ tiền dễ bảo quản hơn cất trữ tài sản, có thể sinh lợi khi gửi vào Ngân
hàng.

-


Có tính thanh khoản cao, có khả năng đáp ứng ngay cho nhu cầu thanh toán.
Nhược điểm: Khi đồng tiền mất giá làm cho giá trị TS giảm đi.

Câu 2. Phân tích nội dung quy luật lưu thơng tiền tệ của C.Mác. Quy luật này
có ý nghĩa gì đối với các nước trong việc hoạch định và thực hiện chính sách tiền
tệ?
Trả lời
Theo C.Mac, để cho hàng hóa lưu thơng tốt phải có khối lượng tiền cần thiết trong
lưu thông. Khối lượng tiền cần thiết được xác định dựa vào 2 nhân tố:
-

Tổng giá cả hàng hóa đưa ra lưu thơng (H)
H=QxP
Trong đó: Q : là số lượng hàng hóa.
P: là giá của hàng hóa.

-

Tốc độ lưu thông tiền tệ (V)

Gọi Kc là khối lượng tiền cần thiết trong lưu thơng
Ta có: Kc = H/V
Trang 2


Đề cương ơn thi tốt nghiệp

Khóa 2006 - 2009

Kc tỉ lệ thuận với H và tỉ lệ nghịch với V

Nếu gọi Kt là lượng tiền thực tế trong lưu thông, thì yêu cầu của quy luật là phải
đảm bảo quan hệ cân đối Kc = Kt
+ Khi Kc > Kt dẫn tới thiếu tiền làm cho nền kinh tế bị suy thối.
+ Khi Kc < Kt dẫn tới thừa tiền -> lạm phát tăng cao. Cả hai đều ảnh hưởng
không tốt đối với đời sống KH – XH .
Khi nghiên cứu quy luật lưu thông tiền tệ của C.Mac giúp cho các nước hoạch
định và thực hiện chính sách tiền tệ hợp lý là khi tiền thừa trong lưu thông thì dùng
chính sách thắt chặc tiền tệ, để đảm bảo cho nền kinh tế tránh được lạm phát nặng nề,
nếu tiền thiếu trong lưu thơng thì dung chính sách nới lỏng tiền tệ để đảm bảo cung
cấp đủ phương tiện cho nền kinh tế nhờ đó mà thúc đẩy nề kinh tế phát triển.

Câu 3. Lạm phát là gì? Phân tích nguyên nhân và hậu quả của lạm phát. Liên
hệ thực tiễn ở Việt Nam trong thời gian qua.
Trả lời
 Khái niệm lạm phát
Lạm phát là việc phát hành thừa tiền giấy vào lưu thông, làm cho tiền giấy mất
giá, giá cả hàng hóa tăng lên, thu nhập quốc dân bị phân phối gây thiệt hại đến toàn
bộ đời sống kinh tế - xã hội.
 Phân tích nguyên nhân và hậu quả của lạm phát.

 Nguyên nhân:Nguyên Nguyên nhân:nhân:
- Do Nhà nước phát hành thêm tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước.
Ở Việt nam trong giai đoạn từ 1985 – 1988 những khoản thu của Nhà nước
không có, các khoản chi tăng cao làm thâm hụt NSNN để bù đắp thâm hụt NN đã
phát hành thêm tiền đưa vào lưu thông, lượng tiền trong lưu thông thừa đã gây ra lạm
phát đến đầu năm 1988 lạm phát tăng cao ở mức gần 3 con số/ năm.
- Nền kinh tế quốc dân bị mất cân đối, sản xuất xúc kém, ngân sách quốc gia bị
thâm hụt.
- Do Nhà nước chủ động sử dụng lạm phát như là công cụ để thực thi chính sách
kinh tế của mình.

- Một nguyên nhân không kém phần quan trọng của lạm phát là hệ thống chính trị
bị khủng hoảng, làm cho lịng tin của nhân dân vào chế độ tiền tệ của Nhà nước bị
xói mịn, từ đó làm cho uy tín và sức mua của đồng tiền giảm sút.
- Nguyên nhân khách quan là do chiến tranh, thiên tai, dịch họa liên tục xảy ra.
Trong thời gian qua Việt Nam bị lạm phát xảy ra chủ yếu là do thiên tình trạng
dịch bệnh gia súc, gia cầm và vàng lùn (lúa) nghiêm trọng, cộng với thời tiết không
thuận lợi trong khi việc nhập khẩu các mặt hàng này bị hạn chế đã làm giảm mạnh
nguồn cung lương tực, thực phẩm, đẩy giá lương thực thực phẩm tăng cao.
Trang 3


Đề cương ơn thi tốt nghiệp

Khóa 2006 - 2009

Do chiến tranh thế giới xảy ra làm cho giá cả của một số hàng hóa đầu vào cơ
bản trên thế giới tăng mạnh đặc biệt là giá xăng dầu, phôi thép, phân bón,…đã làm
cho chi phí sản xuất tăng nên giá cả hàng hóa tăng.

 Nguyên nhân:Hậu Nguyên nhân:quả:
Ngoại trừ lạm phát nhỏ, lạm phát vừa phải (lạm phát một con số) cịn có tác động
tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế cịn lại nói chung lạm phát điều gây ảnh
hưởng xấu đến quá trình phát triển đi lên của nền kinh tế - xã hội.
- Trong lĩnh vực SXKD: lạm phát do giá cả vật tư hàng hóa , nguyên liệu tăng làm
cho hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng giảm và thua lỗ, làm tăng tình trạng phát
triển khơng đồng điều, mất cân đối giữa các ngành; ngành có chu kỳ SXKD dài ngày
càng bị thua lỗ nặng nề, trong khi ngành có chu kỳ SXKD ngắn cịn có thể trụ lại
được song vẫn bị lạm phát làm cho điêu đứng.
Ở Việt nam đầu năm 2008 lạm phát tăng cao làm cho một số doanh nghiệp bị thua
lỗ, một số doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn và có một số doanh nghiệp khơng

trụ lại được nên bị phá sản.
- Trong lĩnh vực lưu thơng mua bán: giá cả hàng hóa tăng đã gây nên tình hình
đầu cơ tích trữ hàng hóa, hỗn loạn quan hệ cung cầu vì thế mất cân đối giả tạo làm
cho lĩnh vực lưu thông cũng bị rối loạn.
Cũng trong năm 2008 ở Việt nam giá Gạo đột nhiên tăng lên đến 20.000đ/kg làm
cho người dân mua về dự trữ do sợ giá gạo sẽ tăng lên nữa đã góp phần cho giá gạo
tăng lên làm cho thị trường lức này bị xáo trộn nhưng đã có sự can thiệp kiệp thời của
Nhà nước nên tình hình thị trường về gạo hiện nay rất ổn định.
- Trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng: lạm phát làm sức mua đồng tiền giảm, người
dân không dám gửi tiền vào ngân hàng, Ngân hàng không huy động được vốn. Hoạt
động của hệ thống tín dụng ngân hàng rơi vào tình trạng khủng hoảng, do nguồn tiền
gửi trong XH bị sụt giảm nhanh chóng nhiều ngân hàng phá sản do mất khả năng
thanh tốn và thua lỗ trong kinh doanh. Tình hình đó làm cho hệ thống tiền tệ rối loạn
và khơng kiểm soát nổi.
Ở Việt nam Trong những tháng đầu năm 2008 các ngân hàng vẫn không cân đối
được trong quá trình thanh khoản, liên tục tăng lãi suất nhưng vẫn không huy động
được vốn, người dân không dám gửi tiền vào ngân hàng đã làm cho việc kinh doanh
của các ngân hàng bị sụt giảm và thua lỗ.
Tài chính nhà nước:
- Lạm phát làm cho nguồn thu của NSNN ngày càng giảm, thu không đủ chi dẫn
đến thâm hụt NSNN.
- Làm cho cho các chính phủ gặp khó khăn trong việc trả nợ.
Về XH:
- Đời sống của người dân gặp khó khăn, Chính người lao động là người gánh chịu
mọi hậu quả của lạm phát.
Trang 4


Đề cương ơn thi tốt nghiệp


Khóa 2006 - 2009

- Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắt hơn.
- Do nhiều cơng ty, xí nghiệp bị phá sản, giải thể…làm cho nạn thất nghiệp gia
tăng, trật tự an toàn XH bị phá hoại nặng nề.
Ở việt nam trong năm 2008 có rất nhiều doanh nghiệp ở Sài Gịn, Hà Nội lâm
vào tình trạng khó khăn nên đã tạm ngừng SX như các DN sx giày, DN may mặc,…
đã làm cho nạn thất nghiệp tăng. Để khắc phục tình trạng này Nhà nước ta đã hỗ trợ
cho các doanh nghiệp vay vốn với lãi suất thấp.

Câu 4. Trình bày các chức năng của tài chính. Qua đó nêu mối quan hệ giữa
các chức năng đó.
Trả lời
Tài chính có 2 chức năng.
1. Chức năng phân phối.
- Khái niệm: Phân phối tài chính là sự phân chia các nguồn tài chính của xã hội
dưới hình thức giá trị.
- Đối tượng phân phối của tài chính là các nguồn tài chính mà chủ yếu là tổng sản
phẩm quốc dân.
- Chủ thể phân phối: có thể là Nhà nước (các tổ chức, cơ quan Nhà nước), các
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các hộ gia đình hay cá nhân dân cư. Chủ thể phân
phối có thể xuất hiện trên một trong các tư cách là:
+ Chủ thể có quyền sở hữu các nguồn tài chính.
+ Chủ thể có quyền sử dụng các nguồn tài chính.
+ Chủ thể có quyền lực chính trị đó là Nhà nước.
+ Chủ thể tổ chức quan hệ các nhóm thành viên xã hội: là các tổ chức chính trị,
các tổ chức XH, các hội,…
- Kết quả phân phối: là sự tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong
XH nhằm mục đích đã định.
- Đặc điểm phân phối: phân phối tài chính mang những đặc điểm sau:

Thứ nhất: Phân phối của tài chính là sự phân phối chỉ diễn ra dưới các hình thức
giá trị.
Thứ hai: Phân phối tài chính là sự phân phối ln gắn liền với sự hình thành và
sử dụng quỹ tiền tệ nhất định.
Thứ ba: Phân phối của tài chính bao gồm q trình phân phối lần đầu và phân
phối lại.
Phân Nguyên nhân:phối Nguyên nhân:lần Nguyên nhân:đầu Nguyên nhân:sản phẩm XH: là sự phân phối được tiến hành trong lĩnh vực
sản xuất cho những chủ thể tham gia vào quá trình sáng tạo của cải vật chất hay thực
hiện các dịch vụ. Toàn bộ giá trị sản phẩm XH trong khu vực sản xuất phân chia
thành các quỹ tiền tệ như sau:
Trang 5


Đề cương ơn thi tốt nghiệp

Khóa 2006 - 2009

 Một phần bù đắp những chi phí vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất
hay thực hiện dịch vụ như: chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí mua
ngun,nhiên vật liệu, tiêu thụ hàng hóa và kinh doanh dịch vụ.
 Một phần hình thành quỹ tiền lương để trả lương cho người lao động.
Một phần góp vào hình thành các quỹ bảo hiểm.
Một phần là thu nhập cho các chủ sở hữu về vốn: cho các cổ đông( Cty cổ
phần), nhà nước(DNNH, các đối tác cổ đông.
Phân Nguyên nhân:phối Nguyên nhân:lại:
Phân phối lại là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản đã được hình
thành trong phân phối lần đầu ra phạm vi tồn XH để đáp ứng nhu cầu tích lũy và
tiêu dùng cho các chủ thể trong XH .
2. Chức năng Giám Đốc của tài chính.
- Chức năng Giám Đốc là việc kiểm tra bằng tiền đối với quá trình vận động của

các nguồn tài chính .
- Đối tượng Giám Đốc: là những quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, các
q trình vận động các nguồn tài chính.
- Chủ thể Giám Đốc : là chủ thể phân phối như nhà nước, doanh nghiệp tổ chức
XH và gia đình.
- Đặt điểm:
+ Giám Đốc tài chính được thực hiên thơng qua cơng tác lập kế hoạch và cơng
tác kế tốn .
+ Có tính tồn diện thường xun liên tục, rộng rãi, kịp thời.
Mối quan hệ giữa chức năng phân phối và chức năng Giám đốc.
Giữa chức năng phân phối và chức năng giám đốc có mối quan hệ chặc chẽ với
nhau:
- Chức năg phân phối là tiền đề cho chức năng giám đốc, có hoạt động phân
phối mới tạo ra khả năng giám đốc.
- Chức năng giám đốc làm cho việc phân phối diễn ra khách quan và có hiệu quả
hơn và đúng hơn.

Trang 6


Đề cương ơn thi tốt nghiệp

Khóa 2006 - 2009

Câu 5. Trình bày sơ đồ hệ thống tài chính quốc gia của Việt Nam. Qua đó nêu
lên mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành trọng hệ thống tài chính.
Trả lời
Sơ đồ hệ thống tài chính Quốc gia Việt Nam.
Tài chính
Nhà nước


Tài chính
doanh nghiệp

Thị
trườn
g TC

Các khâu TC
trung gian

TC hộ gia đình &
các tổ chức XH

Chúng có bản chất, chức năng và mối quan hệ hữu cơ với nhau trong hoạt động
phân phối tài chính.
Mối quan hệ giữa các khâu tài chính.
Tài chính Nhà nước:
Quan Nguyên nhân: hệ Nguyên nhân: trực Nguyên nhân: tiếp: Thu thuế, phí và lệ phí của các khâu tài chính khác, cấp tài
chính cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và các tổ chức XH.
Quan Nguyên nhân:hệ Nguyên nhân: gián Nguyên nhân: tiếp: Nhà nước phát hành trái phiếu chính phủ bán trên thị trường
tài chính để huy động vốn, các khâu tài chính khác mua trái phiếu của Nhà nước.
Tài chính doanh nghiệp:
Quan Nguyên nhân:hệ Nguyên nhân:trực Nguyên nhân:tiếp: Nguyên nhân:
- Doanh nghiệp chi tiền nộp thuế, trả lương cho người lao động, trả nợ gốc cho
các ngân hàng, hỗ trợ vốn cho các tổ chức XH.
- Nhận hỗ tợ vốn của Nhà nước, nhận góp vốn cổ phần của các gia đình và tổ
chức XH, vay vốn của các Ngân hàng.
- Doanh nghiệp mua, bán các sản phẩm hàng hóa dịch vụ với các khâu khác.
Quan Nguyên nhân:hệ Nguyên nhân:gián Nguyên nhân:tiếp: doanh nghiệp có thể phát hành trái, phiếu cổ bán ra thị trường

TC cho các khâu TC khác.
Tài chính trung gian:
Quan Nguyên nhân:hệ Nguyên nhân:trực Nguyên nhân:tiếp:
Trang 7


Đề cương ơn thi tốt nghiệp

Khóa 2006 - 2009

- Tài chính DN gửi tiền, trả nợ gốc và lãi vay.
- Hộ gia đình và các tổ chức XH: gửi tiền tiết kiệm hoặc trả nợ gốc và lãi vay cho
các Ngân hàng.
- Chi tiền để cho vay .
Quan Nguyên nhân:hệ Nguyên nhân:gián Nguyên nhân:tiếp: phát hành trái phiếu, cổ phiếu bán ra thị trường Tài chính.
Các hộ gia đình:
- Nhà nước hỗ trợ vốn, vay vốn tại các ngân hnàg, nhận tiền lương tiền công của
các doanh nghiệp.
- Mua vốn cổ phần của các DN, mua hàng hóa của các DN, trả nợ gốcvà lãi vay
cho các Ngân hàng.

Câu 6. Ngân sách Nhà nước là gì? Phân tích vai trị của Ngân sách Nhà nước
trong quá trình điều tiết vĩ mô nền kinh tế XH. Liên hệ thực tiễn ở Việt nam
trong thời gian qua.
Trả lời
1. Khái niệm:
Theo luật Ngân sách Nhà nước, Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nưởctong dự toán đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ của Nhà nước.

2. Phân tích vai trị NSNN là cơng cụ điều tiết vĩ mơ nền kinh tế XH.
Vai trị này được thể hiện trên 3 khía cạnh
 Kích thích tăng trưởng kinh tế:
- Ngân sách nhà nước cung cấp nguồn kinh phí để Nhà nước đầu tư xây dựng
các cơng trình kết cấu hạ tầng như: cầu đường, bến cảng, sân bay, hệ thống thông tin
liên lạc,… đầu tư cho các ngành kinh tế trọng điểm mũi nhọn.
Ở Việt nam trong những năm gần đây Nhà nước đã đầu tư nâng cấp đường
xá, xây dựng cầu cống như: cầu Cần Thơ, cầu Rạch Miễu,…để kích thích đầu tư từ
các Cty nước bạn. Nhà nước đầu tư vào các ngành kinh tế trọng điểm, mũi nhọn là
ngành nơng nghiệp mà đặc biệt đó là cây lúa nước, do nước ta có thời tiết, khí hậu
thuận lợi cho việc trồng cây lúa nước và có vùng đồng bằng rất phù sa, màu mỡ và
rộng lớn thuận lợi cho việc trồng và phát triển cây lúa nước. Vì đây là ngành đem lại
sự phát triển nền kinh tế của nước ta. Bên cạnh cịn có ngành thủy hải sản.
- Hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp trong trường hợp cần thiết đảm bảo
cho sự ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới hợp lí hơn.

Trang 8


Đề cương ơn thi tốt nghiệp

Khóa 2006 - 2009

+ Tùy theo tình hình kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ mà chuyển dịch
cơ cấu kinh tế cho phù hợp. Như nước ta hiện nay Nhà nước đang từng bước chuyển
dịch cơ cấu từ nền kinh tế Nông – Lâm – Ngư sang nền kinh tế công nghiệp – nông
nghiệp – dịch vụ, và phấn đấu đến năm 2010 nước ta trở thành nước cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa.
+ Hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để giúp cho các doanh nghiệp mở rộng
qui mơ SX góp phần làm cho nền kinh tế nước ta tăng trưởng và phát triển.

- Thuế cũng góp phần định hướng phát triển SX. Việc đặt ra các laọi thuế suất
ưu đãi, các quy định miễn giảm thuế,… có tác dụng kích thích mạnh mẽ đối với các
doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào nơi cần thiết, ngược lại một chính sách thuế khắc
khe sẽ giảm bớt luồng di chuyển vốn vào nơicần hạn chế SXKD.
VD: Ở Việt nam muốn phát triển SX ngành mũi nhọn của mình thì Nhà nước
phải áp dụng các chính sách như: giảm thuế, khơng thu thuế GTGT để kích thích xuất
khẩu,… cịn đối với những mặc hàng Nhà nước hạn chế SX định hướng tiết kiệm cho
người dân như: rượu, bia, thuốc lá,xe hơi, dịch vụ Karaoke, …thì nhà nước đánh thuế
rất cao.
- Tranh thủ các nguồn vay trong và ngoài nước để tạo thêm nguồn vốn cho nền
kinh tế nhằm thỏa mãn cho nhu cầu đầu tư phát triển.
Ở Việt nam cũng có phát hành trái phiếu chính phủ để hỗ trợ cho các cơ quan
như: trường học, y tế,…
 Điều tiết thị trường giá cả và chống lạm phát:
Hai yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác động
lẫn nhau và chi phối mạnh sự hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và
cầu sẽ tác động đến giá cả, làm cho giá cả tăng hoặc giảm đột biến gây ra biến động
trên thị trường. Để đảm bảo lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng Nhà nước
sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường thông qua các khoản chi của Ngân
sách Nhà nước dưới hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ Nhà
nước về hàng hóa và dự trữ tài chính.
VD: Trong những năm gần đây trên thế giới giá xăng dầu tăng cao nhưng Nhà
nước Việt nam đã trợ giá không cho giá xăng dầu tăng giá để giảm bớt lạm phát vì
nếu tăng giá thì giá của các loại hàng hóa cũng sẽ tăng gây ra lạm phát và ảnh hưởng
đến đời sống của người dân, trợ giá cho nông nghiệp: khi giá gạo giảm làm cho người
dân không yên tâm sản xuất nên Nhà nước đã hỗ trợ giá bằng cách yêu cầu các doanh
nghiệp thu mua lúa ở mức giá mà người dân không bị thiệt để họ yên tâm trong sản
xuất.
Trong q trình điều chỉnh thị trường NSNN cịn tác động đến sự hoạt động của
thị trường tiền tệ, thị trường vốn và trên cơ sở đó thực hiện giảm lạm phát, kiểm sốt

lạm phát.
- Khi có lạm phát: Nhà nước rút tiền vào Ngân hàng bằng cách tăng lãi suất
tiền gửi ngân hàng.
Trang 9


Đề cương ơn thi tốt nghiệp

Khóa 2006 - 2009

- Để chống lạm phát Nhà nước áp dụng các biện pháp: giải quyết cân đối
NSNN, khai thác các nguồn vốn vay trong và ngồi nước dưới hình thức phát hành
trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngồi, tham gia trên thị trường vốn với tư
cách là người mua và bán chứng khoán.
 Điều tiết thu nhập dân cư để góp phần thực hiện cơng bằng XH:
Trong XH nào cũng có sự phân chia giàu nghèo, Nhà nước cần phải có chính
sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu
nhập trong dân cư. Ngân sách Nhà nước là một công cụ tài chính hữu hiệu được Nhà
nước sử dụng để điều tiết thu nhập của dân cư trên phạm vi toàn XH ở cả hai mặt thu
và chi bằng việc áp dụng thuế trực thu, thuế gián thu, chi phúc lợi công cộng, chi trợ
cấp với bộ phận dân cư nằm trong diện thực hiện chính sách XH của Nhà nước.
Ở nước ta hiện nay Nhà nước kuyến khích người dân làm giàu hợp pháp bằng
cách cho vay, hỗ trợ vốn, giảm thuế,…Nhưng có thu nhập cao thì mgười dân phải
nộp thuế thu nhập và phí lệ phí cho Nhà nước. Nhà nước dùng tiền đó đầu tư vào
chính sách XH như: về GD: hiện nay nước ta đã hòan thành phổ cập giáo dục cấp II,
trợ cấp cho những gia đình thuộc diện chính sách,…

Câu 7. Thế nào thu Ngân sách Nhà nước? Nội dung thu Ngân sách Nhà nước?
Tại sao nói thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước?
Trả lời

 Thế nào là thu ngân sách nhà nước?
Về mặt bản chất, thu ngân sách Nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và XH phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để
hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi
tiêu của mình.
 Nội dung thu NSNN
- Thu Nguyên nhân:thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật định đối với các
pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
- Nguyên nhân:Thu Nguyên nhân:từ Nguyên nhân:hoạt Nguyên nhân:động Nguyên nhân:kinh Nguyên nhân:tế Nguyên nhân:của Nguyên nhân:nhà Nguyên nhân:nước
+ Thu lợi tức từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế.
+ Tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế cũng là một nguồn thu của
ngân sách nhà nước trong điều kiện của cơ chế kinh tế thị trường. Khoản thu này
phản ánh sự hoạt động kinh tế đa dạng của nhà nước và biểu hiện dưới nhiều hình
thức phong phú như sau:
 Thu từ bán tài sản của nhà nước đã cho các chủ thể trong xã hội thuê trước đây.
 Thu từ sử dụng vốn thuộc nguồn của ngân sách nhà nước.
 Thu từ bán lại các cơ sở kinh tế của nhà nước cho các thành phần kinh tế.
 Thu từ cho thuê hoặc bán tài nguyên thiên nhiên.
Trang10


Đề cương ơn thi tốt nghiệp

Khóa 2006 - 2009

- Thu Nguyên nhân:lệ Nguyên nhân:phí Nguyên nhân:và Nguyên nhân:phí.
Lệ phí và phí là các khoản thu tuy chiếm tỷ trọng khơng lớn trong tổng nguồn thu
của ngân sách nhà nước, song vẫn được huy động và khai thác nguồn thu đưa vào
ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của Nhà nước.

Lệ phí là khoản thu bắt buộc với các pháp nhân và thể nhân nhằm một mặt vừa bù
đắp cho chi phí hoạt động hành chính mà nhà nước cấp cho các pháp nhân và thể
nhân đồng thời vừa mang tính chất là khoản động viên, sự đóng góp cho NSNN. VD:
lệ phí mơn bài, lệ phí trước bạ, lệ phí cơng chứng,…
Phí là khoản thu mang tính bù đắp một phần chi thường xuyên và bất thường về
các dịch vụ công cộng hoặc bù đắp chi phí cho các hoạt động duy trì, tu bổ các cơng
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - XH phục vụ cho người nộp phí.
- Vay Nguyên nhân:nợ Nguyên nhân:của Nguyên nhân:chính Nguyên nhân:phủ.
+ Vay nợ trong nước: gồm cả vay của tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế xã hội trong nước được thực hiện dưới hình thức phát hành các cơng cụ
nợ của chính phủ (ngắn hạn, trung và dài hạn) như các tín phiếu kho bạc Nhà nước,
trái phiếu chính phủ.
+ Vay ngồi nước: thực hiện thơng qua các khoản viện trợ có hồn lại (một phần
quan trọng trong nguồn vốn ODA), vay nợ của chính phủ các nước, các tổ chức quốc
tế và các công ty.
 Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN:
- Thuế là khoản thu bắt buộc đối với các tổ chức cá nhân mà nhà nước khơng
hồn trả trực tiếp lại cho người nộp.
- Phạm vi thu thuế rộng: thu từ hoạt động SXKD, đánh vào các loại hàng hóa, các
khoản thu nhập trong XH.

Câu 8. Chi ngân sách nhà nước là gì? Trình bày nội dung chi ngân sách Nhà
nước; bội chi ngân sách Nhà nước và cách xử lý bội chi?
Trả lời
1. Khái niệm:
Chi ngân sách Nhà nước thể hiện các quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình
phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng KT – XH
mà Nhà nước đảm nhận.
2. Nội dung
Chi ngân sách Nhà nước ở Việt nam hiện nay bao gồm:

a. Chi thường xuyên
Các khoản chi thường xuyên mang tính chất là các khoản chi tiêu dùng XH,
nhằm đảm bảo cho bộ máy nhà nước tồn tại và hoạt động, bao gồm các khoản chi cơ
bản sau:
Trang11


Đề cương ơn thi tốt nghiệp

Khóa 2006 - 2009

- Chi sự nghiệp.
+ Chi sự nghiệp kinh tế, bao gồm các khoản: chi về sự nghiệp giao thông, sự
nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp lâm nghiệp,…Chi về tiền lương và
phụ cấp cho viên chức, chi cho phúc lợi tập thể; chi cho nguyên nhiên vật liệu dùng
trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế,…
+ Chi cho sự nghiệp văn hóa XH bao gồm: chi về khoa học cơng nghệ; chi cho
sự nghiệp giáo dục và đào tạo; chi cho sự nghiệp y tế; chi cho sự nghiệp văn hóa,
nghệ thuật, thể thao; chi cho sự nghiệp XH.
- Chi quản lý nhà nước: Đây là các khoản chi nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ
thống các cơ quan quản lý Nhà nước từ trung ương đến địa phương.
- Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn XH.
b. Chi đầu tư phát triển: Khoản chi này mang tính chất tích lũy, có ảnh hưởng
trực tiếp đến tăng năng suất XH và góp phần làmcho kinh tế tăng trưởng.
Chi đầu tư phát triển bao gồm những khoản chi cơ bản sau:
- Chi đầu tư XD các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế XH.
- Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước.
- Chi góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp.
- Chi dự trữ Nhà nước
c. Chi trả nợ gốc tiền do chính phủ vay.

- Trả nợ trong nước.
- Trả nợ nước ngoài.
Bội chi Ngân sách Nhà nước và cách xử lý.
KN: Bội chi ngân sách nhà nước là số chênh lệch giữa chi lớn hơn thu.
Nguyên nhân:
- Do một số doanh nghiệp, cá nhân hay tổ chức trốn thuế.
- Do Nhà nước phải chi cho nhiều lĩnh vực trong XH như: chi thường xuyên, chi
cho sự nghiệp XH (quỹ cho gia đình chính sách, vùng bị lũ lụt, thiên tai,…) chi cho
quản lý Nhà nước, chi cho đầu tư phát triển, nhưng thu lại thì ít làm mất cân đối giữ
thu và chi làm cho bội chi ngân sách Nhà nước xảy ra.
Hậu quả
Bội chi ngân sách Nhà nước trên quy mô lớn, tốc độ cao được coi là nguyên nhân
trực tiếp gây ra lạm phát, tác hại đến sự phát triển kinh tế, đến đời sống dân cư.
Khi nhà nước thiếu tiền để chi thì phải đi vay làm cho lãi suất kinh tế tăng cao, lãi
suất tăng kéo theo nền SXKD thu hẹp do thuế nhà nước tăng, làm cho người dân bi
thất nghiệp và nền kinh tế bị suy thối.

Trang12


Đề cương ơn thi tốt nghiệp

Khóa 2006 - 2009

Trong điều kiện ngân sách NN cịn bội chi, NN phải tìm giải pháp khồng chế bội
chi, tìm nguồn trang trải để bù đắp bội chi.
Các chính sách xử lý bội chi:
- Tăng thu, giảm chi ngân sách Nhà nước bằng cách cắt giảm các khoản chi
tiêu dùng không cần thiết.
- Vay nợ trong và ngoài nước bằng cách phát hành trái phiếu,… để đầu tư phát

triển.
- Kiên quyết không phát hành tiền giấy để bù đắp bội chi.

Câu 9. Phân biệt giữa TSCĐ và TSLĐ. Vốn cố định và vốn lưu động.
Trả lời
Tài sản cố định
- Có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài
là tư liệu lao động.
- Không thay đổi hình thái vật chất ban
đầu.
- Tham gia nhiều chu kỳ SXKD.
- Chuyển dịch dần dần, từng phần vào
trong giá thành sản phẩm.

Tài sản lưu động
- Có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng
ngắn, là đối tượng và công cụ lao động
nhỏ.
- Ln thay đổi hình thái biểu hiện
trong mỗi giai đoạn của chu kỳ KD.
- Tham gia một chu kỳ SXKD.

- Tính khấu hao TSCĐ.

- Chuyển dịch một lần vào trong gá
thành sản phẩm.

- Là công cụ để SX ra sản phẩm.

- Khơng phải tính khấu hao.

- Cấu thành nên sản phẩm.

Vốn cố định

Vốn lưu động

- Biểu hiện bằng tiền về toàn bộ TSCĐ
của doanh nghiệp.

- Là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ tài
sản lao động của doanh nghiệp.

- Tham gia nhiều chu kỳ SXKD.

- Tham gia vào một chu kỳ SXKD.

- Luân chuyển dần dần từng phần vào
trong giá thành sản phẩm.

- Chuyển dịch một lần vào trong giá
thành sản phẩm.

Trang13


Đề cương ơn thi tốt nghiệp

Khóa 2006 - 2009

Câu 10. Vốn kinh doanh là gì? Để tạo lập vốn kinh doanh các doanh nghiệp có

thể tìm kiếm từ những nguồn tài trợ nào?
Trả lời
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tồn bộ tài sản hữu
hình và TS vơ hình phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục
đích sinh lợi.
Trong nền kinh tế thị trường, để tạo lập vốn kinh doanh các doanh nghiệp có thể
tìm kiếm những nguồn tài trợ chủ yếu sau:
a. Nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp, bao gồm:
- Vốn đóng góp ban đầu của các chủ sở hữu: Dây là nguồn vốn do chính
những người chủ sở hữu doanh nghiệp trực tiếp đầu tư khi thành lập doanh nghiệp.
+ Đối với doanh nghiệp Nhà nước: nhà nước là chủ sở hữu thì vốn này do
Ngân sách NN cấp.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn 100% của nước
ngồi thì số vốn ban đầu là do chính người chủ sở hữu đầu tư.
+ Đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu tập thể dưới hình thức liên
doanh, trách nhiệm hữu hạn, cổ phần, hợp tác xã, thì số vốn đầu tư ban đầu của các
doanh nghiệp này được hình thành từ sự tham gia đóng góp cổ phần của thành viên,
cổ đơng.
- Nguồn tự bổ sung: Là nguồn vốn hình thành do các doanh nghiệp trích từ
quỹ đầu tư phát triển SX hoặc lấy một phần lợi nhuận sau thuế để bổ sung thêm vốn
nhằm mở rộng hoạt động SXKD.
b. Nguồn vốn đi vay: Để bổ sung cho vốn đầu tư kinh doanh, doanh nghiệp cịn
phải khai thác từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: Vốn vay ngân hàng là một trong những
nguồn quan trọng để tài trợ vốn cho doanh nghiệp.
- Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu doanh nghiệp, nhận góp vốn,
…/.

Câu 11. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là gì? Các nhóm chi phí kinh
doanh? So sánh chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.

Trả lời
 Chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của những
hao phí về lao đơng sống và lao động vật hóa phục vụ cho q trình SXKD của doanh
nghiệp trong một khoản thời gian nhất định.
Căn cứ vào các cơng đoạn của q trình kinh doanh, có thể chia chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thành các nhóm chi phí sau:
Trang14


Đề cương ơn thi tốt nghiệp

Khóa 2006 - 2009

 Chi phí sản xuất trực tiếp:
Chi phí SX trực tiếp là tồn bộ những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra dể trực tiếp
tạo ra các loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Xét về mặt cơ cấu, chi phí sản xuất được
cấu thành bởi các khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
 Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong cơng đoạn tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Chi phí bán hàng có thể chia ra làm 2 loại:
Chi phí lưu thơng: Chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, hoa hồng bán hàng,…
Chi phí tiếp thị: Chi phí quảng cáo, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, chi phí
nghiên cứu thị trường,…
 Chi phí quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh: Bao gồm chi phí quản lý
kinh doanh, chi phí quản lý hành chánh tổ chức.
 So sánh chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất kinh doanh
- Là khoản chi phí bỏ ra để SXKD
trong thời gian nhất định.
- Chi phí chưa là cơ sở để xác định giá
bán và lợi nhuận.

Giá thành sản phẩm
- Là khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra để hồn thành và tiêu thụ 1 khối
lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ.
- Giá thành là cơ sở để xác định giá
bán và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.

Câu 12. Tại sao nói giá thành là một chỉ tiêu tàic hính quan trọng đối với doanh
nghiệp? Nêu các biện pháp hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp và ý nghĩa của
việc làm đó.
Trả lời

- Giá thành là cơ sở để xác định giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Giá thành là cơ sở, là chỉ tiêu để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh, từ đó
đề ra biện pháp hạ giá thành.
Các biện pháp hạ giá thành.
- Nguyên nhân:Nâng Nguyên nhân:cao Nguyên nhân:năng Nguyên nhân:suất Nguyên nhân:lao Nguyên nhân:động: ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất; tạo điều
kiện cho cán bộ công nhân viên học tập nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ;
Trang15


Đề cương ơn thi tốt nghiệp


Khóa 2006 - 2009

động viên sức sáng tạo của người lao động; thực hiện chế độ tiền lương, tiền cơng
hợp lý để kích thích tinh thần lao động.
- Nguyên nhân:Tiết Nguyên nhân:kiệm Nguyên nhân:nguyên Nguyên nhân:vật Nguyên nhân:liệu Nguyên nhân:tiêu Nguyên nhân:hao: xác định mức tiêu hao vật tư, cải tiến kỹ thuật
sản xuất.
- Nguyên nhân:Tận Nguyên nhân:dụng Nguyên nhân:công Nguyên nhân:suất Nguyên nhân:máy Nguyên nhân:móc Nguyên nhân:thiết Nguyên nhân:bị: Giảm bớt tổn thất trong SX như :(giảm bớt
chi phí hư hỏng, giáo dục nâng cao ý thức người lao động, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật,…).
- Nguyên nhân: Tiết Nguyên nhân: kiệm Nguyên nhân: chi Nguyên nhân: phí Nguyên nhân: quản Nguyên nhân: lí Nguyên nhân: hành Nguyên nhân: chính Nguyên nhân: như: Chi phí tiếp tân, văn phịng phẩm,
bưu phẩm,…Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản
phẩm.
Ý nghĩa của việc hạ giá thành:
- Giảm chi phí đầu vào để có giá bán hợp lí ở đầu ra và tiêu thụ được nhiều hàng
hóa làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, các quỹ của doanh nghiệp ngày càng được
mở rộng, đời sống người lao động ngày càng được nâng cao, điều kiện lao động ngày
càng được cải thiện.
- Có thể giảm bớt nhu cầu vốn lưu động và tiết kiệm vốn cố định.
- Là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Câu 13. So sánh tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng.
Trả lời
 Giống nhau:
Điều là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và
người cho vay trên nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có lợi tức.
 Khác nhau:
Tín dụng thương mại
- Là quan hệ tín dụng giữa các doanh
nghiệp được biểu hiện dưới hình thức
mua bán chịu hàng hóa.


- Là loại hình tín dụng khơng chun
nghiệp.
- Đối tượng của TDTM là hàng hóa.
- Là loại hình tín dụng trực tiếp.
- Quy mô của TDTM phù hợp với quy
mô SX và trao đổi hàng hóa.
- Cơng cụ của TDTM là thương phiếu.
- Hạn chế về thời gian cho vay.
- Phạm vi cho vay hẹp.

Trang16

Tín dụng ngân hàng
- Là quan hệ tín dụng giữa NH, các tổ
chức tín dụng khác với các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân
được thực hiện dưới hình thức NH
đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho
vay.
- Là loại hình tín dụng chuyên nghiệp.
- Đối tượng của TDNH là tiền tệ.
- Là loại hình tín dụng gián tiếp.
- Quy mơ của TDNH khơng hồn tồn
phù hợp với quy mơ SX và trao đổi
hàng hóa.
- Cơng cụ của TDNH là sổ tiết kiệm,
sổ ngân hàng, khi cho vay là hợp đồng
tín dụng.
- Thời gian cho vay linh hoạt.
- Phạm vi cho vay rộng.



Đề cương ơn thi tốt nghiệp

Khóa 2006 - 2009

Câu 14. Trình bày sự hiểu biết của các anh (chị) về bảo hiểm kinh doanh và bảo
hiểm XH (Phân biệt bảo hiểm kinh doanh và bảo hiểm XH).
Trả lời
1. BẢO HIỂM KINH DOANH
a. Khái niệm.
Bảo hiểm kinh doanh là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động các nguồn
lực tài chính thơng qua sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm để
lập quỹ bảo hiểm và sử dụng nó để bồi thường những tổn thất vật chất khi rủi ro được
bảo hiểm xảy ra.
b. Nguyên tắc của BHKD.
- Hoạt động của bảo hiểm KD phải đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của
người tham gia BH cũng như người kinh doanh bảo hiểm.
- Các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh là
lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi.
- Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân theo pháp luật của Nhà nước
quy định cho các doanh nghiệp nói chung và cho các cơng ty bảo hiểm nói riêng.
- Hoạt động của bảo hiểm kinh doanh theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít.
- Hoạt động của bảo hiểm kinh doanh phải tn thủ ngun tắc an tồn tài chính.
c. Phân loại bảo hiểm KD
Căn cứ theo đối tượng bảo hiểm, hoạt động bảo hiểm được chia làm 3 loại:
- Bảo hiểm tài sản:
Là hình thức bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là giá trị tài sản.
Mục đích : Nhằm thỏa mãn các nhu cầu về vật chất con người tham gia bảo
hiểm khi có các sự cố bất ngờ như: thiên tai, hỏa hoạn, trộm cắp,… làm cho TS của

họ bị hư hỏng, mất mát hoặc thiêu hủy toàn bộ.
Loại bảo hiểm bao gồm một số nghiệp vụ như: Bảo hiểm hàng hóa XNK;
bảo hiểm thân tàu, thuyền, ơtơ; bảo hiểm cháy,…
- Bảo hiểm con người:
Là hình thức bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là sức khỏe, khả năng lao
động và tính mạng con người.
Mục đích: Là nhằm thỏa mãn nhu cầu về vật chất cho người tham gia bảo
hiểm khi họ gặp những sự cố bất ngờ làm mất khả năng lao động, thiệt hại về sức
khỏe, bị chết,…
Bảo hiểm con người gồm các nghiệp vụ sau: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
tai nạn hành khách, bảo hiểm tai nạn lao động,…
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự:
Trang17


Đề cương ơn thi tốt nghiệp

Khóa 2006 - 2009

Là hình thức bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự.
Mục đích: Là nhằm giải phóng người tham gia bảo hiểm thoát khỏi yêu cầu
phải bồi thường tổn thất cho người khác do những hành vi hoạt động của chính họ
gây ra.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bao gồm các nghiệp vụ sau: Bảo hiểm trách
nhiệm dân sự lái xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu,…
d. Thu, chi bảo hiểm kinh doanh.
- Về thu, gồm các khoản sau:
+ Thu từ phí bảo hiểm, đây là phần thu quan trọng nhất.
+ Thu từ hoạt động đầu tư: Các khoản lãi tiền gửi ngân hàng, lợi tức cổ phần,
đầu tư trái phiếu, cổ phiếu trên thị trường, kinh doanh bất động sản,…

+ Các khoản khác.
- Về chi: Bao gồm tất cả các khoản chi trả để bồi thường thiệt hại cho người tham
gia bảo hiểm và các koản chi liên quan đến việc kinh doanh bảo hiểm như: CP kí kết
hợp đồng, chi quản lý, thực hiện gnhĩa vụ đói với ngân sách Nhà nước,…
2. BẢO HIỂM XÃ HỘI
a. Khái niệm.
Bảo hiểm XH là các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập được dồn tích
dần do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động theo quy định của
pháp luật, sử dụng chúng để chi trả nhằm thỏa mãn quyền lợi vật chất cho người lao
động và gia đình họ khi gặp những rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động.
b. Đặc điểm và nguyên tắc hoạt động của BHXH.
- Mục đích của quỹ BHXH khơng phải vì mục đích lợi nhuận mà vì quyền lợi
của người lao động, của cả cộng đồng.
- Việc phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm được chia làm hai phần:
+ Phần thực hiện chế độ hưu trí mang tính chất bồi hồn.
+ Các chế độ cịn lại vừa mang tính chất bồi hồnvừa mang tính chất khơng
bồi hồn.
- Người lao động phải có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm xã hội thương xuyên, liên
tục trong những năm tháng còn lao động.
- Phải thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách XH.
c. Các chế độ BHXH.
Hiện nay, ở nước ta có 6 chế độ BHXH áp dụng cho các đối tượng BHXH bắt
buộc bao gồm:
- Bảo hiểm y tế.
- Trợ cấp ốm đau.
Trang18


Đề cương ơn thi tốt nghiệp


Khóa 2006 - 2009

- Trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp thai sản.
- Chế độ hưu trí.
- Chế độ tử tuất.
d. Thu, chi của bảo hiểm XH
- Về thu, quỹ BHXH hình thành từ sự đóng góp theo cơ chế 3 bên:
+ Người sử dụng lao động đóng góp: Theo chế độ hiện hành tỷ lệ đóng góp
bằng 15% so với tổng quỹ tiền lương của những người tham gia BHXH trong đơn vị.
+ Nười lao động đóng góp: Theo chế độ hiện hành, mức đóng góp bằng 5%
tiền lương tháng.
+ Các nguồn tài trợ khác: Từ ngân sách Nhà nước, hội từ thiện, các cá nhân
ủng hộ,…
- Về chi:
+ Chi trả các koản nợ trợ cấp một lần, hàng tháng, trợ cấp ngày nghỉ do ốm
đau, thai sản… cho người lao động tham gia bảo hiểm XH theo các chế độ bảo hiểm
XH quy định.
+ Nộp BHYT cho các đối tượng hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng.
+ Chi hoa hồng đại lí bảo hiểm XH, trả các khoản lệ phí trong việc thực hiện
thu chi BHXH,…
Phân biệt BHXH và BHKD

Trang19


BẢO HIỂM
KINH DOANH
- Thực hiện
thông qua các

công ty bảo hiểm:
Cty cổ phần, Cty
TNHH & Cty có
vốn đầu tư của
nước ngồi. Là
biện pháp kinh tế
nhằm tạo lập kinh
tế cho mục đích
bù đắp cho những
tổn thất vật chất
cho người tham
gia BH khi gặp
những rủi ro bất
ngờ.
- Vì mục tiêu
lợi nhuận
- Đối tượng
là: Các tổ chức cá
nhân có nhu cầu
được bảo hiểm.
- Qũy được
tạo lập từ thu phí
bảo hiểm của
người tham gia
BH.
- Được sử
dụng
để
bồi
thường tổn thất

vật chất khi có rủi
ro xảy ra cho
người tham gia
bảo hiểm.

BẢO HIỂM
XÃ HỘI
- Do Nhà
nước tổ chức và
quản lý, nhằm
thức hiện mục
tiêu công bằng
XH trong phân
phối và đảm bảo
sự ổn định, trật tự
XH.
- Khơng vì
mục tiêu lợi
nhuận mà vì
quyền lợi của
người lao động,
của cả cộng đồng.
- Đối tượng
chủ yếu là người
lao động làm việc
trong các doanh
nghiệp Nhà nước,
trong các cơ quan
hành chính sự
nghiệp, lực lượng

vũ trang,…
- Quỹ được
tạo lập từ sự đóng
góp và hỗ trợ
theo cơ chế 3
bên: người sử
dụng lao động,
người lao động
và nhà nước.
- Sử dụng để thực
hiện các chế độ
BHXH.



×