Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại thị xã đông triều, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 109 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

BÙI THỊ THÚY VÂN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Hà Nội - 2018


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

BÙI THỊ THÚY VÂN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số:

8850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN XUÂN BIÊN



Hà Nội - 2018


i

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Trần Xuân Biên

Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS. Trần Trọng Phương

Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Hoàng Xuân Phương

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 15 tháng 09 năm 2018


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật
Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
(Ký và ghi rõ họ tên)


Bùi Thị Thúy Vân


iii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô
giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, đồng nghiệp và nhân dân địa
phương.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS Trần Xuân Biên
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt thời gian thực tập.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Quản lý đất đai – Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, Phòng tài
nguyên và Môi trường, Phòng thống kê, Phòng Kinh tế thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh; các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xã, phường của thị xã Đông
Triều đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài
này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 28 năm 2018
Tác giả luận văn

Bùi Thị Thúy Vân


iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BQ
BTNMT
BVTV
CAQ
CNH
CN-TTCN
CPTG
ĐVT
ĐVĐĐ
FAO
HQĐV
HTX
GTGT
GTSX

LUT

NN
NQ
NXB
NTM

TCVN
TP
TPCG
TTg
TW
UBND

VSATTP

Chữ viết đầy đủ
Bình quân
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bảo vệ thực vật
Cây ăn quả
Công nghiệp hóa
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Chi phí trung gian
Đơn vị tính
Đơn vị đất đai
Tổ chức nông lương thế giới (Food and
Agriculture Organization)
Hiệu quả đồng vốn
Hợp tác xã
Giá trị gia tăng
Giá trị sản xuất
Lao động
Loại hình sử dụng đất
Nghị định
Nông nghiệp
Nghị Quyết
Nhà xuất bản
Nông thôn mới
Quyết định
Tiêu chuẩn Việt Nam
Thành phố
Thành phần cơ giới
Thủ tướng Chính phủ

Trung ương
Ủy ban nhân dân
Vệ sinh an toàn thực phẩm


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất..................... - 31 Bảng 2.2. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội ................................... - 31 Bảng 2.3. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường ........................... - 31 Bảng 3.1. Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010 – 2017 ............... - 48 Bảng 3.2. Một số sản phẩm nông nghiệp sản xuất theo hướng hàng hóa tập trung tại thị
xã Đông Triều ....................................................................................................... - 51 Bảng 3.3. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................................. - 54 Bảng 3.4. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp - 55 Bảng 3.5. So sánh hiệu quả kinh tế giữa các LUT và theo phân cấp của Bộ Khoa
học và Công nghệ ......................................................................................................56
Bảng 3.6. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ..........................57
Bảng 3.7. So sánh hiệu quả xã hội giữa các LUT theo tiêu chí Bộ Khoa học và
Công nghệ .................................................................................................................58
Bảng 3.8. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử
dụng đất .....................................................................................................................59
Bảng 3.9. Tổng hợp mức độ bón phân của một số cây trồng chính..........................60
Bảng 3.10. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho một số cây trồng chính .. - 61 Bảng 3.11. Đánh giá chung hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp .... - 62 Bảng 3.12. Các yếu tố xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ....................................... - 63 Bảng 3.13. Các loại đất dùng để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai........................ - 64 Bảng 3.14. Phân cấp địa hình tương đối .............................................................. - 64 Bảng 3.15. Phân cấp thành phần cơ giới ............................................................. - 65 Bảng 3.16. Phân cấp và đánh giá độ dày tầng đất ................................................ - 65 Bảng 3.17. Phân cấp mức độ tưới ........................................................................ - 66 Bảng 3.18. Phân cấp mức độ tiêu thoát nước....................................................... - 66 Bảng 3.19. Kết quả tổng hợp các yếu tố đơn tính .................................................... - 67 Bảng 3.20. Đặc điểm và tính chất các đơn vị đất đai ........................................... - 68 Bảng 3.21. Yêu cầu sử dụng đất của 03 sản phẩm lựa chọn ............................... - 74 Bảng 3.22. Diện tích thích hợp theo đơn vị hành chính cho cây vải ................... - 75 Bảng 3.23. Diện tích thích hợp theo đơn vị hành chính cho cây na .................... - 77 Bảng 3.24. Diện tích thích hợp theo đơn vị hành chính cho cây cam ................ - 78 Bảng 3.26. Đề xuất sử dụng đất để phát triển sản phẩm na theo hướng .............. - 81 -


vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các bước đánh giá đất .......................................................................... - 20 Hình 1.2. Tiến trình xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp và đề xuất sử dụng đất - 20 Hình 3.1. LUT chuyên lúa tại phường Kim Sơn ................................................. - 52 Hình 3.3. Ruộng trồng khoai tây tại xã An Sinh .................................................. - 52 Hình 3.4. Ruộng trồng khoai tây tại xã Bình Khê................................................ - 52 Hình 3.5. Trồng màu tại xã Yên Thọ ................................................................... - 53 Hình 3.6. Trồng Vải tại xã Bình Khê ................................................................... - 53 Hình 3.7. Trồng hoa tại xã An Sinh ..................................................................... - 53 Hình 3.8. Nuôi cá tại xã Hoàng Quế .................................................................... - 54 Hình 3.9. Nuôi cá tại xã Hồng Thái Tây .............................................................. - 54 -


vii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ vii
THÔNG TIN LUẬN VĂN ..................... .................................................................xi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... - 1 1. Sự cần thiết của đề tài ........................................................................................ - 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... - 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................... - 3 3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................ - 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. - 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. - 4 1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa .......................................................................................................................... - 4 1.1.1. Đất nông nghiệp và vai trò của đất nông nghiệp trong sự phát triển nền sản
xuất nông nghiệp .................................................................................................... - 4 1.1.2. Sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và tiêu chí đánh giá
hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ở trong và ngoài nước .............................. - 6 1.2. Đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ................... - 17 1.2.1. Đánh giá đất đai ở Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu............................. - 17 1.2.2. Đánh giá đất đai của Canada ...................................................................... - 17 1.2.3. Đánh giá đất đai của Anh ........................................................................... - 17 1.2.4. Phân loại khả năng thích hợp đất đai của USDA (Hoa Kỳ) ...................... - 18 1.2.5. Phương pháp đánh giá đất đai theo FAO ................................................... - 18 1.3. Cơ sở thực tiễn về sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa - 21 1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. - 21 1.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. - 23 CHƯƠNG 2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... - 28 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ - 28 2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... - 28 -


viii

2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... - 28 2.2. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... - 28 2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. - 28 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ............................................................................... - 28 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................. - 29 2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường ............ - 29 2.3.4. Phương pháp phân tích, dự báo .................................................................. - 32 2.3.5. Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, xử lý thông tin số liệu ............ - 32 2.2.6. Phương pháp đánh giá đât đai theo FAO ................................................... - 32 2.3.7. Phương pháp sử dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ và đánh giá thích hợp
đất đai ................................................................................................................... - 32 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... - 34 3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh .......................................................................................................... - 34 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... - 34 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... - 37 3.1.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất Nông – Lâm – Thủy sản ........ - 40 3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................. - 45 3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .................................................................... - 47 3.2.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010 - 2017 - 47 3.2.2. Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp tại thị xã Đông Triều ............ - 48 3.2.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung tại thị xã Đông Triều - 50 3.3. Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................ - 51 3.3.1. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ...................................................... - 51 3.3.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp..................... - 54 3.4. Đánh giá thích hợp đất đai cho các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa tại thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. - 63 3.4.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai cho thị xã ................................................ - 63 3.4.2. Đánh giá thích hợp đất đai ......................................................................... - 73 3.5. Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................ - 78 3.5.1. Quan điểm và tiêu chí phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa ............. - 78 -


ix

3.5.2. Định hướng sử dụng đất để phát triển các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa .. - 80 3.6. Giải pháp sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. - 82 3.6.1. Giải pháp chính sách đất đai ...................................................................... - 82 3.6.2. Giải pháp về giống ..................................................................................... - 83 3.6.3. Giải pháp về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật ..................................................... - 84 3.6.4. Giải pháp về khuyến nông.......................................................................... - 85 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... - 87 1. Kết luận ............................................................................................................ - 87 2. Kiến nghị .......................................................................................................... - 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. - 89 PHỤ LỤC ............................................................................................................ - 94 -


x


THÔNG TIN LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bùi Thị Thúy Vân
Lớp: CH2B.QĐ

Khóa: CH2

Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Xuân Biên
Tên Đề Tài: "Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh"
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh;
- Định hướng và đề xuất giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp chọn điểm nghiên cứu; Phương pháp điều
tra thu thập thông tin sơ cấp, thứ cấp; Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã
hội và môi trường; Phương pháp phân tích, dự báo; Phương pháp thống kê, so sánh,
tổng hợp, xử lý thông tin số liệu; Phương pháp đánh giá đât đai theo FAO; Phương
pháp sử dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ và đánh giá thích hợp đất đai.
Kết quả chính và kết luận
- Thị xã Đông Triều có tổng diện tích đất tự nhiên 39.658,35 ha, trong đó
diện tích đất nông nghiệp 31.098,81 ha chiếm 78,29% diện tích tự nhiên. Quá trình
đô thị hóa ở thị xã Đông Triều đang diễn ra rất mạnh mẽ. Do vậy, vấn đề sử dụng

đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung là rất cần thiết để cung cấp
những sản phẩm đảm bảo về số lượng, chất lượng phục vụ cho nhu cầu thị trường.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy thị xã Đông Triều có 5 loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp chính (Chuyên lúa; lúa – màu; chuyên màu; cây ăn quả và
nuôi trồng thủy sản) với 19 kiểu sử dụng đất khác nhau. Theo kết quả nghiên cứu
thì loại hình nuôi trồng thủy sản và cây ăn quả cho hiệu quả kinh tế cao nhất.


xi

- Đề tài đã xác định và lựa chọn 6 yếu tố đơn tính (Loại đất; địa hình; thành
phần cơ giới; độ dày tầng đất; chế độ tưới; chế độ tiêu) để xây dựng các bản đồ đơn
tính tương ứng. Qua phần mềm ArcView 10.3 chồng xếp các bản đồ đơn tính,
nghiên cứu đã xác định được 47 đơn vị đất đai trên địa bàn thị xã Đông Triều với
tổng diện tích khảo sát là 27.362,62 ha (chiếm 87,99% diện tích đất nông nghiệp).
- Nghiên cứu đã xác định và được 03/08 sản phẩm hàng hóa của thị xã để
đưa vào nghiên cứu, đó là: vải, na, cam. Từ những yêu cầu đặc tính về đất đai, đối
chiếu với những đơn vị đất đai đã xác định được mức độ thích hợp cho các sản
phẩm vải, na, cam theo các mức S1; S2; S3; N.
- Trên cơ sở tiềm năng đất đai, các quan điểm phát triển của thị xã, các
phương án quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp…nghiên cứu đã đề xuất được diện tích để phát triển 3
sản phẩm nông nghiệp hàng hóa. Cụ thể: Vải đề xuất diện tích 564,4 ha (giảm 576,0
ha so với hiện trạng); na diện tích đề xuất 1.170,0 ha (tăng 213,2 ha so với năm hiện
trạng); cam diện tích đề xuất 285,8 ha (tăng 135,8 ha so với năm hiện trạng). Để sử
dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung đạt hiệu
quả cao cần phải có những chính sách, tăng cường công tác tập huấn, chuyển giao
khoa học kỹ thuật, đảm bảo chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, đầu
tư đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng…



-1-

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Việt Nam đang trên con đường hội nhập và phát triển mạnh mẽ, phấn đấu đến
năm 2020 về cơ bản nước ta sẽ trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng tăng gây áp lực rất lớn đến đất đai,
đặc biệt là quỹ đất sản xuất nông nghiệp. Giai đoạn 2010 - 2016 sản xuất nông nghiệp
ở nước ta đạt mức tăng trưởng bình quân 3,0% (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, 2011). Hơn 70% dân số ở nước ta tập trung ở khu vực nông thôn và trên 55%
lao động tham gia trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đã góp phần quan trọng vào
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính vì vậy, trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, nông nghiệp luôn được coi là mặt trận hàng đầu và quá trình đổi mới
của Việt Nam cũng bắt đầu từ lĩnh vực nông nghiệp.
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ 7
Ban chấp hành Trung ương Đảng Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
khẳng định: “Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở nhu cầu
thị trường và lợi thế từng vùng, sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm, có hiệu quả, duy
trì diện tích đất lúa đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và
lâu dài. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với chế biến và thị trường...” Thực hiện
theo chủ trương của Đảng việc khai thác sử dụng quỹ đất sản xuất nông nghiệp
những năm gần đây đã đi vào chiều sâu theo nhu cầu chung của thị trường. Năm
2000 giá trị sản xuất bình quân đạt 50 triệu đồng/ha đến nay đã tăng lên 80 triệu
đồng/ha nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp đạt tới 400-500 triệu đồng/ha (Tổng
cục Thống kê, 2012). Sản phẩm nông nghiệp ở nước ta rất đa dạng và phong phú
theo từng miền, từng mùa. Tuy nhiên, khả năng tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều
khó khăn. Để hỗ trợ cho thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong vài năm
gần đây xu thế phát triển du lịch gắn kết với sản phẩm nông nghiệp là một hướng đi
mới đã và đang được nhiều địa phương triển khai thực hiện như Tuyên Quang (với

sản phẩm Cam sành), Ninh Thuận (với sản phẩm Nho), Lâm Đồng (với sản phẩm
hoa, quả)... bước đầu mang lại hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong những năm qua nhờ phát huy
tiềm năng lợi thế của địa phương, nông nghiệp, nông thôn thị xã Đông Triều đã đạt
được nhiều thành tựu khá toàn diện và to lớn, như: Tốc độ tăng trưởng khá cao và


-2-

ổn định; đảm bảo an ninh lương thực; tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho dân cư
nông thôn, góp phần thực hiện thành công các tiêu chí xây dựng nông thôn mới và
phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Bước đầu đã hình thành được các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm như lúa
chất lượng cao (nếp cái hoa vàng), na dai, rừng trồng nguyên liệu gỗ và khai thác
nhựa thông; phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại, gia trại.
Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khách quan, chủ quan nên sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn thị xã còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu k m, đó là: quy mô sản xuất nhỏ,
manh mún, chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, ít có sản phẩm qua chế biến, sản
phẩm đã xây dựng thương hiệu nhưng chưa đáp ứng nhu cầu thị trường về chất
lượng và sản lượng; việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ tiên tiến, có
hiệu quả vào sản xuất chưa mạnh; năng suất lao động và thu nhập từ nông nghiệp
chưa cao so với các ngành khác...
Thực trạng trên đặt trong bối cảnh biến đổi khí hậu diễn ra gay gắt và hội
nhập quốc tế sâu rộng đòi hỏi phải thay đổi mô hình tăng trưởng của ngành nông
nghiệp, nhằm phát huy tối đa những tiềm năng về điều kiện tự nhiên, con người của
địa phương, thích nghi tốt hơn với thách thức từ các yếu tố biến động bên ngoài,
tăng thu nhập cho người nông dân, hướng tới phát triển bền vững và hiệu quả. Xuất
phát từ thực tế phát triển của ngành nông nghiệp địa phương và theo tinh thần Đề án
“Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững” được phê duyệt tại Quyết định 4201/ 899/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng

Chính phủ ngày 10/6/2013 và Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20152020 và định hướng đến 2030” được phê duyệt tại Quyết định 1369/QĐ-UBND của
UBND tỉnh Quảng Ninh ngày 25/5/2015 việc nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực
trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh;
- Định hướng và đề xuất giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.


-3-

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần vào cơ sở khoa học chuyên sâu về sử dụng đất
nông nghiệp tạo sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường nói chung.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp cho các nhà quản lý, nhà kỹ thuật vạch định chiến lược sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh;
- Kết quả nghiên cứu đã góp phần gia tăng sản phẩm nông nghiệp hàng hóa
tăng thu nhập cho người dân, tăng hiệu quả kinh tế trên 1 đơn vị diện tích sản xuất
nông nghiệp.


-4-

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng

hóa
1.1. Đất nông nghiệp và vai trò của đất nông nghiệp trong sự phát triển nền sản
xuất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đất đai
Cho đến nay đã có nhiều nhà thổ nhưỡng, nhà quản lý đưa ra những khái
niệm, định nghĩa về đất. Khái niệm đầu tiên được nhiều người biết đến là của nhà
thổ nhưỡng Nga Đocutraiep (1897) cho rằng “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo
độc lập lâu đời do kết quả của quá trình tác động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành
đất: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian” (hội Khoa học Đất Việt Nam,
2000).
Học giả người Anh Wiliam định nghĩa “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có
khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”. Theo quan điểm của các nhà kinh tế, thổ
nhưỡng và quy hoạch Việt Nam: “Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây
trồng có thể sinh trưởng và phát triển được” và đất là một cấu thành của đất đai.
[16].
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm các yếu tố cấu
thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và dưới bề mặt đó như: Khí hậu thời
tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông suối…), các dạng trầm tích sát bề mặt
cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật, trạng thái
định cư của con người, những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại để lại
[17].
Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: Khí hậu, lớp
đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản
trong lòng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa
hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai trò quan trọng và
ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người.
1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Luật Đất đai (2013) quy định, đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu
để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu



-5-

năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp (Quốc hội nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013). Trong nông nghiệp, đất đai vừa là đối tượng lao
động, vừa là tư liệu lao động. Như vậy đất đai không chỉ là chỗ đứng, chỗ tựa của
lao động mà còn cung cấp dinh dưỡng nuôi cây trồng và thông qua sự phát triển của
trồng trọt tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi phát triển. Với ý nghĩa đó, đất đai là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở tự nhiên sản sinh ra của cải vật chất cho xã hội. Ở
nước ta với hơn 70% dân số làm nông nghiệp nên vấn đề phát triển nông nghiệp là
mặt trận hàng đầu tạo cơ sở vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước [10].
1.1.3. Vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
Đất đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Đất vừa là đối tượng lao
động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Đất là đối tượng lao động bởi
lẽ nó là nơi để con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng,
vật nuôi để tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó, đất đai còn là tư liệu lao động trong quá
trình sản xuất thông qua việc con người đã biết lợi dụng một cách ý thức các đặc
tính tự nhiên của đất như lý học, hoá học, sinh vật học và các tính chất khác để tác
động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm [15].
Đất có vị trí cố định và có chất lượng không đồng đều giữa các vùng, miền. Mỗi
vùng đất luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu, nước, thảm
thực vật), điều kiện kinh tế - xã hội như (dân số, lao động, giao thông, thị trường). Do
vậy, muốn sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả cần xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi
cho phù hợp trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ. Đất là tư liệu sản
xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp nếu biết sử dụng hợp lý thì sức
sản xuất của đất sẽ ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy diện tích đất
tự nhiên nói chung và đất nông nghiệp nói riêng có hạn và chúng không thể tự sinh

sôi. Trong khi đó, áp lực từ sự gia tăng dân số, sự phát triển của xã hội đã và đang
làm đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển đổi sang mục đích phi nông
nghiệp như xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu đô thị, khu công nghiệp… đã làm cho
đất đai ngày càng khan hiếm về số lượng, giảm về mặt chất lượng và hạn chế khả
năng sản xuất. Sử dụng đất một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững là một trong
những điều kiện quan trọng nhất để phát triển nền kinh tế của mọi quốc gia [25].


-6-

Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai thác
được 1,5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Quy mô đất nông nghiệp lại phân bố không đều giữa các châu lục và ngay giữa các
quốc gia trong cùng một châu lục: tại Châu Mỹ diện tích đất chiếm 35% diện tích đất
Thế giới, châu Á chiếm 26%, châu Âu chỉ chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu
Đại Dương chiếm 6%. Bình quân đất trồng trọt/đầu người trên toàn thế giới năm
2011 là 2.600m2/người. Trong đó ở Mỹ 5.100 m2/người, gấp 2 lần so với bình quân
chung của thế giới. Ở Anh 10.000m2/người, ở Nhật Bản 300m2/người, Trung Quốc là
800m2/người, Campuchia 2.700 m2/người, Thái Lan 2.400 m2/người. Nông nghiệp là
một ngành sản xuất dựa vào đất nhưng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu kinh tế
của nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt ở các nước đang phát triển, sản xuất nông
nghiệp không chỉ đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người mà còn tạo
ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia. Theo đánh giá của Ngân hành thế
giới, tổng sản lượng lương thực sản xuất ra chỉ đáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỷ
người trên thế giới, tuy nhiên có sự phân bổ không đồng đều giữa các vùng. Nông
nghiệp sẽ phải gánh chịu sức p từ nhu cầu lương thực thực phẩm ngày càng tăng của
con người.
Tại Việt Nam, theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2013) (tiêu chí cũ không
có đất lâm nghiệp) diện tích đất nông nghiệp và diện tích đất canh tác nông nghiệp
của Việt Nam có sự biến động lớn, năm 1990 diện tích đất nông nghiệp có

9.940.000ha; diện tích đất canh tác nông nghiệp là 8.101.500ha; bình quân đất canh
tác là 1.223m2/người; đến năm 2012 diện tích đất nông nghiệp là 26.371.500ha;
diện tích đất canh tác có 10.210.800ha; bình quân đất canh tác 1.138,21m2/người.
1.2. Sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và tiêu chí đánh giá
hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ở trong và ngoài nước
1.2.1. Một số quan niệm về nông sản, sản phẩm hàng hóa, sản xuất nông nghiệp
hàng hóa
* Một số quan niệm về nông sản
Nông sản là những sản phẩm của nông nghiệp như thóc, gạo, bông, gai… (Viện
Từ điển học và Bách khoa thư, 2005). Theo sự phân chia có tính chất tương đối của
Việt Nam, nông nghiệp thường được hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi), thuỷ sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp. Các ngành công
nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản lại được gộp vào lĩnh vực công nghiệp.


-7-

Nông sản lại bao gồm các sản phẩm nông nghiệp không bao gồm các sản
phẩm thuộc lĩnh vực thuỷ sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp. Với cách hiểu này, nông
sản bao gồm một phạm vi khá rộng các loại hàng hoá có nguồn gốc từ hoạt động
nông nghiệp như các sản phẩm nông nghiệp cơ bản như lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ,
động vật sống, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả tươi…; Trong thực tiễn thương
mại thế giới, nông sản thường được chia thành 2 nhóm, gồm nhóm nông sản nhiệt
đới và nhóm còn lại. Cho đến nay, chưa có định nghĩa thống nhất thế nào là nông
sản nhiệt đới nhưng những loại đồ uống (như chè, cà phê, ca cao), bông và nhóm có
sợi khác (như đay, lanh), những loại quả (như chuối, xoài, ổi và một số nông sản
khác) được xếp vào nhóm nông sản nhiệt đới. Trên thực tế, nhóm nông sản nhiệt
đới được sản xuất chủ yếu bởi các nước đang phát triển [23].
* Một số quan niệm về sản phẩm nông nghiệp hàng hóa
Sản phẩm nông nghiệp hàng hoá là phần sản phẩm do các đơn vị sản xuất

thuộc mọi thành phần kinh tế trong nông nghiệp bán ra thị trường trong nước hay
xuất khẩu; bao gồm cả phần bán cho các công ty quốc doanh, hợp tác xã, người tiêu
dùng, ngoài phần tiêu dùng trực tiếp của người sản xuất nông nghiệp và gia đình họ
(Viện Từ điển học và Bách khoa thư, 2005).
Dưới chế độ phong kiến, sản xuất tự cấp tự túc, số dư thừa đem ra trao đổi
rất ít vì năng suất lao động quá thấp. Hiện nay, năng suất lao động ngày càng cao,
sản phẩm ngày càng nhiều nên ngoài phần tiêu dùng, phần dư thừa khá lớn được
đưa ra thị trường trao đổi. Trong nông nghiệp, sản phẩm hàng hoá là một bộ phận
của tổng sản phẩm nông nghiệp, được tách ra khỏi nông nghiệp để phục vụ cho các
ngành kinh tế khác trong sản xuất và tiêu dùng.
* Một số quan niệm về sản xuất nông nghiệp hàng hóa
Sản xuất nông nghiệp hàng hóa là quá trình sản xuất ra sản phẩm để trao
đổi, để bán, chứ không phải để tiêu dùng bởi chính người sản xuất sản phẩm đó.
Theo Trần Văn Tuý (2004) đặc điểm sử dụng sản phẩm nông nghiệp hàng hóa được
phân làm ba loại:
- Hàng hoá dịch vụ: những đối tượng được bán dưới dạng hoạt động nhằm
thoả mãn lợi ích cho sản xuất nông nghiệp như dịch vụ làm đất, bảo vệ thực vật,
dịch vụ chế biến nông sản, dịch vụ bảo hiểm .
- Hàng hoá tiêu dùng: người tiêu dùng mua đủ loại sản phẩm hàng hoá và
được chia làm nhiều nhóm khác nhau. Một phương pháp phân nhóm thông thường


-8-

nhất là phân chia chúng dựa trên thói quen mua hàng của người tiêu dùng. Theo cách
này có thể phân chia thành 4 nhóm: hàng hoá sử dụng hàng ngày, hàng hoá theo nhu
cầu đặc biệt, hàng hoá mua có lựa chọn và hàng hoá theo nhu cầu thụ động.
- Hàng hoá là tư liệu sản xuất gồm giống cây, giống con, các loại vật tư phục
vụ sản xuất, các quy trình công nghệ.
Để biểu thị sự phát triển của sản xuất nông nghiệp hàng hóa, người ta thường

dùng mức tăng của sản phẩm nông nghiệp hàng hóa của năm so với năm gốc hoặc
mức tăng của giá trị nông sản hàng hoá hay tỷ suất nông sản hàng hoá trong một
thời gian nhất định.
1.2.2. Vai trò của phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa
- Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa có vai trò quan trọng trong cung
ứng lương thực, rau quả và các loại nông sản phẩm cho cư dân đô thị và cư dân làm
việc ở những ngành nghề phi nông nghiệp.
Lượng lương thực, thực phẩm cung ứng cho cư dân đô thị và cư dân làm việc
ở những ngành nghề phi nông nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào việc sản xuất nông
nghiệp hàng hóa ở nông hộ. Ngày nay, với dân số thế giới trên 7 tỷ người, sản xuất
nông nghiệp hàng hóa có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nhu cầu tối thiểu cho
con người để có thể tồn tại và phát triển [32].
- Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa cung cấp nguyên liệu cho các
ngành công nghiệp chế biến, nhất là công nghiệp chế biến nông sản.
Ở các nước phát triển, các doanh nghiệp chế biến nông sản rất coi trọng liên
kết với những nông hộ trong sản xuất nông sản hàng hoá. Những nông hộ này đóng
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế
biến nông sản. Ở nước ta, mặc dù nhà nước đã ban hành chính sách khuyến khích
tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng giữa doanh nghiệp và người sản xuất từ năm
2000 nhưng mối liên kết này xem ra vẫn còn rất lỏng lẻo và chưa được coi trọng.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa giúp tạo việc làm và làm tăng thu
nhập cho nhiều dân cư nông thôn, giúp xoá đói giảm nghèo, như vậy sẽ hạn chế việc
di dân tự phát từ nông thôn ra thành thị, đảm bảo ổn định chính trị xã hội.
Ở nước ta, dân số sống ở vùng nông thôn vẫn chiếm trên 70%, sản xuất nông
nghiệp hàng hóa sẽ giải quyết công lao động và tạo nguồn thu nhập cho cư dân nơi
đây. Thực tế đã chứng minh ở một số vùng nông thôn trong nước, nhờ vào sản xuất


-9-


nông nghiệp hàng hóa nhiều nông hộ đã không những thoát nghèo mà trở thành
những hộ giàu có thu nhập hàng trăm triệu đồng/năm.
- Đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn phục vụ cho tăng trưởng và phát triển đất
nước nhờ vào xuất khẩu nông sản.
Một số nước sản xuất nông nghiệp hàng hóa rất phát triển như Hà Lan, tuy số
lao động nông nghiệp chỉ chiếm 3,6% số lao động xã hội nhưng kim ngạch xuất
khẩu hàng năm đạt gần 40 tỷ USD. Ở nước ta, xuất khẩu nông sản cũng đem lại
nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2008), kim
ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam đạt trên 10 tỷ USD, chiếm 16,3% trong
tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu.
- Sản xuất nông nghiệp hàng hóa nếu được tổ chức một cách khoa học sẽ góp
phần quan trọng trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ và làm giàu môi
trường sinh thái và cảnh quan, giúp khai thác tối đa tiềm năng phát triển ở địa
phương [32].
- Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tạo biến đổi sâu sắc đời sống kinh
tế, xã hội ở nông thôn. Phát triển sản xuất nông sản hàng hóa thúc đẩy quá trình
chuyển biến nền kinh tế nước ta từ một nền kinh tế mang nặng tính tự cấp tự túc với
cơ cấu sản xuất đơn điệu, chủ yếu là độc canh cây lúa thành một nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, với cơ cấu sản xuất và kinh doanh đa dạng, bao gồm cả trồng trọt
và chăn nuôi, gắn trồng trọt và chăn nuôi với công nghiệp chế biến.
Nông nghiệp hàng hóa phát triển, tất yếu thúc đẩy ngành dịch vụ và các
ngành nghề phi nông nghiệp khác ở nông thôn phát triển, giải quyết tích cực việc
làm cho lao động dư thừa ở nông thôn. Là điều kiện cơ bản để tiến hành phân công
lao động ngày càng hợp lý, hình thành cơ cấu nông - công nghiệp - dịch vụ ở nông
thôn, thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển, cơ sở vững chắc để giải quyết cơ bản
vấn đề đời sống của đại bộ phận dân cư. Cùng với sự cải thiện đời sống vật chất, đời
sống tinh thần dân cư nông thôn cũng thay đổi. Sản xuất hàng hóa vừa đòi hỏi vừa
tạo điều kiện nâng cao trình độ mọi mặt của người nông dân, làm thay đổi nếp nghĩ,
cách làm, phong tục, tập quán canh tác cũ kỹ, lạc hậu đã từng ăn sâu từ đời này sang
đời khác [32].



- 10 -

1.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa
Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo
hướng sản xuất hàng hóa [16]:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo hướng
sản xuất hàng hóa.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất
theo hướng sản xuất hàng hóa.
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ
này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số, nên dạng tổng quát của hệ
thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là [8]:
H=K-C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
Trong đó: H: Hiệu quả; K: Kết quả; C: Chi phí; 1, 0 là chỉ số thời gian (năm)
* Hiệu quả kinh tế
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT)
Giá trị gia tăng được tính theo công thức: GTGT = GTSX - CPTG
- Hiệu quả đồng vốn (H): H = GTGT/CPSX
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG

GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử


- 11 -

dụng đất và từng cây trồng cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động
[8]
* Hiệu quả xã hội
Theo Hội khoa học Đất Việt Nam (2000), hiệu quả xã hội được phân tích bởi
các chỉ tiêu sau:
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng.
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Mức độ tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
* Hiệu quả môi trường
Theo [14] chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất
bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn.
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững.
+ Đánh giá quản lý đất đai.
+ Đánh giá hệ thống cây trồng.
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo
vệ cây trồng.
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên.
+ Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông

nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, nó đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân
tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ dừng lại ở việc
đánh giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả điều tra về việc đầu tư phân bón
thuốc bảo vệ thực vật và nhận x t của nông dân đối với các loại hình sử dụng đất
hiện tại.
d. Nội dung phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá
* Quy hoạch cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa


- 12 -

Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa nói riêng, công tác quy hoạch có vai trò quan trọng thúc đẩy sản
xuất phát triển. Quy hoạch hợp lý, kịp thời sẽ tạo ổn định về quỹ đất, tâm lý yên tâm
của người dân. Qua đó, thúc đẩy phát triển lâu dài và bền vững trong sản xuất sản
phẩm theo hướng hàng hóa. Ngược lại nếu công tác quy hoạch không được tính toán
cẩn thận có thể dẫn đến tình trạng đầu tư không hiệu quả, k m bền vững. Quy hoạch
sản xuất bao gồm: Quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch vùng sản xuất, quy hoạch
sử dụng công nghệ, quy hoạch theo chủng loại giống…[12]
Để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hàng hóa trong thời gian tới
được bền vững hơn đòi hỏi phải có kế hoạch quy hoạch cụ thể các vùng trồng trọt,
vùng chăn nuôi và thực hiện tốt các quy trình; phát triển các giống cây, con có chất
lượng cao, chống chịu tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương để tăng
năng suất và hiệu quả kinh tế; mở rộng diện tích nuôi, trồng để tạo sản phẩm hàng
hóa có chất lượng cao, số lượng lớn đáp ứng nhu cầu tiêu thụ hiện nay của người
dân và nhu cầu xuất khẩu; tăng cường sản xuất bằng việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến
đồng bộ để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông sản hàng hóa. Tăng
cường công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm để giải quyết đầu ra cho nông dân.
Tăng cường các chính sách phát triển, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa 4 nhà: nhà
khoa học, nhà nông, nhà nước và nhà doanh nghiệp …[12]

* Huy động và sử dụng các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa
Các yếu tố đầu vào có vai trò vô cùng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
nói chung và sản xuất nông sản hàng hóa nói riêng. Các yếu tố này tác động trực
tiếp đến sản xuất, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của sản phẩm. Các yếu tố
đầu vào trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa bao gồm:
- Đất đai (mặt bằng): đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt không thể
thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Đối với sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đất là
yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến năng suất cũng như chất lượng sản phẩm,
đặc biệt là sản phẩm trồng trọt. Mặt khác, đất đai có đặc điểm là có vị trí cố định,
giới hạn về diện tích và chất lượngđất không đồng đều giữa các vùng, khu vực nên
ảnh hưởng đến việc quy hoạch và sử dụng mặt bằng trong quá trình sản xuất. Do
vậy, năng suất và chất lượng các nông sản ở mỗi vùng, khu vực sẽ khác nhau.
Chính vì vậy, nắm bắt được từng đặc điểm của các loại đất để bố trí tổ chức sản
xuất sẽ phát huy được hiệu quả và khai thác triệt để tiềm năng của đất đai. [7]
- Lao động: lao động là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất. Lao động


×