Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tích tụ, tập trung đất nông nghiệp huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 143 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
TÍCH TỤ, TẬP TRUNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Hà Nội – 2018


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
TÍCH TỤ, TẬP TRUNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số : 8.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh

HÀ NỘI – 2018




CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS Phan Đình Binh
Cán bộ chấm phản biện 2: TS Lưu Văn Năng

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 15 tháng 9 năm 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp
luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thúy Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo,
Khoa Quản lý đất đai –Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, các phòng ban
trong huyện, Ủy ban nhân dân, cán bộ địa chính và nhân dân của các xã, thị trấn
điều tra đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Thúy Hằng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... viii

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ x
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................ 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
TÍCH TỤ,TẬP TRUNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP ............................................... 4
1.1. Sử dụng đất nông nghiệp................................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm ...................................................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của sử dụng đất nông nghiệp ........................................................... 5
1.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp ........................................................... 6
1.1.4. Tích tụ, tập trung đất nông nghiệp ............................................................... 7
1.2. Chính sách pháp luật liên quan đến tích tụ đất nông nghiệp ........................ 24
1.2.1. Chính sách đất đai liên quan đến tích tụ đất nông nghiệp ......................... 24
1.2.2. Pháp luật đất đai liên quan đến tích tụ đất nông nghiệp ............................ 31
1.3. Cơ sở thực tıễn về tích tụ đất nông nghıệp .................................................. 33
1.3.1. Tích tụ đất nông nghiệp tại một số nước trên thế giới .............................. 33
1.3.2. Tích tụ đất nông nghiệp tại Việt Nam ........................................................ 39
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 44
2.1. Đốı tượng nghiên cứu.................................................................................... 44
2.2. Phạm vı nghıên cứu ....................................................................................... 44
2.3. Nộı dung nghıên cứu ..................................................................................... 44
2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Vì ................ 44
2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Ba Vì ............................. 44
2.3.3. Đánh giá thực trạng tích tụ, tập trung đát nông nghiệp tại huyện Ba Vì ... 44


iv

2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo
hướng tích tụ, tập trung đất đai tại huyện. ........................................................... 44
2.4. Phương pháp nghıên cứu ............................................................................... 44
2.4.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ........................................... 44
2.4.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, thu thập số liệu sơ cấp .................... 45
2.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..................................................... 46
2.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................ 46
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 48
3.1. Điều kıện tự nhıên, kinh tế và xã hộı của huyện Ba Vì ................................ 48
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 48
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 54
3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Vì .. 57
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đaı của huyện ba vì .................................. 59
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai cuả huyện Ba Vì giai đoạn 2013 – 2017 ........... 59
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Ba Vì .......................................................... 66
3.3 Thực trạng tích tụ, tập trung đất nông nghıệp tạı huyện ba vì ....................... 69
3.3.1 Khái quát chung về tích tụ, tập trung đất nông nghiệp huyện Ba Vì .......... 69
3.3.2. Công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Ba Vì .............................................. 71
3.3.3. Kết quả tích tụ, tập trung đất nông nghiệp tại huyện Ba Vì ....................... 81
3.3.4. Một số tác động của tích tụ, tập trung đất nông nghiệp đến sử dụng đất trên
địa bàn huyện Ba Vì ............................................................................................. 94
3.3.5. Một số hạn chế ảnh hưởng đến thực hiện tích tụ, tập trung đất nông nghiệp
huyện Ba Vì........................................................................................................ 114
3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả góp phần thúc đẩy quá trình tích
tụ, tập trung đất nông nghiệp.............................................................................. 118
3.4.1.Giải pháp chung về chính sách ................................................................. 118
3.4.2.Giải pháp về tổ chức thực hiện tích tụ đất nông nghiệp ........................... 120
3.4.3.Giải pháp về tăng cường tích tụ, tập trung đất nông nghiệp ..................... 121
3.4.4.Giải pháp về huy động vốn phục vụ tích tụ đất nông nghiệp ................... 123
3.4.5.Giải pháp về tính ổn định và bền vững của thị trường tiêu thụ sản phẩm 124

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 125
1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 125
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 126


v
THÔNG TIN LUẬN VĂN
Nội dung được trình bày gồm:
+ Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng
+ Lớp: CH2QĐ

Khoá: 2

+ Cán bộ hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Hồng Hạnh
+ Tên đề tài: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tích tụ, tập trung đất
nông nghiệp huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
+ Những nội dung chính được trình bày trong luận văn và kết quả đạt
được:
Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng tích tụ, tập trung đất nông nghiệp huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội;
- Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung
đất nông nghiệp huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Nội dung chính trong luận văn:
- Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa ở phía Tây Bắc của thành phố Hà
Nội, Huyện có đường Quốc lộ 32 chạy qua, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 53 km;
đây là tuyến đường quốc lộ từ Hà Nội qua huyện Ba Vì đến các tỉnh phía Bắc là
Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái,… và có tuyến đường thuỷ qua phía Tây, phía
Bắc và Đông Bắc huyện từ Hà Nội đến Hoà Bình qua sông Hồng và sông Đà với
chiều dài trên 70 Km.Với vị trí địa lý và giao thông thuỷ bộ thuận tiện huyện Ba

Vì rất có điều kiện để phát triển kinh tế xã hội như: Trao đổi hàng hoá, tiếp thu
thông tin, khoa học kỹ thuật, công nghệ và vốn đầu tư tạo điều kiện tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế đa dạng, nông - lâm nghiệp, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, du lịch.
- Tích tụ, tập trung đất nông nghiệp đã được thực hiện tại huyện Ba Vì đặc
biệt sau khi thực hiện chương trình dồn điền đổi thửa huyện Ba Vì. Tính đến hết
tháng 3/2018 toàn huyện đã dồn điền đổi thửa được 5659ha tăng 300,64ha so với


vi
cuối năm. Kết quả cho thấy theo đặc điểm địa hình, huyện chia thành 3 vùng:
vùng núi( tiểu vùng 1), vùng đồi gò( tiểu vùng 2) và vùng đồng bằng( tiểu vùng
3), các hộ tích tụ theo 2 quy mô trong đó vùng núi và vùng đồng bằng chủ yếu
tập trung ở quy mô 1, vùng đồi gò tập trung chủ yếu ở quy mô 2. Về cơ bản các
hộ tích tụ có bình quân diện tích đuợc giao thấp nằm trong khoảng từ 0,11 ha –
0,29 ha. Tuy nhiên, ở đây có các hộ quy mô 2, tiểu vùng 2 là bình quân đất được
giao bằng 1,45ha.
- Bên cạnh dồn điền, thuê và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hai
hình thức được hộ thực hiện chủ yếu. Tuy nhiên gặp rất nhiều khó khăn khi thực
hiện hiện hai hình thức này ví dụ như: khó khăn về thời gian thuê, về nguồn vốn
tự có, về quỹ đất nông nghiệp công ích của xã và về hiệu quả đầu tư, về thủ tục
hành chính…
- Đề tài đã chỉ ra một số tác động của tích tụ, tập trung đất nông nghiệp đến
sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Vì bao gồm tác động tích cực
như: góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, góp phần làm tăng năng
suất và hiệu quả sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
góp phần thúc đẩy cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các hộ dân tích tụ, tập trung đất
nông nghiệp cần kết hợp đồng bộ các giải pháp như: giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng đất, giải pháp tổ chức thực hiện tích tụ, giải pháp về tăng cường tích tụ

tập trung đất nông nghiệp, giải pháp về huy động vốn, giải pháp về ổn định và
bền vững của thị trường tiêu thụ. Ngoài ra cần phối hợp giữa các cấp chính quyền
và người dân để giúp tích tụ, tập trung đất nông nghiệp đạt hiệu quả và có tính
bền vững cao.


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

UBND

Ủy ban nhân dân

QSD

Quyền sử dụng


viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Quy mô bình quân trang trại của một số nước ........................................ 34
Bảng 3.1.Một số yếu tố thời tiết khí hậu ở huyện Ba Vì ......................................... 50

Bảng 3.2. Chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện giai đoạn 2015 - 2017 ................ 55
Bảng 3.3. Dân số và lao động huyện Ba Vì giai đoạn 2012 - 2017 ....................... 56
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất huyện Ba Vì năm 2017 ...................................... 66
Bảng 3.5. Quỹ đất hộ gia đình của huyện Ba Vì trước DĐĐT và sau DĐĐT...... 78
Bảng 3.6. Bình quân số thửa cả các xã tại các tiểu vùng ........................................ 80
Bảng 3.7. Quy mô đất nông nghiệp của các hộ tích tụ đất nông nghiệp tại huyện
Ba Vì .............................................................................................................................. 82
Bảng 3.8.Bình quân các hộ tích tụ tại huyện Ba Vì ................................................. 83
Bảng 3.9. Các hình thức tích tụ đất nông nghiệp của hộ gia đình .......................... 86
Bảng 3.10. Cách thực hiện trong tích tụ, tập trung đất nông nghiệp của các hộ tại
huyện Ba Vì................................................................................................................... 88
Bảng 3.11. Khó khăn trong quá trình tích tụ của hộ thực hiện hình thức thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã ............................................... 89
Bảng 3.12. Khó khăn trong quá trình tích tụ của hộ thực hiên hình thức thuê đất
nông nghiệp của các hộ dân cùng địa phương .......................................................... 91
Bảng 3.13. Khó khăn trong quá trình tích tụ của hộ thực hiên hình thức nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ............................................................................. 92
Bảng 3.14.Sản lượng ngành trồng trọt phân theo nhóm cây trồng ........................ 96
từ năm 2012-2017 ........................................................................................................ 96
Bảng 3.15. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp với các kiểu sử dụng đất năm 2017 ....... 97
Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 1 ........................................ 99
Bảng 3.17. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 2 .............................. 100
Bảng 3.18. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 1 .............................. 104
Bảng 3.19. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ......................................... 106
Bảng 3.20. Mức thu hút lao động và giá trị/ngày công lao động tiểu vùng 1.... 110
Bảng 3.21. Mức thu hút lao động và giá trị/ngày công lao động tiểu vùng 2 ..... 111
Bảng 3.22. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3112


ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1.Mô hình trang trại chè sạch tại xã Ba Trại – huyện Ba Vì ...................... 99
Hình 3.2.Khoai lang chất lượng cao xã Đồng Thái – huyện Ba Vì ..................... 103
Hình 3.3. Mô hình trồng rau sạch trong nhà kính tại xã Cổ Đô – huyện Ba Vì . 106


x

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ về diện tích và giá trị của cây Khoai lang .......................... 102
Biểu đồ 3.2. Diện tích trồng rau màu và thủy sản giai đoạn 2012-2017 ............. 105


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, Việt Nam vẫn là một nước có nền kinh tế nông nghiệp chiếm
trọng yếu với khoảng 73,3% dân số sống ở nông thôn, 71% dân số làm nông dân
(Đỗ Kim Chung, 2008). Sự phát triển của ngành nông nghiệp ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát triển của cả nền kinh tế quốc dân. Để tiến hành bất cứ quá trình sản
xuất nào cũng cần phải có các đầu vào cần thiết, sản xuất nông nghiệp cũng vậy.
Thực tế cho thấy, sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam được thực hiện dưới
các hình thức tổ chức sản xuất khác nhau như hộ nông nghiệp, trang trại, doanh
nghiệp nông nghiệp,… Và khoảng 90% đất nông nghiệp thuộc các hộ nông
nghiệp và các trang trại, 6% thuộc các doanh nghiệp, số còn lại thuộc các cơ sở
khác. Đa phần các hộ nông nghiệp có quy mô rất nhỏ. Theo số liệu Tổng điều tra
nông nghiệp của Tổng cục Thống kê, cơ cấu thành phần kinh tế trong nông
nghiệp thay đổi rất ít. Nhóm có quy mô sản xuất nhỏ dưới 0,2 ha chiếm khoảng

35%; nhóm có quy mô trên 2 ha chiếm khoảng 6%.. Nhìn chung, các hộ nông
dân nhỏ không đạt hiệu suất cao do ruộng đất manh mún, phân tán ảnh hưởng
đến năng suất lao động và hiệu quả quản lý.
Trong điều kiện Việt Nam, quỹ đất nông nghiệp chỉ có hạn lại đang bị thu
hẹp, dân số lớn, chủ yếu sống bằng nông nghiệp nên bình quân ruộng đất thấp,
do lịch sử để lại nên bình quân diện tích đất nông nghiệp trên hộ đã nhỏ, lại phân
chia phân tán. Tổ chức quản lý và sử dụng quỹ đất trong điều kiện quy mô nhỏ
và lại manh mún là vấn đề rất khó khăn, không thể sản xuất tập trung, không thể
sản xuất có hiệu quả cao nên cứ để tình trạng đất nông nghiệp bị phân bố nhỏ lẻ
và manh mún.
Vì vậy, để tổ chức và sử dụng quỹ đất nông nghiệp một cách hợp lý, tiết
kiệm, đem lại hiệu quả cao nhưng vẫn đảm bảo được tính bền vững trong công
cuộc hiện đại hoá – công nghiệp hoá của nước ta cần thiết phải đưa ra những biện
pháp thiết thực. Một trong những biện pháp quan trọng và thực tiễn trong giai


2
đoạn này là giải pháp tích tụ tập trung đất nông nghiệp. Bởi vì tích tụ đất đai là
phương thức giúp giảm chi phí, tăng sản lượng, giảm giá thành, tăng khả năng
cạnh tranh... giúp người nông dân tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa ở phía Tây Bắc thành phố Hà Nội.
Địa hình của huyện thấp dần từ phía Tây Nam sang phía Đông Bắc được chia
làm ba vùng rõ rệt: Vùng núi, vùng đồi gò, vùng đồng bằng ven sông. Vùng núi
chiếm 47,5% diện tích. Vùng đồng bằng đất đai rất phì nhiêu, màu mỡ, vì đặc
trưng như vậy mà kinh tế chính của Ba Vì là nông nghiệp. Tuy nhiên hiện nay ở
tình trạng manh mún đất đai vẫn cản trở đối với quá trình hiện đại hóa nông
nghiệp, chưa khuyến khích, tích tụ đất đai quy mô lớn, hạn chế về quy mô thửa
ruộng nên việc triển khai các dự án đầu tư của doanh nghiệp sản xuất quy mô lớn
còn gặp rất nhiều khó khăn.. làm cho nền kinh tế huyện còn hạn chế.
Xuất phát từ thực tế nêu trên tôi tiến hành thực hiện đề tài:“ Đánh giá thực

trạng và đề xuất giải pháp tích tụ, tập trung đất nông nghiệp huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng tích tụ, tập trung đất nông nghiệp huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội;
- Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung
đất nông nghiệp huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã góp phần hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về tích
tụ, tập trung đất nông nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu trong luận văn đã đánh giá được thực trạng tích tụ,
tập trung đất nông nghiệp tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các hộ dân tích tụ, tập trung


3
đất đai. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng cho các vùng có điều kiện
tương đồng.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
học viên cao học và sinh viên cũng như những nhà quản lý đất đai về tích tụ, tập
trung đất nông nghiệp.


4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN

VỀ TÍCH TỤ,TẬP TRUNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Sử dụng đất nông nghiệp

1.1.1 Khái niệm
a. Đất nông nghiệp
Theo từ điển Bách Khoa đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng
vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp
bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối và đất nông nghiệp khác .
Phân loại đất nông nghiệp: Theo điều 10 Luật Đất Đai năm 2013 căn cứ vào
mục đích sử dụng đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
- Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm
khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng
đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối.
- Đất nông nghiệp khác bao gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không
trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại
động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con
giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Đất nông nghiệp có sự khác biệt rõ rệt với các loại đất khác, nó có vai trò
quan trọng trong sự phát triển ngành nông nghiệp, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là nơi tạo ra giá trị sản xuất và thu
nhập của các hộ dân. Nếu con người biết cách sử dụng các công thức luân canh
cây trồng phù hợp với từng loại đất sẽ đảm bảo được năng suất cho cây cũng như
đảm bảo được tính bền vững trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp.
b. Sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp là hành vi lấy đất kết hợp với sức lao động, vốn để


5
sản xuất nông nghiệp tạo ra lợi ích, tùy vào mức độ phát triển kinh tế, xã hội, ý

thức của loài người về môi trường sinh thái được nâng cao, phạm vi sử dụng đất
nông nghiệp được mở rộng ra các mặt sản xuất, sinh hoạt, sinh thái.
Sử dụng đất nông nghiệp chính là những tác động tích cực, đôi khi có cả tác
động tiêu cực của các hộ sản xuất nông nghiệp trên thửa đất mà hộ được giao
quyền sử dụng đất. Ngày nay, khi xã hội phát triển, sử dụng đất nông nghiệp
không chỉ đơn thuần trồng cây, nuôi vật nuôi trên đất mà phải thiết kế đồng
ruộng, với cách quản lý phù hợp, quy mô sử dụng đất hợp lý nhằm đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng, cải thiện thu nhập cho hộ dân trong quá trình hội nhập
kinh tế thế giới. Đặc biệt, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
cần phải có những cách thức sản xuất hiện đại, áp dụng các loại máy móc, cơ
giới hóa và tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm hướng tới một nền sản xuất hàng hóa
tập trung.
1.1.2. Vai trò của sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt vô cùng quý giá của mỗi quốc gia.
Đất đai nói chung và đất sản xuất nông nghiệp nói riêng là tư liệu sản xuất trực
tiếp không thể thay thế, bởi tất cả các sản phẩm nông nghiệp đều được hình
thành từ đất. Năng suất cao hay thấp phụ thuộc vào sự phù hợp giữa cây trồng và
tính chất của đất.
Với những tác động tiêu cực lên đất trong quá trình sử dụng đất làm cho đất
đai bị tổn thương và dẫn đến một số hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến cuộc
sống của con người. Tài nguyên đất của thế giới hiện đang suy thoái nghiêm
trọng do xói mòn, rửa trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất,
biến đổi khí hậu. Khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp trên thế giới đã bị suy
thoái nghiêm trọng trong 50 năm qua do xói mòn rửa trôi, sa mạc hóa, chua hóa,
mặn hóa, ô nhiễm môi trường, khủng hoảng hệ sinh thái. Khoảng 40% đất nông
nghiệp đã bị suy thoái mạnh hoặc rất mạnh. Ngoài ra, đất nông nghiệp đang đứng
trước nguy cơ bị thoái hóa, ô nhiễm chưa từng có do hoạt động phát triển kinh tế
của con người, do phát rừng, do hệ biến đổi khí hậu toàn cầu... nhiều diện tích



6
đất bị hoang mạc hóa, sa mạc hóa. Do vậy, để hạn chế được những tại họa này
con người cần có cách thức sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và bền vững. Mặt
khác, kinh nghiệm thế giới cho thấy sản xuất nông nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả
cao trên đất tốt. Việc sử dụng đất hiệu quả và bền vững được đặt ra như một yêu
cầu tất yếu.
Việc sử dụng đất có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất nông
nghiệp. Nếu sử dụng đất hiệu quả bằng các giải pháp trồng trọt hợp lý, áp dụng
những loại cây trồng phù hợp, với công thức luân canh hiệu quả sẽ thu được năng
suất cây trồng cao và đảm bảo được độ phì trong đất. Nhưng ngược lại, khai thác
đất đai không hiệu quả, không hợp lý làm cho đất nghèo dinh dưỡng sẽ ảnh
hưởng đến năng suất cây trồng và ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân.
1.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn lực quan trọng đối với quốc gia trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội. Mỗi quốc gia trên thế giới có một quỹ đất nhất định, và quỹ đất
này có hạn do vậy khi sử dụng đất phải đảm bảo tính hiệu quả, bền vững và phải
tuân thủ các nguyên tắc nhất định. Tại Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 quy định có
3 nguyên tắc phải đảm bảo khi sử dụng đất: (1) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất; (2) Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi
trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung
quanh; (3) Người sử dụng đất thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời
hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Đối với đất nông nghiệp ngoài 3 nguyên tắc trên khi sử dụng đất cần thêm
nguyên tắc “đầy đủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững”, và phải có các quan điểm
đúng đắn theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
từng địa phương để làm cơ sở cho việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả về
cả mặt kinh tế, xã hội, môi trường.
Sở dĩ chúng ta cần sử dụng đất nông nghiệp một cách “đầy đủ, hợp lý, hiệu quả
và bền vững” bởi lý do:



7
- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 đơn vị diện tích, xây
dựng cơ cấu cây trồng phù hợp với tiềm năng sẵn có của từng địa phương, chế độ
bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ độ phì đất, bảo vệ môi trường.
- Là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác của
vùng từ đó nâng cao mức sống của người dân, quy mô sản xuất và đảm bảo hiệu
quả bền vững.
- Điều đó sẽ bảo vệ được tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn được việc
thoái hóa đất, nước, bảo vệ môi trường.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn
với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và
phát triển nền nông nghiệp bền vững.
1.1.4. Tích tụ, tập trung đất nông nghiệp
a. Khái niệm
Để có được khái niệm tổng quát về tích tụ đất nông nghiệp trước hết cần
phân biệt rõ sự khác nhau cơ bản giữa tích tụ và tập trung đất nông nghiệp. Theo
từ điển Hán Việt của Nguyễn Lân “Tập” là một; “Trung” là giữa, do vậy, theo ý
này tập trung có nghĩa là dồn tất cả vào một chỗ. Nếu hiểu như vậy thì tập trung
đất nông nghiệp là dồn các thửa đất vào một chỗ để sản xuất. Tuy nhiên, với đặc
điểm của đất đai là không thể di dời, có vị trí cố định, hơn nữa đặc điểm sử dụng
đất của Việt Nam sau năm 1993 với việc thực hiện Nghị định 64/CP và Nghị
định 85/1999/CP thì không thể hiểu khái niệm tập trung đất nông nghiệp những
khái niệm tập trung nói riêng. Do vậy, xuất phát từ thực tế, đặc điểm đất đai và
bối cảnh của Việt Nam có thể hiểu tập trung đất nông nghiệp là việc các hộ dân
thực hiện việc chuyển đổi các mảnh đất cho nhau, trong cùng địa phương (các
mảnh đất này ở vị trí khác nhau) để giảm số mảnh đất của các hộ nhưng tổng
diện tích của hộ thì không đổi. Hiện nay, việc tập trung đất nông nghiệp theo
hình thức này đã được thực hiện khá phổ biến tại nhiều địa phương trên cả nước

thông qua chương trình dồn điền đổi thửa, xây dựng cánh đồng mẫu lớn và thành
lập các tổ hợp tác.
Bên cạnh đó, theo từ điển tiếng việt của Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt


8
Nam: tích là dồn góp lại từng ít một cho nhiều thêm, tụ là họp lại, đọng lại một
chỗ. Do vậy, tích tụ là dồn từng ít một vào một chỗ để có nhiều thêm.
Tích tụ tư bản là tập trung vốn đủ lớn vào một đơn vị kinh doanh (doanh
nghiệp) dưới nhiều hình thức khác nhau, để có thể đầu tư mở rộng sản xuất, đổi
mới trang thiết bị kỹ thuật, áp dụng công nghệ cao trong sản xuất và quản lý, để
tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô, nhằm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp
và sản phẩm trên thương trường, nhờ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Tích tụ ruộng đất là một dạng tích tụ tư bản dưới hình thức hiện vật trong
nông nghiệp, vì ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được của
nông nghiệp. Nhưng do đặc điểm sản xuất mang tính sinh học nên tích tụ ruộng
đất nói riêng và tích tụ tư bản nói chung trong nông nghiệp khác hẳn với tích tụ
cơ bản trong công nhiệp.
Do đất nông nghiệp có vị trí cố định không di dời nên khái niệm tích tụ đất
nông nghiệp khác với khái niệm tích tụ tư bản. Nếu tích tụ tư bản hình thành lên
doanh nghiệp lớn cụ thể với việc huy động nguồn vốn lớn từ các cổ đông khác
nhau thì tích tụ đất nông nghiệp là việc hình thành lên trang trại có diện tích lớn
hơn. Tích tụ đất nông nghiệp là quá trình chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp,
trong thời gian nào đấy từ nhiều người vào số ít người khác, để làm tăng quy mô
diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp của người nhận quyền sử dụng đất, và
người nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp có đầy đủ quyền sử dụng đất (quyền
sở hữu hạn chế) theo quy định của pháp luật. Với khái niệm này có thể hiểu tích
tụ đất nông nghiệp là làm tăng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của hộ bằng
cách chuyển quyền sử dụng đất thông qua các quyền chuyển nhượng, chuyển đổi,
cho thuê, thừa kế... mà người sử dụng đất được quyền thực hiện. Ngoài ra, thông

qua việc thực hiện chuyển quyền, người nhận chuyển quyền sẽ được Nhà nước
bảo vệ quyền sử dụng đất hợp pháp khi thực hiện việc chuyển quyền hợp pháp.
Tuy nhiên khái niệm này chưa nêu cụ thể việc tích tụ đất nông nghiệp nhằm mục
đích gì.
Từ những luận chứng trên, dưới góc độ tích tụ đất nông nghiệp theo quy mô
hộ gia đình có thể đưa ra khái niệm tích tụ đất nông nghiệp như sau: Tích tụ tđất


9
nông nghiệp là cách thức làm tăng diện tích đất nông nghiệp của hộ thông qua
việc thực hiện nhận chuyển quyền sử dụng đất (nhận chuyển nhượng, thuê, nhận
tặng cho...) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Từ khái niệm tập trung và tích tụ đất nông nghiệp cho thấy sự khác nhau rõ
rệt của hai khái niệm... Bởi lẽ, tập trung đất nông nghiệp là việc người dân tự
nguyện dồn đổi hoặc góp đất nông nghiệp vào tổ hợp tác, hoặc hợp tác xã hoặc
các doanh nghiệp... tập trung đất nông nghiệp không có sự tăng quy mô diện tích
của hộ còn tích tụ đất nông nghiệp thì có sự tăng quy mô diện tích của hộ. Ngoài
ra, tích tụ đất nông nghiệp có sự chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang
người khác, từ nhiều người vào một người có tiềm lực kinh tế phát triển nông
nghiệp.
b. Sự cần thiết phải tích tụ đất nông nghiệp
Tích tụ ruộng đất là quá trình tập trung ruộng đất từ nhiều thửa nhỏ thành
thửa lớn, từ nhiều chủ sử dụng đất (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) vào một số chủ
sử dụng đất có khả năng vốn, lao động, kinh nghiệm quản lý để sản xuất hàng
hóa. Từ thực tiễn ở Việt Nam cho thấy sự cần thiết của tích tụ đất nông nghiệp để
hướng tới sản xuất hàng hóa bởi:
- Việc giao đất cho các hộ dân theo tinh thần của Nghị định 64/CP cho các
hộ gia đình, cá nhân đã gặp một số khó khăn: 1) Do nguyên tắc công bằng “có tốt
- có xấu, có cao - có thấp, có gần - có xa” trong giao đất nên thửa đất bị chia nhỏ,
mỗi gia đình có thể có tới 10 - 15 thửa đất nhỏ, không phù hợp với nhu cầu về

tăng quy mô đất đai trong sản xuất nông nghiệp hiện đại; 2) Sức sản xuất của
nông dân cá thể đã được giải phóng nhưng từng hộ gia đình, cá nhân không thể
tạo được khả năng tiếp cận vốn, công nghệ, thị trường để tăng nhanh năng suất,
sản lượng và chất lượng nông sản.
- Kết quả của việc giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình là tình trạng đất
đai manh mún, nhỏ lẻ cụ thể: cả nước có 75 triệu thửa đất, bình quân mỗi hộ có 6
- 8 thửa với khoảng 0,3 – 0,5 ha/hộ. Theo số liệu của Nguyễn Trung Kiên (2011),
đồng bằng sông Hồng là khu vực có quy mô sản xuất nông nghiệp của các hộ dân


10
dưới 0,5 ha là nhiều nhất (chiếm 94,46%), Đông Nam Bộ là khu vực có quy mô
sản xuất nông nghiệp của các hộ dân trên 3 ha là nhiều nhất (chiếm 12,16%).
Tình trạng này sẽ gây khó khăn trong quá trình sản xuất đặc biệt là việc chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, áp dụng cơ giới hóa, tăng chi phí sản xuất.
- Phong tục và thói quen sản xuất nông nghiệp manh mún và nhỏ lẻ của
người dân hiện nay là một trong số các nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của
sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, hiện nay quỹ đất nông nghiệp bị thu hẹp do phải
chuyển sang các mục đích khác nhằm phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Do vậy, tổ chức quản lý và sử dụng quỹ đất trong điều kiện quy mô nhỏ, lại
manh mún là vấn đề rất khó khăn, không thể sản xuất tập trung, không thể sản
xuất hiệu quả cao. Chính vì vậy, cần phải có phương thức mới làm thay đổi thói
quen sản xuất nhỏ lẻ, manh mún đó là tích tụ đất nông nghiệp sản xuất theo
hướng hàng hóa.
Hiện nay, tích tụ đất nông nghiệp đang diễn ra tại các địa phương nhằm
khắc phục tình trạng manh mún đất nông nghiệp cũng như hướng tới nền sản
xuất nông nghiệp hàng hóa như điển hình một số tỉnh: Bắc Ninh, Thái Bình,
Nghệ An, Nam Định, Hà Nội, Bắc Giang. Thực tế, có nhiều mô hình thực hiện
thành công với việc hình thành các trang trại quy mô lớn đạt tiêu chí mới và thủ
tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại quy định tại Thông tư 27/2001/TTBNNPTNT.

c. Các yếu tố ảnh hưởng đến tích tụ, tập trung đất nông nghiệp
+Chủ trương,chính sách của Nhà nước
Nhóm các yếu tố này bao gồm các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà
nước như: Luật đất đai, Luật HTX, các chính sách thuế, chính sách ruộng đất,
chính sách bảo hộ sản phẩm, trợ giá nông sản phẩm, đào tạo lao động, chính sách
cho vay vốn, giải quyết việc làm…
Yếu tố này có vai trò quan trọng trong việc tích tụ, tập trung đất đai, nó là
yếu tố thúc đẩy hoặc ngược lại là yếu tố cản trở quá trình tập trung tích tụ đất
nông nghiệp. Khi chính sách nhà nước chưa cho phép chuyển nhượng (mua bán)


11
đất đai thì không có thị trường đất đai hợp pháp. Có chăng chỉ có thị trường
ngầm, các hoạt động mua bán là bất hợp pháp, trái pháp luật, do vậy, nếu có giao
dịch sẽ là bất hợp pháp và mang nhiều rủi ro.
Tương tự, các hoạt động tập trung đất đai, hay các loại hình tổ chức sản
xuất trong nông nghiệp là cần thiết trong điều kiện đất đai nhỏ lẻ, manh mún.
Tuy nhiên, nếu không có chính sách, những quy định khuyến khích, hỗ trợ, bảo
hộ của Nhà nước thì các loại hình dẫn tới tập trung đất sẽ không thể thực hiện
được. Để thực hiện được các hình thức tập trung đất trong nông nghiệp, đòi hỏi
phải có chủ trương của Đảng, phải cho các văn bản pháp lý của Nhà nước, phải
vào cuộc quyết liệt đồng bộ của các cấp, các ngành, từ trung ương tới địa phương
mới có thể thực hiện được.
Có thể nói, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước là một trong
những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới tích tụ, tập trung đất nông nghiệp
hiện nay ở nước ta. Yếu tố này sẽ thúc đẩy, hay kìm hãm quá trình tích tụ tập
trung đất đai trong thời gian tới.
+ Yếu tố thị trường
Yếu tố thị trường là yếu tố khá quan trọng của quá trình tích tụ đất đai. Khi
nền kinh tế là nền kinh tế tập trung bao cấp thì khi đó mọi nguồn lực, nhất là đất

đai được tập trung hóa cao độ ở các HTX, khi đó đất đai được tập trung vào kinh
tế tập thể, không có chỗ cho tích tụ đất đai.
Chỉ khi cơ chế tập trung bao cấp không còn phù hợp, các HTX không còn
vai trò, đất đai được chia cho nông dân, nông dân được giao quyền sử dụng đất,
trong đó có quyền chuyển nhượng, quyền thuê mướn, quyền góp đất ... là điều
kiện để nông dân có thể tham gia thị trường quyền sử dụng đất, tham gia các quá
trình tích tụ tập trung đất đai.
Nền kinh tế chuyển dần từ bao cấp sang kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa,
và đang ngày càng hòa nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới; khi đó yêu cấp
thiết là phải chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc, sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất tập
trung, sản xuất hàng hóa, có quy mô lớn.


12
Thị trường đòi hỏi phải có nông sản hàng hóa tập trung, có chất lượng cao
và đồng đều thì đất đai nhỏ lẻ phân tán không còn phù hợp nữa. Muốn có sản
xuất hàng hóa tập trung thì buộc phải tích tụ đất đai thành các tranh trại, hoặc là
tập trung đất đai trong các liên kết trong sản xuất.
Như vậy nhu cầu của nền sản xuất hàng hóa tập trung đã đòi hỏi phải có
tích tụ tập trung đất nông nghiệp, đây là yếu tố thúc đẩy quá trình tích tụ, tập
trung đất nông nghiệp.
+ Các yếu tố về kinh tế -xã hội
- Sự phát triển của các ngành phi nông nghiệp (công nghiệp, dịch vụ ...)
không chỉ chiếm đất nông nghiệp, mà quan trọng hơn, tạo thêm nhiều việc làm,
tăng thu nhập, thu hút lao động từ nông nghiệp, làm cho nhiều hộ có quyền sử
dụng đất nhưng không có lao động để làm sản xuất, là điều kiện cần thiết để các
hộ này chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác.
- Sản xuất phát triển, kinh tế tăng trưởng, thu nhập của nông dân ngày càng
cao là điều kiện quan trọng, không chỉ nâng cao về nhận thức mà còn giúp họ có
tiền vốn để mua đất, thu đất cho tích tụ tập trung đất nông nghiệp.

- Hiệu quả sản xuất nông nghiệp là yếu tố quan trọng, những người có
nguồn vốn họ chỉ đầu tư khi có lãi, trong trường hợp này, họ bỏ vốn mua đất,
thuê đất sản xuất nông nghiệp phải có lãi, nghĩa là sản xuất nông nghiệp phải
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với gửi lãi suất ngân hàng.
- Yếu tố về lao động, vốn sản xuất và cơ sở hạ tầng: Người lao động phải có
trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật về
kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật
mới mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học vào sản xuất nhằm đem lại lợi nhuận
cao. Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, cũng như kinh nghiệm sản xuất
của người chủ hộ có vị trí quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công và
thất bại trong sản xuất hàng hoá của hộ nông dân.
- Vốn là điều kiện không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó
là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vốn là một


×