Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

SKKN MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG CHO HỌC SINH LỚP 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.81 KB, 31 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG CHO HỌC SINH LỚP 3
(Đề nghị công nhận danh hiệu CSTĐ cơ sở năm 2017 – 2018)
1.
2.
3.
4.

Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Thảo
Chức vụ: Giáo viên Tiếng Anh
Đơn vị công tác: Trường tiểu học Đinh Văn 1
Lý do chọn đề tài:
Chúng ta đều biết rằng ngôn ngữ luôn đóng một vai trò quan trọng trong

cuộc sống của con người. Bởi vì nó là phương tiện rất thiết thực để con người
có thể giao tiếp với nhau, trao đổi những thông tin cho nhau, để hiểu những
tâm tư tình cảm của nhau. Mỗi một đất nước trên thế giới đều có những ngôn
ngữ riêng và thậm chí trong một đất nước có rất nhiều ngôn ngữ nói và viết
khác nhau. Vậy ngoài ngôn ngữ mẹ đẻ ra, là con người tri thức thì chúng ta
phải biết ít nhất một ngoại ngữ để có thể hoà nhập cùng với thế giới văn
minh; nắm bắt những thông tin kinh tế, thể thao, văn hoá, công nghệ, khoa
học….của toàn thế giới. Đó chính là tiếng Anh bởi vì ngày nay tiếng Anh
được xếp là ngôn ngữ quốc tế, được tất cả các nước trên thế giới sử dụng.
Biết được tiếng Anh là chúng ta có thể giao tiếp với bất kì nước nào trên thế
giới, chúng ta có thể tiếp cận với nền văn minh tri thức. Biết được tiếng Anh
là tiền đề cho chúng ta vững bước vào một tương lai tươi sáng đầy tri thức.
Cho nên việc học tiếng Anh là rất cần thiết cho mỗi học sinh đặc biệt là cho
các em từ bậc tiểu học trở lên. Chính vì thế mà từ lâu tiếng Anh trở thành một


bộ môn học chính được xếp ngang bằng với các môn văn, toán trong các
trường học. Vì vậy các em phải có được những kiến thức ngoại ngữ Anh văn
cần thiết để các em có khả năng áp dụng những kiến thức này vào đời sống


hàng ngày trong lao động sản xuất, nắm bắt được các thông tin cập nhật trên
báo chí, trên các mạng truyền thông……
Làm thế nào để học sinh hiểu bài, tiếp thu bài nhanh nhất, có những giờ học
sôi động, thu hút được học sinh, có những phương pháp dạy hay để học sinh dễ
nắm bắt được bài ngay tại lớp luôn là những trăn trở đối với mỗi người dạy tiếng
Anh như chúng tôi.
Để có thành công trong mỗi giờ dạy tiếng Anh người giáo viên luôn phải đổi
mới đồng bộ phương pháp dạy. Ví dụ: đổi mới phương pháp dạy từ vựng, ngữ
pháp cấu trúc câu và các kỹ năng dạy (nghe , nói , đọc , viết).
Đối với các em học sinh , việc học từ vựng và nhớ chúng càng nhiều càng tốt
là rất hữu ích và cần thiết. Bởi vì không có từ vựng chắc chắn là không có ngôn
ngữ. Khối lượng ngôn ngữ càng nhiều càng giúp cho việc hiểu và giao tiếp
nhanh chóng và hiệu quả. Trong bất cứ một khoá học tiếng nào, việc học từ
vựng cũng luôn được đặt ra như là một mục đính. Và thông thường ở mỗi bài
học tiếng, việc giới thiệu ngữ liệu mới, làm rõ nghĩa và cách dùng của chúng
luôn là yêu cầu thường xuyên và bắt buộc, nó quyết định kết quả của cả quá
trình học tiếng.
Vì thế việc dạy từ vựng cho học sinh là rất quan trọng. Xuất phát từ lý do đó
là động lực thúc đẩy tôi viết đề tài: “Một số phương pháp dạy từ vựng cho
học sinh lớp 3”
5. Nội dung đề tài.
5.1. Khó khăn, thuận lợi và sự cần thiết của đề tài.
a. Thuận lợi:
- Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi về cơ
sở vật chất và tài liệu chuyên môn phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn : sách

giáo khoa, sách tham khảo, máy cassette;
- Chính quyền địa phương và các đoàn thể trong và ngoài nhà trường luôn
hỗ trợ giáo viên trong quá trình công tác.
- Bản thân giáo viên bộ môn luôn nhận được sự hỗ trợ từ các giáo viên
cùng tổ chuyên môn và các đồng nghiệp.


- Đa số các em học sinh trong lớp đều yêu thích học Tiếng Anh và chuẩn
bị tốt sách vở, đồ dùng cho việc học tập.
- Phần lớn phụ huynh học sinh luôn quan tâm và tạo điều kiện để con em
mình học tập.
b. Khó khăn:
- Đa số các em chưa có phương pháp học từ vựng thật sự hiệu quả. Về phía
phụ huynh, cũng rất khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dẫn các em tự học
ở nhà bởi môn ngoại ngữ, không phải phụ huynh nào cũng biết.
- Một số học sinh nhất là các học sinh nam thường xao lãng và ít quan tâm
đến việc học tập cũng như học từ vựng.
- Một số học sinh ít có thời gian học bài ở nhà vì ngoài giờ học các em còn
phải phụ giúp cha mẹ làm việc nhà, việc đồng áng …
- Các em ít có điều kiện để giao tiếp bằng tiếng Anh và các em cũng ngại
giao tiếp, trao đổi nhau bằng tiếng Anh ngoài giờ học.
- Đa số các học sinh trong lớp đều có hoàn cảnh khó khăn nên các em ít có
sách tham khảo để nâng cao vốn từ ngoài những từ vựng mà sách giáo khoa
cung cấp.
- Qua thực tế giảng dạy tôi thấy việc học tiếng Anh của học sinh thường mắc
các lỗi rất cơ bản mà nguyên nhân chính là do các em quên hết vốn từ vựng đã
học, không chịu học từ mới, phát âm sai trọng âm, ngữ điệu đọc chưa đúng,…
khi giao tiếp, đặt câu hỏi, làm bài tập, viết đoạn văn,…Cho nên việc nắm chắc
vốn từ vựng có ý nghĩa quyết định trong việc học tiếng Anh của học sinh. Nếu
học sinh có vốn từ vựng phong phú, hiểu cấu trúc tiêng Anh sẽ là nền móng

vững chắc để các em học tập, giao tiếp, thực hành đạt kết quả tốt nhất.Với thực
tế đó tôi nhận thấy phải có một biện pháp hữu hiệu nhất để giúp học sinh có thể
nắm chắc vốn từ vựng và khi các em không còn lúng túng khi áp dụng vào làm
bài tâp, giao tiêp tiếng Anh.
- Mặc dù rất khó khăn song chúng ta phải nhận thấy rằng việc học Tiếng Anh
ở thời điểm này là sự khởi đầu cho việc xây dựng nền móng tri thức cơ bản cho
học sinh, Là điều kiện cần thiết để các em tiến bước đến các bậc học cao hơn.
Do vậy việc dạy và học Tiếng Anh ở tiểu học là vấn đề rất đáng quan tâm. Để
giải quyết vấn đề đó, giáo viên cần tạo ra những hình thức dạy học phong phú,
đa dạng. Trong đó việc vận dụng tốt các kỹ thuật và phương pháp dạy từ là một


trong những hình thức thu hút được nhiều học sinh tham gia học tập và mang
lại hiệu quả cao trong việc làm tăng vốn từ cho các em.
- Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đó, tôi quyết định chọn đề tài: “Một số
phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 3”, nhằm giúp các em không
những học lý thuyết tốt mà còn vận dụng một cách hiệu quả nhất vào quá trình
làm bài tập.
c. Sự cần thiết của đề tài:
+ Cơ sở lý luận :
Luật Giáo dục – 2005 (điều 5) quy định “phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng
cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý
chí vươn lên.”
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “ Giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam
Xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ tổ quốc”. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số

16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
cũng đã nêu: “ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh , phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện
từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
+ Cơ sở thực tiễn:
- Bất cứ một thứ tiếng nào trên thế giới, muốn giao tiếp được với nó, đòi
hỏi chúng ta phải có một vốn từ. Bởi vì từ vựng là một thành phần không thể


thiếu được trong ngôn ngữ, được sử dụng cho hoạt động giao tiếp. Do vậy, việc
nắm vững số từ đã học để vận dụng là việc làm rất quan trọng.
- Trong tiếng Anh chúng ta không thể rèn luyện và phát triển bốn kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết của học sinh mà không dựa vào nền tảng của từ vựng. Thật
vậy nếu không có số vốn từ cần thiết, các em sẽ không nghe được và hệ quả của
nó là không nói được, đọc không được và viết cũng không xong, cho dù các em
có nắm vững mẫu câu.
- Thông qua việc dạy từ vựng cho học sinh, giúp tạo điều kiện cho các em
thêm tự tin khi giao tiếp, hay tham gia các hoạt động, trò chơi bằng tiếng Anh.
5.2.

Phạm vi áp dụng của đề tài:

Do thời gian và điều kiện giảng dạy có hạn nên đề tài này tôi chỉ áp dụng
giảng dạy phần từ vựng cho các học sinh khối lớp 3 trường tiểu học Đinh
Văn 1.
5.3.

Thời gian áp dụng: Từ tháng 8/ 2016 - Tháng 11/2017.


- Tháng 8-9-10/2016: Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Tháng 10/2016: Xây dựng bộ đề khảo sát chất lượng lần thứ nhất; tổ chức
khảo sát chất lượng học tập môn Tiếng Anh của học sinh khối 3 năm học 2016
-2017.
- Tháng 11/2016: Xây dựng bộ đề khảo sát chất lượng lần thứ hai; tiến hành
tổ chức khảo sát chất lượng học tập môn Tiếng Anh của học sinh khối 3 năm học
2016 – 2017.
- Từ đó, mỗi tháng tôi lại cho học sinh làm một bài kiểm tra nhỏ để kiểm tra
các em nhớ từ như thế nào.
- Tháng 9, 10/2017: Tiến hành viết đề tài.
5.4.

Giải pháp thực hiện:


5.4.1. Tính mới của đề tài:
- Trước khi đi vào những vấn đề cụ thể, chúng ta thống nhất với nhau
rằng, phương pháp chủ đạo trong dạy học ngoại ngữ của chúng ta là lồng ghép,
nghĩa là từ mới cần được dạy trong ngữ cảnh, ngữ cảnh có thể là một vật thật,
tranh ảnh hay một bài hội thoại. Tuy nhiên, nói đến cùng thì việc dạy và học
ngoại ngữ vẫn là việc dạy từ mới như thế nào, dạy cấu trúc câu mới như thế nào
để học sinh biết cách sử dụng từ mới và cấu trúc mới trong giao tiếp bằng tiếng
nước ngoài.
- Ngay từ đầu, giáo viên cần xem xét các thủ thuật khác nhau cho từng
bước xử lý từ vựng trong các ngữ cảnh mới: gợi mở, dạy từ, kiểm tra và củng cố
từ vựng.
- Có nên dạy tất cả những từ mới không ? Dạy bao nhiêu từ trong một tiết
thì thừa?
- Dùng sẵn mẫu câu đã học hoặc sắp học để giới thiệu từ mới.

- Dùng tranh ảnh, dụng cụ trực quan để giới thiệu từ mới .
- Đảm bảo cho học sinh nắm được cấu trúc, vận dụng từ vựng vào cấu
trúc để hoàn thiện chức năng giao tiếp. Thiết lập mối quan hệ giữa cấu trúc mới
và vốn từ đã có.
- Khắc sâu vốn từ trong trí nhớ của học sinh thông qua các mẫu câu và
qua những bài tập thực hành.
- Bên cạnh đó, phương pháp này có thể áp dụng với mọi đối tượng trên
địa bàn huyện.
5.4.2. Khả năng áp dụng:
- Có thể áp dụng cho học sinh học tiếng anh khối 3 ở trường TH Đinh Văn
1.


- Sau một thời gian vận dụng các thủ thuật giúp học sinh học từ vựng trên
lớp và một số thủ thuật giúp học sinh học từ vựng khi ở nhà. Nguồn từ vựng của
học sinh đã được tăng lên rõ rệt. Có được nguồn từ vựng này sẽ giúp các em tích
cực tham gia học tập, nghiên cứu, tự tin hơn trong thực hành và giao tiếp, góp
phần nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn tiếng Anh của học sinh và hiệu
quả trong việc giảng dạy tiếng Anh của giáo viên. Như vậy, việc vận dụng các
thủ thuật giúp học sinh học từ vựng ở trên lớp, không chỉ tạo không khí vui vẻ,
phấn khởi học tập của học sinh, mà là một thủ thuật khoa học, sáng tạo của
người thầy. Tôi tin rằng nếu tiếp tục thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này một
cách nghiêm túc, xuyên suốt quá trình giảng dạy thì chất lượng học tập bộ môn
Tiếng Anh trong trường Tiểu học Đinh Văn 1 sẽ được nâng lên góp phần chung
cho chất lượng tiếng Anh trong huyện.
+ Các giải pháp đã vận dụng.
Để học sinh có hứng thú học tập, chủ động tích cực chiếm lĩnh tri thức thì
trong dạy học giáo viên luôn cố gắng đảm bảo quy tắc 4 L (Learn – Live – Love
– Laugh). (Học- sống - yêu- cười). Thật vậy khi dạy cho học sinh tiểu học chúng
ta cần đảm bảo nguyên tắc: Học mà chơi- chơi mà học. Để tạo cho học sinh

cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng, GV cố gắng rút ngắn khoảng cách giữa thầy và
trò, xóa bớt mặc cảm tâm lí “sợ cô”, cô và trò cùng học cùng vui chơi như
những người bạn. Không nhồi nhét hay biến học sinh thành người thụ động mà
trái lại phát huy tính tích cực trong mỗi cá nhân. Để làm được điều đó ngành
giáo dục phải tạo ra một môi trường thuận lợi cũng như cung cấp những nguồn
thông tin hữu ích, những giáo trình đã được chọn lựa cẩn thận và điều chỉnh phù
hợp với lứa tuổi cùng những cơ hội luyện tập thích hợp.
Về phía giáo viên cần làm gì để nâng cao hiệu quả dạy từ vựng cho học
sinh Tiểu học?
+ Giáo Viên cần xác định được:
- Cách trẻ học từ vựng
- Nguyên tắc dạy Tiếng anh cho Trẻ
- Các phương pháp dạy từ vựng
- Cách chọn từ để dạy


- Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới:
- Biện pháp chống quên từ
+ Quá trình thực hiện:
a. Cách trẻ học từ vựng: Để có những giờ dạy hiệu quả, người thầy không chỉ
cần hiểu rõ thời điểm thích hợp hay trở ngại khiến trẻ “chán” học mà còn
phải nắm được phương thức trẻ tiếp cận một ngôn ngữ. Dưới đây là những
tổng kết về cách trẻ học tiếng mà trong quá trình dạy học tôi đã đúc kết được:
- Có nhiều cơ hội tiếp xúc với ngoại ngữ đó.
- Liên hệ các từ, mẫu câu với nhau và đặt chúng vào những ngữ cảnh rõ
ràng, có liên quan chặt chẽ với nhau.
- Sử dụng tất cả các giác quan của bản thân, quan sát và bắt chước, theo
dõi và lắng nghe.
- Khám phá, thử nghiệm, mắc lỗi và kiểm tra cách hiểu của bản thân.
- Lặp đi lặp lại và cảm thấy tự tin khi chúng thiết lập được thói quen sử

dụng kiến thức mới học được.
- Cảm thấy được khích lệ, đặc biệt khi bạn bè các em cũng đang học cùng
thứ tiếng đó.
b. Nguyên tắc dạy Tiếng anh cho Trẻ
Dạy trẻ em là công việc tương đối khó và phức tạp bởi trẻ chưa thực sự có
ý thức học tập như người lớn và hầu hết còn rất ham chơi. Để trẻ tập trung vào
bài học, giáo viên cần tuân theo các nguyên tắc dạy học cho trẻ:
b.1. Chơi hơn dạy. đây là phương pháp “Dạy mà không dạy”, giáo
viên tạo sân chơi đa dạng, nhiều màu sắc bằng tiếng Anh cho học sinh, hướng
dẫn học sinh làm chủ sân chơi và từng bước bổ sung vào các hoạt động khác.
b.2. Hoạt động, hình ảnh hơn lý thuyết. Hình ảnh, trò chơi, nhạc
họa, diễn kịch... nói chung là các hoạt động nhằm giúp học sinh tham gia vào
môi trường sử dụng tiếng Anh một cách tự nhiên, không gượng ép.


b.3. Học cụ hơn giáo trình. Việc bám theo một giáo trình nào đó sẽ hạn
chế năng lực sáng tạo của cả thầy lẫn trò. Hơn nữa, để có thể đa dạng hóa các hoạt
động trong lớp, việc tăng cường học cụ là điều cần thiết.
b.4. Nghe - nói nhiều hơn đọc - viết. Thực tế cho thấy kỹ năng nghe
nói rất quan trong, dễ học và bắt chước hơn trong học ngoại ngữ. Và khi nghe
nói được, học sinh đã từng bước xây dựng được tâm lý tự tin trong sử dụng tiếng
Anh.
b.5. Bắt chước hơn ngữ pháp. Bắt chước là không thể thiếu được đối
với thiếu nhi, đặc biệt trong học ngoại ngữ. Bắt chước giúp quá trình học tập đi
nhanh hơn, trong đó kể cả việc áp dụng từ vựng vào các mẫu câu căn bản.
b.6. Vui hơn cho điểm. Tạo không khí lớp học sinh động, lí thú,
khuyến khích học sinh có động cơ học tâp tốt hơn là điểm số.
c. Cách chọn từ để dạy:
Tiếng Anh là một môn học có tầm quan trọng, nó là công cụ để giao tiếp
với các nước trên thế giới. Muốn giao tiếp tốt chúng ta phải có vốn từ phong

phú.
Ở môi trường tiểu học hiện nay, khi nói đến ngữ liệu mới là chủ yếu nói
đến ngữ pháp và từ vựng, từ vựng là ngữ pháp luôn có mối quan hệ khăng khích
với nhau, luôn được dạy phối hợp để làm rõ nghĩa của nhau. Tuy nhiên việc dạy
và giới thiệu từ vựng là vấn đề cụ thể. Thông thường trong một bài học luôn
xuất hiện những từ mới, xong không phải từ mới nào cũng cần đưa vào để dạy.
Để chọn từ cần dạy, giáo viên cần xem xét những vấn đề:
- Từ chủ động (active vocabulary)
- Từ bị động (passive vocabulary)
Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có liên
quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo viên
cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh tập nhiều hơn.


Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư
thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định
xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động.
- Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là:
+ Form (dạng từ).
+ Meaning (ý nghĩa).
+ Use (cách sử dụng).
- Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như
từ điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo
viên cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà còn biết phát
âm đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ.
- Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của
học sinh. Không bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ không có đủ thời gian thực
hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học chỉ nên dạy tối đa là 6 từ.
- Trong khi lựa chọn từ để dạy, bạn nên xem xét đến hai điều kiện sau:
+ Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản không ?

+ Từ đó có khó so với trình độ học sinh không ?
- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của
học sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn phải dạy cho học sinh.
- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ của
học sinh, thì nó không thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn nên giải thích rồi cho
học sinh hiểu nghĩa từ đó ngay.
- Nếu từ đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng không khó lắm
thì bạn nên yêu cầu học sinh đoán.


d. Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới:
- Giáo viên có thể dùng một số thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới như:
d.1. Visual (nhìn): Cho học sinh nhìn tranh ảnh, vẽ phác họa cho các em
nhìn, giúp giáo viên ngữ nghĩa hoá từ một cách nhanh chóng.
Ví dụ 1:
Unit 6 : Stand up! – Lesson 1
Để dạy các từ như: stand up, sit down, come here, … giáo viên nên
sưu tầm tranh ảnh thực tế để minh họa cho bài giảng của mình.

Stand up!

Sit down

Ví dụ 2: Unit 7. That’s my school. Grade 3, Page 46
- Để dạy từ thư viện (library), phòng máy tính(computer room),… giáo
viên sưu tầm tranh ảnh thực tế để minh hoạ (Use a picture)


ex: That’s the library
Ví dụ 3: Unit 16: Do you

have any pets?
Để dạy từ “dog, cat,
goldfish….”
- Giáo viên có thể vẽ lên bảng (Draw on black)

a cat

a dog

d.2. Mine (điệu bộ): Thể hiện qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ.
Ví dụ : Unit 10 : What do you do at break time? Grade 3 Page 64
Để dạy từ “play football: chơi đá bóng” “skipping: nhảy dây”
- Giáo viên làm hành động, điệu bộ đá bóng cho học sinh trả lời.


T asks : “ What am I doing ?”

playing football

skipping

d.3. Realia (vật thật): Dùng những dụng cụ trực quan thực tế có được.
Nghĩa của từ có thể giới thiệu bằng cách chỉ vào đồ vật thật hoặc giơ đồ
vật lên để học sinh quan sát. Phương thức này rất phổ biến đối với các lớp bắt
đầu và tỏ ra rất hiệu quả vì đã làm cho việc hiểu nghĩa từ trở nên chính xác và
rất tiết kiệm thời gian. Người học dùng trực giác để xác định ngay cái cần tìm
mà không cần qua khâu trung gian nào cả.
Sau khi đã đọc và viết các từ: desk, chair và table, (Unit 8: This is my pen.
Grade 3, Page 52) giáo viên nói:
Teacher: Look- This is a desk ( chỉ vào bàn viết của mình). A desk. A

desk.
Students: A desk.
Teacher: ( chỉ vào bàn viết) What is it ?
Students: A desk
(giáo viên giới thiệu tiếp tục các từ còn lại)
Hơn thế nữa , đối với những lớp lớn hơn tiềm năng của phương thức này
cũng rất lớn. Và giáo viên cũng không nên giới hạn phương thức này đối với
những đồ vật có sẵn trong phòng học. Đưa thế giới sinh động bên ngoài lớp học
đến với người học là một việc làm cần đến óc sáng tạo và hoàn toàn có thể làm
được.
d.4. Situation / explanation(tình huống/giải thích):
- Từ vựng theo chủ điểm:
Đó là những từ liên quan đến nhau về mặt ngữ nghĩa :


Ví dụ 1:
Group the words according to their topics:
Tea

Coffee

Rice

Apple

chicken

Pork

Fish


Beer

Wine

Tomato

Meat

Lettuce

Nuts

Butter

Cabbage

Beef

Milk

Lemonade

Wheat

beans

FOOD

DRINK


FRUIT

VEGETABLES

........................

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………


………………

………………
………………
Ví dụ 2 : Giải thích từ “honest”

T. explains, “I don’t tell lies. I don’t cheat in the exams. I tell the truth.”
T. asks, “What am I? Tell me the word in Vietnamese.”
d.5. Example (ví dụ):
- Giới thiệu từ bằng ví dụ là một cách đưa từ vào văn cảnh sử dụng. Các
ví dụ cần đơn giản, dễ hiểu, vì mục đích chính là để cho người học hiểu từ trong
văn cảnh.
- Đưa ra các ví dụ cụ thể có liên quan đến từ sắp học tạo sự tò mò và hấp
dẫn học sinh.
Ví dụ :
- Để dạy từ “(to) complain” giáo viên có thể dẫn dắt học sinh vào quá
trình tự tìm nghĩa của từ bằng cách gợi ý :
- “This room is too noisy and too dirty . It’s no good .”


“What am I doing?”
- I am complaining.

Teacher: Shirts, trousers, jeans, shorts, dresses are clothes . A shirt is a
piece of clothes. What about a blouse? Yes, a blouse is also a piece of clothes. A
piece of clothes. Is a skirt a piece of clothes? Yes, it is.
Ex1: red , green ,and yellow are colors
Ex2: bananas, apples oranges …are fruits


colors
fruits

Ex3: shirts, trousers, jeans, shorts, dresses are clothes.
Ex4: beds, tables, chairs are furniture

clothes

furniture

d.6. Synonyon \ antonyon (đồng nghĩa \ trái nghĩa):
Giáo viên dùng những từ đã học rồi để giảng từ đồng nghĩa hoặc trái
nghĩa.
+ Tõ ®ång nghÜa: Là những từ ít nhiều có nghĩa giống nhau.
Ví dụ:
Shore =beach

unhappy = sad

Residence= home

coach= bus

bookstore – bookshop
nice – beautiful

- Giáo viên dùng những từ đã học rồi có nghĩa tương đương để giúp học
sinh nhận biết nghĩa cuả từ sắp được học.
Ví dụ : Unit 1 : Hello. Grade 3 Page 6
-


Để dạy từ “hello, hi “giáo viên có thể yêu cầu học sinh tự đoán nghĩa
thông qua từ đã học trước đó.
+ Tõ tr¸i nghÜa: Là những từ trái nghĩa, đối nghĩa.


Ví dụ:
tall – short, thin – fat, pretty – ugly, young – old
long – short, thin – thick, new – old, big - litlle
What’ sthe opposite of “ happy”?
Happy # Sad
d.7. Translation (dịch):
Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để giảng nghĩa từ
trong tiếng Anh. Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi không còn cách nào
khác, thủ thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng, hoặc để giải quyết
một số lượng từ nhiều nhưng thời gian không cho phép, Giáo viên gợi ý học
sinh tự dịch từ đó.
Ví dụ : Unit 10 : What do you do at break time? Page 64
Để dạy các từ “break time” giáo viên không thể dùng thủ thuật nào
khác ngoài thủ thuật Translation.
Giáo viên có thể hỏi học sinh :
- How do you say “break time” in Vietnamese ?
- How do you say “giờ ra chơi” in English ?
d.8. T’s eliciting questions (câu hỏi gợi ý) :
Để giới thiệu từ mới, giáo viên dạy cho học sinh theo bốn kỹ năng nghe –
nói – đọc – viết.
+ Nghe: Giáo viên đọc mẫu, học sinh lắng nghe.
+ Nói: Giáo viên đọc từ, học sinh đọc lại.
+ Đọc: Giáo viên viết từ lên bảng, học sinh đọc từ bằng mắt, bằng
miệng.



+ Viết: Học sinh viết từ vào tập.
Ngoài ra giáo viên phải biết kết hợp nhiều cách dạy từ .Nhiều khi người
dạy phải biết kết hợp nhiều kỹ thuật để giải thích nghĩa của từ, nhưng cần phải
giải thích nhanh không để mất thời gian.
Ex: để dạy từ “ smile” giáo viên vẽ một khuôn mặt và nói
T: Look at the picture . he is smiling . Now look at me. I’m smiling , too . “
Smile” is a verb . You smile when you happy . Repeat “ smile smile smile”
Ss: smile
T: Good. What does it mean in Vietnamese ?
Ss : mỉm cười
T : Well done

Trong khi dạy từ mới phải ghi nhớ các điểm sau: Nên giới thiệu từ trong
mẫu câu, ở những tình huống giao tiếp khác nhau, giáo viên kết hợp việc làm
việc đó, bằng cách thiết lập được sự quan hệ giữa từ cũ và từ mới, từ vựng phải
được củng cố liên tục.
Giáo viên thường xuyên kiểm tra từ vựng vào đầu giờ bằng cách cho các
em viết từ vào bảng con và giơ lên, với cách này giáo viên có thể quan sát được
toàn bộ học sinh ở lớp, bắt buộc các em phải học bài và nên nhớ cho học sinh
vận dụng từ vào trong mẫu câu, với những tình huống thực tế giúp các em nhớ
từ lâu hơn, giao tiếp tốt và mang lại hiệu quả cao.
Để học sinh tiếp thu bài tốt đòi hỏi khi dạy từ mới, giáo viên cần phải lựa
chọn các phương pháp cho phù hợp, chúng ta cần chọn cách nào ngắn nhất,
nhanh nhất, mang lại hiệu quả cao nhất, là sau khi học xong từ vựng thì các em
đọc được, viết được và biết cách đưa vào các tình huống thực tế.
e. Biện pháp chống quên từ ở học sinh Tiểu học



Chìa khoá để dạy học thành công là lặp lại theo những cách thức khác
nhau, sử dụng các kỹ năng khác nhau. Nhằm giúp học sinh nhớ ngay được các
từ vựng hay cấu trúc, chúng ta có thể sử dụng cách lặp lại đơn giản bằng trò chơi
vui nhộn, nó có thể xua tan sự buồn tẻ của giờ học thay vào đó là tạo ra môi
trường học tập vui vẻ làm tăng sự hứng thú của học sinh đối với việc học, khiến
các em luôn sẵn sàng tham gia giờ học.
Sau đây là những trò chơi nhằm củng cố và tăng vốn từ cho học sinh:
CHECKING TECHNIQUES FOR VOCABULARY
1. Rub out and
Remember
7. Jumbled words
2. Bingo

6. Ordering

7 TECHNIQUES

3. What and
where

5. Matching
1) Rub out and remember:

4. Slap the board

- Giáo viên viết cá từ mới lên bảng, cho học sinh đọc vài lần để ghi nhớ.
- Xoá dần từng từ tiếng Anh và yêu cầu học sinh nhìn từ tiếng Việt để đọc lại các
từ bị xoá.
- Khi các từ tiếng Anh dã bị xoá hết, yêu cầu học sinh lên viết lại.
Ex: English 3-Unit 6: Stand up! Lesson 1

1…………..: đứng lên

4-…………..: gấp sách lại

2-………….: ngồi xuống
3-…………..: mở sách ra

5-………….: lại đây
6-…………..: im lặng


2) Slap the black board
- Giáo viên viết từ mới hoặc dán tranh lên bảng.
- Gọi hai nhóm lên bảng, mỗi nhóm từ bốn đến năm học sinh.
- Yêu cầu các nhóm đứng cách bảng một khoảng bằng nhau.
- Giáo viên hô to từ tiếng Việt nếu từ trên bảng bằng tiếng Anh và ngược lại (nếu
dùng tranh vẽ thì hô to từ tiếng Anh)
- Lần lượt từng học sinh ở hai nhóm chạy lên bảng, vỗ vào từ được gọi.
- Học sinh thuộc nhóm nào làm đúng và nhanh hơn thì nhóm đó ghi điểm.
- Nhóm nào ghi được nhiều điểm hơn thì thắng.
Ex: English 3 -Unit 8 –Period 52
Checking vocabulary: slap the board
rubber

School bag

ruler

Notebook
pencil


Pencil case

3) What and where
- Giáo viên vẽ các vòng tròn lên bảng tương ứng với số lượng từ vừa dạy.
- Viết các từ vào các vòng tròn.
- Cho học sinh đọc lại các từ đó.
- Lần lượt xoá các từ trong vòng tròn, chỉ vào vòng tròn tròn trống và yêu cầu
học sinh đọc lại.
- Yêu cầu học sinh viết lại các từ vào đúng vị trí trong vòng tròn.
Ex: English 3 –Unit 7 Lesson 2

school

library

playgroup
classroom gym


Computer room

4) Matching:
- Giáo viên viết các từ mới hoặc từ muốn ôn lại cho học sinh thành một cột. Viết
ý nghĩa, từ tiếng Việt, hoặc vẽ thành một cột khác không theo thứ tự của các từ ở
cột kia.
- Yêu cầu học sinh nối các từ tương ứng ở hai cột với nhau.
Ex: English 3 Unit 10-Lesson 1
Football
Basketball

Chess
Table tennis
badminton
5) Jumbled words

Chơi cờ
Bóng bàn
Đánh cầu long
Đá bóng
Bóng chuyền

- Giáo viên viết một số từ có các chữ bị xáo chộn lên bảng.
- Yêu cầu học sinh sắp xếp lại các chữ thành từ có nghĩa.
Ex: Unit 4 –English 3
1. dlo 2. lleho
*- Answer keys: 1. old

3. uroy

4. ehtig

5. Einn

2. hello

3. your

4. Eight

6. easrr

5. Nine

6) Bingo
- Giáo viên vẽ lên bảng 1khung có 6 ô và yêu cầu học sinh vẽ vào vở.

6. years


- Giáo viên yêu cầu học sinh viết lại 6 từ mà chúng đã được học vào trong
khung.
Ex:
Nine

Seven

Six

Two

One

Five

- Giáo viên đọc các từ trên bảng nhưng không theo thứ tự.
- Học sinh đánh dấu (x) vào các từ đã chọn khi nghe giáo viên đọc từ đó.
- Học sinh nào có cả 5 từ đã được đánh dấu (x) hô to “Bingo” là chiến thắng.
7) Ordering vocabulary.
- Giáo viên viết một số từ lên bảng và yêu cầu học sinh viết vào vở.
- Giáo viên đọc một đoạn hoặc cho học sinh nghe băng và yêu cầu đánh số thứ
tự (1,2,3…) trước các từ nghe được.

Ex: English 3 –Unit 7 – Leson 2: 4,5,6
T reads : Look at my school. It is beautiful. That is my classroom. It is
big. And that is the computer room. It is new but small. Look at the library. It is
large and new. And look at the gym. It is big but old.
Answer key: Beautiful (1), library (3), computer room (2), gym (4)
+ Biện pháp tổ chức thực hiện:
a/. Các bước tiến hành giới thiệu từ mới:
- Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: đây là bước khá quan trọng trong việc
dạy từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành công của tiết học, nó sẽ gợi mở
cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm vừa mới được giới
thiệu.
- Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo trình tự:
nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu từ hoạt động nào khác “nghe”. Hãy


nhớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu bằng nghe,
bắt chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác. Hãy giúp cho học sinh của
bạn có một thói quen học từ mới một cách tốt nhất:
- Bước 1: “nghe”, bạn cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu hoặc
mở băng đĩa cho học sinh nghe.
- Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần bạn mới yêu cầu
học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại, bạn cần chú ý cho cả lớp nhắc lại
trước, sau đó mới gọi cá nhân.
- Bước 3: “đọc”, bạn viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để
đọc. Cho học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh tới một
chừng mực mà bạn cho là đạt yêu cầu.
- Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi bạn
mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở.
- Bước 5: bạn hỏi xem có học sinh nào biết nghĩa của từ đó không và yêu
cầu một học sinh lên bảng viết nghĩa của từ đó bằng tiếng Việt.

- Bước 6: đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện
âm tiết có trọng âm và đánh dấu.
- Bước 7: cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ loại của từ mới
học.
b/. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới:
Chúng ta biết rằng chỉ giới thiệu từ mới thôi không đủ, mà chúng ta còn
phải thực hiện các bước kiểm tra và củng cố. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố
sẽ khuyến khích học sinh học tập tích cực và hiệu quả hơn. Trong hoạt động này,
chúng ta có thể sử dụng để kiểm tra từ mới. Sau đây là bảy thủ thuật kiểm tra từ
mới đã được giới thiệu ở trên, các trò chơi sau vừa giúp hs học từ mới vừa giúp


giáo viên kiểm tra mức độ nhớ từ của các em mà không hề gây áp lực cho học
sinh:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Rub out and Remember
Bingo
What and where
Slap the board
Matching
Ordering
Jumbled words


*Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà:
Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học
tập, thì chúng ta cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt
động của người học, trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải
kiến thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các
em phải tự học bằng chính các hoạt động của mình.
Hơn nữa thời gian học ở trường rất ít, cho nên đa phần thời gian còn lại ở
gia đình các em phải tổ chức cho được hoạt động học tập của mình. Làm được
điều đó, thì chắc chắn hoạt động dạy và học sẽ ngày càng hoàn thiện hơn. Cho
nên ngay từ đầu từ năm học, giáo viên cần hướng dẫn học sinh xây dựng hoạt
động học tập ở nhà.
a/. Chuẩn bị từ vựng.
b/. Học thuộc lòng từ vựng.
5.4.3. Kết quả thực hiện:
Sau khi phân tích những nguyên nhân làm cho học sinh sợ học tiếng Anh,
thường xuyên không thuộc bài và việc dạy từ vựng ở trường phổ thông chưa đạt
hiệu quả cao. Cụ thể vào đầu năm học khi nhận giảng dạy khối 3, sau vài tiết
học đầu tiên, tôi cho học sinh của khối 3 làm bài kiểm tra từ vựng, tôi yêu cầu


các em nối từ tiếng Anh với nghĩa từ tiếng Việt phù hợp (Matching). Dịch từ
sang tiếng Việt, dịch từ sang tiếng Anh. Cuối cùng tôi thu được kết quả như sau:
Lớp

TSH

Nối từ

Dịch sang tiếng


Dịch sang tiếng

Việt

Anh

S

3A
3B
3C
3D

26
26
26
36

Cuối kì I

Cuối

Cuối kì I Cuối

Đ

S

năm học
Đ

S

Đ

S

năm học
Đ
S

Đ

S

năm học
Đ
S

12
11
12
17

14
15
14
19

18
17

19
26

12
9
10
15

14
17
16
21

16
16
12
28

10
10
12
10

16
16
14
26

17
19

20
24

8
9
7
10

Giải thích từ ngữ: Đ: Số học sinh làm đúng;

Cuối kì I Cuối

10
10
14
8

9
7
6
12

S: Số học sinh làm sai.

Bảng khảo sát học sinh khối 3 năm học 2016 - 2017
Với kết quả như thế, tôi quyết định thử áp dụng một số kinh nghiệm dạy
từ vựng của mình vào khối lớp 3 năm 2017 – 2018. Sau một thời gian áp dụng
“Một số phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 3”. Ngoài việc hướng
dẫn cách đọc, phát âm đúng từ vựng, mẫu câu, luôn tạo cho học sinh tính chuyên
cần, siêng năng khi đọc tiếng Anh, việc học của các em đã tăng đáng kể. Phần

Lớp

TSH

Nối từ

Dịch sang tiếng

Dịch sang tiếng

Việt

Anh

S
Đầu năm
Đ
S

3A
3B
3C

Giữa kì I
Đ
S

36
16


20

22

15

23

22

18

18

24

38
36

1
4
1
6
1
2

Đầu năm
Đ
S


Giữa kì I
Đ
S

Đầu năm
Đ S

Giữa kì I
Đ S

1
5

2
4
2
1
2
1

12

24

29

9

14


24

22

16

16

20

23

13

Giải thích từ ngữ: Đ: Số học sinh làm đúng;

11
1
2

21
27
24

S: Số học sinh làm sai.

Bảng khảo sát học sinh khối 3 năm học 2017 - 2018
+ Ngoài ra :

12

17
15


- Các tiết học trở nên sôi nổi và sinh động hơn.
- Học sinh đã thuộc các từ mới ngay tại lớp học.
- Vốn từ vựng của các em tăng lên rõ rệt.
- Các em học sinh yếu kém có thể sử dụng được từ vựng vào những câu
đơn giản. Những học sinh khá có thể sử dụng từ vựng trong những câu phức tạp
hơn.
6. Bài học kinh nghiệm:
Qua quá trình giảng dạy, tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm nhỏ cho
mình trong việc giảng dạy như sau:
Trong quá trình dạy sẽ có rất nhiều khó khăn cho cả giáo viên và học sinh
vì lẽ: học sinh khó tập trung nghiêm túc bởi các tác nhân xung quanh hoặc là do
không thích học. Tuy nhiên giáo viên cần phải bình tĩnh xử lí từng tình huống
một theo cách hợp lý và tốt nhất để tránh gây căng thẳng cho tiết học. Muốn vậy,
tôi đã rút ra được một số nguyên tắc sau để đảm bảo cho tiết học có hiệu qủa,
trong đó giáo viên và học sinh cần phải thực hiện một cách tích cực :
- Chuẩn bị bài dạy chu đáo trước khi đến lớp.
- Phân bố thời gian tiết dạy sao cho phù hợp và cân đối.
- Giáo viên và học sinh cần chủ động trong từng nhiệm vụ cũng như trong
từng phần của bài học.
- Giáo viên cần có tầm quan sát tốt học sinh trong lớp.
- Khuyến khích học sinh học tập tích cực trong quá trình học. Ngay cả khi
các em có đọc hay trả lời sai, giáo viên cần động viên tích cực để các em
không mất tự tin.
- Kiểm tra sự hiểu bài của học sinh qua mỗi tiết dạy trong phần thực hành.
- Hướng dẫn học sinh cách học ở nhà.
- Học sinh cần chuẩn bị bài trước khi đến lớp và học từ vựng ở nhà.



×