Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 98 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH GRANT THORNTON (VIỆT NAM).

SVTH
:
Lớp
:
Khóa học :
GVHD :

NGUYỄN THỊ NGỌC HOA
DH30KT05
30
ThS. TRẦN THỊ HẢI VÂN

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 – 2018


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH GRANT THORNTON (VIỆT NAM).

SVTH
:
Lớp
:
Khóa học :
GVHD :

NGUYỄN THỊ NGỌC HOA
DH30KT05
30
ThS. TRẦN THỊ HẢI VÂN

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 – 2018
i


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân với sự

hướng dẫn của GVHD là ThS. Trần Thị Hải Vân – Khoa Kế toán Kiểm toán –
Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Nội dung khóa luận là kết quả
của quá trình nghiên cứu của tác giả và không sao chép các nghiên cứu khác
dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả cam đoan chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu phát hiện có bất kỳ sự
gian lận nào về khóa luận của mình trước Hội đồng.
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Hoa

ii


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Th.S Trần Thị
Hải Vân – Giảng viên hướng dẫn của tác giả, cô đã tận tình hướng dẫn cũng
như chia sẻ những kinh nghiệm và kiến thức trong suốt thời gian tác giả thực
hiện khóa luận này. Những nhận xét và chỉ bảo của cô thực sự rất quý giá,
giúp tác giả vượt qua những khó khăn để hoàn thành khóa luận.
Tác giả cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Qúy Thầy Cô giáo
Trường Đại học Ngân hàng, đặc biệt là các Thầy Cô khoa Kế toán – Kiểm
toán, đã tận tình giảng dạy hướng dẫn tác giả hoàn thành các học phần trong
chương trình đào tạo cử nhân của nhà trường. Qua đó đã giúp tác giả có được
những nền tảng kiến thức vững chắc hỗ trợ cho quá trình thực hiện khóa luận
này.
Cùng với đó, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Anh/Chị
trong Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam) đã tạo điều kiện thuận lợi
và giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
tạo điều kiện về mọi mặt, luôn ủng hộ về tinh thần và động viên kịp thời giúp

tác giả vượt qua những giai đoạn khó khăn nhất để có thể hoàn thành tốt khóa
luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng

iii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 1
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ............................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát ............................................. 2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể .................................................. 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................. 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................... 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................... 3
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: ......................................... 3
1.4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu:............................ 3
1.4.3. Phương pháp quan sát :......................................................... 3
CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN. ............. 4
2.1. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan.................................... 4
2.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới................................................. 4
2.1.2. Các nghiên cứu trong nước................................................... 5
2.1.3. Khe hổng nghiên cứu ............................................................ 6
2.2. Khái quát chung về BCKT và Kỹ thuật thu thập BCKT. ......... 7
2.2.1. Khái niệm về BCKT ............................................................. 7

2.2.2. Nguồn gốc của BCKT .......................................................... 8
2.2.3. Yêu cầu về BCKT................................................................. 9
2.2.4. Lập kế hoạch thu thập BCKT ............................................. 11
2.2.5. Các kỹ thuật thu thập BCKT. ............................................. 12
2.2.6. Một số BCKT đặc biệt. ....................................................... 16
2.3. Lý thuyết cơ sở của khóa luận. ............................................... 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 21
CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 22
THỰC TẾ ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BCKT TẠI
GRANT THORNTON (VIỆT NAM) ............................................................. 22
3.1. Giới thiệu tổng quan về Grant Thornton (Việt Nam) ............. 22
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ..................................... 22
3.1.2. Các dịch vụ cung cấp. ......................................................... 23
3.1.3. Văn hóa và giá trị cốt lõi. ................................................... 25
3.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty. .................................. 27
3.2. Tổng quan quy trình kiểm toán BCTC và phần mềm hỗ trợ quy
trình thu thập và đánh giá BCKT. ............................................................... 29
3.2.1. Giới thiệu về sổ tay hướng dẫn kiểm toán của Grant
Thornton. ............................................................................................ 29
3.2.2. Quy trình kiểm toán BCTC tại Grant Thornton (Việt Nam) ..
............................................................................................ 30
3.2.3. Phương pháp luận kiểm toán và các phần mềm hỗ trợ ...... 34
iv


Trong năm : ............................................................................................. 41
3.3. Kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC được áp dụng
tại Grant Thornton (Việt Nam). .................................................................. 41
3.3.1. Kỹ thuật kiểm tra tài liệu. ................................................... 42
3.3.2. Kỹ thuật kiểm tra vật chất .................................................. 48

3.3.3. Kỹ thuật Quan sát ............................................................... 50
3.3.4. Kỹ thuật xác nhận ............................................................... 54
3.3.5. Kỹ thuật phỏng vấn ............................................................ 56
3.3.6. Kỹ thuật tính toán ............................................................... 59
3.3.7. Kỹ thuật phân tích............................................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................... 66
CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 67
4.1. Nhận xét chung về quá trình vận dụng kỹ thuật thuật thu thập
BCKT trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Grant Thornton (Việt
Nam).
................................................................................................. 67
4.1.1. Ưu điểm. ............................................................................. 67
4.1.2. Hạn chế. .............................................................................. 68
4.2. Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập
BCKT trong kiểm toán BCTC .................................................................... 69
4.2.1. Giải pháp............................................................................. 69
4.2.2. Kiến nghị ............................................................................ 71
KẾT LUẬN ............................................................................................. 74
PHỤ LỤC 1............................................................................................. 79
Biên bản kiểm kê Hàng tồn kho ............................................................. 79
PHỤ LỤC 2............................................................................................. 82
Nội dung khảo sát KTV .......................................................................... 82
PHỤ LỤC 3............................................................................................. 86
Danh sách KTV trả lời phiếu khảo sát.................................................... 86
PHỤ LỤC 4............................................................................................. 88
Mẫu Thư xác nhận khoản mục Tiền gửi ngân hàng sử dụng tại GTV ... 88

v



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BCKT

Bằng chứng kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

CLKT

Chất lượng kiểm toán

COSO

The Committee of Sponsoring Organizations
of the Treadway Commission

GTV

Grant Thornton (Việt Nam)

HTK

Hàng tồn kho


IAS

International Accounting Standards

IFAC

International Federation of Accountant

KTV

Kiểm toán viên

KSNB

Kiểm soát nội bộ

TNCB

Thử nghiệm cơ bản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

VAS


Chuẩn mực kế toán Việt Nam

VACPA

Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

VSA

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1. Mô tả thâm niên làm việc của các KTV thực hiện khảo sát ....... 42
Bảng 3.2. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật kiểm tra tài liệu ........... 45
Bảng 3.3. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật kiểm tra vật chất.......... 50
Bảng 3.4. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật quan sát ....................... 51
Bảng 3.5. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật phỏng vấn.................... 56
Bảng 3.6. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật xác nhận ...................... 57
Bảng 3.7. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật tính toán ...................... 60
Bảng 3.8. Mô tả kết quả khảo sát đối với kỹ thuật phân tích...................... 63

vii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1.

Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường với chủ trương đa dạng hóa các hình thức

sở hữu và thành phần kinh tế, hoạt động kiểm toán trở thành nhu cầu tất yếu
đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả quản lý của các doanh
nghiệp trong quá trình cạnh tranh và hội nhập. Bên cạnh đó ngành kiểm toán
đã khẳng định vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường và trở thành
bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế
tài chính, đóng vai trò tích cực phục vụ phát triển kinh tế. Cũng chính trong
điều kiện kinh tế như vậy, thông tin tài chính của doanh nghiệp không chỉ để
báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước mà còn được nhiều người, nhiều
đối tượng quan tâm, khai thác sử dụng cho các quyết định kinh tế. Tuy mỗi
đối tượng quan tâm đến BCTC của doanh nghiệp trên nhiều giác độ khác
nhau, nhưng tất cả đều cần một BCTC có độ tin cậy cao, chính xác và trung
thực. Do vậy cần phải có hoạt động kiểm toán độc lập và khách quan có kiến
thức nghề nghiệp, uy tín, trách nhiệm để kiểm tra, xem xét và đưa ra kết luận
về BCTC của doanh nghiệp, thể hiện qua quá trình thu thập và đánh giá các
BCKT nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp của các báo
cáo này với các phương pháp và chuẩn mực kế toán được thiết lập qua Báo
cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán ghi nhận các ý kiến của KTV, nó là sản
phẩm quan trọng nhất của cuộc kiểm toán, độ chính xác và hợp lý của nó phụ
thuộc rất nhiều vào các bằng chứng mà KTV thu thập được trong quá trình
kiểm toán. Có thể nói BCKT là một nhân tố quan trọng giúp nâng cao chất
lượng của cuộc kiểm toán, đồng thời còn là cơ sở pháp lý cao trong việc giải
quyết các tranh chấp và mâu thuẫn trong và sau quá trình kiểm toán. Do đó
việc vận dụng kỹ thuật thu thập BCKT một cách hiệu quả, hợp lý và chính
xác ngày càng được đánh giá cao.


1


Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam),
có cơ hội được trải nghiệm với vai trò KTV trong việc thu thập BCKT và trợ
giúp anh chị trong việc phân tích các bằng chứng thu thập được, kết hợp với
những kiến thức được đào tạo tại trường, em nhận thấy rằng sự thành công
của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và sau đó là
đánh giá BCKT của KTV. Vì vậy em quyết định chọn đề tài: “Kỹ thuật thu
thập bằng chứng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Grant Thornton (Việt Nam)” như một cơ hội được đi sâu tìm hiểu nhằm
nâng cao và giải quyết những vướng mắc trong việc vận dụng thực tế kỹ thuật
thu thập BCKT tại một doanh nghiệp kiểm toán.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Người viết thực hiện nghiên cứu đề tài với mục tiêu tổng quát là: Tìm
hiểu vai trò của kỹ thuật thu thập BCKT đến kết quả của cuộc kiểm toán
BCTC và hoàn thiệt kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC tại công
ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam).
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Tìm hiểu một số vấn đề về BCKT và kỹ thuật thu thập BCKT theo VSA
500, ISA 500, ISA 300,…
Nghiên cứu kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC nhằm tìm
hiểu về các kỹ thuật được áp dụng trong kiểm toán BCTC tại Grant Thornton
(Việt Nam) ở các khoản mục và giai đoạn kiểm toán cụ thể. Từ đó đánh giá
ưu điểm và hạn chế của các kỹ thuật được áp dụng để có cái nhìn khách quan
hơn khi lựa chọn kỹ thuật thu thập BCKT.

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC
tại công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam).

2


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Công ty TNHH Grant Thornton (Việt Nam)
1.4.

Phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Tham khảo các tài liệu về kiểm toán; chuẩn mực kế toán và kiểm toán;
chế độ kế toán hiện hành; sử dụng tài liệu và hồ sơ kiểm toán của Công ty
Grant Thornton để thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình
nghiên cứu.
1.4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu:
Thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích,
đánh giá. Từ đó đưa ra những nhận định tổng hợp, khách quan nhằm phát
hiện ưu nhược điểm và tìm ra giải pháp khắc phục.
1.4.3. Phương pháp quan sát :
Quan sát trực tiếp quá trình kiểm toán tại các khách hàng của công ty
trong quá trình đi thực tế để thu thập các thông tin liên quan.


3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN.
2.1.

Tổng quan về các nghiên cứu liên quan.
Nội dung chính của phần này, tác giả tổng quan các công trình nghiên

cứu trên thế giới và Việt Nam về tầm quan trọng của việc thu thập BCKT và
các kỹ thuật thu thập BCKT được áp dụng để trên cơ sở đó tác giả tìm ra khe
hổng nghiên cứu đề xuất hướng nghiên cứu của luận văn.
2.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới.
Trong các nghiên cứu từ nước ngoài, với quan điểm CLKT được hiểu là
khả năng KTV phát hiện và báo cáo về những sai phạm trọng yếu trong việc
trình bày và công bố các BCTC của các khách hàng được kiểm toán (quan
điểm của DeAgelo (1981), Palmrose, Z. (1988), Bradshaw (2001) và đa số
các nghiên cứu khoa học về kiểm toán). Theo đó, khi đánh giá về các nhân tố
ảnh hưởng đến CLKT, kết quả chỉ ra rằng, khả năng các KTV phát hiện được
các sai phạm trọng yếu phụ thuộc vào nhiều nhân tố, đặc biệt là năng lực
KTV trong việc thu thập BCKT.
Nhiều nghiên cứu điển hình khác ở nước ngoài về các nhân tố ảnh
hưởng tới CLKT được thực hiện bởi Mock & Samet (1982); Schroeder và
cộng sự (1986); Sutton & Lampe (1990); Carcello và cộng sự (1992),
Aldhizer và cộng sự (1995); Davis (1995); Behn và cộng sự (1997); Sucher và
cộng sự (1998); Behn và cộng sự (1999); Pandit (1999); Chen và cộng sự
(2001);… cũng đưa ra các kết luận về các nhân tố riêng rẽ hoặc từng nhóm
nhân tố ảnh hưởng đến CLKT. Trong các kết quả nghiên cứu, các nhân tố
được xác định có thể mang tính kế thừa và phát triển mới, và mức độ quan

trọng của các nhân tố tới CLKT có thể khác nhau, tùy thuộc vào nhận thức
của đối tượng mà nhà nghiên cứu thực hiện điều tra, khảo sát, cũng như địa
điểm và bối cảnh thời gian của nghiên cứu. Tuy nhiên, sau sự kiện sụp đổ của
Tập đoàn Kiểm toán hàng đầu thế giới Arthur Andersen, một số nghiên cứu
gần đây đã chỉ ra rằng việc đảm bảo CLKT không chỉ phụ thuộc vào các nhân
4


tố của công ty kiểm toán, mà quan trọng hơn là phụ thuộc vào chính các
KTV- những người trực tiếp thực hiện các cuộc kiểm toán tại công ty khách
hàng. Và quan trọng hơn là chất lượng của cuộc kiểm toán và kết luận của
KTV phụ thuộc trực tiếp vào kỹ thuật được sử dụng để thu thập BCKT. Quan
điểm thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu
thập và sau đó là đánh giá BCKT của KTV cũng được đề cập trong các
nghiên cứu như: Consideration of Fraud in a Financial Statement Audit xuất
bản bởi AICPA (New York, 2005); A cause of failure in corporate
governance của Crowther, D., & Jatana, R. (2005). Impact of Audit Evidence
on Auditor’S Report của University of Benin (2010); Does Audit Evidence
Type Effects on Quality of Auditor's Opinion? của Mohamed Zakari
(2013); … Thấy được tầm quan trọng của việc thu thập BCKT, ngày càng có
nhiều nghiên cứu đề cập đến kỹ thuật thu thập BCKT nhằm hỗ trợ KTV trong
việc xây dựng kế hoạch kiểm toán cũng như đưa ra ý kiến kiểm toán một cách
đúng đắn và hiệu quả nhất. Trong đó phải kể đến các nghiên cứu như: Audit
Evidence and Method of obtaining evidence của Vinod Kumar năm 2008;
Audit techniques and audit evidence được nghiên cứu bởi Radu Florea và
Ramona Flolera vào năm 2011; Audit Evidence của Mạng lưới hệ thống kiểm
toán quốc gia (NAS) xuất bản năm 2015; Techniques for Gathering Audit
Evidence của Jane Boler trên tạp chí Kiểm toán xuất bản năm 2016; Three
essays on unorthodox audit evidence được nghiên cứu bởi Kyunghee Yoon
năm 2016; …

2.1.2. Các nghiên cứu trong nước.
Tính đến nay, các nghiên cứu về kỹ thuật thu thập BCKT tại Việt Nam
là không nhiều. Cụ thể:
Tống Thế Thuận (2008) với đề tài Bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật thu
thập Bằng chứng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán.Nguyễn Thị Khánh
Linh (2012) với Luận văn Các phương pháp thu thập Bằng chứng kiểm toán
Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn S&S. Trần Thị
5


Minh Tâm (2012) với Luận văn “Hoàn thiện kỹ thuật thu thập Bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kế toán và
Kiểm toán AAC” .Lê Thanh Ngân (2013) Kỹ thuật thu thập Bằng chứng kiểm
toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam.
Thái Hà Anh (2015) với Luận văn Bằng chứng kiểm toán và các kỹ thuật thu
thập Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Dịch vụ kiểm toán và tư duy UHY. Các nghiên cứu này phần lớn tập
trung vào việc làm rõ những nội dung cơ bản về BCKT và cách thức áp dụng
kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm troán trong từng quy trình kiểm toán
BCTC. Qua đó đưa ra giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện kỹ thuật thu thập
BCKT tại đơn vị.
TS Phan Thanh Hải (2014) với nghiên cứu Các kỹ thuật cơ bản sử dụng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính.Th.s Đặng Văn Quang (2017) với nghiên
cứu Sử dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng trong hoạt động kiểm toán đăng
trên Tạp chí Kế toán và Kiểm toán. Đây là một trong số ít những nghiên cứu
đề cập đến những ưu điểm và hạn chế trong quá trình vận dụng kỹ thuật thu
thập BCKT.
Như vậy các nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã bước đầu quan tâm đến
việc nghiên cứu các chủ đề liên quan đến kỹ thuật thu thập BCKT trong
BCTC. Tuy nghiên hầu hết các nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp

thông tin chưa đi sâu vào phân tích và làm nổi bật về tầm quan trọng của kỹ
thuật thu thập BCKT trong thành công của một cuộc kiểm toán.
2.1.3. Khe hổng nghiên cứu
Qua những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước kể trên có thể
thấy BCKT là một nhân tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng của cuộc
kiểm toán. Do đó việc vận dụng kỹ thuật thu thập BCKT một cách hiệu quả,
hợp lý và chính xác ngày càng được đánh giá cao và trở thành đề tài rất được
quan tâm. Ở Việt Nam việc thực hiện các nghiên cứu liên quan đến kỹ thuật
thu thập BCKT còn ít và thực hiên tương đối chậm hơn so với các nước trên
6


thế giới, nhưng trong thời gian gần đây cũng đã có rất nhiều nghiên cứu quan
tâm đến đề tài này hơn. Qua việc tổng quan về các nghiên cứu trước đã thực
hiện liên quan đến đề tài này, tác giả nhận thấy có rất ít nghiên cứu thực hiện
đo lường và đánh giá về các kỹ thuật thu thập BCKT, cũng như việc đưa ra
khuôn mẫu chung trong việc lựa chọn kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm
toán BCTC cho những KTV chưa có kinh nghiệm thực hiện kiểm toán. Do đó,
cần thiết thực hiện nghiên cứu về kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán
BCTC tại Việt Nam nhằm khắc phục khe hổng trên.
2.2.

Khái quát chung về BCKT và Kỹ thuật thu thập BCKT.

2.2.1. Khái niệm về BCKT
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “ BCKT là tất cả các tài
liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa
trên các tài liệu, thông tin này KTV đưa ra kết luận và từ đó hình thành nên ý
kiến kiểm toán. BCKT bao gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các
tài liệu, sổ kế toán, kể cả BCTC và những tài liệu, thông tin khác”. Để thực

hiện cuộc kiểm toán BCTC tại đơn vị được kiểm toán, KTV sẽ nhận được các
tài liệu, thông tin từ ban quản lý về các báo cáo này. Những thông tin này
không thể được tin cậy và KTV cần thu thập bằng chứng để xác nhận rằng
thông tin do ban quản lý cung cấp là chính xác. Trong trường hợp này, ý kiến
của KTV dựa trên bằng chứng thu thập được.
Khái niệm này cũng chỉ ra mối quan hệ tương quan giữa BCKT với kết
luận kiểm toán. BCKT là cơ sở để hình thành nên kết luận kiểm toán và sự
thành công của một cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và
đánh giá bằng chứng của KTV. Từ đó tạo niềm tin cho những người sử dụng
BCTC của doanh nghiệp. Vì tầm quan trọng và tính đa dạng của BCKT mà
KTV cần nhận thức rõ về các loại bằng chứng để có thể đánh giá một cách
hữu hiệu khi thực hiện kiểm toán.

7


2.2.2. Nguồn gốc của BCKT
 BCKT do KTV tự thu thập:
Một số bằng chứng kiểm toán được thu thập bằng cách thực hiện các thủ
tục kiểm toán để kiểm tra tài liệu, sổ kế toán, ví dụ qua việc phân tích, soát
xét và thực hiện lại các thủ tục đã được đơn vị thực hiện trong quá trình lập và
trình bày báo cáo tài chính; đối chiếu các loại tài liệu, thông tin liên quan và
việc sử dụng các tài liệu, thông tin đó. Qua việc thực hiện các thủ tục kiểm
toán đó, KTV có thể xác định rằng các tài liệu, sổ kế toán đã nhất quán và
thống nhất với báo cáo tài chính.
 BCKT do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển đến các bộ phận nội
bộ hoặc bên ngoài đơn vị và các thông tin doanh nghiệp thông tin cho KTV
Chứng từ tài liệu do doanh nghiệp phát hành và chuyển đến các doanh
nghiệp khác sau đó quay trở lại đơn vị như: các uỷ nhiệm chi, báo nợ báo có
của ngân hàng.

Chứng từ tài liệu do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển trong nội
bộ doanh nghiệp như các phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập xuất, hoá đơn bán
hàng...
Các sổ kế toán, BCTC kế toán do doanh nghiệp lập.
Những thông tin (lời nói, ghi chép) của cán bộ quản lý hoặc những giải
trình của những người có liên quan đến đơn vị được cung cấp cho KTV.
 BCKT do bên thứ ba cung cấp từ các nguồn khác nhau
Thông tin từ các nguồn độc lập ngoài đơn vị được kiểm toán mà kiểm
toán viên có thể sử dụng làm bằng chứng kiểm toán bao gồm xác nhận từ bên
thứ ba, báo cáo của các chuyên gia phân tích, và dữ liệu có thể so sánh về các
đối thủ cạnh tranh.
Các bằng chứng do đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có liên quan đến
BCTC của doanh nghiệp, như hoá đơn bán hàng, sổ phụ ngân hàng.
Các ghi chép độc lập hoặc báo cáo thống kê tổng hợp theo chuyên ngành
có liên quan đến doanh nghiệp.
8


2.2.3. Yêu cầu về BCKT
Để các ý kiến nhận xét của KTV về BCTC được kiểm toán là đúng với
mức độ nghi ngờ hợp lý thì các bằng chứng mà KTV đưa ra phải đảm bảo
được các yêu cầu cơ bản của nó. Tuy nhiên BCKT thu nhận được cũng có
những hạn chế nhất định, do trong quá trình kiểm toán còn phải tính đến chi
phí của cuộc kiểm toán. Song chúng vẫn phải đáp ứng được những yêu cầu cơ
bản để thể hiện tính thuyết phục của BCKT.
Hai yêu cầu cơ bản của BCKT thu thập được là: tính thích hợp và tính
đầy đủ.
2.2.3.1. Tính thích hợp
Tính thích hợp của BCKT thể hiện chất lượng hay mức độ đáng tin cậy
của bằng chứng. Nếu bằng chứng được xem là có giá trị cao thì nó giúp rất

nhiều trong việc KTV xem xét để đưa ra những nhận xét xác đáng và KTV sẽ
tin tưởng và yên tâm khi kết luận báo cáo kiểm toán.
Yêu cầu về tính thích hợp là thước đo chất lượng của BCKT đã thu thập
được, do đó nó chỉ phụ thuộc vào các thể thức kiểm toán được lựa chọn là chủ
yếu, chứ không phụ thuộc nhiều vào quy mô mẫu kiểm toán.
BCKT được xem là thích hợp khi nó đảm bảo các đặc điểm chủ yếu sau:
Thích đáng: BCKT phải phù hợp hay thích đáng với mục tiêu kiểm toán
mà KTV đã xác định. Tuỳ theo mục tiêu kiểm toán mà thu thập bằng chứng
để chứng minh cho chúng. Ví dụ: trong quá trình kiểm toán khách hàng quên
không thanh toán chi phí vận chuyển hàng hoá cho doanh nghiệp, thì BCKT
phải là việc so sánh mẫu một số hoá đơn bán hàng với chứng từ thanh toán
phí vận chuyển...
Nguồn gốc của bằng chứng: Các bằng chứng được cung cấp từ các
nguồn bên ngoài doanh nghiệp thì đáng tin cậy hơn bên trong doanh nghiệp.
Thí dụ, tài liệu, thông tin thu thập được từ ngân hàng, khách hàng, nhà cung
cấp,...

9


Mức độ khách quan: Những chứng cứ có tính khách quan đáng tin cậy
hơn, những chứng cứ cần phải có sự phân tích, phán xét thì mới đi đến kết
luận đúng hay sai. Thí dụ những bản xác nhận của khách hàng về các khoản
phải thu, biên bản kiểm hàng tồn kho, tiền mặt... là những bằng chứng có tính
khác quan, còn nếu bằng chứng là các câu hỏi, câu trả lời của các nhà quản lý
kế toán về hàng tồn kho, các khoản phải thu... thì tính khách quan không cao.
Bằng chứng do KTV thu thập trực tiếp hay gián tiếp: những bằng chứng
do KTV trực tiếp thu nhận được thông qua việc xem xét, quan sát, tính toán,
điều tra thực tế sẽ có giá trị hơn nếu chỉ dựa vào tài liệu, thông tin do doanh
nghiệp hoặc người khác cung cấp.

Bằng chứng thu nhận trong doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ
có hiệu quả sẽ có độ tin cậy hơn trong doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát
nội bộ yếu kém.
Bằng chứng được cung cấp do những cá nhân có đủ trình độ chuyên
môn sẽ được đánh giá có giá trị hơn do cá nhân hoặc KTV có trình độ chuyên
môn thấp.
2.2.3.2. Tính đầy đủ
Yêu cầu đầy đủ là biểu thị số lượng BCKT mà KTV thu nhận được và
có thể dựa vào đó để đưa ra những ý kiến của mình. Mặc dù không có một
thước đo tuyệt đối nào để xem xét bằng chứng đầy đủ hay chưa nhưng số
lượng chứng cứ thu thập được có quyết định tính đầy đủ của chúng. Quy mô,
mẫu mã KTV lựa chọn để kiểm toán rất quan trọng trong việc quyết định tính
đầy đủ của BCKT.
Song ngoài quy mô mẫu lựa chọn để kiểm toán, tính đầy đủ của bằng
chứng còn phụ thuộc vào mẫu đó có bao quát được các yếu tố hoặc các tiêu
thức có thể đại diện cho tổng thể hay không. Thí dụ, mẫu đó phải bao gồm
các khoản mục thể hiện tính trọng yếu trong tổng thể quan sát, kiểm toán hoặc
ở những bộ phận, những trường hợp có mức rủi ro cao. Ngoài ra mẫu chọn

10


kiểm toán trong khoảng thời gian bao quát càng rộng thì tính đầu đủ của bằng
chứng càng cao.
Ngoài hai yêu cầu trên, để đáp ứng các yêu về chất lượng của cuộc kiểm
toán thì BCKT thu thập phải kịp thời và có tính thuyết phục khi đưa ra các kết
luận của KTV.
2.2.4. Lập kế hoạch thu thập BCKT
Mục đích chính của việc lập kế hoạch thu thập BCKT là vạch ra lộ trình
hỗ trợ KTV thu thập BCKT hiệu quả xúc tiến đưa ra kết luận kiểm toán một

cách phù hợp. Việc lập kế hoạch nên tập trung vào mục tiêu và phạm vi kiểm
toán. Lập kế hoạch thu thập bằng chứng được thực hiện trong quá trình chuẩn
bị kiểm toán, tuy nhiên nó có thể được tinh chỉnh, phát triển và thích nghi
trong quá trình thực hiện kiểm toán. Lợi ích của việc lập kế hoạch thu thập
bằng chứng tốt là xác định những gì cần được nhắm mục tiêu, để thu thập
bằng chứng phù hợp và đầy đủ và tránh lãng phí thời gian và tài nguyên. KTV
được lựa chọn việc lên kế hoạch theo các cách khác nhau sao cho đủ bằng
chứng để có thể rút ra các kết luận đáp ứng các mục tiêu của kiểm toán. Để
chuẩn bị một kế hoạch thu thập bằng chứng, các bước sau đây cần được xem
xét:
Xác định bằng chứng theo yêu cầu của các mục tiêu và tiêu chí kiểm
toán
Các mục tiêu kiểm toán xác định các câu hỏi chính cần được kiểm toán
trả lời. Để trả lời mục tiêu kiểm toán, KTV cần thu thập một loạt các bằng
chứng thích hợp. Bằng cách chia nhỏ những câu hỏi chính này thành các câu
hỏi phụ và chỉ ra bằng chứng cần thiết. Không phải tất cả thông tin có sẵn cho
KTV đều là BCKT. KTV cần xác định thông tin nào có thể được so sánh với
các tiêu chí kiểm toán để thực hiện các kết quả kiểm toán.
Xác định các kỹ thuật thu thập BCKT.

11


Một khi các bằng chứng được xác định, KTV sẽ xác định nơi có thể thu
thập được các bằng chứng. Đôi khi nhiều nguồn có thể được yêu cầu. Ở giai
đoạn này, việc xác định kỹ thuật thu thập BCKT là rất quan trọng.
Bằng chứng thu thập tại chỗ là đặc biệt quan trọng khi kiểm toán được
sử dụng để xác minh tính phù hợp và thực hiện hiệu quả các thỏa thuận đã lập
kế hoạch nhằm đạt được các mục tiêu kiểm toán.
2.2.5. Các kỹ thuật thu thập BCKT.

BCKT gồm nhiều loại khác nhau, được thu thập từ nhiều kỹ thuật khác
nhau như: Kỹ thuật kiểm tra, quan sát, xác nhận, phỏng vấn, phân tích, tính
toán,... Mỗi kỹ thuật thu thập bằng chứng sẽ cung cấp những loại bằng chứng
khác nhau với độ tin cậy khác nhau và từng kỹ thuật có những ưu điểm và hạn
chế riêng của mình. Do đó, trong nhiều trường hợp, KTV cần phối hợp sử
dụng nhiều phương pháp để đạt được mục tiêu kiểm toán. Nói cách khác,
trong từng trường hợp cụ thể, tùy theo sự xét đoán nghề nghiệp của mình,
KTV sẽ lựa chọn các kỹ thuật để thu thập BCKT.
2.2.5.1. Kiểm tra
Kiểm tra là việc soát xét chứng từ, sổ kế toán, BCTC và các tài liệu, số
liệu có liên quan hoặc kiểm tra các tài sản hữu hình. Thường gồm hai loại:
Kiểm tra tài liệu: Bao gồm việc xem xét đối chiếu các tài liệu như hóa
đơn bán hàng, Phiếu nhập kho, xuất kho, sổ kế toán,… Loại kiểm tra này
thường được tiến hành theo hai cách:
 Từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu để làm cơ sở cho kết
luận này.Thí dụ KTV kiểm tra các tài liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu của
tài sản.
 Kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ. Quy trình này có thể được tiến
hành theo hai hướng: (1) Từ chứng từ gốc; kiểm tra việc ghi chép chúng trên
sổ sách hoặc (2) Từ sổ sách: kiểm tra ngược lại các chứng từ gốc có liên quan.
Cần chú ý rằng hai hướng kiểm tra sẽ cung cấp hai loại bằng chứng để
thỏa mãn các mục tiêu khác nhau. Việc kiểm tra chứng từ gốc cho đến sổ sách
12


sẽ cho thấy các nghiệp vụ phát sinh đều đã được ghi nhận. Ngược lại, việc
kiểm tra các nghiệp vụ khởi đầu từ sổ sách quay về chứng từ gốc sẽ cho biết
có phải các nghiệp vụ ghi trên sổ sách đều thực sự xảy ra hay không. Như vậy,
tùy thuộc vào mục tiêu kiểm toán, KTV sẽ chọn một trong hai hướng, hoặc
chọn cả hai.

Kỹ thuật này tương đối thuận tiện do tài liệu thường là có sẵn, do vậy chi
phí để thu thập bằng chứng cũng thấp hơn các kỹ thuật khác. Tuy nhiên kiểm
tra tài liệu cũng có những hạn chế nhất định. Việc kiểm tra cung cấp bằng
chứng có độ tin cậy cao hay không tùy thuộc vào nội dung và nguồn gốc của
các bằng chứng và tùy thuộc vào hiệu quả của Hệ thống KSNB đối với quy
trình xử lý tài liệu đó.
Kiểm tra vật chất: các loại tài sản của doanh nghiệp, áp dụng đối với tài
sản có hình thái vật chất cụ thể như hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt,…
Kỹ thuật này cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao, tuy nhiên loại bằng
chứng này có những hạn chế nhất định:
Đối với một số tài sản cố định như nhà xưởng, đất đai, phương tiện vận
tải… việc kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản đó, chứ không cho biết
về quyền sở hữu của đơn vị đối với chúng.
Đối với hàng tồn kho, việc kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của các loại
hàng này về mặt số lượng, nhưng không cho biết chúng có được đánh giá
đúng hay không, hoặc chất lượng và tình trạng của chúng như thế nào…Các
vấn đề trên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số dư hàng tồn kho trên BCTC.
2.2.5.2. Quan sát.
Quan sát là việc theo dõi một hiện tượng, một chu trình hoặc một thủ tục
do người khác thực hiện.
Kỹ thuật quan sát rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm toán
nhưng tự nó khó có thể cung cấp đầy đủ bằng chứng, mà phải đi kèm với các
kỹ thuật khác. Khi quan sát, KTV cần chú ý rằng kỹ thuật này chỉ cung cấp

13


bằng chứng về cách thức thực thi công việc ở thời điểm quan sát, không chắc
chắn có được thực hiện ở thời điểm khác hay không.
2.2.5.3. Xác nhận.

Xác nhận là quá trình thu thập các bản xác nhận của bên thứ ba, xác
minh tính chính xác của thông tin mà KTV còn nghi vấn.
Các thư xác nhận cần thỏa mãn:
 Nội dung thư xác nhận được lập bởi KTV.
 KTV tự lựa chọn đối tượng để gửi thư
 Xác nhận phải được thể hiện bằng văn bản
 Các thư xác nhận cần được kiểm soát bởi KTV.
 Thư xác nhận phải được gửi trực tiếp đến công ty kiểm toán, trưởng
nhóm kiểm toán. Ngoài ra KTV cần cân nhắc có sự thông đồng giữa khách
hàng và bên thứ ba.
KTV có thể áp dụng kỹ thuật này theo một trong hai cách sau:
 Thư xác nhận mở (dạng khẳng định): đề nghị người được yêu cầu trả
lời, ký nhận trong mọi trường hợp hoặc phúc đáp lại cho KTV là đồng ý hoặc
không đồng ý với thông tin cần xác nhận bằng cách yêu cầu điền thông tin.
 Thư xác nhận đóng (dạng phủ định) chỉ đòi hỏi sự phản hồi khi không
đồng ý với thông tin yêu cầu xác nhận. Khi đồng ý với thông tin xác nhận thì
không nhất thiết phải phản hồi. Tuy nhiên thư phản hồi đóng thường cung cấp
bằng chứng ít tin cậy hơn so với việc sử dụng thư xác nhận mở, vì thế KTV
cần xem xét thực hiện các thử nghiệm cơ bản bổ sung.
Ưu điểm của kỹ thuật này: Phương pháp này được áp dụng trong hầu hết
trong tất cả các cuộc kiểm toán và bằng chứng thu được có độ tin cậy cao.
Nhược điểm: Chi phí thực hiện khá lớn và phạm vi áp dụng là tương đối
giới hạn nhất là khi đơn vị được kiểm toán có quy mô lớn, quan hệ rộng, đa
quốc gia…

14


2.2.5.4. Phỏng vấn.
Phỏng vấn là việc tìm kiếm thông tin từ những người có hiểu biết ở bên

trong hoặc bên ngoài đơn vị được kiểm toán bằng văn bản hoặc bằng lời nói.
Ưu điểm của kỹ thuật này là giúp KTV thu thập được những bằng chứng mới
hoặc những phản hồi để củng cố ý kiến kiểm toán. Tuy nhiên, nhược điểm
của kỹ thuật này là độ tin cậy của bằng chứng không cao do đối tượng được
phỏng vấn chủ yếu là người trong đơn vị được kiểm toán nên thiếu tính khách
quan.
Đối với kỹ thuật này, để đạt kết quả tốt, KTV cần nghiên cứu trước về
các nội dung cần trao đổi, lựa chọn các câu hỏi, có thái độ hòa nhã… bởi lẽ
phỏng vấn còn là một nghệ thuật.
2.2.5.5. Tính toán.
Tính toán là việc kiểm tra tính chính xác về mặt toán học của số liệu trên
chứng từ, sổ kế toán, BCTC và các tài liệu liên quan khác hay việc thực hiện
các tính toán độc lập của KTV.
Kỹ thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác số học mà không chú ý
đến các phương pháp tính được sử dụng. Do đó kỹ thuật này thường được sử
dụng với các kỹ thuật khác như kiểm tra tài liệu, kiểm tra vật chất, phân
tích… Kỹ thuật này có ưu điểm là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất,
xét về mặt số học. Tuy nhiên, nhược điểm của kỹ thuật này là ở chỗ là các
phép tính và phân bổ đôi khi quá phức tạp, tốn thời gian, đặc biệt là đối với
các công ty khách hàng lớn, loại hình kinh doanh đa dạng, luồng tiền ra vào
rất lớn…
2.2.5.6. Phân tích.
Là quá trình phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua
đó tìm ra những xu hướng, biến động, những mối quan hệ có mâu thuẫn với
các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch so với giá trị đã dự kiến.
Ưu điểm của kỹ thuật phân tích là tương đối đơn giản, có hiệu quả cao
và không tốn thời gian, chi phí kiểm toán không cao. Vì vậy thủ tục phân tích
15



được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán và có hiệu quả
cao.
2.2.6. Một số BCKT đặc biệt.
2.2.6.1. Tư liệu của chuyên gia, tổ chức cung cấp dịch vụ cho đơn vị
được kiểm toán (theo VSA 402).
Do KTV không thể am tường tất cả mọi lĩnh vực của xã hội, vì vậy các
chuẩn mực kiểm toán cho phép họ được sử dụng ý kiến của những chuyên gia
có năng lực, kiến thức và kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực chuyên môn
nào đó, ngoại trừ lĩnh vực kế toán và kiểm toán.
Khi quyết định sử dụng tư liệu của chuyên gia đối với một khoản mục,
KTV cần cân nhắc vế tính trọng yếu và sự phức tạp của khoản mục này, cũng
như khả năng thu thập bằng chứng khác cho khoản mục. Để sử dụng, KTV
phải xem xét về:
 Năng lực của chuyên gia.
 Sự khách quan của chuyên gia.
 Thu thập được các bằng chứng đầy đủ và thích hợp để chứng minh rằng
phạm vi công việc của chuyên gia đáp ứng được các mục tiêu kiểm toán.
 Đánh giá công việc của chuyên gia: KTV cần xem xét một số vấn đề
như: Nguồn tư liệu do chuyên gia sử dụng có đầy đủ và thích hợp hay không?
Phương pháp áp dụng có hợp lý và nhất quán với kỳ trước hay không? Sự phù
hợp về kết quả công việc của chuyên gia với hiểu biết của KTV về hoạt động
của đơn vị, và với kết quả của các thủ tục kiểm toán khác.
2.2.6.2. Giải trình của Ban Giám Đốc (theo VSA 580).
KTV phải thu thập bằng chứng về việc giám đốc đơn vị được kiểm toán
thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày BCTC trung thực,
hợp lý, phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận) và đã phê duyệt BCTC. KTV thu thập bằng chứng nói trên trong các
biên bản họp Hội đồng quản trị (hoặc Ban Giám Đốc) liên quan đến vấn đề

16



này, hoặc bằng cách yêu cầu Giám Đốc cung cấp “Bản giải trình”, Bản “Báo
cáo của Giám đốc” hoặc “BCTC” đã được giám đốc ký duyệt.
Sử dụng các giải trình của Giám đốc như là BCKT.
Trường hợp không có đầy đủ BCKT thích hợp, KTV phải thu thập các
giải trình bằng văn bản của Giám đốc đơn vị được kiểm toán về những vấn đề
xét thấy có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
Lưu ý: KTV phải tìm hiểu nguyên nhân khi giải trình của Giám đốc mâu
thuẫn với BCKT khác và khi cần thiết thì phải xác minh lại mức độ tin cậy
của BCKT và các giải trình của Giám đốc.
2.2.6.3. Tư liệu của KTV nội bộ (theo VSA 610).
KTV độc lập cần phải xem xét hoạt động kiểm toán nội bộ và đánh giá
ảnh hưởng của hoạt động này đến các thủ tục kiểm toán BCTC.
KTV độc lập cần phải tìm hiểu đầy đủ về hoạt động kiểm toán nội bộ trợ
giúp cho việc lập kế hoạch kiểm toán và thiết lập phương pháp tiếp cận kiểm
toán có hiệu quả.
Những đánh giá ban đầu của KTV độc lập về hoạt động của kiểm toán
nội bộ có ảnh hưởng đến việc xem xét có nên sử dụng tư liệu của kiểm toán
nội bộ và có nên thay đổi nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm
toán BCTC hay không.
2.2.6.4. Tư liệu của các KTV khác (theo VSA 600).
KTV khác là KTV chịu trách nhiệm kiểm toán BCTC và ký Báo cáo
kiểm toán của đơn vị cấp dưới hoặc đơn vị kinh tế khác được gộp trong
BCTC của đơn vị cấp trên. KTV khác là KTV thuộc công ty kiểm toán khác
hoặc là KTV thuộc chi nhánh hoặc văn phòng của công ty kiểm toán.
Để sử dụng tư liệu của KTV khác, KTV chính xác định ảnh hưởng của
công việc do KTV khác thực thi đến cuộc kiểm toán của mình. Cụ thể, theo
VSA 600 quy định KTV chính cần thực hiện những thủ tục cần thiết sau đây:
 KTV chính phải xem xét năng lực chuyên môn của công ty kiểm toán

và KTV khác dựa vào bối cảnh công việc thực tế.
17


×