Tải bản đầy đủ (.doc) (264 trang)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA GIAO DỤC ,KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.14 KB, 264 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO
DỤC

TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO
DỤC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG

NGHIỆP VỤ CỘNG TÁC VIÊN
THANH TRA GIÁO DỤC

˜˜˜

Hà Nội, tháng 7 năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO
DỤC

TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO
DỤC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG

NGHIỆP VỤ CỘNG TÁC VIÊN
THANH TRA GIÁO DỤC
(Theo Thông tư số 32/2014/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 9 năm 2014 của


Bộ Giáo dục và Đào tạo về Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ
Cộng tác viên thanh tra giáo dục)

Hà Nội, tháng 7 năm 2015

2


LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện Thông tư số 32/2014/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 9 năm
2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ Cộng tác viên thanh tra giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục và
Trường Cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp biên soạn
Tập Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ Cộng tác viên thanh tra giáo dục nhằm sử
dụng thống nhất giữa hai cơ sở khi bồi dưỡng nghiệp vụ cho các lớp cộng tác
viên thanh tra giáo dục.
Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ Cộng tác viên thanh tra giáo dục có ba
phần:
1. Tổng quan về thanh tra giáo dục, cộng tác viên thanh tra giáo dục;
2. Kỹ năng cơ bản của cộng tác viên thanh tra giáo dục;
3. Công tác kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục.
Tài liệu giới thiệu với người học những kiến thức chung về thanh tra,
kiểm tra; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo. Thông qua
việc tham gia thảo luận các bài tập tình huống, người học sẽ hình thành và
nâng cao các kỹ năng cần thiết để tham gia thực hiện nhiệm vụ thanh tra,
kiểm tra; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo.
Đây là tập tài liệu được biên soạn lần đầu với sự ý thức trách nhiệm
cao của các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tuy nhiên, do thời gian và
kinh nghiệm còn hạn chế, tài liệu khó tránh khỏi có thiếu sót. Tập thể tác giả
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của học viên và bạn đọc gần xa để lần

tái bản tài liệu sẽ hoàn thiện hơn.
Tháng 7 năm 2015
TẬP THỂ CÁC TÁC GIẢ

3


Phần I
TỔNG QUAN VỀ THANH TRA GIÁO DỤC
VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA GIÁO DỤC

Chuyên đề 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TRA
A. Mục tiêu của chuyên đề
1. Về kiến thức: Giúp người học nắm vững một số vấn đề cơ bản về
công tác thanh tra, kiểm tra như: Khái niệm về thanh tra, kiểm tra, nguyên
tắc hoạt động thanh tra, quy trình thanh tra và cơ quan thực hiện chức năng
thanh tra.
2.Về kỹ năng: Giúp người học hình thành các kỹ năng cần thiết để có
thể tham gia xây dựng kế hoạch thanh tra và thực hiện nhiệm vụ thanh tra
đúng quy định của pháp luật.
B. Nội dung của chuyên đề
I. Một số vấn đề cơ bản về thanh tra
1. Khái niệm thanh tra
1.1. Khái niệm thanh tra, những điểm giống nhau và khác nhau giữa
thanh tra và kiểm tra
a) Khái niệm thanh tra.
Thanh tra - tiếng Anh là Inspect - xuất phát từ gốc Latinh In-Spectare có
nghĩa là “nhìn vào bên trong” dùng để chỉ sự xem xét từ bên ngoài vào một
đối tượng nào đó.
Theo nghĩa Hán Việt trong Từ điển Hán Việt của Thiều Chửu (Nhà xuất

bản Thành phố Hồ Chí Minh, 1997): Thanh được hiểu là trong, không vẩn
đục, không mờ mà sáng ra (đề nhìn thấy bản chất của sự vật, sự việc, hiện
tượng, nhìn thấy cái đúng, đồng thời bao hàm nghĩa minh oan và nghĩa xử lý
công bằng); tra là bằng mọi cách tìm được các thông tin cho sự vật, sự việc,
hiện tượng, nhằm đảm bảo cho sự vật, sự việc, hiện tượng được thanh (theo
cách hiểu trên). Như vậy, thanh tra được hiểu là làm cho mọi việc không xấu
đi, mà ngược lại làm cho mọi việc tốt lên và được xử lý công bằng.

4


- Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998):
“thanh tra là kiểm soát, xem xét việc làm của địa phương, cơ quan, xí
nghiệp”. Với nghĩa này, khái niệm thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm
“xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái quy định”.
Do thanh tra có những đặc điểm gắn với hoạt động quản lý nhà nước,
mang tính chất quyền lực nhà nước, có tính độc lập tương đối và được quy
định bởi pháp luật, cho nên có thể hiểu: Thanh tra là hoạt động xem xét,
đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra của cơ quan
nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
Như vậy, thanh tra là một chức năng thiết yếu của Nhà nước; là phương
thức bảo đảm pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý nhà nước, thực
hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Trong phạm vi chức năng của mình, Nhà nước có trách nhiệm tự kiểm
tra việc thực hiện các quyết định của mình và thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của các cơ quan nhà nước, đơn
vị vũ trang nhân dân, tổ chức hữu quan và cá nhân có trách nhiệm (gọi chung
là cơ quan, tổ chức và cá nhân) nhằm phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa,

xử lý các vi phạm, góp phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ
chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.
b) Khái niệm kiểm tra.
Kiểm tra là một thuật ngữ có nội hàm rộng, được sử dụng tùy theo mục
đích, nội dung và cấp bậc của chủ thể tiến hành hoạt động kiểm tra.
Kiểm tra có thể là hoạt động của các tổ chức xã hội, của các đoàn thể và
của công dân nhằm xem xét hoạt động của bộ máy nhà nước. Theo nghĩa

5


này, tính quyền lực nhà nước trong kiểm tra bị hạn chế vì các chủ thể thực
hiện kiểm tra không có quyền áp dụng trực tiếp những biện pháp cưỡng chế
nhà nước. Kiểm tra cũng có thể là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tiến
hành xem xét, xác minh một việc gì đó của đối tượng quản lý xem có phù
hợp hay không phù hợp với trạng thái định trước (ví dụ kiểm tra mang tính
chất nội bộ của người đứng đầu cơ quan đối với công việc một bộ phận hay
cá nhân của cơ quan đó, kiểm tra phương tiện giao thông…). Theo khía cạnh
này, chủ thể kiểm tra có thể áp dụng một chế tài pháp lý nhất định như áp
dụng các hình thức kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc buộc phải thực
hiện một số biện pháp ngăn chặn hành chính.
Như vậy, kiểm tra là hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội
(bao gồm cả kiểm tra nội bộ, tự kiểm tra) để nhìn nhận khách quan bản chất
của sự việc, hiện tượng có trong các hoạt động của cơ quan, tổ chức đó,
nhằm điều chỉnh các hoạt động ấy cho phù hợp với trạng thái định trước.
c) Phân biệt thanh tra với kiểm tra.
Về bản chất, thanh tra và kiểm tra đều là hoạt động xem xét, đánh giá
tính đúng sai của một sự việc hoặc một đối tượng. Giữa thanh tra và kiểm tra
có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau. Thanh tra là loại hình đặc biệt của

kiểm tra (một hình thức kiểm tra chỉ của các cơ quan quản lý nhà nước, theo
trình tự thủ tục được quy định bởi pháp luật…). Ngược lại, thanh tra cũng
bao hàm kiểm tra, vì phần lớn các hoạt động thao tác nghiệp vụ trong một
cuộc thanh tra lại mang đặc tính kiểm tra.
Tuy nhiên, kiểm tra cũng có một số đặc điểm khác biệt so với thanh tra:
- Kiểm tra gắn liền với hoạt động sống của con người. Nói cách khác,
khi xã hội loài người ra đời thì cũng đồng thời xuất hiện hoạt động kiểm tra
(kiểm tra số thức ăn săn bắn, hái lượm được hàng ngày…). Khi còn xã hội
loài người thì còn hoạt động kiểm tra để điều chỉnh hoạt động sống của

6


mình. Còn hoạt động thanh tra chỉ xuất hiện khi Nhà nước ra đời và hoạt
động này sẽ chấm dứt khi xã hội không còn Nhà nước. Nói như vậy có nghĩa
là họat động kiểm tra có trước hoạt động thanh tra và nó sẽ tồn tại mãi mãi
với xã hội loài người. Thực tế cuộc sống hiện nay cũng cho thấy hoạt động
kiểm tra được áp dụng thường xuyên, rộng rãi hơn hoạt động thanh tra.
- Chủ thể thực hiện hoạt động kiểm tra rộng rãi hơn so với hoạt động
thanh tra (ngoài cơ quan quản lý còn có các tổ chức chính trị, chính trị - xã
hội, xã hội nghề nghiệp, quần chúng nhân dân…).
- Trình tự, thủ tục của hoạt động kiểm tra trong nhiều trường hợp có thể
đơn giản, linh hoạt hơn so với trình tự, thủ tục của một cuộc thanh tra.
- Giá trị pháp lý và tác động xã hội của hoạt động kiểm tra hạn chế hơn
so với hoạt động thanh tra (kiểm tra phần lớn chỉ tác động trực tiếp đến đối
tượng kiểm tra, thanh tra có thể tác động đến toàn hệ thống).
1.2. Hình thức thanh tra
Theo quy định tại Điều 37, Luật Thanh tra 2010, có ba hình thức thanh
tra sau đây:
a) Thanh tra theo kế hoạch: Là cuộc thanh tra được tiến hành theo kế

hoạch thanh tra hàng năm do thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước hoặc thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt.
b) Thanh tra thường xuyên: Là cuộc thanh tra được tiến hành trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành.
c) Thanh tra đột xuất: Là cuộc thanh tra được tiến hành khi phát hiện cơ
quan, tố chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.

7


Trong lĩnh vực giáo dục hiện nay, các cuộc thanh tra được thực hiện
dưới một trong hai hình thức: Thanh tra theo kế hoạch hoặc thanh tra đột
xuất (vì trong ngành chưa có cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành, nên chưa thực hiện thanh tra thường xuyên).
1.3. Thanh tra nhân dân
Thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban
thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Thanh tra nhân dân được tổ chức dưới hình thức ban thanh tra nhân dân.
Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước. Ban thanh tra nhân
dân có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 66 và Điều 67 của
Luật Thanh tra. Tổ chức và hoạt động của ban thanh tra nhân dân ở cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được quy định
tại các Điều 72 và Điều 73 của Luật Thanh tra.

2. Mục đích hoạt động thanh tra
2.1. Mục đích chung
Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2.2. Mục đích trực tiếp
a) Phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến
nghị biện pháp khắc phục với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy,
mục đích hàng đầu của hoạt động thanh tra là để hoàn thiện chính sách, pháp
luật nhằm tác động vào cả hệ thống chứ không chỉ tác động riêng vào đối

8


tượng thanh tra. Định hướng này hoàn toàn phù hợp với tình hình hiện nay
của nước ta, nhất là trong lĩnh vực giáo dục, khi chúng ta đang tiến hành đổi
mới căn bản và toàn diện, thì yêu cầu hoàn thiện chính sách, pháp luật nói
chung và pháp luật về giáo dục nói riêng là cực kỳ cần thiết.
b) Phòng ngừa, phát hiện và xử lý sai phạm. Thanh tra luôn tuân thủ
theo nguyên tắc lấy phòng ngừa là chính; khi phát hiện sai phạm phải xử lý
kịp thời, dứt điểm nhằm bảo đảm trật tự, kỷ cương, tránh để xảy ra hậu quả
đáng tiếc, khó khắc phục.
c) Giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp
luật. Thực tế xảy ra không ít trường hợp có cơ quan, tổ chức, cá nhân chưa
nắm được quy định của pháp luật hoặc hiểu sai quy định pháp luật dẫn đến
vô ý mắc sai phạm. Trong trường hợp đó, thanh tra nhằm giúp họ nắm vững,
hiểu và làm đúng quy định của pháp luật.
d) Phát huy nhân tố tích cực trong giáo dục. Qua thanh tra nếu phát hiện
nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, thanh tra có trách nhiệm kiến nghị bảo
vệ, khuyến khích nhân tố tích cực, phổ biến, nhân rộng điển hình tiên tiến.
3. Nguyên tắc hoạt động thanh tra

3.1. Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực,
công khai, dân chủ, kịp thời
a) Tuân thủ theo pháp luật
Nguyên tắc này yêu cầu Đoàn thanh tra khi tiến hành thanh tra phải
tuân theo và chỉ tuân theo pháp luật, không một cơ quan, tổ chức và cá nhân
nào được can thiệp một cách trái pháp luật vào hoạt động thanh tra.
b) Bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực
Thanh tra phải bảo đảm chính xác, khách quan và trung thực để có căn
cứ giúp các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đưa ra các quyết định

9


xử lý sau thanh tra đúng đắn, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công
tác quản lý nhà nước.
Nguyên tắc này yêu cầu người làm thanh tra không vì mục đích của bất
cứ tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nào mà xem xét, đánh giá các sự vật và hiện
tượng thiếu khách quan, trung thực, theo ý chủ quan của mình; các chứng cứ,
thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình thanh tra phải tuyệt đối chính
xác để không làm cho kết luận thanh tra bị sai lệch.
c) Công khai, dân chủ, kịp thời
Nguyên tắc công khai yêu cầu những nội dung như kế hoạch thanh tra,
quyết định thanh tra, kết luận thanh tra phải được thông báo đầy đủ cho mọi
cá nhân và tổ chức có trách nhiệm và có liên quan.
Nguyên tắc dân chủ yêu cầu trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra
phải lắng nghe ý kiến của đối tượng thanh tra; trước khi ban hành kết luận
thanh tra, nếu xét thấy cần thiết, phải gửi dự thảo kết luận thanh tra cho đối
tượng thanh tra để họ có thể giải trình bổ sung (nếu có).
Nguyên tắc kịp thời yêu cầu những hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp

của cá nhân, cơ quan, tổ chức phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Ngoài ra, khi các kết luận thanh tra được công bố, thì việc xử lý sau
thanh tra cũng phải được thực hiện ngay để tránh các sự việc hoặc hiện
tượng xấu vẫn kéo dài, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi
và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
3.2. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh
tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
Việc trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung và thời gian thanh tra
giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra sẽ gây ra sự lãng phí không

10


đáng có đối với các cơ quan thanh tra; làm cho hoạt động của đối tượng
thanh tra sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, dễ gây hoài nghi trong xã hội và gây
tâm lý không tốt đối với đối tượng thanh tra. Vì vậy, nguyên tắc này yêu cầu
trước khi tiến hành thanh tra, phải xem xét tránh sự trùng lặp về phạm vi, đối
tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng
thanh tra.
3.3. Không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức,
cá nhân là đối tượng thanh tra
Nguyên tắc này yêu cầu khi tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra không
được cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra. Tuy nhiên,
trong quá trình thanh tra nếu phát hiện có hoạt động phi pháp, không bình
thường, thì Đoàn thanh tra có quyền yêu cầu đình chỉ hoạt động phi pháp,
tạm dừng hoạt động không bình thường để xem xét.
4. Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra
Theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của
Thanh tra Chính phủ, quy trình tiến hành một cuộc thanh tra gồm ba bước
sau đây:

4.1.Chuẩn bị thanh tra
Việc chuẩn bị thanh tra bao gồm các nội dung sau:
a) Khảo sát, nắm tình hình của đối tượng thanh tra, thu thập thông tin,
tài liệu phục vụ cho việc ban hành quyết định thanh tra;
b) Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra, trình người ra quyết định thanh
tra phê duyệt;
c) Phổ biến kế hoạch thanh tra, phân công nhiệm vụ cho thành viên
Đoàn thanh tra;

11


d) Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo, danh mục
hồ sơ, tài liệu yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp;
đ) Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra.
4.2. Tiến hành thanh tra
Việc tiến hành thanh tra diễn ra theo trình tự sau:
a) Công bố quyết định thanh tra;
b) Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;
c) Kiểm tra, xác minh tính trung thực, chính xác của các thông tin, tài
liệu thu thập được;
d) Nghiên cứu, phân tích, đối chiếu thông tin, tài liệu thu thập được với
các quy định pháp luật để đưa ra nhận xét, đánh giá đối với từng nội dung
thanh tra;
đ) Lập biên bản làm việc với đối tượng thanh tra.
4.3. Kết thúc thanh tra
Việc kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra bao gồm các nội dung sau:
a) Công bố việc kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra;
b) Xây dựng báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng thành viên
Đoàn thanh tra và báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra;

c) Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;
d) Lập, bàn giao và bảo quản hồ sơ thanh tra.
5. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
5.1. Thanh tra Chính phủ
“Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân,

12


giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng trong phạm vi cả
nước; thực hiện hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật” (Khoản 1, Điều 14, Luật
Thanh tra 2010).
a) Nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra Chính phủ (theo quy định tại
Điều 15, Luật Thanh tra 2010) gồm có:
“1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng chiến lược, định hướng chương trình, văn bản quy phạm
pháp luật về thanh tra trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc ban
hành theo thẩm quyền; hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện pháp luật về thanh tra;
b) Lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Thanh
tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;
c) Chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra; bồi dưỡng
nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức bộ máy, biên
chế thanh tra các cấp, các ngành, điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên các cấp, các ngành;
đ) Yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ), Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả
về công tác thanh tra; tổng kết kinh nghiệm về công tác thanh tra;
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý về thanh tra của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra.

13


2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền
hạn của bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thanh tra đối
với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;
b) Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của
nhiều bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao;
d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết
định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (sau đây
gọi chung là Bộ trưởng), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết.
3. Quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
4. Quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng”.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng thanh tra Chính phủ (theo quy định
tại Điều 16, Luật Thanh tra 2010) gồm có:
“1. Tổng Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ sau đây:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý

nhà nước của Chính phủ; lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình
thanh tra và tổ chức triển khai Định hướng chương trình thanh tra;

14


c) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời
gian thanh tra giữa các Thanh tra bộ; giữa Thanh tra bộ với Thanh tra tỉnh;
d) Xem xét xử lý vấn đề mà Chánh Thanh tra bộ không nhất trí với Bộ
trưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về công tác thanh tra. Trường hợp Bộ trưởng không đồng ý với kết
quả xử lý của Tổng Thanh tra Chính phủ thì Tổng Thanh tra Chính phủ báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Tổng Thanh tra Chính phủ có quyền hạn sau đây:
a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về quyết định của mình;
b) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Bộ trưởng kết luận nhưng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Thủ tướng Chính phủ giao;
quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Đề nghị Bộ trưởng, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến
hành thanh tra trong phạm vi quản lý của bộ, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo
cáo và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về quyết định của mình;
d) Kiến nghị Bộ trưởng đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ quy định do
bộ đó ban hành trái với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, của Tổng

Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra; trường hợp Bộ trưởng không đình
chỉ hoặc không hủy bỏ văn bản đó thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ quy
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái
với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, của Tổng Thanh tra Chính phủ
về công tác thanh tra;
15


e) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban
hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy
bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
g) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét trách nhiệm, xử lý người
thuộc quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ có hành vi vi phạm pháp luật
phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về
thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử
lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp
luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý
về thanh tra”.
5.2. Thanh tra bộ
“Thanh tra Bộ là cơ quan của bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm
vi quản lý của bộ; thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của bộ; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật”
(Khoản 1, Điều 17, Luật Thanh tra 2010).
a) Nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra bộ (theo Điều 18, Luật Thanh
tra 2010) gồm có:
“1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà

nước của bộ, Thanh tra bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức thực
hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra bộ; hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ;

16


b) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Thanh tra sở;
hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc bộ thực hiện quy định của pháp
luật về thanh tra;
c) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành thuộc bộ báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết
quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng, Thanh tra bộ.
2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra bộ có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ;
thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập;
b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên
môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách;
c) Thanh tra vụ việc khác do Bộ trưởng giao;
d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết
định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ khi cần thiết.
3. Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.

17


4. Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham
nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng”.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh thanh tra bộ (theo Điều 19, Luật
Thanh tra 2010) gồm có:
“1. Chánh Thanh tra bộ có nhiệm vụ sau đây:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý
nhà nước của bộ; lãnh đạo Thanh tra bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời
gian thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ; phối hợp với Chánh
Thanh tra tỉnh giải quyết việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung,
thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Chánh Thanh tra bộ có quyền hạn sau đây:
a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về quyết định của mình;
b) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
khi được Bộ trưởng giao;
c) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành thuộc bộ tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của cơ

quan đó khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Thủ trưởng
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ
không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng về quyết định của mình;

18


d) Kiến nghị Bộ trưởng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về
thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ;
đ) Kiến nghị Bộ trưởng giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh
tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng Thanh
tra Chính phủ;
e) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban
hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy
bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
g) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính;
h) Kiến nghị Bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền
quản lý của Bộ trưởng có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra
hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người
đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền
quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua
thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra”.
5.3. Thanh tra tỉnh
“Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
có trách nhiệm giúp uỷ ban nhân dân cùng cấp quản lí nhà nước về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật” (Khoản 1, Điều 20. Luật Thanh tra 2010).

a) Nhiệm vụ và quyền hạnh của thanh tra tỉnh (theo Điều 21, Luật
Thanh tra 2010) gồm có:

19


“1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
b) Yêu cầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau
đây gọi chung là sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo về công tác thanh
tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra;
c) Chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính
đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh.
2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền
hạn của sở, của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thanh tra đối với doanh nghiệp
nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;
b) Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở,
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết
định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện khi cần thiết.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác giải

quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

20


4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác phòng,
chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng”.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh thanh tra tỉnh (theo Điều 22,
Luật Thanh tra 2010) gồm có:
“1. Chánh Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ sau đây:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; lãnh đạo Thanh tra tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
b) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời
gian thanh tra giữa các Thanh tra sở, giữa Thanh tra sở với Thanh tra huyện;
chủ trì phối hợp với Chánh Thanh tra bộ xử lý việc chồng chéo về phạm vi,
đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
c) Xem xét xử lý vấn đề mà Chánh Thanh tra sở không nhất trí với
Giám đốc sở, Chánh Thanh tra huyện không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện về công tác thanh tra. Trường hợp Giám đốc sở không
đồng ý với kết quả xử lý của Chánh Thanh tra tỉnh thì Chánh Thanh tra tỉnh
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chánh Thanh tra tỉnh có quyền hạn sau đây:
a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quyết
định của mình;

b) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết luận nhưng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân

21


cấp tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thanh
tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo
cáo và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quyết
định của mình;
d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết vấn đề về
công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo
cáo Tổng Thanh tra Chính phủ;
đ) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung,
ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc
hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
e) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trách nhiệm,
xử lý người thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết
luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức
xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức
có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện
kết luận, quyết định xử lý về thanh tra”.
5.4. Thanh tra Sở
“Thanh tra sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc sở tiến hành thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,

chống tham nhũng theo quy định của pháp luật” ( Khoản 1, Điều 23, Luật
Thanh tra 2010).

22


a) Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra sở (theo Điều 24, Luật Thanh tra
2010) gồm có:
“1. Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc sở phê duyệt; tổ chức
thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra sở; hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở.
3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về
chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc phạm vi quản lý của sở.
4. Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc sở giao.
5. Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc sở thực hiện quy định của
pháp luật về thanh tra.
6. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành thuộc sở báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết
quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý của sở.
7. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý về thanh tra của Giám đốc sở, Thanh tra sở.
8. Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết
định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực
quản lý nhà nước của sở khi cần thiết.
9. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của

pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

23


10. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng”.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh thanh tra sở (theo Điều 25, Luật
Thanh tra 2010) gồm có:
“1. Chánh Thanh tra sở có nhiệm vụ sau đây:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý
của sở; lãnh đạo Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian
thanh tra trong phạm vi được phân cấp quản lý nhà nước của sở.
2. Chánh Thanh tra sở có quyền hạn sau đây:
a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở về quyết định của mình;
b) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở kết luận nhưng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Giám đốc sở giao;
c) Yêu cầu thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành thuộc sở tiến hành thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của cơ
quan đó khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Thủ trưởng
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở
không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc sở về quyết định của mình;
d) Kiến nghị Giám đốc sở tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái
về thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở;


24


đ) Kiến nghị Giám đốc sở giải quyết vấn đề về công tác thanh tra,
trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra
tỉnh hoặc Chánh Thanh tra bộ;
e) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban
hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy
bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
g) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính;
h) Kiến nghị Giám đốc sở xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc
quyền quản lý của Giám đốc sở có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua
thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra”.
5.5. Thanh tra huyện
“Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, có trách nhiệm giúp uỷ ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật” (Khoản 1, Điều 26, Luật Thanh tra 2010).
a) Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra huyện (theo Điều 27, Luật Thanh
tra 2010) gồm có:
“1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra huyện có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
b) Báo cáo kết quả về công tác thanh tra;

25



×