1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1 Tại sao phải thực hiện đề tài ?
Quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước trong thời gian qua đã thu được
những kết quả khả quan, tạo được niềm tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư
trong và ngoài nước. Cùng với những thành tựu đổi mới của đất nước, hoạt động
Ngân hàng đã có những bước tiến đáng kể, góp phần tích cực vào việc kiềm chế
lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá để từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Hội
nhập kinh tế quốc tế tạo ra cho ngành ngân hàng nhiều thuận lợi hơn trong việc
huy động, sử dụng vốn hiệu quả, góp phần tạo ra nguồn lợi nhuận cao hơn cho các
ngân hàng. Là một ngân hàng thương mại cổ phần, được thành lập từ năm 1994
trải qua nhiều năm tồn tại và phát triển, ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam
Á SeABank đã xây dựng được một vị trí nhất định trên thị trường. Đối tượng
khách hàng của SeABank ngay từ khi thành lập chủ yếu tập trung vào các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tuy nhiên với nhu cầu phát triển hơn nữa SeABank mong muốn
có thể phục vụ tất cả các khách hàng không chỉ là các doanh nghiệp mà còn có các
cá nhân, hộ gia đình điển hình là việc phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng. Năm
2009 đánh dấu bước chuyển mình tất yếu và toàn diện của Seabank, từ định hướng
kinh doanh mới đến diện mạo mới và phong cách mới với việc triển khai chiến
lược kinh doanh bán lẻ, hướng tới đối tượng khách hàng mục tiêu là cá nhân. Tuy
nhiên mô hình kinh doanh bán lẻ này còn nhiều hạn chế như quy mô vẫn còn nhỏ
chưa được chú trọng phát triển tương xứng với tiềm năng của ngân hàng, nợ quá
hạn còn ở mức cao …đặc biệt khi kinh tế ngày càng phát triển thu nhập của người
2
dân ngày càng cao, các nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn. Hơn nữa hiện nay dịch vụ
này được các ngân hàng đồng loạt triển khai một khá mạnh mẽ một phần do để đáp
ứng nhu cầu người dân một phần là do cho vay tiêu dùng mang lại một nguồn thu
nhập không nhỏ cho các ngân hàng.Vì vậy để có thể cạnh tranh được trong thời
gian tới SeABank cần có nhiều biện pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ cho vay tiêu dùng. Trong bối cảnh đó thì đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – SeABank Chi
Nhánh Láng Hạ” được chọn làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
1.2 Đề tài nhằm giải quyết vấn đề gì ?
Đề tài giúp cho ngân hàng giải quyết nguồn vốn nhàn rồi một cách tối ưu. Và
giúp khách hàng có thể tiếp cận đến nguồn vốn một cách tối ưu nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng, cơ sở lý luận của cho
vay tiêu đùng với các chủ thể của nền kinh tế từ đó cho thấy được tầm quan trọng
của việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại.
Xem xét tổng quát về chất lượng cho vay tiêu dùng tại SeABank Chi nhánh
Láng Hạ để thấy được kết quả hoạt động trong thời gian qua đồng thời tìm ra
những hạn chế còn tồn tại để đưa ra biện pháp hợp lý mở rộng cho vay tiêu dùng
chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề chính là chất lượng cho vay tiêu dùng
của các ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là chất lượng
cho vay tiêu dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi Nhánh
Láng Hạ trong vòng 3 năm 2014, 2015, 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
3
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp quan sát kết hợp với tư duy logic
ngoài ra còn sử sụng phương pháp ghi chép, phương pháp tiêu thu ý kiến của cán
bộ ngân hàng.
5. Kết cấu chuyên đề
Nội dung khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đông Nam Á – SeABank chi nhánh Láng Hạ
Chương 3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại đông nam á – SeABank Chi nhánh Láng Hạ
4
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................7
1.1 Khái quát về chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại......7
1.1.1 Định nghĩa về cho vay tiêu dùng...................................................................7
1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại............................8
1.1.3 Các hình thức cho vay tiêu dung của Ngân hàng thương mại..................11
1.2 Chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại.........................14
1.2.1 Định nghĩa.....................................................................................................14
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại.............................................................................................................14
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương
mại...........................................................................................................................15
1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại.............................................................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐÔNG NAM Á – SEABANK CHI NHÁNH
LÁNG HẠ...............................................................................................................22
2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại Đông Nam Á – SeABank chi nhánh
Láng Hạ và PGD Trung Hòa................................................................................22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển............................................................22
5
2.1.2 Cơ cấu tổ chức..............................................................................................23
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Đông Nam
Á – chi nhánh Láng Hạ.........................................................................................25
2.2 Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại Đông
Nam Á – SeABank Chi nhánh Láng Hạ..............................................................30
2.2.1 Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Đông Nam Á
-SeABank................................................................................................................30
2.2.2 Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Đông Nam Á –
SeABank Chi Nhánh Láng Hạ.............................................................................33
2.3 Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dung tại Ngân hàng thương mại Đông
Nam Á – SeABank Chi nhánh Láng Hạ..............................................................39
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐÔNG NAM Á –
SEABANK CHI NHÁNH LÁNG HẠ..................................................................45
3.1 Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng đến 2020 của ngân hàng thương
mại Đông Nam Á –SeABank Chi nhánh Láng Hạ............................................45
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương
mại Đông Nam Á - SeABank Chi nhánh Láng Hạ............................................47
3.2.1 Nâng cao hình ảnh, vị thế của ngân hàng...................................................48
3.2.3 Hoàn thiện hơn sản phẩm cho vay tiêu dùng để có thể phục vụ cho nhiều
đối tượng khách hàng hơn....................................................................................51
3.2.4 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tài chính..........................51
3.2.5 Đào tạo, chọn lọc cán bộ tín dụng có chuyên môn, trình độ và đạo đức
nghề nghiệp tốt.......................................................................................................52
6
3.2.6 Không ngừng hiện đại hóa cơ sở vật chất công nghệ ngân hàng............53
3.3 Một số kiến nghị...............................................................................................55
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ:......................................................................55
3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước........................................................................55
3.3.3 Đối với khách hàng.......................................................................................56
KẾT LUẬN............................................................................................................57
7
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Định nghĩa về cho vay tiêu dùng
Cho vay là hoạt động truyền thống và là chức năng kinh tế hàng đầu của các
ngân hàng, giúp ngân hàng thực hiện việc chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Ngân
hàng thương mại có thể cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, đời sống và cũng có thể cho các tổ chức, cá nhân
vay trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh.
Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ. Hình thức cho vay tiêu
dùng của các hãng là bán trả góp. Một số hãng phải vay ngân hàng để bù đắp vốn
lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các ngân hàng cho vay
tiêu dùng để giúp các cá nhân mua sắm các khoản mục hàng hóa lâu bền như: nhà
cửa, phương tiện vận chuyển, đi lại. Cho vay tiêu dùng được các ngân hàng thương
mại triển khai khá sớm cho đến nay cũng đạt được nhiều thành tựu đáng kể cả về
quy mô và chất lượng. Do thu nhập của người dân ngày càng cao và ổn định nên
có nguồn trả nợ ngân hàng. Hơn nữa cho vay tiêu dùng còn giúp họ nâng cao mức
sống tăng khả năng được đào tạo, giúp họ có cơ hội tìm kiếm nguồn có thu nhập
cao hơn. Tóm lại cho vay tiêu dùng mang lại lợi ích rất lớn cho cả ngân hàng và
khách hàng và cho xã hội.
Chất lượng cho vay tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các cá
nhân, người tiêu dùng nhằm tài trợ cho các phương án phục vụ đời sống, tiêu dùng
các sản phẩm hàng hoá dịch vụ khi người tiêu dùng chưa có khả năng thanh toán
8
trên nguyên tắc người tiêu dùng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi tại một thời điểm xác định
trong tương lai.
Do đó, đối tượng của cho vay tiêu dùng là những chi phí cho tiêu dùng cá
nhân, hộ gia đình. Những chi phí này được xác định dừa trên cơ sở giá cả hàng
hoá, dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu tiêu dùng và khả năng chi trả trong
tương lai của họ.
Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ khá phổ biến của ngân hàng, đây là hình
thức tài trợ mang lại lợi nhuận khá lớn cho ngân hàng. Tuy vậy, không phải ngân
hàng nào cũng tích cực mở rộng hình thức cho vay này, điều này được lý giải qua
các đặc điểm của hình thức cho vay tiêu dùng.
1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Ta có thể tóm tắt những đặc điểm của cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại thành các đặc điểm sau:
- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ nhưng số lượng khoản vay
nhiều:
Do cho vay tiêu dùng, nên khi khách hàng tìm đến ngân hàng nhằm mục đích
vay tiêu dùng thì nhu cầu về vốn là không lớn lắm. Tuy nhiên do nhu cầu tiêu dùng
của người dân ngày càng tăng do nền kinh tế không ngừng phát triển, nên nhu cầu
về các khoản vay tiêu dùng là rất lớn, và đối tượng của cho vay tiêu dùng là mọi
tầng lớp dân cư trong xã hội.
- Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay có độ rủi ro cao:
Khi tiến hành thẩm định cho vay, một trong những nội dung để xét duyệt cho
vay của ngân hàng là phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách
hàng. Đối với cho vay tiêu dùng do khả năng trả nợ của khách hàng chủ yếu dựa
vào thu nhập định kỳ của khách hàng. Những khoản cho vay này thường phụ thuộc
9
rất lớn vào tình trạng sức khỏe, thu nhập của khách hàng trong tương lai, bất kỳ sự
biến động nào về sức khỏe cũng như thu nhập của khách hàng đều ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Hơn nữa thông tin về khách hàng là
những thông tin cá nhân thường hay được giấu kín, việc thẩm định khách hàng
cũng gặp nhiều khó khăn. Do vậy cho vay tiêu dùng thường có rủi ro lớn hơn các
khoản mục cho vay khác của ngân hàng thương mại.
Cán bộ tín dụng đã tổng kết rằng trong hầu hết các loại cho vay, cho vay tiêu
dùng có số lượng không được thanh toán lớn nhất.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn các khoản vay khác:
Cho vay tiêu dùng là một khoản đem lại lợi nhuận rất cao cho các Ngân hàng
với lãi suất “cứng nhắc” tức nó đủ để bù đắp chi phí huy động vốn của Ngân hàng
và có một khoản lãi cần thiết. Không như hầu hết các khoản cho vay kinh doanh,
lãi suất cho vay thường biến động theo điều kiện thị trường, như vậy với cho vay
tiêu dùng Ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên.
Tuy nhiên, các khoản vay này thường được định giá rất cao đến mức mà bản thân
lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì
hầu hết các khoản tín dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận.
Lý do chính khiến các khoản vay tiêu dùng có lãi suất cao nhất trong thang lãi
suất cho vay của Ngân hàng đó là do chi phí và rủi ro của các khoản vay tiêu dùng
là cao nhất trong các loại cho vay của Ngân hàng. Tất nhiên đây cũng không phải
là lý do đặc biệt gì vì đó luôn là nguyên nhân chính làm cho giá cả của các khoản
tín dụng Ngân hàng thông thường tăng lên. Nguyên nhân có thể do đặc điểm về
quy mô của món vay tiêu dùng thường nhỏ, thời gian vay không kéo dài lâu trong
khi số lượng các món vay tiêu dùng thường lại rất lớn. Hơn nữa, thông tin về các
cá nhân thường không đầy đủ và chính xác hoàn toàn, tiêu dùng là hoạt động
không mạng lại các lợi ích kinh tế cụ thể cho người tiêu dùng, không cho các con
10
số cụ thể về thu nhập từ hoạt động sử dụng vốn vay hay các nguồn thu nhập cụ thể
cho người tiêu dùng nên gây khó khăn cho cán bộ tín dụng từ khâu tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định các nguồn trả nợ Ngân hàng của các khách hàng vay vốn, giải ngân và
thu nợ. Điều đó làm cho chi phí mỗi món vay cao và rủi ro các khoản vay này tăng
lên so với các loại cho vay kinh doanh luôn có những con số cụ thể với chi phí và
thu nhập rõ ràng từ các nguồn công khai.
- Các khoản cho vay tiêu dùng mang lại lợi nhuận khá lớn cho các ngân hàng:
Tương ứng với mức rủi ro cao như vậy thì các khoản tín dụng tiêu dùng có được
một mức lợi nhuận rất lớn trong các nguồn thu của ngân hàng. Bên cạnh đó, số
lượng các khoản vay tiêu dùng khá nhiều khiến cho tổng quy mô cho vay tiêu dùng
rất lớn, và cùng với mức lợi nhuận trên mỗi khoản vay tiêu dùng sẽ khiến cho lợi
nhuận thu về từ chất lượng cho vaylà rất đáng kể trong tổng lợi nhuận của ngân
hàng.
Chính vì triển vọng về lợi nhuận cũng như phạm vi về đối tượng khách hàng
trong lĩnh vực này mà đối với hầu hết các nước phát triển hiện nay, cho vay tiêu
dùng đã trở thành một trong những nguồn thu chủ chốt của các ngân hàng thương
mại, đóng vai trò chủ đạo trong dịch vụ ngân hàng cũng như quản lý ngân hàng và
vẫn còn tiếp tục hứa hẹn nhiều triển vọng trong việc phát triển loại hình tín dụng
này trong tương lai. Tại các nước đang phát triển, loại hình cho vay này cũng đang
dần khẳng định được vai trò của mình, đem lại những lợi nhuận không nhỏ trong
chất lượng cho vaycủa ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ.
Sự phát triển của nền kinh tế cũng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng
rất lớn đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Khi nền kinh tế phát triển
ổn định, thu nhập của người dân cao thì nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng
tạo điều kiện cho họat động này phát triển. Ngược lại khi kinh tế bất ổn rơi vào
11
tình trạng suy thoái, các cá nhân hộ gia định e dè trong việc chi tiêu do đó chất
lượng cho vay tiêu dùng sẽ kém hiệu quả hơn. Do vậy tình hình kinh tế phát triển
ổn định là một trong các nhân tố thúc đẩy cho vay tiêu dùng phát triển.
1.1.3 Các hình thức cho vay tiêu dung của Ngân hàng thương mại
Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản vay nhằm phục vụ nhu cầu xây
dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng không cư trú: Cho vay tiêu dùng không cư trú là các
khoản vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình,
chi phí học hành, giải trí và du lịch.
Dựa theo thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay dưới 12
tháng (1 năm).
- Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay là từ
12 tháng đến 60 tháng (từ 1 năm đến 5 năm).
- Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay trên 60
tháng (trên 5 năm).
Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay:
- Cho vay có đảm bảo: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho
khách hàng vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích
xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng.
Quá trình cung ứng vốn của Ngân hàng thương mại, không kể dưới hình thức nào
đều làm tăng khối lượng tiền vào nền kinh tế, làm tăng khối lượng hàng hoá trên
thị trường. Ngoài ra khi thực hiện việc cho vay Ngân hàng không trực tiếp quản lý
12
nguồn vốn của mình vì thế có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn
vay là rất cao vì thế các Ngân hàng khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có
tài sản bảo đảm cho khoản vay.Trong cho vay kinh doanh nguồn thu lợi thứ nhất là
doanh thu đối với vay vốn lưu động, hoặc là khấu hao, lợi nhuận đối với những
khoản vay trung và dài hạn. Cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của Ngân
hàng là thu nhập cá nhân như tiền lương, các khoản thu nhập tài chính và các
khoản thu nhập khác. Khi đánh giá các hoạt động của khách hàng, nếu Ngân hàng
nhận thấy là nguồn thu nhập thứ nhất không có cơ sở chắc chắn thì Ngân hàng phải
yêu cầu thiết lập thêm chính sách pháp lý để có thêm nguồn thu nợ thứ hai, chính
là tài sản đảm bảo cho khoản vay đó.
- Các khoản cho vay có đảm bảo không bằng tài sản: Là khoản cho vay mà
Ngân hàng không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà
thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều
kiện này có thể là: người đi vay không được giao dịch với Ngân hàng nào khác,
hoạt động kinh doanh của người đi vay phải được Ngân hàng quản lý. Có như vậy
Ngân hàng mới quản lý được tình hình tài chính của người đi vay.Thông thường
chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với Ngân hàng hoặc những khách
hàng có uy tín, hay những khách hàng mà Ngân hàng có tham gia góp vốn vào thì
mới được cho vay không có đảm bảo.
Dựa theo hình thức hình thành khoản vay.
- Cho vay trực tiếp:
Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây là các khoản cho
vay khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng trực tiếp
chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên
thoả thuận.
13
Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông
qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp Ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp:
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho
vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu chiến
binh, hội phụ nữ ...Các tổ chức này thường xuyên liên kết các thành viên theo một
mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành
viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giầu, xoá đói giản nghèo luôn được các
trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào
của quá trìmh sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng
tiền sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa Ngân hàng. Trong trường hợp như vậy cho vay
trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay (phân tích, giám sát, thu nợ...)
Cho vay trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro chi phí của Ngân hàng. Tuy
nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của
mình và nếu Ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại hoặc giữ
lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng
để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá cho người vay vốn.
1.2 Chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Định nghĩa
Chất lượng cho vay tiêu dùng là một khái niệm trừu tượng, tùy theo mục đích
nghiên cứu và tùy theo những quan điểm khác nhau mà có những khái niệm khác
14
nhau về chất lượng cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề
tài, chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại là chất lượng của các
khoản vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại. Các khoản cho vay tiêu dùng có
chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, thông
qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, còn khách hàng có thể trả được nợ, bù
đắp chi phí và thỏa mãn nhu cầu. Điều này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu
quả kinh tế lại tạo ra được hiệu quả xã hội.
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, trong đó ngân hàng sử dụng số vốn
huy động được từ nền kinh tế để cho vay đối với khách hàng. Trong các hoạt động
của ngân hàng thì tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng,
tuy nhiên đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy, ngân hàng
luôn tìm cách khắc phục, hạn chế những rủi ro mà hoạt động tín dụng gây ra, nâng
cao chất lượng tín dụng để mang lại sự ổn định đảm bảo cho mục tiêu an toàn và
sinh lợi của Ngân hàng thương mại.
Nâng cao chất lượng tín dụng là nhu cầu bức thiết, nó không chỉ có ý nghĩa
đối với ngân hàng thương mại mà còn có ý nghĩa với các chủ thể kinh tế và đối với
sự phát triển của nền kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng tín dụng tạo cơ sở vững
chắc cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, thúc đẩy sự phát triển của các
thành phần kinh tế góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương
mại
1.2.3.1 Chỉ tiêu định tính
15
Để xem xét được chất lượng cho vay tiêu dùng của một ngân hàng có tốt hay
không ta có thể căn cứ theo một số chỉ tiêu đinh tính như sau:
- Số lượng khách hàng đến vay tại ngân hàng: chất lượng cho vay của ngân
hàng có tốt thì mới có nhiều người đến với ngân hàng. Khả năng đáp ứng nhu cầu
của khách hàng phải nhanh và đầy đủ.
- Uy tín của ngân hàng là chỉ tiêu rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
Ngân hàng tồn tại được chính là nhờ vào sự tin cậy của khách hàng với ngân hàng.
- Thủ tục tuân theo đúng quy định, quy chế cho vay tiêu dùng của ngân hàng
được cán bộ tín dụng làm nhanh chóng chính xác, an toàn cũng góp phần làm tăng
chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
1.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng
Nhóm 1: Quy mô cho vay tiêu dùng và tốc độ cho vay tiêu dùng.
- Doanh số cho vay tiêu dùng: là số tiền ngân hàng cho vay tiêu dùng trong
kì, nó phản ánh một cách khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng trong một kì nhất định, thường tính theo năm tài chính.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số chất lượng cho vay tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng
Tổng doanh số
=
Doanh số tuyệt đối
Tổng doanh số
-
CVTD năm (t)
CVTD năm (t-1)
Ý nghĩa: Cho biết doanh số cho vay tiêu dùng năm (t) tăng so với năm (t-1) về
số tuyệt đối là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng lên, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của
khách hàng, từ đó cũng thể hiện rằng, hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
đã được mở rộng.
16
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng:
Tỷ trọng
=
x
100%
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này để đánh giá tỷ trọng cho vay tiêu dùng chiếm bao nhiêu
phần trăm so với tổng doanh số hoạt động cho vay.
- Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng:
Tỷ lệ tăng trưởng =
x 100%
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để
đánh khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch
của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn
định và có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm
kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
- Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng: là số tiền ngân hàng thu được từ
khách hàng cho vay tiêu dùng trong kỳ.
- Hệ số thu nợ:
Hệ số thu nợ
=
x
100%
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân
hàng. Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân
hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Nhóm 2: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng
Cơ cấu cho vay tiêu dùng
=
x
100%
Trong đó: i là thời hạn; sản phẩm; tính chất cho vay
Nhóm 3: Độ an toàn cho vay tiêu dùng
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng:
+ Khái niệm: Theo thông tư số 02/2013 của ngân hàng nhà nước Việt nam, nợ
quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã là quá hạn.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay:
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
x
100%
17
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong
khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.Đây là chỉ
tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân
hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng
kém , và ngược lại.
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng:
+ Khái niệm: Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại từ nhóm 3 (dưới tiêu
chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (khả năng mất vốn cao). Như vậy nợ
xấu được xác định theo 2 yếu tố: đã quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ đáng
lo ngại.
- Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng:
Tỷ lệ nợ xấu
=
x
100%
Ý nghĩa: chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín
dụng tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh,
nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất
tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý
tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối
với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân
hàng càng kém, và ngược lại.
1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
1.2.4.1 Nhân tố chủ quan
Định hướng phát triển của ngân hàng: là điều kiện tiên quyết để phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạch phát triển của ngân hàng không
quan tâm đến các hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu về cho vay tiêu
18
dùng sẽ không được quan tâm. Ngược lại, nếu ngân hàng muốn phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng thì họ sẽ đưa ra các chiến lược cụ thể để thu hút những
người có nhu cầu đến với mình.
Năng lực tài chính của ngân hàng: sẽ là một trong những yếu tố được các
nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra các quyết định trong đó có các quyết
định về hoạt động cho vay tiêu dùng. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì
ngân hàng có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng quan tâm hơn thì hoạt
động cho vay tiêu dùng có cơ hội phát triển, nhưng ngược lại, nếu ngân hàng
không có được số vốn cần thiết để tài trợ cho các hoạt động được ưu tiên hơn thì
hoạt động cho vay tiều dùng sẽ có ít cơ hội để mở rộng và phát triển.
Chính sách cho vay của ngân hàng: là hệ thống các chủ trương, định
hướng quy định chi phối hoạt động cho vay do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử
dụng hiệu quả nguồn vốn đẻ tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân.
Chính sách cho vay vạch ra cho các cán bộ tín dụng hướng đi và khung tham chiếu
rõ rang về những căn cứ để xem xét các nhu cầu vay vốn. Vì vậy, những yếu tố
trong chính sách cho vay đều tác động một cách mạnh mẽ tới việc mở rộng cho
vay nói chung cũng như nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng nói riêng. Nếu như
có những hình thức cho vay tiêu dùng không nằm trong chính sách cho vay của
ngân hàng thì chắc chắn các khách hàng chẳng thể mong đợi vay được những
khoản tiền từ ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Ngược lại, một
khi ngân hàng đã sẵn có các hình thức cho vay tiêu dùng đa dạng với chất lượng tốt
thì việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân hàng mới chỉ có các
sản phẩm đơn giản. Ngân hàng càng đa dạng hóa các mức lãi suất phù hợp với
từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và cách xử lý đúng đắn các khoản nợ
của khách hàng, có chính sách sản phẩm hấp dẫn thì càng thu hút được khách hàng
đến với ngân hàng, từ đó nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng.
19
Số lượng, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng: cũng
ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương
mại. Hoạt động cho vay tiêu dùng có thực hiện được hay không là do người điều
hành, đó chính là các cản bộ nhân viên của ngân hàng. Bởi vậy, trước tiên muốn
hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển thì cần phải quan tâm đến đời sống của các
cản bộ nhân viên. Nếu như đạo đức người vay được xếp vào vị trí hàng đầu trong
các nhân tố khách quan thì đạo đức cản bộ tín dụng được xếp vào vị tri hàng đầu
trong các nhân tố chủ quan. Nếu các cản bộ tin dụng không có đạo đức nghề
nghiệp thì dù giỏi đến mấy cũng vô giá trị vì lợi ích cả nhân họ sẵn sàng làm tổn
hại đến lợi ích của tập thể ngân hàng. Tuy nhiên, đạo đức không thôi chưa đủ, cán
bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn cao, trình độ hiểu biết rộng thì mới thấm
định chính xác khách hàng và dự án vay vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng
đắn. Một cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp, marketing
tốt, trình độ ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công việc, có đạo đức
nghề nghiệp sẽ tạo được ấn tượng đẹp trong khách hàng về ngân hàng, bởi dưới
con mắt của khách hàng thì cán bộ ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng.
Nếu khách hàng giao tiếp với cán bộ ngân hàng mà họ cám thấy an tâm về trình độ
nghiệp vụ, hài lòng với phong cách giao tiếp của cản bộ ngân hàng, an toàn trong
quan hệ với ngân hàng thì họ chắc chắn sẽ còn tim tới ngân hàng. Hơn nữa, các cán
bộ tin dụng có mối quan hệ rộng trong xă hội cũng có thể thu hút được nhiều khách
hàng hơn. Và một ngân hàng phải có số lượng cản bộ tín dụng hợp lý, phân công
công việc cụ thể thì ngân hàng đó mới có thế phát triền không chỉ mình hoạt động
cho vay tiêu dùng mà tất cả các hoạt động khác nữa.
Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quân lý của ngân hàng: cũng
là một trong những nhân tố quan trong ảnh hướng tới sự phát triền của hoạt động
cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đó. Nếu một ngân hàng được trang bị các công
20
nghệ hiện đại thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng và các dịch vụ của họ sẽ
được biết đến nhiều hơn.
1.2.4.2 Nhân tố khách quan
Năng lực vay vốn của khách hàng: được thể hiện thông qua các nhân tố
như thu nhập của khách hàng, trình độ văn hoá, thói quen, đạo đức… của khách
hàng. Thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng quyết định đến nhu cầu vay tiêu
dùng của họ và quyết định việc có cho vay hay không của ngân hàng. Bởi vì, ngân
hàng khi cho vay tiêu dùng sẽ căn cử vào mức thu nhập trong tương lai của khách
hàng, đó là nguồn thanh toán khoản nợ đó. Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn
đến nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng, đến quy mô của khoản vay và đến việc
phát triền cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Khách hàng vay cần có thu nhập ổn
định để đảm bảo kha năng trả nợ cho ngân hàng và đặc biệt là cần có thiện chí trả
nợ đúng hạn và đầy đủ. Nếu như khách hàng là người có đạo đức tốt, có ý thức trả
nợ thì rủi ro cho vay tiêu dùng thấp, tạo điều kiện kích thích ngân hàng tiến hành
mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng và các quy định cho vay sẽ không quá khắt
khe. Ngược lại nếu khách hàng trả nợ không đểu, nợ quả hạn nhiều thì tất yếu sẽ
kìm hãm hoạt động cho vay tiêu dùng.
Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng: có nghĩa là
khách hàng liệu có đáp ứng được các điểu kiện quy định của ngân hàng hay không.
Các điều kiện như là tài sản đảm bảo cũng như các giấy tờ chửng minh quyền sở
hữu và sử dụng hợp pháp tài sản.
21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐÔNG NAM Á – SEABANK CHI NHÁNH
LÁNG HẠ
2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại Đông Nam Á – SeABank chi nhánh
Láng Hạ và PGD Trung Hòa
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1 Ngân hàng thương mại Đông Nam Á – SeABank chi nhánh Láng Hạ
Ngân hàng Đông Nam Á (SeABank) là ngân hàng thương mại cổ phần được
thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo giấy phép hoạt động số 0051/NH-GP
ngày 25 tháng 03 năm 1994 của thống đốc Nhân hàng Nhà nước Việt Nam và được
Ủy ban Nhân dân Thành phố Hải Phòng cấp giấy phép thành lập số 676/GP-UB
ngày 04 tháng 04 năm 1994 với thời gian hoạt động là 99 năm kể từ ngày được cấp
giấy phép hoạt động.
Nhằm đáp ứng nhu cầu một cách nhanh chóng nhất và tạo sự thuận tiện tối đa
cho khách hàng, ngày 22/9/2006 Ngân Hàng Đông Nam Á (SeABank) tiếp tục khai
trương thêm chi nhánh SeABank Láng Hạ tại số 22 Láng Hạ, quận Đống Đa. Đây
là điểm giao dịch thứ 10 của SeABank trên địa bàn thủ đô Hà Nội và là địa điểm
có không gian rộng rãi, hiện đại nhằm phục vụ tốt hơn cho lượng khách hàng đang
ngày càng tăng. SeABank Láng Hạ thực hiện cung cấp tất cả các sản phẩm dịch vụ
hiện có của ngân hàng SeABank cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp.
Không chỉ đẩy nhanh tốc độ phát triển mạng lưới và sản phẩm dịch
vụ,SeABank không ngừng nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin.
Hệ thống quản trị NH T24 đã được triển khai hoàn thiện trong quý I năm 2007.
22
Đây thực sự là một bước tiến quan trọng trong quá trình hiện đại hóa cơ sở hạ
tầng công nghệ của SeABank.
Năm 2010 Ngân hàng cũng đã hoàn thành việc chuyển đổi mô hình tổ chức
tại tất cả các điểm giao dịch trên toàn quốc theo mô hình ngân hàng bán lẻ đạt tiêu
chuẩn quốc tế từ hệ thống nội – ngoại thất, đội ngũ nhân sự, quy trình tác nghiệp…
Ngoài ra, Ngân hàng cũng không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ bán lẻ
nhằm đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa
& nhỏ.
2.1.1.2 Phòng giao dịch Trung Hòa
Nhằm đáp ứng nhu cầu một cách nhanh chóng nhất và tạo sự thuận tiện tối đa
cho khách hàng, ngày 22/9/2006 Ngân Hàng Đông Nam Á (SeABank) tiếp tục khai
trương thêm chi nhánh SeABank Láng Hạ tại số 22 Láng Hạ, quận Đống Đa. Đây
là điểm giao dịch thứ 10 của SeABank trên địa bàn thủ đô Hà Nội và là địa điểm
có không gian rộng rãi, hiện đại nhằm phục vụ tốt hơn cho lượng khách hàng đang
ngày càng tăng. SeABank Láng Hạ thực hiện cung cấp tất cả các sản phẩm dịch vụ
hiện có của ngân hàng SeABank cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1 Ngân hàng thương mại Đông Nam Á – SeABank chi nhánh Láng Hạ
23
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế
hoạch tổng
hợp
Phòng
tín dụng
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
kế toán
ngân quỹ
Phòng
hành
chính
2.1.2.2 Phòng giao dịch Trung Hòa
TRƯỞNG
PHÒNG
GIAO DỊCH
KIỂM SOÁT
VIÊN KẾ
TOÁN
Giao dịch viên
1
BỘ PHẬN
KHÁCH
HÀNG
Giao dịch viên
2
BP Khách
hàng doanh
nghiệp
Chuyên viên
CSKH DN lớn
Chuyên viên
CSKH DN
vừa và nhỏ
BỘ PHẬN
HÀNH
CHÍNH
BP Khách
hàng cá nhân
Chuyên viên
CSKH cá
nhân
Bảo vệ
Nhân viên tạp
vụ
24
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Đông Nam Á
– chi nhánh Láng Hạ
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Với chủ trương của Đảng và Nhà nước: “huy động vốn trong nước trở thành
một vấn đề mà ta cần phải xem xét một các toàn diện và đó là trách nhiệm hàng
đầu của ngành ngân hàng”. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động huy động vốn nói riêng, ngân hàng luôn duy trì và phát triển sự ổn định
cũng như tốc độ tăng trưởng hợp lý. Quy mô tăng trưởng của nguồn vốn huy động
dựa trên nền tảng đảm bảo phù hợp với khách hàng sử dụng vốn. Nhìn chung, ngân
hàng đã phấn đấu đạt được tính hợp lý về cơ cấu vốn kinh doanh.. Ngày nay, mức
cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Các ngân hàng luôn đưa ra nhiều
chương trình khuyến mại nhằm thu hút khách hàng như: tăng lãi suất huy động,
quay số trúng thưởng, đồng thời áp dụng nhiều sản phẩm tiện ích hơn giành cho
khách hàng. Trong tình hình khó khăn đó, SeABank Láng Hạ đã rất năng động khi
đưa ra các chương trình hấp dẫn khách hàng và đạt được kết quả như sau:
Bảng 2.1 : Tổng nguồn vốn huy động qua 3 năm 2014- 2016
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Chỉ tiêu
ST
1) Nhận
tiền gửi
Tiền gửi
từ dân
Tiền gửi
TT
(%)
ST
TT
(%)
ST
TT
(%)
771.734
100
1.262,803
100
1.982,414
100
425.985
55
762.987
60
552.238
65,36
267.157
35
398.672
32
552.238
27,86
Chênh lệch
Chênh lệch
(2015/ 2014)
( 2016/2015)
ST
+491.06
9
+337.00
2
+131.15
TL
(%)
63.36
79,11
49,23
ST
+719.611
+532.37
3
+153.56
TL
(%)
56,99
69,77
38,52
25
từ
1
TCKT
Tiền gửi
khác
2) ĐI
VAY
TỔNG
6
78.592
10
101.144
8
134.452
6,78
+22.552
28,7
+33.308
32,93
34.651
100
48.275
100
62.349
100
+13.624
62,59
+14.074
29.15
806.385
100
1.311.078
100
2.044.763
100
+504.69
3
62,59
+733.68
5
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của SeABank – Láng Hạ
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động tăng qua các năm.
Năm 2014chi nhánh huy dộng được 806.385 triệu đồng. Sang năm 2015 mặc dù
nền kinh tế khó khăn nhưng tổng vốn huy động vẫn tăng lên đến 1.331.087 triệu
đồng tăng 504.963 triệu đồng so với năm 2014, tương ứng với tỷ tăng 62,59%.
Đến cuối năm 2016 Ngân hàng đã huy động được 2,044,763 triệu đồng tăng
733.685 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng tăng 55,96%. Mặc dù tỷ lệ tăng có
thấp hơn so với năm 2015, nhưng đó là một điều đáng mừng của ngân hàng vì
trong đầu những tháng đầu năm 2016 lãi suất biến động rất mạnh và cuộc chạy
đua lãi suất giữa các ngân hàng khác làm cho thị trường biến động mạnh, có rất
nhiều ngân hàng bị rơi vào tình trạng thanh khoản kém nhưng SeABank vẫn giữ
được một vị thế rất ổn định.
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động qua 3 năm 2014 - 2016 thì nguồn vốn
huy động từ tiền gửi dân cư và tiền gửi tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Tiền gửi từ dân cư năm 2015 tăng 79,11% so với năm 2014 với mức tương ứng là
337.002 triệu đồng. Đến năm 2016, tiền gửi từ dân cư tăng lên 69.77% so với năm
2015 ứng với 532.373 triệu đồng. Đây là kết quả của việc áp dụng mạnh mẽ các
hoạt động marketing nhằm tạo hình ảnh tốt, giới thiệu rộng rãi các sản phẩm dịch
vụ tiết kiệm của ngân hàng đến với các tầng lớp dân cư. Tiền gừi từ dân cư đa phần
55,96