Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phát triển dịch vụ quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 109 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


CHU THỊ KIM NGÂN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC
TẾ VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN VĂN TUẤN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Với danh dự và trách nhiệm cá nhân, tôi xin đảm bảo việc hoàn thành luận
văn thạc sỹ này là quá trình nghiên cứu nghiêm túc của tôi với sự giúp đỡ tận tình
của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn. Tôi cam đoan luận văn có sự
tham khảo các tài liệu khác nguồn gốc rõ ràng nhưng được soạn thảo và hoàn thành
một cách độc lập, sáng tạo, không sao chép từ bất cứ luận văn thạc sỹ nào.

TÁC GIẢ

CHU THỊ KIM NGÂN


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1. Vấn đề chung về dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại 5
1.1.1. Khái niệm dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại

5

1.1.2. Vai trò của các dịch vụ quốc tế với ngân hàng thương mại 6
1.1.3. Các dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại 8
1.2. Khái niệm và các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ quốc tế của
ngân hàng thương mại 16
1.2.1.Khái niệm phát triển dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại 16
1.2.2.Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại 17
1.2.3. Sự cần thiết của phát triển dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại 21
1.3. Các điều kiện phát triển dịch vụ quốc tế tại ngân hàng thương mại 21
1.3.1. Điều kiện thuộc về môi trường kinh doanh: 21
1.3.2. Điều kiện thuộc về ngân hàng 24
1.3.3. Điều kiện thuộc về khách hàng 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM 27
2.1. Đặc điểm của VIB đối với sự phát triển dịch vụ quốc tế 27
2.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

27

2.1.2. Đặc điểm của VIB đối với sự phát triển dịch vụ quốc tế 28

2.2. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ quốc tế tại ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam35


2.2.1. Về tiêu chí định lượng 35
2.2.2. Về tiêu chí định tính 50
2.2.3. Rủi ro trong kinh doanh các dịch vụ quốc tế của VIB53
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ quốc tế tại VIB54
2.3.1. Những kết quả đạt được 54
2.3.2. Hạn chế 56
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 58
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM 60
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ quốc tế của ngân hàng TMCP quốc tế
Việt Nam đến năm 2020 60
3.1.1. Định hướng chung 60
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ quốc tế của VIB 63
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ quốc tế tại ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam 64
3.2.1. Nhóm giải pháp thâm nhập thị trường 64
3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm 70
3.2.3. Nhóm giải pháp phát triển thị trường và kênh phân phối dịch vụ 72
3.2.4. Nhóm giải pháp về quản trị điều hành ngân hàng 75
3.2.5. Nhóm giải pháp hỗ trợ 79
3.3. Kiến nghị với Chính phủ và ngân hàng Nhà nước 83
3.3.1. Đối với chính phủ 83
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước 87
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.

Chữ viết tắt
ATM
BIDV
EUR
Habubank
HSBC


Đầy đủ
Automatic Teller Machine ( Máy giao dịch tự động)
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam
Euro
Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội
Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên HSBC

L/C
MIS

Việt Nam
Letter of Credit ( Thư tín dụng)
Management Information System (Hệ thống quản lý quá

NHNN
POS
TMCP
TTQT
USD
VCB
VIB
Viettinbank
VIP
VND
XNK

trình hoạt động kinh doanh)
Ngân hàng Nhà nước
Point Of Sale ( Máy chấp nhận thanh toán thẻ)
Thương mại cổ phần

Thanh toán quốc tế
Đôla Mỹ
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
Very Important Person ( Nhân vật rất quan trọng )
Việt Nam đồng
Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:

Một số chỉ tiêu về huy động vốn năm 2010-2014 30
Danh mục các dịch vụ quốc tế được cung ứng bởi VIB 35
Chương trình ưu đãi thẻ thanh toán quốc tế của VIB 36
Tổng doanh số và số món giao dịch; giá trị trung bình món giao dịch hoạt
động thanh toán quốc tế tại ngân hàng VIB giai đoạn 2010-2013 38
Kết quả thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế của ngân hàng

VIB giai đoạn 2010-2014 41
Số lượng thẻ thanh toán quốc tế phát hành mới và kích hoạt của VIB 45
Doanh số cho vay tài trợ xuất nhập khẩu (2010 – 2013) 46
Cơ cấu cho vay tài trợ XNK (2010 – 2013) 46
Thực trạng dịch vụ bảo lãnh của VIB từ 2012-2014 48
Doanh số giao dịch ngoại hối của VIB 49
Kết quả khảo sát về chất lượng các dịch vụ quốc tế 51

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản VIB qua các năm 29
Biểu đồ 2.2: Dư nợ của VIB qua các năm 31
Biểu đồ 2.3: Tổng doanh số và tổng số giao dịch thanh toán quốc tế tại ngân hàng
VIB từ 2010-2014 40
Biểu đồ 2.4: Giá trị trung bình các món giao dịch tại ngân hàng VIB qua các năm
từ 2010-2014 40
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu doanh thu thanh toán quốc tế ngân hàng VIB theo phương thức
thanh toán giai đoạn 2010-2014 42
Biểu đồ 2.6: Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối của VIB từ 2011-2014 49
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1:

Quy trình phát triển thị trường mới 73


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


CHU THỊ KIM NGÂN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ QUỐC TẾ

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC
TẾ VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN VĂN TUẤN

Hà Nội - 2015


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngày nay hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu trên toàn cầu, tạo
điều kiện cho các quốc gia mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại,
trong đó thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng. Cũng chính vì lý do đó, dịch
vụ quốc tế của rất nhiều ngân hàng thương mại lớn nhỏ trên thế giới, trong đó có
Việt Nam, cũng đang ngày càng được mở rộng, luôn sát cánh và hỗ trợ cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng và hoạt động xuất nhập khẩu nói chung giữa
các quốc gia.
Trên thị trường tài chính ngân hàng trong và ngoài nước, việc phát triển các
dịch vụ quốc tế là hết sức cần thiết vì nó đem lại nguồn lợi nhuận to lớn,góp phần xây
dựng thương hiệu và mang lại sự phát triển bền vững cho các ngân hàng thương mại.
Dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ quốc tế dự báo sẽ là lĩnh vực cạnh tranh rất
khốc liệt khi “vòng” bảo hộ ngân hàng thương mại trong nước không còn. Trước bối
cảnh thực hiện lộ trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế đó, Ngân hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam đang ngày càng tích cực nghiên cứu và đưa ra các dịch vụ quốc tế mới
vào triển khai, đồng thời hoàn thiện phát triển các dịch vụ quốc tế truyền thống, đáp
ứng tiêu chuẩn của một ngân hàng hiện đại đa năng thực hiện đúng sứ mệnh Ngân
hàng sáng tạo hướng tới khách hàng nhất Việt Nam. Tuy vậy, hiện nay hệ thống ngân

hàng thương mại cổ phần nói chung và Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam nói
riêng sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức lớn. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động
kinh doanh dịch vụ quốc tế của ngân hàng vẫn còn hết sức hạn chế. Chính vì vậy,
bằng biện pháp nào, bằng giải pháp nào để nhanh chóng phát triển thị trường tiềm
năng này đang là bài toán lớn mà các ngân hàng thương mại ở Việt Nam nói chung và
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam nói riêng cần có lời giải.
Trên cơ sở tập trung vào hệ thống hóa vấn đề lý luận , làm rõ bản chất, vai trò
và lợi ích của dịch vụ quốc tế của ngân hàng từ đó dẫn đến đánh giá khách quan
hoạt động dịch vụ quốc tế ở VIB. Luận văn chủ yếu phân tích dữ liệu nhằm mục
đích giải thích được : Tại sao một số dịch vụ có tồn tại nhưng chưa phát triển, một


ii

số khác có phát triển nhưng chưa đạt đến trình độ quốc tế,từ đó đưa ra những giải
pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ quốc tế ở VIB.
Trên cơ sở hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về phát triển các dịch vụ
quốc tế của ngân hàng thương mại, tác giả đã xây dựng được mô hình các điều kiện
để phát triển dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại bao gồm các điều kiện
thuộc về môi trường kinh doanh, điều kiện thuộc về ngân hàng và điều kiện thuộc
về khách hàng.
Nghiên cứu về sự phát triển dịch vụ quốc tế tại VIB theo tiêu chí định lượng
bằng việc khảo sát 80 khách hàng đang sử dụng dịch vụ quốc tế tại VIB trên địa bàn
Hà Nội. Kết quả cho thấy hồ sơ thủ tục giao dịch đã được cải thiện nhưng vẫn còn
khá cứng nhắc, thời gian giao dịch đã được rút ngắn, tiện ích dịch vụ của VIB ngày
càng tăng, mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, tạo được lòng
tin và sự an tâm cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ, đa số khách hàng
rất hài lòng với thái độ phục vụ của nhân viên, cơ sở vật chất phục vụ cung úng dịch
vụ quốc tế ngày càng được quan tâm và đầu tư.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn cũng như định hướng phát triển các dịch vụ

quốc tế của VIB từ nay đến năm 2020, tác giả đã đưa ra một hệ thống các giải pháp
nhằm phát triển dịch vụ quốc tế và đề xuất những kiến nghị một cách đồng bộ với
các chủ thể có liên quan nhằm thực hiện giải pháp.
Việc phát triển dịch vụ quốc tế là bước đi góp phần đưa VIB từng bước bắt kịp
với tốc độ phát triển của hệ thống tài chính, tiền tệ thế giới. Tuy nhiên để có thể
thực hiện tốt dịch vụ này thì bản thân sự nỗ lực của VIB là chưa đủ mà cần tới sự
phối kết hợp đồng bộ , hiệu quả của các chủ thể có liên quan.
CHƯƠNG 1
Luận văn đã làm rõ lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ quốc tế của ngân
hàng: Khái niệm dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại là dịch vụ ngân hàng
quốc tế bao gồm tất cả các dịch vụ tài chính do khách hàng yêu cầu có liên quan đến
thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, du lịch quốc tế ,… Dịch vụ ngân hàng quốc tế
đóng vai trò rất quan trọng đối với khách hàng, ngân hàng và cả nền kinh tế quốc


iii

dân. Các dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại đang cung ứng rất phong phú
và đa dạng, bao gồm: chuyển tiền quốc tế, nhờ thu, tín dụng chứng từ, bảo lãnh
quốc tế,kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, thẻ quốc tế. Khái niệm phát
triển dịch vụ quốc tế tại ngân hàng thương mại chính là sự biến đổi cả về chất và
lượng. Từ đó đưa ra được các tiêu chí để đánh giá sự phát triển dịch vụ quốc tế của
ngân hàng thương mại, gồm: tiêu chí định lượng và định tính.
Trong đó, tiêu chí định lượng chính là đánh giá số lượng và tính đa dạng của
các dịch vụ quốc tế mà ngân hàng thương mại cung ứng; số lượng và cơ cấu khách
hàng sử dụng dịch vụ-đây là một yếu tố quan trọng trong đánh giá mức độ phát triển
dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại, số lượng khách hàng càng lớn, cơ cấu
khách hàng càng đa dạng chứng tỏ dịch vụ quốc tế của ngân hàng càng phát triển,
quy mô ngày càng lớn; tốc độ tăng trưởng doanh số dịch vụ quốc tế, chỉ số này càng
cao và ổn định chứng tỏ hoạt động hoạt động kinh doanh dịch vụ quốc tế của ngân

hàng càng phát triển; doanh số dịch vụ quốc tế cung ứng, chỉ số này phản ánh quy
mô hoạt động kinh doanh và thị phần kinh doanh dịch vụ quốc tế của ngân hàng.
Doanh số dịch vụ quốc tế càng cao nghĩa là việc kinh doanh dịch vụ quốc tế của
ngân hàng càng phát triển; thu nhập từ các dịch vụ quốc tế, thu nhập từ các dịch vụ
quốc tế tăng chứng tỏ hoạt động kinh doanh các dịch vụ quốc tế của ngân hàng phát
triển, doanh số các dịch vụ tăng lên hay thu hút thêm được nhiều khách hàng sử
dụng dịch vụ của ngân hàng.
Các chỉ tiêu định tính được đánh giá trên chất lượng các dịch vụ quốc tế cung
ứng; tính hoàn thiện của sản phẩm, dịch vụ; rủi ro từ dịch vụ quốc tế.
Mục tiêu của ngân hàng thương mại khi phát triển các dịch vụ quốc tế là để
tăng doanh thu, lợi nhuận và mở rộng thị phần các dịch vụ quốc tế của ngân hàng
trên thị trường. Do vậy, để phát triển dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại cần
có những điều kiện sau: điều kiện thuộc về môi trường kinh doanh, điều kiện thuộc
về ngân hàng, điều kiện thuộc về khách hàng.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các điều kiện môi trường kinh doanh
như hành lang pháp lý, điều kiện kinh tế xã hội, hạ tầng công nghệ thông tin và viễn


iv

thông, môi trường cạnh tranh, hệ thống thanh toán điện tử, cũng chi phối,tác động
lớn đến sự phát triển dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại.
Ngoài ra, chính những điều kiện nội tại trong ngân hàng cũng ảnh hưởng đến sự
phát triển của dịch vụ quốc tế, cụ thể là: năng lực tài chính, nguồn nhân lực, chiến
lược kinh doanh, uy tín và thương hiệu ngân hàng, công nghệ ngân hàng, an ninh và
bảo mật.
Thực tế cho thấy, khách hàng quyết định phần lớn sự phát triển dịch vụ
quốc tế của ngân hàng Việc khách hàng dễ dàng tiếp cận được dịch vụ quyết định
việc khách hàng sẽ sử dụng dịch vụ và do đó đây là điều kiện để phát triển dịch vụ
quốc tế của ngân hàng.Từ đó cho thấy khách hàng không có sự hiểu biết đầy đủ về

dịch vụ thì họ thường không sử dụng hoặc sử dụng thử nghệm, điều đó gây khó
khăn cho ngân hàng khi phát triển dịch vụ quốc tế.
CHƯƠNG 2
Từ việc phân tích thực trạng phát triển dịch vụ quốc tế tại ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam để nắm được hiện nay dịch vụ quốc tế của VIB đang nằm ở đâu
và sự phát triển trong 5 năm gần đây ra sao? Trên cơ sở đó ghi nhận những thành
công đã đạt được và xem xét những hạn chế, nguyên nhân dẫn đến hạn chế để có
biện pháp khắc phục.
Trước hết, ta xét đến những đặc điểm của VIB đối với sụ phát triển dịch vụ quốc
tế. Từ chiến lược kinh doanh chuyển sang khai thác các dịch vụ quốc tế tiện ích để
thu phí thay vì tập trung vào tín dụng và huy động như trước kia; quy mô về vốn
của VIB đủ điều kiện để phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ quốc tế;
đầu tư công nghệ ngân hàng hiện đại góp phần chuyên nghiệp hóa dịch vụ quốc tế
và tiết kiệm thời gian, chi phí; nguồn nhân lực có đến 20% đạt chất lượng quốc tế
trong mảng thanh toán quốc tế; VIB liên tiếp nhận được nhiều danh hiệu khen
thưởng về mảng thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại của các tổ chức uy tín trong
và ngoài nước.
Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ quốc tế của VIB cũng dựa trên hai tiêu chí
đánh giá là tiêu chí định lượng và tiêu chí định tính như đã nêu ở chương 1.


v

Trước hết ta xét các tiêu chí định lượng, số lượng các dịch vụ quốc tế mà VIB
đang cung ứng hoàn toàn là những dịch vụ mà hiện nay các hầu hết các ngân hàng
đều đang triển khai. Với lợi thế có mạng lưới chi nhánh rộng tại 27 tỉnh, thành trọng điểm
trên cả nước cùng với sự am hiểu luật pháp, thị trường nên VIB hiện có một lượng khách
hàng nội địa tương đối hùng hậu.
Nhưng về cơ cấu khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ quốc tế lại có những
sự chênh lệch đáng kể với hơn 79,6% là doanh nghiệp vừa vả nhỏ, doanh nghiệp

Nhà nước là 17,3% còn lại phần rất nhỏ 3,1% là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.Còn khách hàng cá nhân thì VIB tập trung phát triển dịch vụ quốc tế cho
nhóm khách hàng cá nhân là thẻ thanh toán, bởi với hơn 85 triệu dân được đánh giá
là thị trường bán lẻ có tiềm năng nhất thế giới. Khách hàng cá nhân được chia làm
hai nhóm căn cứ vào lợi ích mà khách hàng mang lại là khách hàng VIP và khách
hàng bình dân. Khách hàng VIP chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 5% nhưng lại đạt
giá trị lớn trong giao dịch và đem lại nguồn thu ổn định cho ngân hàng.
Xuất phát từ sự gia tăng không ngừng của lượng kiều hối , đầu tư nước ngoài
và kim ngạch xuất nhập khẩu (trừ năm 2009 có sự sụt giảm do có tác động của
khủng hoảng tài chính toàn cầu), doanh số thanh toán quốc tế của VIB trong 5 năm
qua liên tục tăng. Tổng doanh số thanh toán quốc tế của ngân hàng tăng trưởng đều
qua hàng năm . Bên cạnh đó số món giao dịch cùng với giá trị trung bình của mỗi món
giao dịch cũng tăng dần qua từng năm.
Xét về tiêu chí định tính,nghiên cứu về sự phát triển dịch vụ quốc tế tại
VIB theo tiêu chí định lượng bằng việc khảo sát 80 khách hàng đang sử dụng
dịch vụ quốc tế tại VIB trên địa bàn Hà Nội. Kết quả cho thấy hồ sơ thủ tục
giao dịch đã được cải thiện nhưng vẫn còn khá cứng nhắc, thời gian giao dịch
đã được rút ngắn, tiện ích dịch vụ của VIB ngày càng tăng, mức độ thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, tạo được lòng tin và sự an tâm cho
khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ, đa số khách hàng rất hài lòng với
thái độ phục vụ của nhân viên, cơ sở vật chất phục vụ cung úng dịch vụ quốc tế
ngày càng được quan tâm và đầu tư.


vi

Những kết quả đáng ghi nhận của dịch vụ quốc tế tại VIB trong những năm qua
được thể hiện như sau: Số lượng dịch vụ quốc tế của VIB ngày càng gia tăng, từ chỗ chỉ
tập trung vào một số sản phẩm, dịch vụ truyền thống thì hiện nay sự đa dạng về sản phẩm
cũng không ngừng tăng lên; sự đa dạng các khách hàng sử dụng dịch vụ quốc tế của VIB

cũng tăng lên, trong thời gian qua VIB đã xây dựng các sản phẩm cụ thể cho các đối tượng
khách hàng khác nhau: khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp và các định chế tài
chính; mạng lưới cung ứng các dịch vụ quốc tế ngày càng phát triển : mạng lưới phòng
giao dịch, máy rút tiền tự động, máy chấp nhận thẻ được mở rộng không chỉ ở những
thành phố trọng điểm mà còn phát triển ở nhiều thị trường có tiềm năng, tạo điều kiện cho
dịch vụ quốc tế phát triển.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế: mức độ đa dạng của các sản phẩm dịch
vụ quốc tế chưa đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế; chất lượng
cung ứng các dịch vụ quốc tế chưa cao; kênh phân phối các dịch vụ quốc tế chưa đa dạng;
chưa tạo được nét đặc thù trong sản phẩm, dịch vụ cung ứng; công tác quảng bá các dịch
vụ quốc tế chưa được chú trọng.
CHƯƠNG 3
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn cũng như định hướng phát triển các dịch vụ
quốc tế của VIB từ nay đến năm 2020, tác giả đã đưa ra một hệ thống các giải pháp
nhằm phát triển dịch vụ quốc tế và đề xuất những kiến nghị một cách đồng bộ với
các chủ thể có liên quan nhằm thực hiện giải pháp.
Dựa trên định hướng phát triển chung của VIB cũng như định hướng riêng
phát triển dịch vụ quốc tế của VIB đến năm 2020 để đè xuất ra những giải pháp phát
triển dịch vụ quốc tế. Định hướng phát triển dịch vụ quốc tế của VIB là: giữ vững các
thị trường và phân đoạn thị trường mà VIB đang chiếm lĩnh bằng các dịch vụ quốc tế
đang cung ứng, từng bước triển khai các dịch vụ quốc tế này vào thị trường và phân
đoạn thị trường mới; đa dạng hóa cá sản phẩm dịch vụ quốc tế theo hướng gia tăng
những tiện ích cho các sản phẩm dịch vụ hiện có, từng bước triển khai các sản phẩm
mới mà trước đây ngân hàng chưa cung ứng đối với các khách hàng chiến lược nhưng
phải tập trung triển khi thí điểm đối với nhóm khách hàng chiến lược trước khi triển
khai với phân đoạn thị trường mới; nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân hàng có


vii


yếu tố Nhà nước, ngân hàng có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam,từng bước phát triển
các dịch vụ quốc tế ra thị trường nước ngoài; hoàn thiện cá dịch vụ quốc tế đang cung
ứng về quy trình, nghiệp vụ, con người, công nghệ,…
Các nhóm giải pháp phát triển dịch vụ quốc tế: nhóm giải pháp thâm nhập thị
trường để bán nhiều các sản phẩm dịch vụ quốc tế hiện tại cho nhiều khách hàng
hơn để tăng doanh số; nhóm giải pháp phát triển sản phẩm để tập trung củng cố, giữ
vững thị phần ở thị trường hiện tại bằng cách phát triển thêm nhứng sản phẩm dịch vụ
quốc tế mới nhằm bổ sung hoặc thay thế cho các sản phẩm hiện tại và gia tăng doanh
số và doanh thu từ các dịch vụ quốc tế thông qua việc mở rộng dãy sản phẩm cho cùng
thị trường; nhóm giải pháp phát triển thị trường và kênh phân phối dịch vụ để song
song với việc giữ vững thị phần, gia tăng thị phần ở thị trường hiện tại thông qua
việc hoàn thiện sản phẩm và phát triển sản phẩm mới, thì đến giai đoạn tiếp theo
VIB cần phải từng bước mở rộng thị trường bằng việc đa dạng kênh phân phối dịch
vụ và phát triển các dịch vụ quốc tế ra thị trường mới, thậm chí là thị trường khu
vực và thế giới nhằm tăng uy tín, lợi nhuận; nhóm giải pháp về quản trị điều hành
ngân hàng vì ngân hàng được điều hành hiệu quả là nền tảng cơ bản cho sự phát
triển dịch vụ quốc tế; nhóm giải pháp hỗ trợ để tất cả các giải pháp nêu trên được
thực hiện và đạt hiệu quả thì VIB cần chuẩn bị tốt các yếu tố quan trọng như con
người, công nghệ, năng lực tài chính,…
Ngoài các nhóm giải pháp, tác giả có kiến nghị với Chính phủ và ngân hàng
Nhà nước để phát triển dịch vụ quốc tế. Đối với Chính Phủ đó là: duy trì môi trường
kinh tế, chính trị, xã hội ổn định tạo môi trường kinh tế thuận lợi cho hoạt động
thanh toán quốc tế; hoàn thiện và bổ sung các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động
thanh toán quốc tế; hoàn thiện chính sách thương mại; tăng cường vai trò quản lý
của nhà nước trong việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối; Nhà nước nên có
chính sách khuyến khích và hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong quá trình hiện
đại hoá công nghệ; mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế đối ngoại. Đối
với Ngân hàng Nhà nước là: hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính, tiền tệ, thị
trường ngoại hối theo chiều sâu; tiếp tục xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt,
phù hợp với thị trường



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


CHU THỊ KIM NGÂN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC
TẾ VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN VĂN TUẤN

Hà Nội - 2015


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu trên toàn cầu, tạo
điều kiện cho các quốc gia mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại,
trong đó thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng. Cũng chính vì lý do đó, dịch
vụ quốc tế của rất nhiều ngân hàng thương mại lớn nhỏ trên thế giới, trong đó có
Việt Nam, cũng đang ngày càng được mở rộng, luôn sát cánh và hỗ trợ cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng và hoạt động xuất nhập khẩu nói chung giữa
các quốc gia. Nó đã trở thành chất xúc tác gắn kết nền kinh tế toàn cầu vào một
guồng quay chung của sự hợp tác cùng phát triển.

Trên thị trường tài chính ngân hàng trong và ngoài nước, việc phát triển các
dịch vụ quốc tế là hết sức cần thiết vì nó đem lại nguồn lợi nhuận to lớn,góp phần xây
dựng thương hiệu và mang lại sự phát triển bền vững cho các ngân hàng thương mại.
Dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ quốc tế dự báo sẽ là lĩnh vực cạnh tranh rất
khốc liệt khi “vòng” bảo hộ ngân hàng thương mại trong nước không còn. Trước bối
cảnh thực hiện lộ trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế đó, Ngân hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam đang ngày càng tích cực nghiên cứu và đưa ra các dịch vụ quốc tế mới
vào triển khai, đồng thời hoàn thiện phát triển các dịch vụ quốc tế truyền thống, đáp
ứng tiêu chuẩn của một ngân hàng hiện đại đa năng thực hiện đúng sứ mệnh Ngân
hàng sáng tạo hướng tới khách hàng nhất Việt Nam. Tuy vậy, hiện nay hệ thống ngân
hàng thương mại cổ phần nói chung và Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam nói
riêng sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức lớn. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động
kinh doanh dịch vụ quốc tế của ngân hàng vẫn còn hết sức hạn chế. Chính vì vậy,
bằng biện pháp nào, bằng giải pháp nào để nhanh chóng phát triển thị trường tiềm
năng này đang là bài toán lớn mà các ngân hàng thương mại ở Việt Nam nói chung và
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam nói riêng cần có lời giải.
Xuất phát từ nhận thức nói trên, Tôi đã chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ quốc
tế tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam”


2

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tập trung vào hệ thống hóa vấn đề lý luận , làm rõ bản chất, vai trò
và lợi ích của dịch vụ quốc tế của ngân hàng từ đó dẫn đến đánh giá khách quan
hoạt động dịch vụ quốc tế ở VIB. Luận văn chủ yếu phân tích dữ liệu nhằm mục
đích giải thích được : Tại sao một số dịch vụ có tồn tại nhưng chưa phát triển, một
số khác có phát triển nhưng chưa đạt đến trình độ quốc tế,từ đó đưa ra những giải
pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ quốc tế ở VIB.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về dịch vụ quốc tế của ngân hàng
thương mại.
- Phân tích thực trạng dịch vụ quốc tế ở Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ quốc tế ở Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam đến năm 2020.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các dịch vụ quốc tế ở Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng dịch vụ quốc tế ở Ngân hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam trong 5 năm ( từ 2010 đến 2014) và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính:
Dựa trên nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp:
+ Dữ liệu thứ cấp: Các tài liệu lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu: Giáo
trình thanh toán quốc tế, giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, các văn bản
pháp luật liên quan đến thanh toán quốc tế, tín dụng, kết quả nghiên cứu của các tác
giả về lĩnh vực dịch vụ quốc tế của ngân hàng các website, báo, tạp chí,….
Các tài liệu về quy trình, dịch vụ của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam,
các báo cáo hoạt động kinh doanh của VIB, các báo cáo hoạt động dịch vụ quốc tế
của VIB,…
+ Dữ liệu sơ cấp: Thu thập các cuộc phỏng vấn ý kiến khách hàng về dịch vụ
quốc tế tại các ngân hàng, bao gồm các khách hàng đang sử dụng dịch vụ của VIB
- Phương pháp phân tích tổng hợp :
Trên cơ sở lý thuyết các quy trình thực hiện các nghiệp vụ quốc tế và tiêu


3

chuẩn được ban hành để phân tích thực trạng phát triển dịch vụ quốc tế của VIB.

- Phương pháp so sánh:
Dùng phương pháp so sánh để đánh giá sự phát triển của dịch vụ quốc tế thông
qua sự thay đổi về chất lượng dịch vụ, về số lượng nghiệp vụ quốc tế , về chỉ số lợi
nhuận mà dịch vụ quốc tế đóng góp, về độ hài lòng của khách hàng,…
5. Tổng quan các công trình có liên quan
Một số công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài nghiên cứu:
a. “ Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam”,Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh,2010: Luận
văn tập trung nghiên cứu về khái niệm các sản phẩm dịch vụ quốc tế của ngân hàng
thương mại và các dịch vụ ngân hàng quốc tế của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn đang cung ứng. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng
kinh doanh, tác giả đã đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế
nhưng là giải pháp phát triển ngân hàng.
b. “ Phát triển các dịch vụ quốc tế của ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội”, luận
văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Trần Thị Tuyết Nhung, 2006: Luận văn khái quát
khả năng cung ứng và tình hình hoạt động kinh doanh của Habubank. Từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ quốc tế của Habubank bao gồm nhóm
giải pháp phát triển các dịch vụ quốc tế hiện có về mặt chất lượng sản phẩm và
nhóm giải pháp phát triển các sản phẩm mới.
Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu về phát triển dịch vụ quốc tế của
ngân hàng, song các công trình này đều chỉ tập trung nghiên cứu đến hoạt động và
thực trạng dịch vụ quốc tế. Có thể nói chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến
thực trạng phát triển của dịch vụ quốc tế tại ngân hàng. Mặt khác, tại ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam cũng chưa có công trình nghiên cứu nào về nội dung này.
Vì vậy đề tài “ Phát triển dịch vụ quốc tế tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam”sẽ
không bị trùng lặp, đảm bảo tính lý luận và thực tế đối với sự phát triển của hoạt
động dịch vụ nói riêng cũng như sự phát triển chung của toàn Công ty trong thời
gian tới



4

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo thì nội dung chính
của luận văn sẽ bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ quốc tế của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam trong những năm gần đây.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ quốc tế tại ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam.


5

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vấn đề chung về dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại
Để đưa ra khái niệm dịch vụ ngân hàng quốc tế ta phải dựa trên tiêu thức
phân biệt các dịch vụ ngân hàng quốc tế và dịch vụ ngân hàng trong nước của các
ngân hàng thương mại.
Thứ nhất, loại hoạt động kinh doanh mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng
của họ có tính quốc tế hay không. Điều này được lý giải bởi ba lý do sau:
- Dịch vụ ngân hàng quốc tế là hoạt động trợ giúp cho hoạt động xuất nhập
khẩu của khách hàng thông qua hoạt động tài trợ thương mại quốc tế. Điều đó có
nghĩa là dịch vụ ngân hàng trong trường hợp này gắn liền với thương mại quốc tế.
- Dịch vụ ngân hàng quốc tế là loại hoạt động đáp ứng nhu cầu trao đổi ngoại
tệ của khách hàng nhằm thực hiện các giao dịch thương mại và đầu tư qua biên giới

quốc gia.
- Các ngân hàng hoạt động kinh doanh quốc tế có điều kiện thuận lợi kinh
doanh ngoại tệ , họ cũng thường kinh doanh ngoại tệ cho chính số tiền của họ.
Thứ hai, dịch vụ ngân hàng quốc tế diễn ra giữa hai hay nhiều quốc gia; còn
dịch vụ ngân hàng trong nước chỉ diễn ra trong nội bộ quốc gia và đối tượng khách
hàng là pháp nhân, thể nhân của quốc gia đó.
Theo đó, dịch vụ ngân hàng quốc tế bao gồm tất cả các dịch vụ tài chính do
khách hàng yêu cầu có liên quan đến thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, du lịch
quốc tế,… hay nói một cách khác, đó là việc một ngân hàng thực hiện một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư và cung ứng các dịch vụ tài chính,
ngân hàng trên thị trường quốc tế nhằm mục đích sinh lời. Thực chất, đó là sự mở
rộng phạm vi hoạt động dịch vụ ngân hàng trong nước ra ngoài biên giới quốc gia
để hòa nhập, giao dịch với các ngân hàng khác trên thế giới.[10, tr.18]


6

1.1.2. Vai trò của các dịch vụ quốc tế với ngân hàng thương mại
Dịch vụ ngân hàng quốc tế đóng vai trò rất quan trọng đối với khách hàng,
ngân hàng và cả nền kinh tế quốc dân. Cụ thể là:
1.1.2.1. Đối với khách hàng
- Dịch vụ ngân hàng quốc tế đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng lên trong
hoạt động thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế,.. của khách hàng. Thông qua các dịch
vụ quốc tế của ngân hàng, quyền lợi của khách hàng được bảo vệ, tránh rủi ro trong
quá trình giao dịch. Do đó, khách hàng sẽ dễ dàng mở rộng giao dịch, tăng cường
quan hệ đối ngoại với các đối tác nước ngoài, nâng cao vị thế của mình trên trường
quốc tế.
- Với những dịch vụ quốc tế sử dụng công nghệ hiện đại như internetbanking,
mobile banking,…giúp khách hàng tiết kiệm thêm chi phí, thời gian và an toàn
trong giao dịch từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng.

1.1.2.2. Đối với ngân hàng
- Các dịch vụ quốc tế góp phần kết nối, mở rộng thị trường kinh doanh của ngân
hàng thương mại ra thị trường nước ngoài.Trong khi các ngân hàng đang cạnh tranh
nhau về khả năng tài chính, uy tín, công nghệ, khách hàng,… thì chất lượng và sự đa
dạng hóa của dịch vụ quốc tế cũng là cơ sở tạo ra những thành công trong kinh doanh
của ngân hàng.
- Nhu cầu về các dịch vụ trong hoạt động thương mại quốc tế của khách hàng
ngày càng tăng, phát triển dịch vụ quốc tế sẽ đáp ứng được tối ưu những nhu cầu này
của khách hàng, qua đó sẽ mở rộng mạng lưới khách hàng ở trong và ngoài nước cũng
như đòi hỏi ngân hàng phải luôn nghiên cứu để cho ra đời những sản phẩm, dịch vụ
mới để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
- Khi dịch vụ quốc tế của ngân hàng phát triển sẽ đem lại nguồn thu không hề
nhỏ cho ngân hàng, nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng, tăng cường nguồn vốn
huy động đặc biệt là vốn ngoại tệ.
- Kinh doanh dịch vụ quốc tế tại ngân hàng là lĩnh vực phát sinh nhiều rủi ro, đòi
hỏi ngân hàng phải xây dựng được mô hình quản lý rủi ro hoạt động hiệu quả, chiến
lược kinh doanh phù hợp với tiềm lực của từng ngân hàng, trên cơ sở đó tạo lập sự phát
triển bền vững cho ngân hàng.
1.1.2.3. Đối với nền kinh tế quốc dân


7

- Các dịch vụ quốc tế đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế,
luôn sát cánh và hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng và hoạt động
xuất nhập khẩu nói chung giữa các quốc gia. Ngân hàng cung ứng các dịch vụ thanh
toán quốc tế, tài trợ thương mại ,bảo lãnh , bao thanh toán, phòng ngừa rủi ro ngoại
hối,… giúp bảo vệ được quyền lợi của các doanh nghiệp, giảm bớt chi phí giao dịch
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại thúc đẩy nền kinh tế quốc gia hội

nhập kinh tế quốc tế một cách nhanh chóng. Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất
yếu của các quốc gia muốn phát triển kinh tế, vì vậy mỗi quốc gia luôn khai thác
những nguồn lực của mình để tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế, đầu tư
quốc tế,… nhằm thu ngoại tệ và tăng trưởng kinh tế. Nó đã trở thành chất xúc tác gắn
kết nền kinh tế toàn cầu vào một guồng quay chung của sự hợp tác cùng phát triển.
- Dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại góp phần bảo đảm tính ổn định
của hệ thống tài chính tiền tệ. Cùng với dịch vụ ngân hàng trong nước, các dịch vụ
ngân hàng quốc tế làm tăng cường quá trinh lưu thông vốn, tạo sự phân bổ nguồn
vốn một cách tối ưu, gia tăng tính linh hoạt cho các nguồn vốn đầu tư đem lại sự ổn
định, tránh rủi ro cho hệ thống tài chính quốc gia. Đây là nhân tố rất quan trọng góp
phần bảo đảm sự quản lý vĩ mô hiệu quả của Nhà nước đối với toàn nền kinh tế.
- Dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại thúc đẩy nền kinh tế phát triển
theo chiều hướng nền kinh tế tri thức vì có ứng dụng nhiều thành tựu về công nghệ
thông tin. Một số dịch vụ ngân hàng hiện đại như internetbanking, mobilebanking,
thẻ tín dụng, máy chấp nhận thẻ,…với những trang thiết bị hiện đại như máy tính,
điện thoại, website, hệ thống mạng,…và đặc biệt là hệ thống lõi ngân hàng ( core
banking), đòi hỏi các chủ thể liên quan như ngân hàng, khách hàng, nhà cung cấp
dịch vụ phải hoàn thiện về ý thức, kiến thức, cơ sở vật chất, nâng cao năng lực để
đem lại giá trị gia tăng cho nền kinh tế.
- Phát triển dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại cũng góp phần minh
bạch hóa tài chính trong nền kinh tế; đóng góp tích cực vào việc ngăn chặn các tệ
nạn: trốn thuế, rửa tiền, tài trợ khủng bố, tham nhũng,.. góp phần lành mạnh hóa nền
kinh tế; thúc đẩy cạnh tranh công bằng trong lĩnh vực ngân hàng mà còn trong các
lĩnh vực kinh tế khác giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.


8

1.1.3. Các dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Dịch vụ thanh toán quốc tế

Trong thanh toán quốc tế qua ngân hàng có ba phương thức thanh toán chủ
yếu là chuyển tiền, nhờ thu và thanh toán qua thư tín dụng ( L/C) , trong đó thanh
toán L/C là phổ biến nhất.
a. Phương thức chuyển tiền:
Phương thức thanh toán chuyển tiền là phương thức mà người thanh toán
( người nhập khẩu) chủ động yêu cầu ngân hàng phục vụ mình ( ngân hàng chuyển
tiền- remitting bank)

chuyển một số tiền nhất định cho người bán ở nước

ngoài.Trong phương thức này ngân hàng chỉ làm nhiệm vụ chuyển tiền thuần túy
và thu phí mà không bị ràng buộc trách nhiệm trong thanh toán.
Các phương thức chuyển tiền:
- Chuyển tiền bằng thư ( Mail transfer – M/T): Ngân hàng chuyển tiền bằng
cách ra lệnh cho ngân hàng đại lý nước ngoài trả tiền cho người hưởng lợi.
- Chuyển tiền bằng điện ( Telegraphic transfer –T/T): Ngân hàng lệnh bằng
điện cho ngân hàng đại lý nước ngoài trả tiền cho người hưởng lợi.
- Chuyển tiền qua mạng SWIFT ( Society for Worldwide Interbank Financial
Telecommunications) – Hội viễn thông tài chính liên ngân hàng Thế giới: Mỗi ngân
hàng và các tổ chức tài chính tham gia có một mã Swift code khác nhau. Các thành
viên thông tin/ chuyển tiền cho nhau dưới dạng các Swift message, là các bức điện
được chuẩn hóa dưới dạng các trường dữ liệu , ký hiệu để máy tính có thể nhận biết
và tự xử lý giao dịch.
Với sự phát triển của của công nghệ thông tin ngày nay, hầu hết các chuyển
tiền đều được thực hiện qua mạng Swift vì vừa nhanh, vừa tiện, chi phí chuyển tiền
cũng ở mức hợp lý và rất an toàn.[7]
b. Phương thức nhờ thu:
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho ngân hàng
phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu và chứng từ

do người xuất khẩu lập ra. Các chứng từ trong nhờ thu có thể là các chứng từ tài
chính hoặc các chứng từ thương mại. Các chứng từ thương mại có thể là hóa đơn,


9

vận đơn, chứng từ sở hữu hoặc các chứng từ khác tương tự. Có hai phương thức
nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ:
- Nhờ thu trơn (nhờ thu hối phiếu trơn): là phương thức nhờ thu trong đó
người xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu căn cứ vào
hối phiếu do mình lập ra , còn chứng từ hàng hóa thì gửi thẳng cho người nhập
khẩu,không gửi cho ngân hàng. Phương thức này liên quan đến hai loại chứng từ:
+ Chứng từ thương mại ( hóa đơn thương mại, vận tải đơn và các loại giấy chứng
nhận liên quan đến hàng hóa): người xuất khẩu gửi thẳng cho người nhập khẩu
+ Chứng từ tài chính ( hối phiếu): người xuất khẩu gửi cho ngân hàng thu hộ tiền
Trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian trong thanh toán,
ngân hàng không có cam kết hay đảm bảo gì đối với người xuất khẩu và nhập khẩu.
- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ, tiến hành ủy thác
cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người nhập khẩu, không chỉ căn cứ vào
hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo. Người nhập khẩu
muốn nhận được bộ chứng từ để nhận hàng phải thực hiện thanh toán ( đối với nhờ
thu trả ngay D/P) hoặc chấp nhận hối phiếu do người bán lập ra ( đối với nhờ thu trả
chậm D/A) ngân hàng mới trao bộ chứng từ. Theo phương thức thanh toán này,
người xuất khẩu ngoài việc ủy thác cho ngân hàng thu tiền còn nhờ ngân hàng
thông qua việc khống chế bộ chứng từ hàng hóa, để buộc người nhập khẩu phải trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Do đó mà khả năng thu tiền được đảm bảo hơn phương
thức chuyển tiền trả sau hoặc nhờ thu hối phiếu.
Phương thức thanh toán nhờ thu được tiến hành trên cơ sở văn bản pháp lý
quốc tế thông dụng của nhờ thu. Đó là: “ Điều lệ thống nhất về nhờ thu” ( The

Uniform Rules for Collection- URC-522 ) bản sửa đổi do Văn phòng thương mại
quốc tế ( ICC) phát hành bản sửa đổi 1995, có hiệu lực từ 1/1/1996.[7]
c. Phương thức tín dụng chứng từ:
Đây là phương thức thanh toán phức tạp nhất nhưng lại có độ an toàn, phổ
biến nhất hiện nay. Chính vì sự phức tạp trong quá trình thực hiện mà phí dịch vụ
của loại hình này cao, thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập về thanh toán
quốc tế của ngân hàng.


10

Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng
(ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín
dụng), cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi số
tiền từ thư tín dụng), hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm
vi số tiền đó, khi người thứ ba xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với quy định đề ra trong thư tín dụng.
Cơ sở pháp lý điều chỉnh phương thức tín dụng chứng từ được thực hiện theo
“Điều lệ và cách thức thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” (Uniform Custom
and Practice for Documentary Creadits) do Văn phòng thương mại quốc tế
(International Chamber for Commercer- ICC) phát hành ngày 25/10/2006, có hiệu
lực từ ngày 01/07/2007, gọi tắt là UCP 600.
Thư tín dụng ( Letter of Creadit) gọi tắt là L/C là văn bản pháp lý quan trọng,
trong đó ngân hàng mở tín dụng thư cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu như
họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của thư tín dụng
đã mở. Thư tín dụng hoạt động theo hai nguyên tắc:
- Độc lập: L/C hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán , nhưng khi đã được
mở thì L/C hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán.
- Tuân thủ nghiêm ngặt: Ngân hàng chỉ thanh toán nếu bộ chứng từ hoàn
toàn phù hợp với quy định trong L/C.

Tùy từng trường hợp cụ thể mà áp dụng các loại thư tín dụng khác nhau, sau
đây là một số loại thư tín dụng thường gặp trong thanh toán quốc tế:
- Thư tín dụng có thể hủy ngang ( Revocable L/C): là loại thư tín dụng mà
ngân hàng mở L/C và người nhập khẩu có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ L/C bất kỳ lúc
nào mà không cần báo trước cho người hưởng lợi L/C.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang (bỏ) ( Irrevocable L/C): là loại thư tín
dụng sau khi mở và người xuất khẩu thừa nhận thì ngân hàng mở L/C không được
sửa đổi, bổ sung, hoặc hủy bỏ trong thời gian hiệu lực của nó nếu không có sự thỏa
thuận của các bên tham gia. Đây là loại L/C được áp dụng phổ biến nhất trong thanh
toán quốc tế ngày nay.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận ( Confirmed Irrevocable


×