Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Đề cương ôn tập môn Quy hoạch môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.93 KB, 13 trang )

QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG
Câu 1: Khái niệm QHMT
Quy hoạch bảo vệ môi trường là việc phân vùng môi trường để bảo tồn, phát triển và
thiết
lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ thống giải pháp bảo vệ
môi trường
trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nhằm
bảo đảm
phát triển bền vững. (Điều 3 – Luật BVMT 2014)
Câu 2: Vị trí của QHMT trong khuôn khổ pháp lý.
* Mặc dù QHMT được xem là rất cần thiết nhưng không phải là điều kiện đủ cho việc
nâng cao tốt nhất năng lực và chất lượng công việc. Các vấn đề quan tâm cần được
quán triệt
trong mọi khâu của quá trình quản lý, bao gồm: Quy hoạch; tổ chức; điều hành; kiểm
soát
- Quy hoạch: Hình thành các mục tiêu cụ thể để đạt được các mục tiêu chiến lược
trong khuôn
khổ nguồn lực sẵn có; chọn lựa và phân chia các hoạt động trên cơ sở các phương án
lựa chọn.
- Tổ chức: Phối hợp các hoạt động, thiết lập mối liên hệ giữa các tổ chức và cung cấp
các điều
kiện cần thiết.
- Điều hành: Tiến hành lãnh đạo, hướng dẫn, hình thành và duy trì các hệ thống liên
lạc và đảm
bảo khả năng kế toán
- Kiểm soát: Đánh giá mức độ hoàn thành theo kế hoạch, điều chỉnh thích hợp việc
thực hiện
nôi dung quy hoạch; bao gồm cả giám sát, ĐTM
* Quy hoạch trong phạm vi 1 tổ chức được tiến hành ở 3 cấp độ:
• Cấp chiến lược: Cấp cao nhất, liên quan đến việc xác định kết quả, với các mục tiêu
chiến


lược, chính sách với vịệc điều tra nắm bắt và sử dụng nguồn lực cần thiết để đạt được
mục tiêu,
nhiệm vụ của các hội đồng, ủy ban, ban điều hành.
• Cấp quản lý hành chính: cấp trung gian, liên quan đến việc phân chia phương tiện, tổ
chức
chương trình thực hiện công việc của các chuyên viên quản lý cao cấp.
• Cấp độ thực hiện (hoạt động): Cấp thấp nhất, thực hiện các chương trình, nhiệm vụ
cụ thể một
cách tích cực (theo các mục tiêu định sẵn) và có hiệu quả (với kết quả tốt nhất với một
nguồn
lực có sẵn).


Câu 3: Mục tiêu QHMT.
Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt của QHMT là những quan điểm về PTBV:
- Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
- Nâng cao chấtlượng môi trường sống
- Phát triển KTXH trong khả năng giới hạn của các hệ sinh thái.
=>Vì vậy mục tiêu của QHMT bao gồm:
- Điều chỉnh các họat động khai thác tài nguyên phù hợp hơn và nâng cao hiệu quả sử
dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên vùng quy họach.
- Duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lượng môi trường phù hợp với từng đơn vị không
gian chức
năng môi trường và từng giai đọan của phát triển.
- Lồng ghép các vấn đề môi trường trong QHPT nhằm điều chỉnh các họat động phát
triển phù
hợp với khả năng chịu tải của môi trường.
Câu 4: Quan hệ giữa QHMT và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- QHMT phải được thực hành đồng thời với QH tổng thể phát triển KT-XH, lồng ghép

các vấn
đề MT vào QH phát triển.
- QHMT phải phù hợp với trình độ phát triển KT-XH và hoàn cảnh tự nhiên trên cơ sở
phân
tích và đánh giá hiện trạng
Trong quá trình phát triển KTXH của một vùng, cần phải có QHMT để định hướng
cho việc
quyết định các vấn đề cốt lõi sau:
1. Các ngưỡng giới hạn phát triển của vùng là bao nhiêu để không vượt quá khả năng
chịu
tải của môi trường tự nhiên và khả năng tái tạo, phục hồi tài nguyên?
2. Khai thác, sử dụng tài nguyên như thế nào cho hợp lý và hiệu quả?
3. Cách thức quản lý, BVMT có hiệu quả nhất trong phạm vi một vùng;
4. Tính hợp lý và bình đẳng trong việc phân chia các nguồn tài nguyên (ví dụ như tài
nguyên nước) giữa các tiểu vùng trong phạm vi của một vùng;
5. Cách giải quyết các vấn đề mâu thuẫn, tranh chấp giữa các địa phương trong vùng.
Câu 5: Đóng góp của QHMT trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo
vệ môi
trường tại Việt Nam?
* Với quan điểm PTBV, QHMT có vai trò vô cùng quan trọng:
- Giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng thể về MT sinh thái => đưa ra các định hướng
phát triển
trên cơ sở tích hợp nhiều chính sách phát triển chuyên ngành khác. Trong trường hợp
các quy


hoạch chuyên ngành đã được xây dựng trước thì QHMT giúp cảnh báo, điều chỉnh và
đưa ra
phương án đề phòng.
- Các quy hoạch chuyên ngành dùng sản phẩm QHMT để tìm kiếm phương án hài hòa

về phát
triển kinh tế cũng như bảo vệ môi trường.
- Giúp các QH chuyên ngành khác tham khảo để loại trừ các rủi ro về sự cố MT và đề
ra các
giải pháp xử lý
- QHMT có thể coi là một mô hình lý tưởng mà khi có những thành phần khác tham
gia vào,
chúng ta có thể biết được điều gì sẽ xảy ra.
- Những giải pháp trong QHMT nhắm tới mục tiêu cải thiện chất lượng MT, nâng cao
chất
lượng cuộc sống của cộng đồng và giữ được tốc độ phát triển kinh tế.
Chính vì vai trò quan trọng của nó đối với chức năng chung của một vùng, nên
QHMT
cần phải được làm trước hoặc làm càng sớm càng tốt, song song với các quy hoạch
chuyên
ngành khác. Sự tham gia của các nhà môi trường xuyên suốt các dự án quy hoạch
chuyên ngành
là rất cần thiết.
* Tuy nhiên, việc thực hiện QHMT ở VN lại đang gặp phải một số khó khăn:
- Không có sự nhận thức đầy đủ về vai trò QHMT trong các cấp lãnh đạo.
- Nhiều người ko chấp nhận vì QHMT có thể sẽ chỉ ra các sai lầm khủng khiếp về mặt
bảo vệ
MT và tài nguyên thiên nhiên từ các dự án quy hoạch chuyên ngành đã và đang được
xây dựng.
- QHMT được coi là cản trở đến công việc của nhiều người bởi lẽ họ không phải là
những nhà
môi trường học. Họ sợ rằng sự tham gia của họ là thứ yếu hoặc không tồn tại. Ở đây
vấn đề
cộng tác liên ngành cần được nhắc đến và là một yếu điểm của chúng ta.
- Nhìn lợi ích trước mắt không có cái nhìn lâu dài, bền vững.

- Hạn chế về nguồn lực.
Câu 6: Các nguyên tắc QHMT.
R.S. Dorney đã đưa ra các nguyên tắc sau đây để xác định chiến lược trong quy hoạch
quản lý môi trường.
1. Xác định mục tiêu lâu dài và trước mắt của địa phương liên quan đến các chính
sách của
CP ở các cấp khác nhau để hướng dẫn QH, trợ giúp cho việc đánh giá.
2. Thiết kế với mức rủi ro thấp. Tạo khả năng mềm dẻo và khả năng thay đổi có tính
thuận


nghịch trong các quyết định về sử dụng đất, cơ sở hạ tầng và sử dụng tài nguyên.
3. Nhận dạng các vấn đề về cấu trúc và năng lực của các thể chế, sửa đổi cho thích
hợp hay
đưa vào áp dụng ở những nơi thích hợp.
4. Hiểu rõ sự tương thích và không tương thích trong sử dụng đất đai cận kề.
5. Xây dựng QHBVMT bao gồm việc đánh giá và loại trừ rủi ro, kế họach ứng cứu và
giám
sát MT. Đưa các biện pháp BVMT vào các quá trình xây dựng.
6. Đưa các chính sách MTvà biện pháp BVMTvào các QH chính thức.
7. Quy hoạch cho việc bảo tồn và tạo năng suất bền vững đối với các dạng tài nguyên.
Thiết
kế hệ thống Giám sát các hệ sinh thái.
8. Xác định, tạo ra và nâng cao tính thẩm mỹ đối với các dạng tài nguyên cảnh quan.
9. ĐTM đối với các dự án mới, chương trình, chính sách và chiến lược kinh tế địa
phương và
vùng; đánh giá công nghệ trên quan điểm tài nguyên, văn hoá và kinh tế.
10. Phân tích tiềm năng/tính khả thi của đất đai, lập bản đồ năng suất sinh học; xác
định mối
liên quan giữa kích thước các khoảnh đất đai và tài nguyên sinh vật. Điều tra một cách

hệ thống
các nguồn tài nguyên hiện có, nhận dạng các quá trình hay chức năng tự nhiên đối với
các đơn
vị đất đai cùng các giá trị hiện thời hay tiềm năng.
11. Nhận dạng các vùng hạn chế hay có nguy hiểm; các vùng nhạy cảm; các cảnh
quan và
vùng địa chất độc đáo; các khu vực cần cải tạo, nâng cấp; có thể sử dụng thay đổi..
12. Tìm hiểu đặc điểm của các hệ sinh thái; xác định giới hạn khả năng chịu tải và khả
năng
đồng hoá, mối liên kết giữa tính ổn định-khả năng chống trả-tính đa dạng của các hệ
sinh
13. Tìm hiểu động học quần thể của các loài then chốt, xác định các loài chỉ thị chất
lượng
môi trường.
14. Xác định những vấn đề sức khoẻ liên quan đến cảnh quan. Nhận dạng và kiểm
soát ngoại
ứng đối với các lô đất càng bé càng tốt.
15. Lập bản đồ về tiềm năng vui chơi –giải trí. Tìm hiểu mối liên kết văn hoá giữa sử
dụng
đất, năng suất và việc tái sử dụng tài nguyên.
16. Nhận dạng các giá trị, mối quan tâm và sự chấp thuận của cộng đồng và thể chế.


Câu 7: Quy trình QHMT.
* Bước 1: Chuẩn bị quy hoạch
• Thành lập các nhóm quy hoạch.
• Xác định các nhóm chủ thể tham gia và vài trò của họ trong việc lập quy hoạch.
• Xác định các cơ quan/ tổ chức quản lý trong QHMT
* Bước 2: Khởi xướng quy hoạch
• Xác định mục tiêu của quy hoạch

• Khẳng định các vấn đề và ranh giới quy hoạch
• Xác định các nội dung QHMT
• Xác định các yêu cầu về thông tin và cơ sở dữ liệu
* Bước 3: Lập quy hoạch
Các nội dung của việc lập QHMT:
• Thu thập các thông tin, cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng và quy hoạch
phát triển KTXH tại địa phương hay vùng quy hoạch.
• Căn cứ vào quy hoạch phát triển KTXH, phân vùng lãnh thổ nghiên cứu phục vụ
QHMT.
• Đánh giá tác động môi trường chiến lược (ĐTMCL) tổng thể dự án quy hoạch phát
triển KTXH hay từng ngành kinh tế.
• Lập QHMT: đề xuất các giải pháp quy hoạch, xác định các dự án ƣu tiên, vùng ưu
tiên và các giải pháp thực hiện quy hoạch.
• Lập bản đồ QHMT thể hiện các ý đồ quy hoạch một cách trực quan
• Kiến nghị điều chỉnh quy hoạch phát triển KTXH
* Bước 4: Phê duyệt quy hoạch
Toàn bộ hồ sơ QHMT được trình lên Hội đồng thẩm định của địa phương. Sau khi
thông
qua Hội đồng thẩm định, hồ sơ được trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt chính
thức.
* Bước 5: Thực hiện và giám sát
• Sau khi được phê duyệt, các cơ quan chức năng có thể bắt đầu triển khai thực hiện
quy
hoạch. Sự phối hợp đa ngành là rất quan trọng, do vậy vai trò và trách nhiệm của các

quan thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch cần được xác định rõ ngay từ lúc khởi
đầu quá trình quy hoạch. Trong tiến trình quy hoạch cần tạo điều kiện cho việc thẩm
định
tiến độ theo định kỳ và có phản hồi, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khi cần thiết
• Việc giám sát nhằm thu được các thông tin phản hồi về tình hình thực tế của môi

trường
sau khi kế hoạch đƣợc thực thi. Đồng thời, nó còn đóng vai trò xác định các tác động
đã
được dự báo trước đây có xẩy ra hay không và khả năng xẩy ra các tác động đột xuất
khác trong quá trình phát triển. Thông tin này sau đó có thể được sử dụng khi điều
chỉnh quy hoạch.


Câu 8: Nội dung QHMT (nêu và phân tích các nội dung của QHMT).
1. Phân vùng lãnh thổ phục vụ QHMT
- Hiện nay tại Việt Nam chưa có hệ thống phân vùng MT mặc dù vấn đề MT theo
vùng lãnh thổ
rất quan trọng
- Vấn đề MT trong một vùng cần phải được quản lý đồng bộ, liên kết với nhau trong
phạm vi
toàn vùng. Ví dụ:
+ Việc phát triển các KCN tại một tỉnh sẽ ảnh hưởng đến chất lượng môi trường tại
tỉnh khác
(do lan truyền, phát tán).
+ Việc ô nhiễm của vùng đất ướt ven biển có phạm vi liên quan đến nhiều tỉnh.
Cùng với việc quản lý môi trường cấp tỉnh, việc quản lý môi trường cấp vùng có ý
nghĩa
rất quan trọng do đó nhất thiết phải phân vùng lãnh thổ. Một số thể loại phân vùng
lãnh thổ:
(1) Phân vùng kinh tế: Được chia theo tiềm năng kinh tế, mức độ phát triển và mối
quan
hệ tương hỗ mật thiết giữa các khu vực của vùng được xác định
(2) Vùng sinh thái: Là một đơn vị lãnh thổ đặc trưng bởi các phản ứng sinh thái đối
với
khí hậu Trái đất, thực vật, động vật và hệ thống thủy vực.

Phân định các vùng sinh thái để tạo cơ sở cho việc sử dụng các TNTN có hiệu quả tối
ưu, phát
huy đầy đủ tiềm
(3) Vùng địa lý: Vùng địa lý được phân theo tính tương đối đồng nhất của các yếu tố
địa
lý, khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, địa chất…
(4) Phân vùng MT: Là việc phân chia lãnh thổ thành các đơn vị môi trường tương đối
đồng nhất nhằm mục đích QLMT một cách có hiệu quả theo đặc thù riêng của từng
đơn vị MT.
Tính thống nhất của vùng MT biểu hiện ở chỗ nếu thay đổi MT ở bất kỳ khu vực nào
trong
vùng có thể ảnh hưởng đến khu vực khác trong vùng đó
.
2. Đánh giá hiện trạng MT gây ra bởi hiện trạng PT KTXH vàMT gây ra bởi hiện
trạng PT KTXH và xác định các vấn đề MT


b.2. Cơ sở dữ liệu môi trường nước
 Số lượng, khối lượng, đặc tính nước thải sinh hoạt từ các khu đô thị và khu dân cư
tập
trung trên toàn bộ vùng quy hoạch
 Số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố các nguồn thải điểm (nước thải công
nghiệp và
dịch vụ) từ các KCN, cụm công nghiệp tập trung và các khu dịch vụ đặc biệt (bãi rác,
kho
cảng, ...) trên toàn bộ vùng quy hoạch;
 Mạng lưới quan trắc thủy văn và chất lượng nước mặt, nước ngầm trên toàn bộ
vùng QH.
 Hiện trạng chất lượng nước mặt trên toàn bộ vùng quy hoạch theo một số chỉ tiêu ô
nhiễm đặc trưng;

 Thông tin tổng hợp hiện trạng môi trường nước biển trên toàn bộ vùng quy hoạch.
b.3. Cơ sở dữ liệu môi trường không khí
 Số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố các nguồn phát thải ô nhiễm không khí
từ các
nhà máy nhiệt điện;
 Số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố các nguồn phát thải ô nhiễm không khí
từ các
khu công nghiệp và cụm công nghiệp tập trung;
 Mạng lưới quan trắc ô nhiễm không khí trên toàn bộ vùng quy hoạch;
 Hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên toàn bộ vùng quy họach theo một
số chỉ
tiêu ô nhiễm đặc trưng.
b.4. Cơ sở dữ liệu chất thải rắn
 Số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh
hoạt từ


các khu đô thị, khu dân cư trong phạm vi vùng quy hoạch;
 Số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố các nguồn phát sinh chất thải rắn công
nghiệp
từ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung trong phạm vi vùng quy hoạch;
 Các bãi chôn lấp CTR, các lò thiêu đốt chất thải rắn trong phạm vi vùng quy hoạch;
 Mạng lưới quan trắc chất thải rắn phạm vi vùng quy hoạch.
2.2. Đánh giá hiện trạng MT gắn với các hiện trạng KTXH
Dựa trên những tài liệu đã thu thập được, đặc biệt hiện trạng phát triển KTXH của
vùng
hoặc của địa phương, đánh giá hiện trạng phát triển của các lĩnh vực kinh tế xã hội
làm cơ sở để
đánh giá hiện trạng MT như:
 Đô thị: Xác định các vùng đô thị hóa, các khu dân cư tập trung và vấn đề môi

trường
trong vùng. VD: hệ thống câp, thoát nước đô thị, cơ sở hạ tầng kĩ thuật, nước sinh
hoạt
 Công nghiệp: Xác định các vùng công nghiệp hóa, các KCN, cụm công nghiệp và
những
ngành công nghiệp có nhiều chất thải có khả năng gây ÔNMT
 Nông nghiệp: Xác định vùng nông nghiệp và những vấn đề MT lien quan đến SX
nông
nghiệp.
 Ngành giao thông công chánh: Xây dựng cơ sở hạ tầng các khu đô thị, khu dân cư
mới,
bến cảng, sân bay, giao thông đường bộ và những vấn đề liên quan.
 Dịch vụ và du lịch: Xác định các khu vực, địa danh lịch sử, danh làm thắng cảnh,
khu bảo
tồn bảo tàng để phát triển du lịch và những dịch vụ kèm theo và những vấn đề môi
trường
liên quan.
 Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản: Xác định các khu vực nuôi trồng và đánh bắt
thủy
hải sản và những vấn đề liên quan.
 Phát triển rừng: Các khu rừng tự nhiên, rừng trồng mới và những vấn đề liên quan.
2.3. Xác định các vấn đề môi trường cấp bách
(1). Vấn đề nào từ trước đến nay tại địa phương gây ảnh hưởng xấu hoặc nghiêm
trọng đến MT,
tài nguyên và sức khỏe cộng đồng?
 Rác thải (rác sinh hoạt, công nghiệp, y tế, độc hại...)
 Nước cấp (ô nhiễm nguồn nước, nước cấp không đạt tiêu chuẩn ăn uống, nước ăn
uống
không được xử lý...)
 Nước thải (NTSH, công nghiệp, y tế không được xử lý)



 Ô nhiễm không khí (do giao thông, công nghiệp, sinh hoạt...)
 Ô nhiễm do nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu, mất cân bằng sinh thái nông
nghiệp...)
 Nạn tàn phá rừng (rừng phòng hộ, rừng nguyên sinh, rừng đầu nguồn)
 Ô nhiễm vùng ven biển (sạt lở bờ biển, nguy cơ tràn dầu, đánh bắt thủy hải sản quá
mức…).
(2). Vấn đề nào có phạm vi tác động đến các địa phương khác trong vùng?
 Nguồn nước (lưu vực chung cho các tỉnh, hồ điều tiết, vùng ven biển...)
 Ô nhiễm không khí tác động qua lại giữa các địa phương (các nhà máy nhiệt điện,
hóa
chất, hóa dầu ...)
 Các vấn đề khác.
(3). Các vấn đề về quản lý?
 Cơ sở pháp lý, cơ chế chính sách, cơ cấu tổ chức
 Tiêu chuẩn môi trường
2.4. Xây dựng bản đồ hiện trạng phát triển KTXH, TNMT
• Hệ thống các đồ hiện trạng được sử dụng để thể hiện một cách trực quan hiện trạng
bố trí
không gian thuộc các lĩnh vực KTXH, hiện trạng sử dụng TNTN và hiện trạng các vấn
đề MT.
• Từ các bản đồ hiện trạng này các chuyên gia có thể đánh giá được những vấn đề MT
còn tồn
tại và đề xuất các giải pháp xử lý hoặc làm giảm thiểu ô nhiễm tránh rủi ro cho công
tác quy
hoạch trong tương lai.
DMC QHPTKTXH- hoặc các ngành KT địa Phương dự báo các vấn đề môi trường.
• Bản chất mang tính nguyên tắc của ĐMC đó là lồng ghép tới mức cao nhất những
vấn

đề MT trong các lĩnh vực sau:
+ Việc hình thành các chính sách ở cấp cao về phát triển KTXH -> đánh giá chính
sách
+ Thiết kế các chiến lược ngành về MT -> đánh giá quy hoạch phát triển ngành
+ Đánh giá các quy hoạch phát triển KTXH của một vùng hay địa phương về MT ->
đánh giá
quy hoạch phát triển KTXH.
• Mục tiêu của ĐMC là:
+ Xử lý các tác động về mặt MT do các quyết định chủ chốt ở các cấp lập quy hoạch
và xây
dựng chính sách gây ra.
+ Đánh giá, dự báo và kiểm soát xu hướng suy giảm về MT do các tác động tích tụ,
tồn dư
mang tính tổng hợp và cộng hưởng của nhiều dự án phát triển đơn lẻ trong vùng, tỉnh,
thành


phố hay của ngành gây nên.
ĐMC đối với quy hoạch phát triển KTXH nói một cách khác đó là việc liên kết các
mối
quan tâm về MT vào quy hoạch phát triển KTXH của một vùng, tỉnh, thành phố trong
một khu
vực không gian quy hoạch cụ thể, hay quy hoạch phát triển một ngành kinh tế.
• ĐMC có tính chất liên ngành, liên địa phương, với phạm vi đánh giá quy hoạch phát
triển rộng
lớn về không gian và thời gian.
• ĐMC đối với dự án quy hoạch phát triển KTXH cần phải chú ý đến các tác động có
tính tổng
hợp và tác động có tiềm năng tích hợp lâu dài.
• VD: Tác động của phát triển từng ngành KT là có thể chấp nhận được, nhưng tác

động tổng
hợp của nhiều ngành kinh tế trong quy hoạch đồng thời xảy ra lại trở thành nghiêm
trọng.
• Rất nhiều tác động trong thời gian ngắn không thành vấn đề, nhưng tích lũy trong
một thời
gian dài sẽ trở thành nghiêm trọng (ô nhiễm KLN, ô nhiễm các chất hữu cơ khó phân
hủy, sự
khai thác nước ngầm quá mức dẫn đến sụt lún các công trình, sự xâm nhập mặn…)
• Mặc dù ĐMC ko thể thay thế cho ĐTM đối với từng dự án riêng lẻ, song có thể tạo
cơ sở khoa
học và điều kiện rất thuận lợi cho việc tiến hành ĐTM cho mỗi dự án cụ thể trong quy
hoạch là:
 Đặt dự án vào một bối cảnh phù hợp về KT và MT
 Cung cấp bước đi đầu tiên trong việc xác định phạm vi các vấn đề môi trường quan
trọng
cần biết
 Cung cấp một bộ dữ liệu nền có hệ thống về MT
 Đẩy nhanh quá trình lựa chọn địa điểm
 Làm sáng tỏ các tiêu chuẩn MT phù hợp sẽ được áp dụng
 Cải tiến cách làm việc của quá trình thẩm định dự án sao có hiệu quả và năng suất
hơn.
Xác định quan điểm:
(1). Lấy phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên tắc chỉ đạo kết hợp với xử lý ô
nhiễm, cải thiện MT và bảo tồn thiên nhiên; kết hợp phát huy nội lực với tăng cường
hợp tác
quốc tế trong BVMT và PTBV.
(2). Mục tiêu và nội dung của QHMT không tách rời mục tiêu và nội dung của QH PT
KTXH, mà được lồng ghép trong QH PT KTXH, được xây dựng theo hướng PTBV.
(3). QH dựa trên việc phân tích hiện trạng và dự báo các vấn đề MT có khả năng nảy



sinh, biến động trong quá trình phát triển KTXH, phù hợp với nguồn lực và khả năng
đầu tư từ
bên ngoài
Tiếp thu các kinh nghiệm trong nước và trên thế giới, và là cơ sở pháp lý cho việc xây
dựng các kế hoạch BVMT ngắn hạn và trung hạn của một vùng
4.2 Xác định mục tiêu
• Mục tiêu QHMT một vùng sẽ gắn liền với các mục tiêu quốc gia về phòng ngừa ô
nhiễm, cải thiện MT, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, tăng cường năng lực
cho các cơ
quan quản lý, khoa học và doanh nghiệp, nâng cao nhận thức MT.
• Mục tiêu quy hoạch môi trường cấp thấp phải được xây dựng dựa trên mục tiêu
QHMT
cấp cao hơn
Ví dụ: QHMT cấp tỉnh phải dựa vào QHMT cấp vùng và cấp nhà nước
.
5. Đề xuất các chương trình, dự án bảo vệ môi trường
• Các chương trình, dự án BVMT được đề xuất sẽ tập trung vào các lĩnh vực phòng
ngừa ô
nhiễm, cải thiện MT, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, tăng cường năng lực
cho
các cơ quan quản lý, khoa học và doanh nghiệp, nâng cao nhận thức BVMT.
• Các dự án sẽ phải được sắp xếp ưu tiên theo một hệ thống tiêu chí sẽ được lựa chọn.
• Nguồn kinh phí cũng phải đề xuất nhằm đảm bảo tính hiện thực, khả thi của dự án.
Ví dụ: Dự án: Xây dựng mới và cải tạo toàn bộ hệ thống thoát nước mưa tại Tp Hà
Nội
+ Chủ trì quản lý và thực hiện: Sở Xây Dựng
+ Các cơ quan phối hợp – tham gia: Sở TN-MT, Các Cty công trình đô thị và cấp thoát
nước,
UBND TP.

+ Thời gian ưu tiên đầu tư thực hiện: giai đoạn 2008 - 2010
+ Dự trù kinh phí sơ bộ: khoảng 40 – 60 tỷ đồng
+ Nguồn vốn: ngân sách (theo quy hoạch phát triển KTXH, tổng số vốn huy động cho
toàn bộ
chương trình cải tạo hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trên toàn Tỉnh giai đoạn
2006 –
2020 là 864 tỷ đồng)
+ Mục tiêu và hiệu quả đạt được:cải tạo và xây dựng mới lại toàn bộ hệ thống thoát
nước mưa
tp Hà Nội, tách riêng hệ thống thoát nước mưa, phấn đấu đạt chuẩn hệ thống thoát
nước của
một đô thị trung tâm Tp theo quy phạm thoát nước của Bộ Xây Dựng;
6. Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện QHMT
6.1 Giải pháp về kinh tế


a. Về nguồn vốn đầu tư: Các nguồn vốn có thể huy động cho triển khai QHMT bao
gồm:
 Ngân sách Trung ương; ngân sách các bộ/ngành; ngân sách địa phương
 Đóng góp của doanh nghiệp; đóng góp của cộng đồng; đóng góp của các hộ gia
đình
 Các nguồn tài trợ, vốn ODA
b. Ước tính chi phí đầu tư cho hoạt động BVMT:
Ước tính chi phí đầu tư cho hoạt động BVMT dựa theo các phương án khác nhau. Ví
dụ:
 Phương án 1: đầu tư cho BVMT ở mức 1% GDP (đầu tư thấp)
 Phương án 2: chi phí BVMT tính theo đầu người (VD: 15 USD/người.năm)
 Phương án 3: đầu tư 3% GDP cho BVMT.
c. Xã hội hoá đầu tư BVMT
 Nghiên cứu ban hành các chính sách và cơ chế huy động thích hợp mọi nguồn lực

trong
cộng đồng để BVMT.
 Trong kế hoạch hàng năm của địa phương/ngành có khoản mục kế hoạch về BVMT

mức kinh phí thực hiện tương ứng.
 Gắn liền công tác BVMT trong các chiến lược, kế hoạch, QHTT và chi tiết về phát
triển
KTXH của các quận/huyện và toàn thành phố.
 Phát động các phong trào quần chúng tham gia vào công tác BVMT.
 Tăng cường và đa dạng hóa đầu tư cho các hoạt động BVMT.
 Từng bước thành lập quỹ môi trường thông qua đóng góp của nhân dân, của các
doanh
nghiệp, của các nhà tài trợ trong và ngoài nước.
6.2 Giải pháp về tổ chức và tăng cường năng lực
Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về MT
 Nâng cao trình độ QLMT cho cán bộ các cấp.
 Hoàn thiện các văn bản pháp lý về QLMT
 Nâng cao năng lực quan trắc phân tích môi trường.
 Tăng cường hệ thống cơ sở dữ liệu BVMT.
6.3. Giải pháp về khoa học công nghệ
 Nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu về KHMT (công nghệ xử lý chất thải, phòng
chống khắc phục ON, suy thoái MT)
 Phối hợp thường xuyên với cơ quan nghiên cứu trong việc nghiên cứu và ứng dụng
các
thành tựu về khoa học QL và công nghệ MT
 Xây dựng các đề án, dự án BVMT.
 Hình thành và phát triển ngành công nghiệp MT
6.4. Giải pháp về hợp tác trong nước và QT



 Xây dựng và tham gia các chương trình hợp tác BVMT trong vùng.
 Kế thừa các kết quả nghiên cứu khoa học cơ bản
 Tổ chức các diễn đàn, hội thảo trao đổi thông tin và thảo luận về các chủ đề có liên
quan
 Vận dụng hợp lý các thỏa thuận, cam kết quốc tế và với các địa phương khác nhằm
thu
hút các khoản tài trợ và sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật
 Xây dựng các dự án nghiên cứu khoa học có sự đầu tư của một số tổ chức quốc tế
như
UNDP, WWF, WB, WHO…
7. Lập bản đồ QHMT
 Hệ thống các bản đồ dự báo nêu lên những vấn đề MT tiềmbẩn có khả năng phát
sinh
trong tương lai khi thực hiện quy hoạch phát triển KTXH  nêu lên những giải pháp,
chương trình, kế hoạch nhằm phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái MT với mục tiêu
PTBV.
 Bản đồ QHMT sẽ được thiết lập trên cơ sở chồng ghép các bản đồ dự báo đơn tính
với tỷ
lệ thích hợp…
8. Đề xuất kiến nghị điều chỉnh QHPT KTXH với mục tiêu BVMT phục vụ PTBV
Trên cơ sở xem xét QHMT có thể đề xuất các kiến nghị điều chỉnh quy hoạch phát
triển
KTXH với mục tiêu phát triển bền vững. Sự điều chỉnh có thể là:
 Không được tiếp tục đầu tư
 Đầu tư kèm theo các điều kiện
 Tiếp tục được đầu tư




×