Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn quận 3, TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XANH HÓA CỦA CỘNG
ĐỒNG DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành

: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS THÁI VĂN NAM
Sinh viên thực hiện
MSSV: 1411090502

: LÊ THỊ HỒNG PHÚC
LỚP: 14DMT04

TP. Hồ Chí Minh, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Em tên Lê Thị Hồng Phúc, là sinh viên chuyên ngành Kỹ thuật môi trường, khóa 2014,
tại Trường Đại học Công Nghệ TP. HCM. Em xin cam đoan:
-

Đồ án tốt nghiệp này do chính em thực hiện.



-

Các số liệu trong đồ án là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong các
đồ án khác.

-

Mọi sự tham khảo sử dụng trong đồ án đều được trích dẫn các nguồn tài liệu
trong báo cáo.

Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế của
nhà trường trong đồ án tốt nghiệp của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày
năm 2018
Sinh viên

Lê Thị Hồng Phúc

tháng


LỜI CẢM ƠN
Với em, khoảng thời gian được học ở trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM là một
khoảng thời gian vô cùng quý báu với mình, khoảng thời gian không thể nào quên
được. Ở đây em đã được học rất nhiều điều không chỉ là kiến thức chuyên môn mà còn
có cả những điều bổ ích cho cuộc sống của mình. Đồ án này là một phần thành quả cho
sự nỗ lực của em trong quá trình học của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Thái Văn Nam, người đã định hướng, hỗ trợ
và động viên em trong quá trình thực hiện đồ án, trên con đường đi tìm tri thức và niềm

tin cho bản thân.
Em xin cảm ơn các thầy cô trong Viện Khoa học ứng dụng Hutech, Đại học Công
Nghệ TP.HCM đã tận tình giảng dạy, truyền đạt, chia sẻ những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu cho bao lớp sinh viên trong những năm tháng qua.
Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn là những người động viên, hỗ trợ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để em có thể đạt được những thành công trong cuộc sống.
Kính chúc các thầy cô, gia đình, bạn bè luôn dồi dào sức khỏe, luôn gặp được những
thuận lợi trong cuộc sống và luôn gặt hái được những thành công trong sự nghiệp.
TP.HCM, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Lê Thị Hồng Phúc


MỤC LỤC
MỤC LỤC .........................................................................................................................

i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................................

iv

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................

v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ HÌNH ẢNH .............................................................. vi
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................


1

1. Đặt vấn đề ................................................................................................................

1

2. Tính cấp thiết ...........................................................................................................

3

3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................

3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................

4

5. Nội dung nghiên cứu của đồ án ...............................................................................

4

6. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................

5

7. Ý nghĩa của đồ án ....................................................................................................

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU ...................................................................

7

1.1 Tổng quan về tình hình tăng trưởng xanh trên thế giới ......................................... 7
1.1.1 Tổng quan về khái niệm tăng trưởng xanh trên thế giới [9] ........................... 7
1.1.2 Tình hình nghiên cứu về tăng trưởng xanh trên thế giới................................ 9
1.2 Tổng quan về tình hình tăng trưởng xanh ở Việt Nam ........................................ 19
1.2.1 Khái niệm tăng trưởng xanh Việt Nam [9] ................................................... 19
1.2.2 Tình hình tăng trưởng xanh ở Việt Nam [6] ................................................ 20
1.3 Tổng quan về xanh hóa cộng đồng dân cư ........................................................... 24
1.3.1 Các khái niệm về xanh hóa ...........................................................................
GVHD:PGS.TS THÁI VĂN NAM

i

24
SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC


1.3.2

Tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử

dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo (nhóm I) .............................................. 27
1.3.3 Xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững (nhóm II) [7] ............................... 28
1.4 Cơ hội và thách thức trong tiêu dùng xanh tại Việt Nam .................................... 29
1.5 Nghiên cứu liên quan .......................................................................................... 31
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 34


2.1 Khu vực nghiên cứu ............................................................................................. 34
2.1.1 Vị trí địa lý .................................................................................................... 34
2.1.2 Đặc điểm khí hậu - thời tiết ........................................................................... 35
2.1.3 Tình hình dân cư ........................................................................................... 36
2.2 Hiện trạng áp dụng các hoạt động BVMT tại phường 6 và phường 8 Quận 3 TP.
HCM ........................................................................................................................... 37
2.3 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 39
2.3.1 Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................................... 39
2.3.2 Lập phiếu khảo sát ........................................................................................ 42
2.4 Phương pháp khảo sát .......................................................................................... 43
2.4.1 Đối tượng khảo sát ........................................................................................ 43
2.4.2 Địa điểm khảo sát .......................................................................................... 43
2.4.3 Phương pháp khảo sát: phương pháp phỏng vấn trực tiếp ............................ 43
2.4.4 Quy trình khảo sát ......................................................................................... 43
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XANH HÓA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRÊN ĐỊA
BÀN QUẠN 3, TP. HỒ CHÍ MNH ......................................................................................... 45

3.1 Khảo sát hộ gia đình ............................................................................................ 45
3.1.1 Thông tin chung về đối tượng hộ gia đình ................................................... 45
GVHD:PGS.TS THÁI VĂN NAM

ii

SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC


3.1.2 Hiện trạng tiết kiệm năng lượng, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo ........................................................................................................... 48
3.1.3 Hiện trạng xây dựng lối sống xanh và tiêu dùng bền vững ......................... 52
3.2 Đánh giá hiện trạng phát triển của Quận 3 theo các nhóm tiêu chí tăng trưởng

xanh ........................................................................................................................... 60
3.2.1 Tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử
dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo (nhóm I) ............................................. 60
3.2.2 Xanh hóa lối sống và tiêu thụ bền vững (nhóm II) ...................................... 61
3.3 Đề xuất giải pháp để tăng mức độ xanh hóa cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận
3, TP. Hồ Chí Minh ................................................................................................... 63
3.3.1 Đề xuất giải pháp cho nhóm I: Nhóm tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ
phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. ... 63
3.3.2 Đề xuất giải pháp cho nhóm II: Nhóm xanh hóa lối sống và tiêu thụ bền
vững ....................................................................................................................... 65
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ...................................................................................................... 67

Kết luận ..................................................................................................................... 67
Kiến nghị ................................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 70
PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 73

GVHD:PGS.TS THÁI VĂN NAM

iii

SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Stt

Kí hiệu


Tiếng Anh

Tiếng Việt

1

BVMT

Bảo vệ môi trường

2

CTNH

Chất thải nguy hại

3

EU

4

TKNL

Tiết kiệm năn lượng

5

TPHCM


Thành phố Hồ Chí Minh

6

TTX

Tăng trường Xanh

European Union

GVHD:PGS.TS THÁI VĂN NAM

iv

Liên minh châu Âu

SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 : Thống kê thực trạng dân số ở Quận 3.......................................................... 36
Bảng 2.2 Hiện trạng áp dụng các hoạt động BVMT .................................................... 37
Biểu đồ 3.1: Quan niệm về tiết kiệm năng lượng ở phường 6 và 8 .............................. 48
Biểu đồ 3.2: Hiện trạng nguồn nhiên liệu sử dụng sinh hoạt trong gia đình ở phường 6
và phường 8 ................................................................................................................... 52
Biểu đồ 3.3: Phân loại rác tại nguồn ở phường 6 và 8 .................................................. 53
Biểu đồ 3.4: Thu gom CTNH giao nộp cho đơn vị chức năng ở phường 6 và 8 .......... 55
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ di chuyển bằng phương tiện giao thông công cộng ở phường 6 và
phường 8 ........................................................................................................................ 56

Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ sử dụng túi dễ phân hủy thay thế túi ni-lông ở phường 6 và 8 ....... 58

GVHD:PGS.TS THÁI VĂN NAM

v

SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC


Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Sơ đồ Quận 3 ................................................................................................. 34

GVHD:PGS.TS THÁI VĂN NAM

vi

SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC


Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh

LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Phát triển kinh tế hiện nay đang là vấn đề ưu tiên hàng đầu của tất cả các quốc gia trên
thế giới, và đặc biệt đối với các nước đang phát triển như ở Việt Nam. Sự bùng nổ về
kinh tế mang lại nhiều lợi ích tuy nhiên nó cũng là một nguyên nhân không nhỏ dẫn

đến suy thoái môi trường, biến đổi khí hậu. Vì vậy, việc phát triển kinh tế hiện nay
phải luôn song song với vấn đề bảo vệ môi trường. Chính sách phát triển kinh tế thân
thiện với môi trường vừa đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu, nâng cao chất
lượng kinh tế vừa bảo vệ môi trường nâng cao chất lượng môi trường đang là xu hướng
mới mà các quốc gia trên thế giới đang hướng tới.
Từ nhiều năm qua một số quốc gia trên thế giới đã lựa chọn con đường phát triển kinh
tế theo hướng xanh hóa như tăng trưởng xanh, kinh tế xanh hay phát triển bền vững.
Vấn đề tăng trưởng xanh đã thu hút nhiều các tổ chức quốc tế và các nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu, như: Ủy ban Kinh tế xã hội châu Á – Thái Bình Dương
(UNESCAP, 2012), OECD (2011, 2014).
Trong những năm gần đây, bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng có nhiều diễn biến
phức tạp, phát triển kinh tế-xã hội vẫn còn dựa nhiều vào việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên; năng suất lao động còn thấp; công nghệ sản xuất, mô hình tiêu dùng còn
sử dụng nhiều năng lượng, nguyên liệu và thải ra nhiều chất thải. Dân số tăng nhanh, tỷ
lệ hộ nghèo còn cao, các dịch vụ cơ bản về giáo dục và y tế hiện còn nhiều bất cập, các
loại tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn triệt để, nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên bị
khai thác cạn kiệt, sử dụng lãng phí và kém hiệu quả. Môi trường thiên nhiên ở nhiều
nơi bị phá hoại nghiêm trọng, ô nhiễm và suy thoái đến mức báo động... đang là những
vấn đề bức xúc và thách thức lớn đối với các nước ta.
Cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, suy thoái môi trường, suy giảm chất lượng cuộc sống
tại các đô thị đang diễn ra với quy mô và cường độ đáng kể do mô hình phát triển
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM

1

SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC


Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh


không bền vững, thiếu sự quan tâm trong việc tích hợp các vấn đề môi trường đô thị và
lồng ghép các vấn đề môi trường vào trong quy hoạch phát triển đô thị. Vì vậy, hướng
tới sự bền vững về môi trường là xu hướng phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới.
Xanh hóa là trong quá trình sống của chúng ta luôn suy nghĩ, dùng mọi biện pháp và
những hành vi đơn giản của mình để BVMT và cuộc sống của chúng ta với mục đích là
để tái sử dụng lại các sản phẩm, tiết kiệm các nguồn năng lượng và giảm bớt lượng rác
thải hằng ngày.
Trước các vấn đề môi trường nước ta, có nhiều giải pháp được áp dụng từ các nghiên
cứu như của Trịnh Thị Thanh Thủy (2008): “Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển
thương mại hàng thực phẩm sạch trong điều kiện Việt Nam là thành viên của tổ chức
thương mại” nhằm đánh giá tình hình tiêu dùng xanh của nước ta hiện tại nhưng nghiên
cứu chưa đưa ra được biện pháp cụ thể để thực hiện. Ngày nay, vấn đề xanh hóa chủ
yếu chỉ được đề cập đến một phần trong các nghiên cứu tăng trưởng xanh như đề tài:
“Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp về bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng
nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh của TP. Hải Phòng”. Trong đề tài này tác giả đã đưa
ra được 4 nhóm giải pháp để thúc đẩy tăng trưởng xanh của TP Hải Phòng nhưng tác
giả chưa đánh giá được tình hình tăng trưởng xanh của TP Hải Phòng hiện tại để đưa ra
được các giải pháp cụ thể để và sát với tình hình của TP Hải Phòng. Hay trong đề tài
“Nghiên cứu xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh áp dụng thử
nghiệm tại Quận 11”, tác giả đã xây dựng được hệ thống các tiêu chí tăng trưởng xanh
phù hợp với điều kiện của Quận 11 và đánh giá được tình hình tăng trưởng xanh ở đó
nhưng chưa đưa ra được biện pháp cụ thể để thúc đẩy tăng trưởng xanh trên địa bàn
Quận 11.
Trong khi đó TP. HCM là một khu công nghiệp trọng điểm phía nam với mật độ dân số
đông, các vấn nạn về ô nhiễm rác thải, ô nhiễm tiếng ồn, ùn tắc giao thông,… ngày một

GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM

2


SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC


Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh

gia tăng nhưng các giải pháp để giảm bớt các vấn nạn này chưa được triển khai cụ thể
đến người dân và chưa phát huy hiệu quả tốt nhất.
Nằm trong khu vực trung tâm của thành phố ở cửa ngõ thông thương giữa nội thành và
vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long với diện tích không lớn nhưng mật độ dân số ở Quận
3 khá đông khoảng 40 người/km2. Vì thế lượng phát sinh chất thải rắn lớn, theo thống
kê của dịch vụ công ích Quận 3 thì có khoảng 198.4 tấn rác/ngày được thải ra. Điều
này sẽ là một khó khăn và thách thức lớn cho việc triển khai các chính sách, thể chế,
quy định của Quận nói chung cũng như tuyên truyền, vận động trong công tác bảo vệ
môi trường, định hướng phát triển Quận 3 theo hướng xanh hóa nói riêng. Do đặc điểm
của Quận mật độ dân số đông nhưng diện tích lại không lớn gây áp lực trực tiếp đến
vấn đề BVMT như: khí thải, rác thải, ùn tắc giao thông, là nơi tập trung nhiều loại hình
kinh doanh dịch vụ nên việc tiết kiệm năng lượng còn hạn chế. Chính vì vậy, cần nâng
cao công tác nghiên cứu theo con đường xanh hóa, ứng dụng rộng rãi nhằm cải thiện
môi trường tự nhiên, xanh hóa sản xuất, xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền
vững, từng bước nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện
với môi trường.
2. Tính cấp thiết
Để giải quyết được bài toán khó này cũng như hướng cải thiện trong tương lai, việc
hạn chế sử dụng nguồn năng lượng truyền thống và mức phát thải gây ô nhiễm môi
trường. Chính vì vậy đề tài “Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa
bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh” là rất cần thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu
-


Phân tích, lựa chọn các tiêu chí đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân

cư ở Quận 3.

GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM

3

SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC


Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh

-

Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư bằng việc so sánh hai phường:

phường 6 (phường đã triển khai các hoạt động liên quan đến môi trường) với phường 8
(phường chưa triển khai các hoạt động môi trường) thông qua các tiêu chí đã lựa chọn.
-

Đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao mức độ xanh hóa của cộng đồng dân

cư trên địa bàn Quận 3.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu




Đối tượng nghiên cứu:

Phường 6 (phường đã triển khai các hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường và
xanh hóa lối sống) trên địa bàn Quận 3.
Phường 8 (phường chưa triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường nhiều) trên địa bàn
Quận 3.



Phạm vi nghiên cứu: địa bàn Quận 3 vì:

Quận 3 là một trong những quận nằm trong khu vực trung tâm của thành phố.
Có nhiều hoạt động liên quan đến môi trường như: tiêu dùng xanh, treo băng-rôn về
BVMT, tuyên truyền các hoạt động phân loại rác tại nguồn; tiết kiệm năng lượng đến
người dân,…
Dân cư ổn định, mật độ dân số khá cao gây áp lực lớn cho công tác quản lý môi trường
ở Quận.
5. Nội dung nghiên cứu của đồ án
Nội dung 1: Tổng quan về tài liệu liên quan
-

Nghiên cứu xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh áp dụng
thử nghiệm tại Quận 11.
Nghiên cứu xây dựng kế hoạch hành động về tăng trưởng xanh đến năm 2020
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM

4


SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC


Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh

-

Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp về bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng
lượng nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh của Thành phố Hải Phòng.
Các nhân tố tác động đến mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh
của người tiêu dùng Việt Nam.

Nội dung 2: Khảo sát mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3
thông qua:
-

Lập phiếu khảo sát
Phát phiếu khảo sát đến các hộ dân cư ở hai phường 6 và 8 trên địa bàn Quận 3
TP. HCM

Nôi dung 3: Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng động dân cư thông qua các tiêu chí đã
lựa và so sánh hai phường 6 và 8 trên địa bàn Quận 3 TP. HCM.
Nội dung 4: Đề xuất giải pháp để tăng mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa
bàn Quận 3.
-

Giải pháp tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy
sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
Giải pháp thực hiện xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững.


6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp chủ đạo là: phương pháp thu thập dữ liệu; phương
pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu; phương pháp điều tra, khảo sát thông tin; phương
pháp đánh giá nhanh; phương pháp lập bảng liệt kê; phương pháp chuyên gia.
(Nội dung phương pháp nghiên cứu được trình bày cụ thể trong Chương 2)
7. Ý nghĩa của đồ án
- Đề tài đã phân tích lựa chọn được các tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh phù
hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, môi trường ở Quận 3.

GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM

5

SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC


Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân về ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc sống xanh.
- Thúc đẩy tiêu dùng bền vững và xây dựng lối sống xanh, phổ biến các thông
tin hữu ích về việc mua sắm và sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường
cho toàn xã hội.

GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM

6


SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC


Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về tình hình tăng trưởng xanh trên thế giới
1.1.1 Tổng quan về khái niệm tăng trưởng xanh trên thế giới [9]
Ý tưởng phát triển mô hình tăng trưởng xanh xuất hiện từ những năm 1970 do áp lực
của cuộc khủng hoảng năng lượng 1972 - 1973. Tuy nhiên, vấn đề này trở nên cấp
bách hơn trong hai thập kỷ gần đây. Vào cuối năm 2008, Chương trình Môi trường của
Liên Hợp Quốc (UNEP) đã phát động “Sáng kiến kinh tế xanh” với mục tiêu tăng
cường hợp tác quốc tế ứng phó với khủng hoảng tài chính đi đôi với xử lý các vấn đề
toàn cầu nhằm hướng tới phát triển bền vững của kinh tế thế giới hậu khủng hoảng.
Năm 2009, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã đưa ra chiến lược tăng
trưởng xanh. Mặc dù tăng trưởng xanh được đề cập nhiều trong thời gian qua, nhưng
cho tới nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về tăng trưởng xanh:
+ UNEP cho rằng, “Một nền kinh tế xanh là nền kinh tế trong đó bao gồm những mối
liên hệ sống còn giữa kinh tế, xã hội và môi trường, và trong đó sự chuyển dịch quá
trình sản xuất, cơ c0ấu sản xuất và tiêu dùng vừa góp phần làm giảm rác thải, ô nhiễm,
sử dụng tài nguyên, nguyên liệu, năng lượng trên một đơn vị sản phẩm, vừa tạo ra
những cơ hội việc làm, thúc đẩy thương mại bền vững, giảm nghèo, cải thiện công
bằng và phân phối thu nhập”.
+ Theo OECD, “Tăng trưởng xanh là thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng
thời đảm bảo rằng các nguồn tài sản tự nhiên tiếp tục cung cấp các tài nguyên và dịch
vụ môi trường thiết yếu cho cuộc sống của chúng ta. Để thực hiện điều này, tăng
trưởng xanh phải là nhân tố xúc tác trong việc đầu tư và đổi mới, là cơ sở cho sự tăng
trưởng bền vững và tăng cường tạo ra các cơ hội kinh tế mới”
+ Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của Liên Hợp Quốc

(UNESCAP) định nghĩa, “Tăng trưởng xanh (TTX) là chiến lược tìm kiếm sự tối đa
hoá trong sản lượng kinh tế và tối thiểu hoá gánh nặng sinh thái. Cách tiếp cận mới tìm
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM

7

SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC


Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh

kiếm sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và tính bền vững môi trường bằng việc thúc
đẩy những thay đổi cơ bản trong sản xuất và tiêu dùng xã hội”.
+ Chính phủ Hàn Quốc xác định, "Tăng trưởng xanh là sự tăng trưởng đạt được bằng
cách tiết kiệm và sử dụng các nguồn tài nguyên và năng lượng hiệu quả để giảm thiểu
biến đổi khí hậu và thiệt hại tới môi trường, tạo ra các động lực tăng trưởng mới thông
qua nghiên cứu và phát triển công nghệ xanh, tạo các cơ hội việc làm mới và đạt
được sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường".
+ Theo Viện Nghiên cứu môi trường thuộc Trường Đại học Tổng hợp Kyoto (Nhật
Bản), tăng trưởng xanh đồng nghĩa với việc xây dựng một xã hội carbon thấp đảm bảo
sự phối hợp chặt chẽ và hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Để thực
hiện được nhiệm vụ này cần thiết phải giảm thiểu khí CO2 trong tất cả các lĩnh vực của
nền kinh tế, tăng cường bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên, gia tăng
chất lượng cuộc sống của người dân.
+ Trong Chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam, tăng trưởng xanh được xác định là
chiến lược thúc đẩy quá trình tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế kinh tế theo hướng sử

dụng hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế,
thông qua tăng cường vào đổi mới công nghệ, vốn tự nhiên, công cụ kinh tế. Từ đó góp

phần ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nghèo và đảm bảo phát triển kinh tế bền
vững.
Các khái niệm của các tổ chức khác nhau có cách diễn đạt khác nhau về tăng trưởng
xanh. Tựu trung lại tăng trưởng xanh là: (1) tăng trưởng kinh tế sạch, thân thiện với
môi trường, giảm phát thải khí nhà kính để giảm thiểu biến đổi khí hậu; (2) tăng trưởng
kinh tế theo chiều sâu, hao tổn ít nhiên liệu, tăng cường các ngành công nghiệp sinh
thái, đổi mới công nghệ; (3) tăng trưởng kinh tế bền vững, xóa đói giảm nghèo và phát
triển công bằng.

GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM

8

SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC


Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh

1.1.2 Tình hình nghiên cứu về tăng trưởng xanh trên thế giới
1.1.2.1 Kế hoạch Grenelle Môi trường của Pháp [15]
Từ đầu những năm 2000, vấn đề phát triển bền vững và tăng trưởng xanh đã được chú
trọng ở Pháp với rất nhiều chính sách như Luật Định hướng về Quy hoạch và Phát triển
bền vững lãnh thổ ra đời năm 1999, các đạo luật điều chỉnh vấn đề chống hiệu ứng nhà
kính và phòng ngừa rủi ro liên quan đến sự nóng lên toàn cầu năm 2001. Từ năm 2002
đến 2006, Chiến lược Phát triển bền vững quốc gia đã chính thức được triển khai trong
Hội nghị chính phủ đầu tiên về Phát triển bền vững (12/2002) dưới sự chủ trì của Thủ
tướng Chính phủ. Hội nghị này đã quyết định thành lập Uỷ ban liên Bộ Phát triển bền
vững (ICSD) và Hội đồng Quốc gia Phát triển bền vững (CNDD). Tuy nhiên, phải đến
năm 2007, với việc xây dựng một tiến trình quy mô nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh

(còn gọi là tiến trình Grenelle Môi trường - Grenelle Environnement) thì tăng trưởng
xanh mới thực sự đi vào việc hoạch định chính sách của Pháp.
Thuật ngữ “Grenelle” bắt nguồn từ những thỏa thuận lịch sử đạt được tại Grenelle về
vụ khủng hoảng kinh tế - xã hội Pháp vào tháng 5/1968. Sau thời điểm này, “Grenelle”
được giới chính trị và báo chí sử dụng để chỉ những cuộc tranh luận đa phương giữa
các đại diện từ chính phủ, các hiệp hội nghề nghiệp và các tổ chức phi chính phủ. Ví
dụ, Grenelle về y tế, Grenelle về đào tạo... Trên thực tế, Grenelle Môi trường chính là
cách gọi tắt của tiến trình xây dựng nền kinh tế xanh ở Pháp, với khởi đầu là một loạt
những cuộc gặp gỡ chính trị nhằm đưa ra những quyết định dài hạn về vấn đề môi
trường, phát triển bền vững, sau đó là tiến trình xây dựng các quy chế, các biện pháp từ
những quyết định này và áp dụng vào thực tế nhằm đạt được sự tăng trưởng xanh và
bền vững. Grenelle Môi trường chính thức được Bộ trưởng Bộ Sinh thái, Quy hoạch và
Phát triển bền vững Pháp Alain Juppé công bố ngày 18/5/2007 và được Tổng thống
Nicolas ký quyết định thành lập ngày 21/5/2007.

GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM

9

SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC


Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh

Kể từ diễn đàn về môi trường Grenelle của Pháp ra đời, nước này đã giữ vị trí then
chốt trong tiến trình tăng trưởng xanh của thế giới. Trong số những nước phát triển, kế
hoạch đối phó khủng hoảng kinh tế của Pháp tập trung đáng kể vào chiều hướng xanh:
1/3 kế hoạch đối phó khủng hoảng nhằm vào những biện pháp xanh (Mỹ chỉ là 13%)
và một cam kết tài chính có giá trị cao dành cho những biện pháp này (110 tỷ euro

trong 12 năm, so với 70 triệu euro của Mỹ trong 10 năm). Tổng cộng trong 10 năm, kể
từ khi gói kích thích kinh tế được đưa ra (2009), gần 450 tỷ euro sẽ được đầu tư vào
nhà ở, vận tải, năng lượng tái tạo, bảo vệ đa dạng sinh học, quản lý nước và rác thải,
song song với chính sách khuyến khích tiêu dùng có trách nhiệm 2 . Bên cạnh những
kế hoạch thúc đẩy về mặt ngân sách, Grenelle Môi trường đã tiếp cận vấn đề tăng
trưởng xanh bằng cách thiết lập các mục tiêu khác nhau đối với tất cả các lĩnh vực như
biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học và tài nguyên thiên nhiên, sản xuất và tiêu thụ bền
vững, thúc đẩy mô hình phát triển bền vững thuận lợi cho tính cạnh tranh và việc làm,
quản lý chất thải.
Theo báo cáo của Ủy ban Phát triển môi trường Pháp tháng 6 năm 2010, Pháp có tiềm
năng lớn phát triển năng lượng tái tạo. Thị phần của năng lượng tái tạo trong tổng tiêu
thụ nguyên liệu ở Pháp là gần 7% trong năm 2008. Tỷ lệ này đã giảm nhẹ đầu những
năm 2000 và đang hồi phục với sự xuất hiện của các lĩnh vực mới như năng lượng sinh
khối, năng lượng gió, năng lượng mặt trời. Hai lĩnh vực truyền thống chính là gỗ củi và
thủy điện vẫn chiếm gần 3/4 tiêu thụ năng lượng tái tạo. Ý thức được vai trò của lĩnh
vực này với tăng trưởng xanh và phát triển kinh tế, Nhà nước đã xây dựng các ưu đãi
cho phép thị trường năng lượng tái tạo phát triển bằng các tín dụng thuế, trái phiếu mua
điện từ năng lượng tái chế, áp dụng việc xây dựng thương hiệu cho các công nghệ năng
lượng tái tạo. Dự báo năng lượng tái tạo sẽ tăng từ 10,3% đến 23% trong tổng tiêu thụ
năng lượng đến năm 2020. Tuy nhiên, các chi phí đầu tư cho năng lượng tái tạo và thời
gian hoàn vốn (ít nhất 10 năm) là những rào cản đối với sự phát triển của các dự án
cạnh tranh mới so với các dự án năng lượng trước đây.
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM

10

SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC


Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,

Thành phố Hồ Chí Minh

Về mặt hình thức, Grenelle Môi trường đã cho phép tập hợp đông đảo ý kiến của toàn
thể các bộ phận dân cư đóng góp vào kế hoạch tăng trưởng xanh đến trực tiếp với Nhà
nước. Sự khuyến khích gặp gỡ giữa các hiệp hội và Công đoàn sẽ mở đường cho các
đồng thuận trong tương lai.
Trên thực tế, một nghiên cứu của Bộ Phát triển bền vững về tác động kinh tế của
Grenelle Môi trường khẳng định rằng, các biện pháp thực hiện trong vòng 15 chương
trình lớn của Grenelle cho đến 2020 sẽ cần khoảng 440 tỷ euro đầu tư, trong đó nhà
nước và các địa phương tài trợ lên đến 170 tỷ euro và 40/45% là tự túc. Và sẽ có
600.000 việc làm được tạo mới từ 2009 đến 2020. Những công việc này chủ yếu trong
xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp và năng lượng tái tạo. Cho đến 2020, tiêu thụ
nhiệt năng (dầu, gas...) giảm 25%, trong đó 19% nhờ vào Grenelle.7 Tính đến tháng
11/2010, 77% biện pháp mà Grenelle Môi trường đưa ra ban đầu đã và đang được thực
hiện.
Nhờ vào những thế mạnh sẵn có (hàng không, dịch vụ quản lý nước và rác thải, công
nông nghiệp), nước Pháp thực sự có một vị trí hàng đầu trong những lĩnh vực tăng
trưởng xanh như: tái chế và quản lý rác; nước và vệ sinh môi trường; đo lường và ứng
dụng vệ tinh; công trình xây dựng ít chịu tác động của môi trường; nhiên liệu sinh học
thế hệ đầu tiên.
Trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, hiệu suất lắp đặt năng lượng gió tăng 91% từ 2007
đến 2010 (hơn 5.000 MW). Hiệu suất lắp đặt năng lượng mặt trời tăng 1,5 lần đối với
địa nhiệt và 7 lần đối với pin quang điện trong cùng kỳ. Một nghiên cứu 9 cũng nêu rõ
sự gia tăng đột phá của nguyên liệu sinh học (100%) và 260.000 việc làm mới đã được
tạo ra nhờ phát triển năng lượng tái tạo. Ngoài ra, để phát triển năng lượng mặt trời và
gió, Chính phủ đã ấn định giá cao cho những sản phẩm này. Tuy nhiên từ 2009 đến
2011, sự suy sụp của hệ thống tài chính đã khiến giá mua bán được ấn định này giảm
rất nhiều lần và gây nên nhiều phản ứng tiêu cực từ bộ phận này.
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM


11

SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC


Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh

Trong lĩnh vực giao thông vận tải, dự án giảm 20% khí phát thải CO2 đã được khởi
động trong ngành ôtô. Với việc tạo ra quy chế “bonus-malus” sinh thái (cơ chế trợ cấp
thuế cho tiêu dùng với phương tiện bảo vệ sinh thái), lượng khí phát thải trung bình của
các phương tiện mới đã giảm 14,6%. Tuy nhiên, cơ chế này vốn dựa trên sự cân bằng
của malus (thuế) và bonus (trợ cấp) đã làm gia tăng thâm hụt ngân sách 1,4 tỷ euro
trong vòng 4 năm. Trái lại, Đức và Anh đã giảm được lượng khí phát thải CO2 tương
tự (- 13,7% của Đức và -15,5% của Anh) mà không cần đến bonus-malus10. Tính đến
cuối năm 2010, 70% phương tiện giao thông lưu hành ở Pháp được đánh giá là “sạch”
(là phương tiện tiêu thụ ít hơn 120 gam CO2/km). Hiệu quả về năng lượng của các
phương tiện mới cũng đã được cải thiện. Trung bình lượng khí CO2 thải ra của các
phương tiện này là 130g CO2/km so với 149g CO2/km năm 2007.
Trong vận tải hàng hóa, Nhà nước đã không thành công trong việc cứu vãn sự suy
giảm của vận tải đường sắt: Năm 2010, vận chuyển hàng bằng tàu hỏa giảm 2 lần so
với năm 2000; Và mục tiêu chuyên chở hàng phi đường bộ 25% năm 2022 (so với 14%
năm 2003) tỏ ra khó đạt được.
Với lĩnh vực xây dựng (vốn chiếm 43% tiêu thụ năng lượng), Grenelle Môi trường đã
gia tăng những tiêu chuẩn về “hiệu suất sinh thái” đối với những xây dựng mới, và đưa
ra những chương trình rộng lớn đổi mới hệ thống nhiệt của những công trình cũ. Theo
một báo cáo mới đây của Quốc hội Pháp, những “thành công đáng kể” được thực hiện
trong các xây dựng mới, trong khi đó chương trình đổi mới với những xây dựng cũ đã
chậm trễ, chỉ đạt được 250.000 nhà ở mỗi năm, trong khi mục tiêu ấn định là
400.00011. Khẩu hiệu “Công trình xây dựng tiêu thụ ít năng lượng” (label Bâtiment

Basse Consommation - BBC) đã phổ biến hóa và đi vào luật. Có 14.000 những “khoản
vay sinh thái”12 đã được cấp và 1,3 triệu hộ gia đình được hưởng tín dụng thuế.

GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM

12

SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC


Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành
phố Hồ Chí Minh

Bảng 1.1: Sản xuất, ngoại thương và việc làm trong những hoạt động sinh thái tại Pháp
Dạng hoạt

Tổng sản xuất

động

(1)

Xuất khẩu (1)

Nhập khẩu (1)

Việc làm

35500


1100

1000

255500

1500

200

200

9900

14000

650

500

92800

14300

100

0

100100


700

150

100

2800

2600

0

0

25900

1500

0

200

13100

900

0

0


10900

23200

5800

4000

113700

1100

250

200

6800

Bảo vệ môi
trường
Ô nhiễm không
khí
Nước đã sử
dụng
Chất thải
Chất thải phóng
xạ
Phục hồi đất và
nước (2)
Tiếng ồn

Tự nhiên, cảnh
quan và đa
dạng sinh học
Quản lý tài
nguyên thiên
nhiên
Nước

GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM

13

SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC


Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành
phố Hồ Chí Minh

Phục hồi

7300

4350

2050

33500

3600


450

600

23000

11200

750

1150

50400

3800

0

0

35700

2100

0

0

25400


1700

0

0

10300

62500

6900

5000

404900

7.5%

16.5%

17.8%

3.0%

Quản lý năng
lượng
Năng lượng tái
tạo
Các hoạt động
phối hợp

Các dịch vụ
công cộng
Nghiên cứu và
Phát triển
Tổng số
Tốc độ tăng
trưởng trung
bình hàng năm
2007/2004
(Nguồn: Tổng Ủy ban Phát triển bền vững Pháp, 12/2000)
(1) Triệu euro
(2) Bao gồm canh tác hữu cơ.
1.1.2.2 Tăng trưởng xanh của Hàn Quốc [9]
Tháng 8/2008, trong bài phát biểu kỷ niệm 60 năm ngày thành lập nước Đại Hàn Dân
Quốc, Tổng thống Lee Myung Bak đã bày tỏ quan điểm của Chính phủ mới trong việc
củng cố động lực tăng trưởng, xây dựng một đất nước tiên tiến trên cơ sở nhận thức sâu
GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM

14

SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC


Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh

sắc nguy cơ cạn kiệt tài nguyên và biến đổi khí hậu, đồng thời khẳng định, chính sách
tăng trưởng xanh với lượng cacban thấp chính là triển vọng tương lai của Hàn Quốc.
Sau khi triển vọng tăng trưởng xanh được công bố, một số các cơ quan chức năng đã
được thành lập, như Uỷ ban Tăng trưởng xanh trực thuộc Tổng thống (2009), Viện

nghiên cứu tăng trưởng xanh toàn cầu (2010)… Hệ thống chính sách về tăng trưởng
xanh của Hàn Quốc được xây dựng từ chiến lược vĩ mô đến các chính sách theo từng
ngành, từng giai đoạn với các nội dung cụ thể đã nhanh chóng được hoàn thiện.
Chiến lược tăng trưởng xanh của Hàn Quốc bao gồm 10 điểm chính đó là:
1/ Giảm thiểu phát thải nhà kính, tăng trưởng với lượng cacbon thấp.
2/ Tái cơ cấu kinh tế với động lực tăng trưởng mới là ngành công nghiệp xanh và công
nghệ xanh thân thiện với môi trường.
3/ Phát triển công nghệ xanh tổng hợp trên cơ sở tận dụng các lợi thế của các ngành
công nghiệp mũi nhọn Hàn Quốc như công nghệ thông tin, sinh học, công nghệ tinh
xảo… nhằm sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm xanh.
4/ Giải quyết vấn đề “tăng trưởng không có việc làm” hiện nay thông qua việc phát
triển ngành công nghệ xanh.
5/ Nâng cao sức khỏe cạnh tranh của doanh nghiệp trong đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về
môi trường kỹ thuật xanh.
6/ Tái cơ cấu lãnh thổ quốc gia thành lãnh thổ tăng trưởng xanh, ít cacbon.
7/ Thực hiện cuộc cách mạng xanh thay đổi phương thức sinh hoạt và tiêu dùng.
8/ Không chỉ trên góc độ sản xuất và công nghệ, tăng trưởng xanh cần thay đổi nhận
thức trên góc độ đạo đức, văn hóa-xã hội.

GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM

15

SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC


Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh

9/ Giữ tính công bằng trong thu thuế thông qua việc tăng thuế phát thải nhà kính và ô

nhiễm môi trường cũng như hỗ trợ, khuyến khích để thu hút sự tham gia tự nguyện của
nhân dân.
10/ Tăng trưởng xanh là chiến lược marketing quốc gia. Thông qua việc tuyên truyền
về chiến lược tăng trưởng xanh, nâng cao vị thế quốc tế của Hàn Quốc với tư cách là
một quốc gia đi đầu trong lĩnh vực môi trường quốc tế .
Chiến lược tăng trưởng xanh được Chính phủ Hàn Quốc cụ thể hóa với nhiều kế hoạch
được đặt ra.
Kế hoạch toàn diện chống biến đổi khí hậu: trước hết là phát triển ngành công nghiệp
thân thiện với khí hậu, tăng trường sức cạnh tranh trong xuất khẩu, tăng cường đầu tư
cho R&D nhằm phát triển công nghệ xanh đạt tiêu chuẩn quốc tế. Thông qua việc giảm
tình trạng ùn tắc giao thông, nâng cao chất lượng sống, xây dựng lối sống thân thiện
với môi trường xanh, cải thiện bản chất xã hội, thực hiện chính sách đối ứng với biến
đổi khí hậu song hành với đổi mới phương thức sinh hoạt. Đồng thời, xây dựng mục
tiêu giảm khí thải nhà kính, tăng cường hợp tác quốc tế bằng việc thực hiện chiến lược
hợp tác năng động, hỗ trợ các nước đang phát triển.
Gói kích cầu xanh: trọng tâm là tạo việc làm và nâng cao hiệu quả của các ngành nghề
có khả năng thúc đẩy phát triển kinh tế. Kế hoạch này kết hợp chính sách tăng trưởng
xanh ngắn hạn và khả thi với chính sách tạo việc làm nhằm đạt hiệu quả tương hỗ về
mặt chính sách cao nhất. Đây là kế hoạch xây dựng một nền kinh tế tiết kiệm tài
nguyên trên cơ sở tiết kiệm năng lượng, tái sử dụng tài nguyên và phát triển năng
lượng sạch; nâng cao chất lượng sống bằng việc xây dựng mạng lưới giao thông xanh,
cung cấp nước sạch, ô tô xanh, nhà xanh, trường học xanh…; bảo đảm an toàn cho
tương lai thông qua việc giảm phát thải nhà kính, quản lý tài nguyên nước, quản lý
rừng và hệ sinh thái;…

GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM

16

SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC



×