Tải bản đầy đủ (.doc) (204 trang)

Quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học công lập thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.92 KB, 204 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
-----˜˜˜-----

TRẦN LƯU HOA

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC
SINH
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Hà Nội,


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân cách của mỗi người được thể hiện trong cách ứng xử với người
khác, với công việc và với bản thân là sự kết tinh của văn hóa thông qua hệ
giá trị, chuẩn mực, thế giới quan và nhân sinh quan, trong tình cảm, niềm
tin… và được biểu hiện trong hành vi, cách ứng xử của con người trong cộng
đồng xã hội. Phát triển nhân cách cho mỗi con người chính là tạo ra nguồn lực
để phát triển kinh tế xã hội cho các quốc gia. Muốn phát triển nhân cách cho
mỗi người phải bắt đầu từ việc hình thành và phát triển kĩ năng sống cho họ.
Trong xu thế hội nhập, đất nước nào xây dựng và giúp cho thế hệ trẻ có
được hệ kĩ năng sống đúng đắn, phù hợp với thời đại mà vẫn giữ được bản sắc


của dân tộc mình thì đất nước đó sẽ phát triển. Kĩ năng sống được coi là nền
tảng để con người sống và phát triển.
Việt Nam đang thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông từ năm 2018 thực
hiện đổi mới chương trình phổ thông tổng thể. Việc đổi mới bắt đầu từ đổi
mới mục tiêu giáo dục từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho người học sang
trang bị những năng lực cần thiết cho họ: năng lực hợp tác, có khả năng giao
tiếp, năng lực chuyển đổi nghề nghiệp theo yêu cầu mới của thị trường lao
động, năng lực quản lý, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; tôn trọng và
nghiêm túc tuân theo pháp luật; quan tâm và giải quyết các vấn đề bức xúc
mang tính toàn cầu; có tư duy phê phán, có khả năng thích ứng với những
thay đổi trong cuộc sống. Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI mà thực chất là
cách tiếp cận kỹ năng sống trong giáo dục đã được quán triệt trong đổi mới
mục tiêu, nội dung, và phương pháp giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Những
tri thức lý luận trang bị cho học sinh sẽ được tổ chức trải nghiệm qua các hoạt
động thực tiễn. Trong chương trình phổ thông mới, các hoạt động thực tiễn
được gọi là hoạt động trải nghiệm. Hoạt động trải nghiệm với mục tiêu là giúp
học sinh có môi trường thực tiễn thể hiện các hoạt động sống ứng dụng lý


2

thuyết là thực tiễn, từ đó hình thành và phát triển kĩ năng sống. Tuy nhiên,
nhận thức về kĩ năng sống, cũng như việc thể chế hóa giáo dục kĩ năng sống
trong giáo dục phổ thông ở Việt Nam chưa thật cụ thể, đặc biệt về hướng dẫn
tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho
HS ở các cấp, bậc học còn bất cập [19].
Các chuyên gia giáo dục cho rằng, “Kĩ năng sống” được triển khai trên
nền tảng “quan điểm sống” hướng vào “chân - thiện - mĩ”, của phạm trù “giá
trị sống”. Giá trị sống là cơ sở để mỗi con người tu dưỡng, hành động, sống
có ích cho bản thân, cho gia đình và cộng đồng. Đây là nét mới của triết lí

giáo dục trong thời kỳ đất nước phát triển với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh CNH-HĐH, hội nhập quốc tế. Giáo duc kĩ
năng sống cho học sinh phải được thực hiện thông qua các hoạt động thực
tiễn hay còn gọi là hoạt động trải nghiệm.
Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng
dẫn của giáo viên, cá nhân, nhóm học sinh được tham gia trực tiếp vào các
hoạt động khác nhau ở nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ
thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách
và phát huy tiềm năng sáng tạo của từng cá nhân.
Việc triển khai giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua
hoạt động trải nghiệm sáng tạo góp phần phát triển năng lực là điều rất cần
thiết đối với học sinh tiểu học, giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn và tích cực
tham gia vào hoạt động của nhà trường, được bày tỏ ý kiến, tăng cường vận
dụng kiến thức nhằm giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn. Qua đó
góp phần thúc đẩy mạnh mẽ phong trào đổi mới phương pháp dạy học, nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trong các nhà trường.
Hoạt động học tập trải nghiệm là các hoạt động giáo dục thực tiễn được
tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường. Hoạt động trải


3

nghiệm là một bộ phận của quá trình giáo dục được tổ chức ngoài giờ học
các môn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt
động dạy học.
Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể, học sinh sẽ
phát huy vai trò cụ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản
thân. Các em được tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động từ
thiết kế, chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả. Bên cạnh đó, các em còn
được bày tỏ quan điểm ý tưởng và lựa chọn ý tưởng của chính mình. Do vậy

mà các em thật sự hào hứng và rất tích cực khi được học tập dưới dạng hoạt
động trải nghiệm.
Thực tế ở Việt Nam số trẻ em vi phạm chuẩn mức đạo đức có xu hướng
gia tăng, đặc biệt là ở các đô thị và thành phố lớn. Đã xuất hiện những vụ án
giết người, cố ý gây thương tích mà đối tượng gây án là học sinh còn nhỏ tuổi
và nạn nhân chính là bạn học và thầy cô giáo của họ. Bên cạnh đó là sự bùng
phát hiện tượng học sinh phổ thông hút thuốc lá, uống rượu, tiêm chích ma
túy, quan hệ tình dục sớm..., thậm chí là tự sát khi gặp vướng mắc trong cuộc
sống. Nhiều em học giỏi, nhưng ngoài điểm số cao, khả năng tự chủ và kỹ
năng giao tiếp lại rất kém; không thể hiện được khả năng của bản thân; khó
hòa nhập; có thái độ tiêu cực khi mâu thuẫn với bè bạn, gia đình, thầy cô giáo;
lúng túng khi xử lý những tình huống phát sinh trong cuộc sống... [15]. Có
nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng trên, nhưng theo các chuyên
gia giáo dục, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng sống.
Ở trường TH, học sinh có độ tuổi từ 6-11, đang có những phát triển
nhanh chóng về thể chất, trí tuệ, tâm lý và nhân cách đang rất cần được trang
bị những KNS cốt lõi. Tuy nhiên, thực tế cho thấy còn có một số học sinh
chưa hoàn thiện KNS căn bản như: Giao tiếp, ứng xử, bảo vệ môi trường,
phòng chống thiên tai, bệnh tật, phòng tránh các tệ nạn xã hội, giáo dục giới


4

tính…Những hiện tượng học sinh phổ thông nói chung và học sinh tiểu học
nói riêng thiếu kĩ năng sống, chỉ chú trọng học tri thức khoa học, chưa được
giáo dục kĩ năng sống bài bài đã và đang được xã hội và các nhà giáo dục rất
quan tâm. Song vấn đề đặt ra là họ rất lúng túng và xác định chương trình và
cách giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Chương trình sách giáo khoa phổ thông mới được xây dựng và sẽ đưa
vào sử dụng từ năm 2018, chương trình này được xây dựng có môn Hoạt

động trải nghiệm cho học sinh từ tiểu học đến THP, với mục tiêu cụ thể,
chương trình và hình thức tổ chức dạy học xác định để thông qua hoạt động
này sẽ hình thành và phát triển kĩ năng sống cho học sinh hiệu quả nhất.
Cũng trong Dự thảo chương trình giáo dục mói, hoạt động giáo dục trải
nghiệm được coi trọng và xem là một trong những hoạt động để người học
thể hiện tri thức và kĩ năng cần thiết. Xác định được tầm quan trọng của giáo
dục trải nghiệm là một trong những con đường giáo dục hình thành kĩ năng
sống cho học sinh, trong những năm gần đây hoạt động này được các nhà
trường coi trọng.
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, trong những năm gần đây do tốc độ đô
thị hóa và hội nhập rất nhanh, đòi hỏi học sinh từ lứa tuổi nhỏ đã được giáo
dục để hình thành kĩ năng sống. Với sự phát triển và đa dạng hóa văn hóa của
các vùng miền thực trạng này đã ảnh hưởng trực tiếp đến kĩ năng sống của
người dân trong đó lứa tuổi thanh niên và vị thành niên là những người bị tác
động nhiều nhất. Hơn nữa do yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa
mới, chương trình hướng tới năng lực người học và kĩ năng sống cho người
học, rất cần quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua
giáo dục trải nghiệm.
Những phân tích trên là lý do để tác giả luận án lựa chọn đề tài nghiên
cứu: “Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải


5

nghiệm cho học sinh các trường tiểu học thành phố Hà Nội trong bối cảnh
hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận về giáo dục kĩ năng sống và quản lý
giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh nói
chung và học sinh tiểu học nói riêng; phân tích thực trạng quản lý giáo dục kĩ

năng sống cho HS tiểu học thành phố Hà Nội thông qua hoạt động trải
nghiệm, Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua
hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học thành phố Hà Nội
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho
học sinh ở trường tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học đã được thực hiện dưới các
hình thức khác nhau và đã đạt những kết quả nhất định. Tuy nhiên, kĩ năng
sống của học sinh tiểu học vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, nhiều học sinh tiểu học
vẫn còn lúng túng về kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng tự học; kĩ năng giao tiếp…
Một trong những nguyên nhân cơ bản là việc giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học chưa gắn nhiều với các hoạt động trải nghiệm, quản lý giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm còn bất cập, và do đó
kết quả kĩ năng sống thể hiện ở học sinh tiểu học chưa đáp ứng yêu cầu của xã
hội…
Nếu thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý theo hướng tập trung vào
triển khai tốt hơn các quy định của ngành giáo dục về giáo dục kỹ năng sống,


6

xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá và kiểm tra việc thực hiện giáo dục kỹ
năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm, tổ chức tốt bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và phối hợp tốt hơn giữa nhà
trường, gia đình và xã hội thì hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt

động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học Hà Nội sẽ được cải thiện
rất nhiều.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giáo dục kĩ năng sông cho HSTH và
quản lý GDKNS cho học sinh TH thông qua hoạt động trải nghiệm trong bối
cảnh hiện nay
5.2. Phân tích đánh giá thực trạng giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt
động trải nghiệm và quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải
nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học thành phố Hà Nội
5.3. Đề xuất các biện pháp và thử nghiệm một biện pháp
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu
- Hoạt động trải nghiệm trong luận án tập trung nghiên cứu lý luận và
thực tiễn về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải
nghiệm cho học sinh tiểu học, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Hoạt động trải nghiệm
cho học sinh trong chương trình sách giáo khoa phổ thông mới sẽ được thực
hiện vào năm 2018, trong chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở
các nhà trường vẫn được thực hiện, song chưa được quan tâm và đạt hiệu quả.
Vì vậy luận án kết hợp phân tích thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh hiện đang thực hiện ở các trường tiểu học và gắn với chương trình nội
dung hoạt động trải nghiệm trong chương trình phổ thông mới.


7

- Chủ thể thực hiện các biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống thông
qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học là hiệu trưởng các
nhà trường tiểu học trong sự phối hợp với cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và

Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Trong điều kiện nghiên cứu luận án nghiên cứu khách thể ở các trường
tiểu học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các trường TH công lập sẽ
thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành.
Về khách thể khảo sát
- Cán bộ quản lý: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 25 người.
- Giáo viên, cán bộ các đoàn thể trong trường 196 người.
- Cha mẹ học sinh 250 người
- Các lực lượng xã hội, cán bộ các tổ chức đoàn thể, chính trị ngoài nhà
trường làm công tác quản lý giáo dục ở địa phương 25 người.
Tổng số 496 người.
Về khách thể khảo sát và thử nghiệm
Khảo sát tại các trường được thực hiện từ tháng 9/2015 đến tháng 9/2017:
- 6 trường thuộc nội thành Hà Nội: Tiểu học Thái Thịnh quận Đống Đa,
Tiểu học Lê Văn Tám quận Hai bà Trưng, Tiểu học Thành Công B quận Ba
Đình, Tiểu học Trung Yên quận Cầu Giấy; Tiểu học Quỳnh Mai quận Hai Bà
Trưng; tiểu học Ba Đình quận Bà Đình;
- 4 trường thuộc ngoại thành Hà Nội: Tiểu học Đông La, huyện Hoài
Đức, Tiểu học Thị Trấn huyện Sóc Sơn, tiểu học Bắc Phú huyện Sóc Sơn;
Tiểu học Minh Khai huyện Sơn Tây.
- Thử nghiệm một biện pháp trong các biện pháp được đề xuất tại
trường Tiểu học Lê Văn Tám - Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.


8

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
- Tiếp cận mục tiêu:

Nghiên cứu sử dụng tiếp cận mục tiêu để phân tích làm rõ mục tiêu của
quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống, mục tiêu GD kĩ năng sống; trên cơ
sở phân tích mục tiêu giáo dục học sinh tiểu học nói chung; phân tích thực
trạng thực hiện các nội dung QL trên cơ sở đó xây dựng nội dung và biện
pháp giáo dục kĩ năng sống và QL hoạt động GD kĩ năng sống phù hợp, khả
thi đối với học sinh tiểu học.
- Tiếp cận quá trình
Tiếp cận quá trình theo các thành tố để phân tích các quá trình giáo dục
kĩ năng sống; quản lý hoạt động giáo dục và quản lý GD kĩ năng sống thông
qua hoạt động trải nghiệm, từ đó xác định được nội dung của quản lý giáo dục
kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học,
phân tích thực trạng thực hiện các nội dung quản lý, đồng thời đề xuất các
biện pháp quản lý GD kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm phù hợp.
- Tiếp cận hệ thống: Giáo dục nói chung và hoạt động giáo dục nói
riêng là một hệ thống bao gồm nhiều các hoạt động trong một thể thống nhất
tác động đến người học. Các thành tố trong quá trình hoạt động gắn kết với
nhau và bổ sung cho nhau. Vì vậy trong giáo dục nói chung và quản lý giáo
dục nói riêng cần phải tác động đồng bộ và các thành tố trong cấu trúc hệ
thống của nó.
- Tiếp cận chức năng quản lý: Các chức năng quản lý bao gồm: Chức
năng kế hoạch; chức năng tổ chức; chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra
đánh giá. Các chức năng quản lý phải thực hiện nghiêm túc và chức các chức
năng này hỗ trợ cho hoạt động quản lý nói chung đạt hiệu quả
- Cách tiếp cận hoạt động: Mỗi học sinh là một nhân cách, nhân cách
của mỗi cá nhân được hình thành và phát triển thông qua hoạt động và được


9

bộc lộ thông qua hoạt động. Học sinh được tham gia hoạt động và được thể

hiện các kĩ năng sống thông qua hoạt động thì nhân cách mới được phát triển.
Giáo dục kĩ năng sống cho HSTH thông qua hoạt động trải nghiệm trong
chương trình giáo dục là tiếp cận đúng.
- Cách tiếp cận văn hóa: Văn hóa ở mỗi địa phương là khác nhau, tổ
chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải
nghiệm phải phù hợp với văn hóa, truyền thống, phong tục tập quán của từng
vùng miền, từng địa phương.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu cơ sở lý luận khoa học qua các tài liệu, các công trình
khoa học để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước,
nhiệm vụ năm học về vấn đề QLGD, chương trình giáo dục phổ thông mới
trong đó có chương trình hoạt dộng trải nghiệm để xác định các nội dung
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học.
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý luận,
các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài… nhằm xác định nội hàm
của các khái niệm cơ bản, xây dựng những nguyên tắc, xác định cách thức và
phương tiện nghiên cứu, hình thành giả thuyết khoa học, xây dựng khung lý
luận cơ bản của đề tài nghiên cứu.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1) Phương pháp điều tra
+ Điều tra bằng bảng hỏi: Dùng phiếu hỏi để khảo sát thực trạng quản
lý và tổ chức giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học
sinh tiểu học ở 10 trường tiểu học thuộc khu vực nội thành, ngoại thành của
TP Hà Nội.


10


+ Điều tra bằng phỏng vấn nhóm và phỏng vấn sâu cá nhân: phỏng
vấn nhóm, phỏng vấn sâu 21 người để thu thập thêm những thông tin về
quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh
tiểu học thành phố Hà Nội. Nội dung phỏng vấn bao gồm: Vai trò của
GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm; Thực tế hiện nay ở các trường TH
có khó khăn gì trong tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS; Những yếu tố
ảnh hưởng đến quản lý giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm; đánh
giá mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất trong luận án…
Số người được phỏng vấn nhóm, phỏng vấn sâu nói trên gồm:
- 5 người là các nhà khoa học, chuyên gia về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
- 6 người là lãnh đạo sở, lãnh đạo phòng tiểu học, lãnh đạo phòng
GD&ĐT, CBQL trường tiểu học ở Hà Nội.
- 10 người đại diện cho các đối tượng quan tâm tới hoạt động giáo dục
kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học (ví dụ: đại
diện CMHS, các cán bộ trong Hội khuyến học…)
7.2.2.2) Phương pháp quan sát: Tiến hành dự 5 buổi học (hoạt động
trải nghiệm như: Hoạt đồng chào cờ trong thứ hai đầu tuần; buổi sinh hoạt lớp
do GVCN lớp tổ chức; buổi thăm quan dã ngoại của học sinh…) có nội dung
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học ở 10 trường TH Hà Nội ở cả hai
khu vực nội thành và ngoại thành, nhằm trực tiếp tìm hiểu thông tin về đối
tượng nghiên cứu.
7.2.2.3) Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu các báo cáo
tổng kết của 1 số năm học ở 1 số trường, 1 số phòng GD&ĐT được khảo sát
thực trạng; nghiên cứu kết quả thử nghiệm nhằm thu thập thông tin thêm về
đối tượng nghiên cứu.
7.2.2.4) Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm:
+ Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đối với
CBQL-GV ở 10 trường được nhận phiếu hỏi.



11

+ Thử nghiệm một trong số các biện pháp đã đề xuất. Địa điểm thử
nghiệm tại trường tiểu học Lê văn Tám quận Hai Bà Trưng, Hà Nội (cả thử
nghiệm và đối chứng) để khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi của biện
pháp được đề xuất.
7.2.2.5) Phương pháp tổng kết và rút kinh nghiệm: Tổng kết việc tổ
chức, quản lý, hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho HS ở một số nước phát
triển và đang phát triển trên thế giới; rút ra kinh nghiệm quản lý, tổ chức giáo
dục kĩ năng sống cho HS tại các trường TH thành phố Hà Nội.
7.2.3. Nhóm phương pháp thống kê toán
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và sử dụng phần mềm SPSS
để phân tích về định lượng và định tính của kết quả nghiên cứu. Sử dụng bảng
tính Excel để xử lý, tính toán số liệu thu được của đề tài và vẽ các biểu đồ.
8. Câu hỏi nghiên cứu
1. Giáo dục KNS và QLGDKNS cho HS TH có vai trò như thế nào đối
với sự phát triển học sinh tiểu học trong bối cảnh hiện nay.
2. Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt
động trải nghiệm bao gồm những nội dung gì? Có những yếu tổ nào ảnh
hưởng đến quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua
hoạt động trải nghiệm?
3. Hiện nay giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho
học sinh tiểu học ở thành phố Hà Nội đã được thực hiện và quản lý ra sao? Có
những khó khăn gì đòi hỏi phải giải quyết để làm tốt hơn hoạt động này?
4. Có những biện pháp gì để tổ chức thực hiện hiệu quả hơn việc giáo
dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu
học thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay?
9. Các luận điểm bảo vệ
1) Giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm là cách thức
hiệu quả để giáo dục cho học sinh tiểu học những kỹ năng sống cần thiết, phù

hợp với bổi cảnh xã hội hiện nay.


12

2) Giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu
học của thành phố Hà Nội chưa đạt yêu cầu là do quản lý hoạt động giáo dục
này trong các trường tiểu học còn nhiều hạn chế, bất cập trên nhiều nguyên
nhân khác nhau.
3) Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải
nghiệm ở trường tiểu học sẽ đạt kết quả tốt trong điều kiện có đội ngũ GV và
các lực lượng giáo dục liên quan được đào tạo và bồi dưỡng đầy đủ về kiến
thức và kỹ năng sư phạm tổ chức và thực hiện hoạt động này.
10. Đóng góp của luận án
10.1. Về lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hệ thống hóa và phát triển lý
luận về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải
nghiệm; về quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho
học sinh ở các trường tiểu học. Cụ thể là:
- Hệ thống hóa và thao tác hóa các khái niệm cơ bản về giáo dục kĩ
năng sống và quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm
cho học sinh tiểu học.
- Xác định vai trò của giáo dục kĩ năng sống và quản lý giáo dục kĩ
năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học trong
bối cảnh hiện nay. Làm sáng tỏ các đặc điểm của giáo dục kĩ năng sống thông
qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học (qua việc phân tích mục tiêu,
nội dung và con đường thực hiện giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động
trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học). Luận án nghiên cứu xác định
hoạt động trải nghiệm là một trong những phương thức giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh đạt hiệu quả nhất.

- Xác định nội dung quản lý và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo
dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu
học, từ đó định dạng các nội dung cơ bản của quản lý hoạt động giáo dục kĩ


13

năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học
và là tài liệu tham khảo cho những giáo viên và cán bộ quản lý tổ chức thực
hiện hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong chương trình giáo dục phổ
thông mới.
10.2. Về thực tiễn
- Phân tích thực trạng giáo dục kĩ năng sống và quản lý giáo dục kĩ
năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm, chỉ ra được những vấn đề cần giải
quyết trong quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm
cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt
động trải nghiệm cho học sinh tiểu học theo tiếp cận quá trình và tiếp cận mục
tiêu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án có thể được sử dụng làm tài
liệu tham khảo trong bồi dưỡng giáo viên tiểu học về giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm; bồi dưỡng cho hiệu trưởng
trường tiểu học về quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải
nghiệm cho học sinh trường tiểu học.
11. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị. Luận án cấu trúc 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt
động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học trong bối cảnh hiện nay.

Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt
động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt
động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học thành phố Hà Nội trong bối
cảnh hiện nay.


14

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống đã được quan tâm và khẳng
định trong Kế hoạch hành động DaKar về giáo dục cho mọi người (Senegan
2000). Theo đó, mỗi quốc gia cần đảm bảo cho người học được tiếp cận
chương trình giáo dục kĩ năng sống phù hợp. Xác định kĩ năng sống của
người học là một trong những tiêu chí để đánh giá về chất lượng giáo dục.
Trong những năm gần đây kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh các cấp rất được quan tâm va được đưa vào chương trình giáo dục tổng
thể. Việc đánh giá chất lượng giáo dục có tinh đến những tiêu chí đánh giá kĩ
năng sống của người học. Hiện nay, các nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo
dục kĩ năng sống được triển khai rộng rãi, có thể khái quát theo các hướng
nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua
hoạt động trải nghiệm
Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã được khảng định ương
đối nhất quán trong những công trình nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống ở
Việt Nam. Hầu hết các công trình nghiên cứu khảo sát thực tiễn đều khảng

định vai trò của giáo dục kĩ năng sống và mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh nhằm trang bị cho người học những kĩ năng cơ bản để học tồn tại và
phát triển trong điều kiện xã hội luôn biến đổi khôn lường. Điều này thể hiện
rõ trong các Chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và các nhóm
đối tượng đặc thù trong công đồng dân cư ở Việt Nam, chẳng hạn Chương
trình “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS


15

cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”; Chương trình giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ em, Chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học,
THCS, Chương trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT (Dự án VIE
01/10 do UNFPA tài trợ).
Tại Hội thảo Bali đã xác định mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống trong
giáo dục không chính quy của các nước vùng Châu Á - Thái Bình Dương là:
nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có hành vi thích ứng và tích cực
nhằm đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống hàng ngày,
đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Các công trình nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống
của các tác giả như: Nguyễn Thị Huệ [70]; Phạm Minh Hạc [52]; Nguyễn Thị
Thu Hằng [62]; Nguyễn Thanh Bình [11, 12]; Trần Thị Minh Hằng cũng nhất
quán về mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống là: “nâng cao tiềm năng của con
người để có hành vi thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi,
các tình huống của cuộc sống hàng ngày, đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng
cao chất lượng cuộc sống”.
Hiện nay Bộ giáo dục và Đào tạo đã nghiên cứu để đưa giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh trong chương trình giáo dục thể hiện thông qua hoạt
động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Ở chương
trình này mục tiêu giáo dục, nội dung chương trình và các giai đoạn giáo dục

trải nghiệm để hình thành và phát triển kĩ năng sống cho học sinh.
Trong Chương trình “giáo dục những giá trị sống”, 12 giá trị cơ bản
cần giáo dục cho thế hệ trẻ đã được đề cập [128]. Những nghiên cứu về kĩ năng
sống trong thời điểm đó đã cố gắng thống nhất quan niệm chung về kĩ năng
sống, cũng như đưa ra được một bảng danh mục các kĩ năng sống cơ bản mà
thế hệ trẻ cần có. Tuy nhiên, đa số các công trình nghiên cứu về kĩ năng sống ở
giai đoạn này đều tiếp cận quan niệm về kĩ năng sống theo nghĩa hẹp, đồng
nhất nó với các kĩ năng xã hội. Dự án do UNESCO tiến hành tại một số nước


16

trong đó có các nước Đông Nam Á là một trong những nghiên cứu có tính hệ
thống và tiêu biểu cho hướng nghiên cứu về kĩ năng sống nêu trên [14].
Tiếp theo, trước yêu cầu toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế nên hệ thống
giáo dục của các nước đã và đang thay đổi theo định hướng khơi dậy và phát
huy tối đa các tiềm năng của người học; đào tạo một thế hệ năng động, sáng
tạo, có những năng lực chủ yếu như: năng lực thích ứng, năng lực tự hoàn
thiện, năng lực hợp tác, năng lực hoạt động xã hội… để thích ứng với những
thay đổi nhanh chóng của xã hội.
Với sự phát triển xã hội hiện nay nội dung giáo dục kĩ năng sống trong
Chương trình giáo dục kĩ năng sống cũng thay đổi mạnh mẽ mang tính toàn
cầu, mỗi quốc gia đã cụ thể hóa những nội dung đó trong chương trình giáo
dục kĩ năng sống ở quốc gia mình. Để có hệ thống kĩ năng sống bắt kịp với xu
thế phát triển hiện đại, mỗi nền giáo dục phải xác định hệ giá trị cho người
học để từ đó xác định hệ thống kĩ năng sống cho phù hợp. Ví dụ ở Thái Lan
cũng công bố 7 giá trị truyền thống trong hệ giá trị của Thái Lan cần được
giáo dục và cho rằng những giá trị sống được hình thành và phát triển thành
các kĩ năng sống sẽ tạo nên nhân cách con người và có vai trò quan trọng
trong công cuộc phát triển xã hội. Tại Trung Quốc giáo dục kĩ năng sống, giá

trị sống ở bậc tiểu học và trung học cơ sở cũng được quán triệt rộng rá từ các
cấp quản lý. Họ coi giáo dục kĩ năng sống, giá trị sống là giáo dục những giá
trị truyền thống dân tộc trong lễ giáo với mọi người trong nước và ngoài
nước; hệ giá trị cần giáo dục là giá trị thời đại. Chiến lược phát triển giáo dục
của Hoa Kỳ đã xác định giáo dục kĩ năng sống, giá trị sống ở trường phổ thông
gồm 12 nội dung với một kế hoạch triển khai rất cụ thể, từ xây dựng chương
trình giáo dục, tài liệu giảng dạy, các hoạt động thực hành và tạo môi trường để
người học thể hiện những kĩ năng sống …
Qua tổng kết kinh nghiệm các nghiên cứu về nội dung giáo dục kĩ năng
sống cho thấy: nội dung giáo dục kĩ năng sống được triển khai ở các nước


17

vừa thể hiện cái chung vừa thể hiện những nét riêng của từng quốc gia. Ngay
trong một quốc gia, nội dung giáo dục kĩ năng sống trong lĩnh vực giáo dục
chính quy và không chính quy cũng có sự khác nhau. Thể hiện rõ quan
điểm chỉ đạo trong giáo dục không chính quy ở một số nước, những kĩ năng
cơ bản như đọc, viết, nghe, nói được coi là những kĩ năng sống cơ sở trong
khi trong giáo dục chính quy, các kĩ năng sống cơ bản lại được xác định
phong phú hơn theo các lĩnh vực quan hệ của cá nhân.
Cùng với những nghiên cứu nhằm xác định nội dung giáo dục kĩ
năng sống, các nghiên cứu về những thành tố khác của giáo dục kĩ năng
sống như phương pháp, hình thức giáo dục kĩ năng sống cũng được triển
khai khá sâu, rộng.
Hiện nay, đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc quản lý
hoạt động giáo dục kĩ năng sống bằng cách đưa kĩ năng sống vào các nhà
trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khoá ở Tiểu học
và Trung học. Việc giáo dục kĩ năng sống cho HS ở các nước được thực hiện
theo ba hình thức:

+ Kĩ năng sống là một môn học riêng biệt.
+ Kĩ năng sống được tích hợp vào một vài môn học chính.
+ Kĩ năng sống được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học trong
chương trình.
Tuy nhiên, chỉ có một số không đáng kể các nước đưa kĩ năng sống
thành một môn học riêng biệt, ví dụ như: Ma-la-wi, Căm-pu-chia,... Còn đa số
các nước, để tránh sự quá tải trong nhà trường, thường tích hợp kĩ năng sống
vào một phần nội dung môn học, chủ yếu là các môn khoa học xã hội như:
giáo dục sức khoẻ, giáo dục giới tính, quyền con người, giáo dục môi
trường... Một số nước đã sử dụng tiếp cận "Whole School Approach" trong đó
có hình thức xây dựng "Trường học thân thiện" nhằm thúc đẩy việc giáo dục
kĩ năng sống cho HS trong nhà trường [42].


18

Về phương pháp giáo dục các kĩ năng sống, nghiên cứu của Quest
International (1990) dựa trên nghiên cứu về chiến lược dạy và học từ nhiều
kết quả nghiên cứu khác đã đề xuất “phương pháp luận học tập kỹ năng sống”
gồm 4 phần dựa trên cơ sở 6 giả thiết mà các nhà nghiên cứu đã quyết định
hình thành nên cơ sở của việc học. Những giả thiết là: 1/ Học tập hướng tới
mục đích; 2/ Học tập là kết nối thông tin mới với kiến thức trước đó; 3/ Học
tập là có chiến lược; 4/ Học tập diễn ra theo các giai đoạn; 5/ Học tập là đệ
quy; và 5/ Học tập bị ảnh hưởng bởi sự phát triển [72].
Theo quan điểm của Tổ Chức Y tế Thế giới (WHO: 1993), các kỹ năng
sống cho học sinh được hình thành tốt nhất thông qua phương pháp học tập
tích cực. Trong các phương pháp giáo dục lấy người học làm trung tâm, việc
hình thành các kỹ năng sống phụ thuộc vào quá trình học tập được tổ chức
cùng với người khác thông qua hoạt động nhóm như quan sát, luyện tập hoạt
động cặp, động não, sắm vai, tranh luận hoặc thảo luận.

Nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam là tác
giả Nguyễn Thanh Bình có tính hệ thống và tàn diện. Với nhiều công trình
nghiên cứu về Đề án và đề tài nghiên cứu khoa học sản phẩm là các bài báo,
các đề tài khoa học các cấp bộ và giáo trình, tài liệu tham khảo [11; 12] tác giả
Nguyễn Thanh Bình đã chỉ ra ra những hướng nghiên cứu về kĩ năng sống và
giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam. Nghiên cứu của tác giả đã chỉ rõ hiện nay:
Chương trình, tài liệu giáo dục kĩ năng sống được thiết kế cho giáo dục không
chính quy là phổ biến và rất đa dạng về hình thức, cụ thể là:
+ Lồng ghép vào chương trình dạy chữ, học vấn vào tất cả các môn học
và các chương trình ở các mức độ khác nhau. Ví dụ: có nước lồng ghép dạy kĩ
năng sống vào các chương trình dạy chữ cơ bản nhằm xoá mù chữ. Bên cạnh
dạy chữ có kết hợp dạy kĩ năng làm nông nghiệp, kĩ năng bảo tồn môi trường,
sức khỏe, HIV/AIDS;


19

+ Dạy các chuyên đề cần thiết cho người học. Ví dụ: tạo thu nhập; môi
trường, kĩ năng nghề; kĩ năng kinh doanh.
Trong cuốn “Giáo trình Giáo dục kĩ năng sống” Nguyễn Thanh Bình
khẳng định những yêu cầu cụ thể đối với việc đổi mới nội dung chương trình
và phương pháp dạy học. Tác giả cho rằng: “Cốt lõi của việc đổi mới phương
pháp dạy học là hướng vào học tập chủ động, chống thói quen thụ động,
đồng thời coi dạy học thông qua tổ chức hoạt động của học sinh là đặc trưng
thứ nhất của phương pháp dạy học tích cực” [12].
Bộ sách Giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh tiểu học - Tài liệu dành
cho giáo viên [11], đã phân tích tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh trong các trường phổ thông, tài liệu đã chỉ ra: “kĩ năng
sống là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói
quen tích cực, lành mạnh, kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã

hội” và cho rằng “giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ
trẻ, giáo dục kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông và cách tiếp cận phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh”.
Tác giả Vũ Minh trong bài báo “Dạy kỹ năng sống cho trẻ cả giáo viên
và gia đình lúng túng” đã chỉ ra vai trò quan trọng của việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh tiểu học và những bất cập trong việc triển khai giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh khi chưa có một giáo trình thống nhất và bản thân
giáo viên còn rất lung túng trong việc giáo dục kĩ năng sống lồng ghép vào
các môn học. Tuy nhiên tác giả chưa nghiên cứu và đưa ra những biện pháp
cụ thể khắc phục tình trạng này.
Các tác giả Trần Anh Tuấn Trong nghiên cứu: “Giáo dục kĩ năng sống:
Quan điểm thực tiễn và tầm nhìn chiến lược” [135] (2010), Nguyễn Thị Mỹ
Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hồng Minh trong nghiên cứ: “Giáo dục giá trị
sống và kĩ năng sống cho học sinh TH” [100] (2011) trong cũng chỉ ra vai


20

trò quan trọng của giáo dục kĩ năng sống trong các nhà trường và cho rằng
thiếu kĩ năng sống con người sẽ thiếu nền tảng giá trị sống.
Tác giả Nguyễn Dục Quang trong nghiên cứu: "Hướng dẫn thực hiện
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông” cho rằng: “Cách thức giáo
dục kĩ năng sống được hiểu bao gồm những phương pháp tiếp cận, các
phương pháp dạy học tích cực và các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cần quan tâm đến vai trò của người học” [117].
Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hồng
Minh thì học sinh phải tham gia chủ động vào các hoạt động giáo dục kĩ năng
sống mới làm thay đổi hành vi của cá em. Tài liệu cũng đưa ra các phương
pháp giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống và cách thức tổ chức hoạt động giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học [100].

Tác giả Ngô Thị Tuyên trong cuốn “Cẩm nang giáo dục cho học sinh
tiểu học” đã chỉ ra rằng kĩ năng sống là sản phẩm bắt buộc phải có của giáo
dục nhà trường. Tác giả đưa ra khái niệm về kỹ năng sống, các loại kĩ năng
sống, vị trí vai trò của kĩ năng sống trong giáo dục nhà trường, phương pháp
giáo dục kỹ năng sống và trình bày phương pháp xây dựng một chương trinh
học tập, nguyên tắc chọn nội dung và và hướng dẫn giáo viên phương pháp
giáo dục cho trẻ bằng việc làm để có được sản phẩm là kỹ năng sống [138].
Hiện nay có nhiều cơ sở để phân loại nhóm đối tượng đặc thù của giáo
dục kĩ năng sống, trong đó việc phân loại dựa theo lứa tuổi là cách phân loại
phổ biến hơn cả. Theo đó, các nghiên cứu xác định nội dung giáo dục kĩ
năng sống cho từng lứa tuổi học sinh rất được quan tâm.
Những nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học tại
Bỉ đã khẳng định một trong những sứ mạng của trường Tiểu học là giúp cho
trẻ tự lập, và tạo điều kiện, tạo môi trường để trẻ phát triển kỹ năng sống.
Theo đó, cần cho trẻ học kỹ năng sống và kỹ năng tự lập sẽ hình thành cho trẻ
nhân cách tốt. Giáo dục các giá trị sống để có kĩ năng sống ngày càng được


21

nhìn nhận là có sức mạnh vượt lên khỏi lời răn dạy đạo đức chi tiết đến
mức hạn chế trong cách nhìn hoặc những vấn đề thuộc về tư cách công dân.
Nó đang xem là trung tâm của tất cả thành quả mà giáo viên và nhà trường
tâm huyết có thể hy vọng đạt được thông qua việc dạy về giá trị, kĩ năng
sống [62].
Một số tác giả tại Hội đồng kinh doanh cùng với phòng thương mại và
công nghiệp dưới sự bảo trợ của Bộ Giáo dục đào tạo và khoa học và hội
đồng giáo dục quốc gia Úc đã trình bày các kĩ năng và kiến thức mà yêu cầu
người sử dụng lao động bắt buộc phải có. “Kĩ năng hành nghề là những kĩ
năng cần thiết không chỉ để con người có được việc làm mà nó còn làm cho

con người tiến bộ trong tổ chức, có ý thức nhờ phát huy tiềm năng cá nhân,
đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ chức đó” [14].
Kết quả của hướng nghiên cứu này ở Việt Nam cũng tương đối đa
dạng. Một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến những thách thức liên quan
đến giáo dục pháp luật, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh như đề tài “Thực
trạng phạm tội của học sinh - sinh viên Việt Nam trong mấy năm gần đây và
vấn đề giáo dục pháp luật trong nhà trường” của tác giả Vương Thanh
Hương và Nguyễn Minh Đức [74]. Nghiên cứu của tác giả Bùi Văn Trực,
Phạm Thế Hưng được triển khai theo hướng xác định những kĩ năng cần
thiết ở các lĩnh vực hoạt động mà thanh thiếu niên tham gia và đề xuất các
biện pháp để hình thành những kĩ năng này cho thanh thiếu niên [133, 134].
Ở Việt Nam, hướng nghiên cứu này được thể hiện ở một số công trình
nghiên cứu như: Giáo dục kỹ năng sống dựa vào trải nghiệm [11], Kỹ năng
sống cho tuổi vị thành niên [114], và những nghiên cứu của một số tác giả
khác [12; 41; 47; 52].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Bình đã khái quát về giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh các cấp học, trong đó có giáo dục tiểu học như
sau: Giáo dục kĩ năng sống ở bậc tiểu học tập trung vào các kĩ năng chính, kĩ


22

năng cơ bản như đọc, viết, tính toán, nghe, nói; coi trọng đúng mức các kĩ
năng sống trong cộng đồng, thích ứng với những thay đổi diễn ra hàng ngày
trong xã hội hiện đại; hình thành các kĩ năng tư duy sáng tạo, phê phán, giải
quyết vấn đề, ra quyết định, trí tưởng tượng [11, 12, 13, 14].
Một số nghiên cứu khác không trực tiếp đề cập đến vấn đề kĩ năng
sống, giáo dục kĩ năng sống như đối tượng nghiên cứu của mình, những kết
quả nghiên cứu của các công trình này có giá trị quan trọng trong việc thiết
lập quan điểm phương pháp luận cũng như những định hướng và tiếp cận

trong việc nghiên cứu kĩ năng sống, giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ. Đó
là nghiên cứu của các tác giả Đặng Quốc Bảo [10]; Phạm Minh Hạc [52].
Tác giả Trần Thị Minh Hằng trong cuốn” Giáo đục kĩ năng sống cho
học sinh tiểu học Việt Nam thực trạng và giải pháp”- NXBGD năm 2017 đã
chỉ ra hê thống các kĩ năng sống cần giáo dục cho học sinh tiểu học Việt nam.
Đồng thời tác giả cũng chỉ ra thực trạng những yếu kém trong giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh và nguyên nhân cũng như bước đầu đề xuất các giải
pháp khắc phục.
Những nội dung nghiên cứu chỉ ra yêu cầu và cách thức giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh TH là tiền đề để xây dựng chương trình giáo dục kĩ
năng sống cho HS thể hiện trong chương trình phổ thông mới sắp ban hành.
1.1.2. Nghiên cứu về tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh phổ thông
Các nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm cho học sinh phổ thông theo
nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng chủ yếu các nghiên cứu theo các khâu
của dạy hoạt động trải nghiệm.
Hình thức giáo dục trải nghiệm cho học sinh đã xuất hiện từ những năm
đầu của thế kỷ 20. Năm 1902 ở Mỹ đã thành lập “Câu lạc bộ trồng ngô” dành
cho trẻ em với mục đích dạy học sinh cách trồng ngô, ứng dụng các tiến bộ
khoa học-kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp thông qua các công việc nhà


23

nông thực tế. Đây là hình thức giáo dục kỹ năng làm nông nghiệp cho học
sinh thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế sinh động.
Năm 1907, một trung tướng quân đội Anh đã tổ chức một cuộc cắm trại
hướng đạo đầu tiên cho học sinh. Hoạt động này sau phát triển thành phong
trào hướng đạo sinh rộng khắp. Có thể thấy rằng, hướng đạo là một loại hình
giáo dục trải nghiệm, tập trung vào các hoạt động thực hành ngoài trời, bao
gồm: cắm trại, rèn luyện kỹ năng sống trong rừng, kỹ năng sinh tồn, tổ chức

các trò chơi tập thể và các môn thể thao.
Đến năm 1977, Hiệp hội giáo dục trải nghiệm (Association for
Experiential) được thành lập, và từ đó giáo dục trải nghiệm chính thức được
thừa nhận rộng rãi. Đến năm 2002, tại Hội nghị thượng đỉnh Liên Hợp quốc
về Phát triển bền vững, chương trình “Dạy và học vì một tương lai bền vững”
đã được UNESCO thông qua, trong đó có phần quan trọng về “Giáo dục trải
nghiệm” được giới thiệu, phổ biến và phát triển sâu rộng.
Ở Việt Nam, ngay từ khi bắt đầu xây dựng nền giáo dục cách mạng,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những con
người có đức, có tài là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động
sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Người còn chỉ rõ dạy mầm non cốt
nhất là giữ mãi tuổi hồn nhiên cho các cháu, dạy tiểu học cốt nhất là dạy các
đức tính để làm người, dạy phổ thông cốt nhất là dạy kiến thức cơ bản học
xong có thể làm việc được ngay tự nuôi sống được mình. Những tư tưởng
mang tính nền tảng đó đã được cụ thể hóa tại Điều 27 Luật Giáo dục 2005 và
sửa đổi tháng 12 năm 2009 như sau: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sang tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [119].


×