Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán và thẩm định giá asia dragon (adac)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.53 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HOÀN THIỆN KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA
DRAGON (ADAC)

Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên Ngành: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn: THS. THÁI THỊ NHO
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Trinh
MSSV: 1311181153

Lớp: 13DKKT06

TP. Hồ Chí Minh, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HOÀN THIỆN KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA


DRAGON (ADAC)

Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên Ngành: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn: THS. THÁI THỊ NHO
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Trinh
MSSV: 1311181153

Lớp: 13DKKT06

TP. Hồ Chí Minh, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận
tốt nghiệp được thực hiện tại công ty TNHH Kiểm Toán Và thẩm Định Giá Asia Dragon,
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 07 năm 2017

Nguyễn Thị Thu Trinh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận, tôi đã gặp không ít khó khăn để có thể hoàn thành nếu
như không có sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của THS. THÁI THỊ NHO. Tôi xin chân thành
cảm ơn THS. THÁI THỊ NHO đã nhiệt tình giúp đỡ trong thời gian qua, tạo điều kiện để tôi
có thêm vốn hiểu biết và học hỏi được nhiều điều từ kiến thức sâu rộng, góp phần làm giàu

thêm hành trang cho tương lai.
Tôi cũng xin được cảm ơn quý thầy cô các bộ môn đã cung cấp cho tôi thêm kiến thức để
bổ trợ cho việc thực hiện bài luận, cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện cho tôi được thực hiện
bài luận này để tôi được cọ xát với thực tế tích lũy được khá nhiều kinh nghiệm cho công việc
sau này.
Bên cạnh sự giúp đỡ của các thầy cô, tôi còn nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của các anh,
chị trong Công ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon. Sự chia sẻ kinh nghiệm
thực tế của các anh, chị đã giúp tôi nắm vững kiến thức đã học cũng như những điều hay trong
lĩnh vực Kiểm Toán. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe cùng với sự thành
đạt đến các anh, chị cũng như quý công ty ngày càng phát triển để khẳng định vị trí của mình
trong nền kinh tế nước nhà.

TP.HCM, ngày 03 tháng 07 năm 2017

ii


iii


iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADAC

Công ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia
Dragon (Asia Dragon Auditing And Appraisal Firm)

BCTC


Báo cáo tài chính

BCKT

Bằng chứng kiểm toán

BCKQHĐKD
CN
CMA

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chi nhánh
Cumulative Monetary Amount

CMKT

Chuẩn mực kiểm toán

CĐKT

Cân đối kế toán

CĐPS

Cân đối phát sinh

HTKS

Hệ thống kiểm soát


HĐKT

Hợp đồng kiểm toán

KTV

Kiểm toán viên

KSNB

Kiểm soát nội bộ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Minh họa về phân nhóm trong chọn mẫu kiểm toán
Bảng 2.2: Tỉ lệ sai lệch chấp nhận được đối với các mức đánh giá rủi ro kiểm soát
Bảng 4.1 Bảng công việc cụ thể của KTV A về việc chọn mẫu và kiểm tra mẫu đối với khoản
mục tiền mặt tại công ty X.
Bảng 4.2 Những nghiệp vụ lớn bất thường của khoản mục tiền tại công ty X được KTV cân
nhắc chọn lựa
Bảng 4.3 Bảng công việc cụ thể của KTV A về việc chọn mẫu và kiểm tra mẫu đối với khoản
mục phải thu khách hàng tại công ty TNHH X.


vi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của ADAC
Sơ đồ 4.1: Quy trình kiểm toán BCTC tại công ty ADAC
Sơ đồ 4.2: Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại ADAC

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 4.1 Mẫu chọn trên khoảng cách mẫu phần hành hàng tồn kho
Hình 4.2 Mẫu chọn dưới khoảng cách mẫu phần hành hàng tồn kho

viii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. ...................................................................................... 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu. .................................................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................................... 2
1.5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. ....................................................................................... 3
1.6. Những đóng góp khoa học của đề tài. ............................................................................ 3
1.7. Nội dung của đề tài. ......................................................................................................... 3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. ............................................................................................ 4

2.1 Khái niệm về chọn mẫu trong kiểm toán: ..................................................................... 4
2.2 Các khái niệm liên quan đến chọn mẫu kiểm toán: ...................................................... 4
2.2.1.

Tổng thể: ............................................................................................................... 4

2.2.2.

Đơn vị lấy mẫu: .................................................................................................... 5

2.2.3.

Cỡ mẫu: ................................................................................................................ 5

2.2.4.

Mẫu đại diện: ........................................................................................................ 5

2.2.5.

Rủi ro chọn mẫu: .................................................................................................. 5

2.2.6.

Rủi ro không do chọn mẫu: .................................................................................. 6

2.2.7.

Sai phạm cá biệt:................................................................................................... 6


2.3. Yêu cầu đối với chọn mẫu kiểm toán: ............................................................................ 6
2.4. Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê: ........................................................... 7
2.4.1.

Chọn mẫu thống kê:.............................................................................................. 7

ix


2.4.2.

Chọn mẫu phi thống kê: ....................................................................................... 7

2.4.3.

So sánh chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê: ...................................... 8

2.5. Các phương pháp lựa chọn các phần tử của mẫu: ....................................................... 8
2.5.1.

Chọn mẫu xác suất: .............................................................................................. 8

2.5.1.1. Chọn mẫu ngẫu nhiên: .......................................................................................... 8
2.5.1.2 Chọn mẫu hệ thống:............................................................................................ 12
2.5.2.

Chọn mẫu phi xác suất: ...................................................................................... 13

2.5.2.1. Chọn mẫu theo khối: .......................................................................................... 13
2.5.2.2. Chọn mẫu theo nhận định: .................................................................................. 13

2.6. Kỹ thuật phân nhóm trong chọn mẫu kiểm toán........................................................ 14
2.7. Quy trình chọn mẫu khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát:........................................ 15
2.7.1.

Lập kế hoạch:...................................................................................................... 15

2.7.1.1. Xác định các mục tiêu của những thử nghiệm kiểm tra: .................................... 15
2.7.1.2. Xác định sự sai lệch từ chính sách và thủ tục kiểm soát: ................................... 16
2.7.1.3. Xác định tổng thể:............................................................................................... 16
2.7.1.4. Xác định đơn vị mẫu: ......................................................................................... 17
2.7.1.5. Xác định kích cỡ mẫu: ........................................................................................ 17
2.7.2.

Thực hiện chọn mẫu: .......................................................................................... 19

2.7.3.

Đánh giá mẫu chọn: ............................................................................................ 19

2.7.3.1. Tính toán kết quả chọn mẫu: .............................................................................. 19
2.7.3.2. Thực hiện phân tích sai lệch: .............................................................................. 20
2.7.3.3. Đưa ra kết luận cuối cùng: .................................................................................. 20
2.8. Quy trình chọn mẫu khi thực hiện thử nghiệm cơ bản:............................................. 20

x


CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ
ASIA DRAGON .................................................................................................................... 23
3.1. Giới thiệu chung về công ty ........................................................................................... 23

3.2. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................................. 24
3.3. Mục tiêu và lĩnh vực hoạt động của công ty. ............................................................... 24
3.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. ........................................................................... 26
3.5. Giới thiệu về bộ phận phòng kiểm toán của công ty. ................................................. 28
3.6. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển. .................................................... 28
3.7. Chính sách, chế độ kế toán và kiểm toán áp dụng tại công ty. .................................. 29

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM
TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA
DRAGON ............................................................................................................................... 30
4.1. Khái quát chung về quy trình kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm Toán và
Thẩm Định Giá Asia Dragon: .............................................................................................. 30
4.1.1.

Lập kế hoạch kiểm toán:..................................................................................... 30

4.1.2.

Thực hiện kiểm toán: .......................................................................................... 31

4.1.3.

Hoàn thành cuộc kiểm toán: ............................................................................... 33

4.2. Chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát : ..................................................................... 33
4.2.1.

Giới thiệu quy trình chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát do công ty TNHH

Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon thực hiện : ................................................ 33

4.2.1.1. Lập kế hoạch chọn mẫu: ..................................................................................... 33
4.2.1.2. Thực hiện chọn mẫu : ......................................................................................... 35
4.2.1.3. Đánh giá mẫu đã chọn : ...................................................................................... 35
4.2.2.

Thực tế vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát của ADAC tại

công ty khách hàng: ......................................................................................................... 36
xi


4.2.2.1. Kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong chương trình kiểm toán tiền mặt:................. 36
4.2.2.2. Kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong chương trình kiểm toán hàng tồn kho :........ 39
4.3. Chọn mẫu trong thử nghiệm chi tiết:........................................................................... 41
4.3.1.

Chọn mẫu phi thống kê trong thử nghiệm chi tiết:............................................. 42

4.3.1.1. Giới thiệu quy trình chọn mẫu do ADAC thực hiện: ......................................... 42
4.3.1.2. Thực tế vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong thử nghiệm chi tiết của ADAC tại
công ty khách hàng : ........................................................................................................ 44
4.3.2.

Chọn mẫu theo phương pháp giá trị tiền tệ lũy kế (CMA): ............................... 48

4.3.2.1. Giới thiệu về kỹ thuật chọn mẫu CMA: ............................................................. 48
4.3.2.2. Thực tế vận dụng kỹ thuật chọn mẫu CMA: ...................................................... 50

CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 56
5.1. Nhận xét: ......................................................................................................................... 56

5.1.1.

Ưu điểm: ............................................................................................................. 56

5.1.2.

Hạn chế: .............................................................................................................. 58

5.2. Giải pháp hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH
Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon thực hiện: .................................................. 59
5.2.1.

Sử dụng chọn mẫu thuộc tính trong thử nghiệm kiểm soát: .............................. 60

5.2.2.

Kết hợp giữa chọn mẫu phân tầng tài sản và chọn mẫu CMA trong thử nghiệm

chi tiết: ............................................................................................................................ 63
5.2.3.

Kết hợp chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản: ............ 64

KẾT LUẬN: .......................................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
xii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển như hiện nay thì nhu cầu thông tin đóng
vai trò vô cùng quan trọng cho mọi đối tượng bởi vì nó là cơ sở để đưa ra những quyết định.
Riêng đối với doanh nghiệp thì thông tin tài chính luôn được nhiều đối tượng quan tâm với
những mục đích khác nhau nhưng tất cả đều mong rằng những thông tin đó phải trung thực và
hợp lý nhằm đảm bảo đưa ra các quyết định được đúng đắn và mang lại hiệu quả cao. Nhưng
những thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp không phải khi nào cũng trình bày và phản
ánh trung thực kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực trạng vốn của nó. Chính
vì thế, muốn các thông tin trên BCTC có độ tin cậy cao cần phải được kiểm tra và xác thực.
Trước tình hình đó, hoạt động kiểm toán ra đời, đặc biệt là tổ chức kiểm toán độc lập đã góp
không nhỏ cho nền kinh tế với việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho những đối tượng
quan tâm đến số liệu thông tin tài chính. Nhờ vào hoạt động kiểm toán mà những đối tượng
quan tâm có được số liệu trung thực và khách quan.
Và kiểm toán BCTC chính là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng mà công
ty kiểm toán thường cung cấp cho khách hàng. Nhưng để hoàn thành tốt mục tiêu kiểm toán,
KTV cần kiểm tra, soát xét tất cả các khoản mục và bộ phận cấu thành nên BCTC. Trong điều
kiện giới hạn về thời gian và nguồn lực KTV không thể tiến hành kiểm tra chi tiết và toàn bộ
dữ liệu kế toán. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải áp dụng các kỹ thuật chọn mẫu vào trong quá
trình thực hiện kiểm toán BCTC.
Cũng như các vấn đề khác của kiểm toán, CMKT có các quy định về việc lấy mẫu kiểm
toán, cũng như các thủ tục chọn mẫu khác. Tuy nhiên việc áp dụng và vận hành kỹ thuật chọn
mẫu như thế nào còn tùy thuộc vào đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng công ty kiểm toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC và với
mong muốn được nghiên cứu và tìm hiểu sâu về khía cạnh này của công ty, tác giả đã quyết
định chọn đề tài “Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm
Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon (ADAC)” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của
mình.
1



1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu các lý luận về kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC
Tìm hiểu và phân tích các kỹ thuật chọn mẫu mà các kiểm toán viên công ty TNHH Kiểm
Toán Và thẩm Định Giá Asia Dragon thực hiện tại công ty khách, từ đó nêu ra được những
mặt ưu điểm cũng như hạn chế của các kỹ thuật chọn mẫu đang được áp dụng tại công ty
Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán
BCTC tại công ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại công
ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập tài liệu, hồ sơ năm nay và các năm trước liên qua đến kỹ thuật chọn mẫu trong
kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon.
Quan sát quá trình các KTV tiến hành chọn mẫu và phỏng vấn KTV về quy trình tiến hành
chọn mẫu trong thực tế.
Trực tiếp tham gia kiểm toán với vai trò là trợ lý kiểm toán.
Thu thập nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán Việt Nam hiện hành
cùng với các tài liệu chuyên ngành liên quan như giáo trình, sách báo, các bài nghiên cứu khoa
học,… về kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC.
Phương pháp xử lý số liệu:
Sau khi thu thập số liệu người viết tiến hành tổng hợp, phân tích, đối chiếu số liệu và vận
dụng các kiến thức sẵn có cùng với kinh nghiệm thực tế đã tích lũy được về kỹ thuật chọn
mẫu trong kiểm toán BCTC để từ đó có cái nhìn khái quát hơn về đề tài.

2


1.5 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài thực hiện nghiên cứu trong phạm vi về các kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC

tại công ty Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon vào thời gian từ ngày 01/01/2016 đến
ngày 31/12/2016.
Thời gian nghiên cứu khóa luận: 15/03/2017 – 30/06/2017
1.6 Những đóng góp khoa học của đề tài
Trong nghiên cứu kinh tế - xã hội, người ta thường phải dựa trên cơ sở của tài liệu mẫu để
nghiên cứu và đi đến kết luận. Tuy nhiên để kết quả có thể tin tưởng được thì việc chọn mẫu
phải được tiến hành một cách khoa học.
Không chỉ những người làm công tác nghiên cứu mà cả những người cần ra quyết định
trong kinh doanh, trong sản xuất cũng cần phải trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về
lý thuyết chọn mẫu để đánh giá tính tin cậy và tính giá trị của mẫu thông tin trước khi đưa ra
quyết định cần thiết.
1.7 Nội dung của đề tài
Kết cấu nội dung của đề tài bao gồm những phần sau:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ
ASIA DRAGON (ADAC)
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM
TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA DRAGON
(ADAC)
CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

3


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT CHỌN MẪU
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1 Khái niệm về chọn mẫu trong kiểm toán
Chọn mẫu là việc lựa chọn một số phần tử gọi là mẫu từ một tập hợp gọi là tổng thể, để

nghiên cứu và đánh giá mẫu, sau đó dựa vào những đặc trưng của mẫu để rút ra những suy
đoán về đặc trưng của toàn bộ tổng thể.
Lấy mẫu kiểm toán là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số
phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử đều có cơ hội
được chọn. Lấy mẫu sẽ giúp KTV thu thập và đánh giá các đặc trưng của phần tử được chọn,
nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng thể (Theo chuẩn mực kiểm toán Việt NamVSA 530). Lấy mẫu có thể tiến hành theo phương pháp thống kế hoặc phi thống kê.
Trong quá trình thực hiện chọn mẫu KTV thường đặc biệt quan tâm tới tính hiệu quả của
thủ tục kiểm soát, tính chính xác của quá trình xử lý nghiệp vụ và tính chính xác của các số
dư tài khoản, tính đầy đủ của các loại chi phí.
2.2 Các khái niệm liên quan đến chọn mẫu kiểm toán
2.2.1 Tổng thể
Tổng thể chung là một tập hợp bao gồm tất cả các phần tử hoặc đơn vị thuộc đối tượng
nghiên cứu. Tổng thể mẫu: là bộ phận của tổng thể chung gồm những đơn vị được chọn ra
theo một số thủ tục nào đó để thu thập thông tin trong cuộc điều tra mẫu. Mỗi một phần tử
trong tổng thể được gọi là đơn vị tổng thể. Tập hợp các đơn vị mẫu được gọi là một mẫu. Số
lượng các đơn vị được chọn ra trong mẫu được gọi là quy mô mẫu.
Trong kiểm toán, tổng thể có thể hiểu là toàn bộ dữ liệu mà từ đó KTV chọn mẫu để đánh
giá và đi đến kết luận. Ví dụ tất cả các phần tử trong một loại chi phí. Một tổng thể có thể
được chia thành nhiều nhóm hoặc các tổng thể con và mỗi nhóm đều được kiểm tra riêng biệt.
Theo CMKT - VSA 530 mục 36, KTV phải đảm bảo tính phù hợp và đầy đủ của tổng thể.

4


2.2.2 Đơn vị lấy mẫu
Là các phần tử riêng biệt cấu thành tổng thể. Ví dụ: Số dư nợ phải trả người bán, phải thu
khách hàng, số dư của tài khoản ngân hàng hoặc hóa đơn mau vào của các loại chi phí.
Đơn vị lấy mẫu có thể là một đơn vị tiền tệ, một đơn vi hiện vật hoặc số lượng.
2.2.3 Cỡ mẫu
Tập hợp những phần tử được chọn ra làm đại diện trong quá trình khảo sát một đặc điểm

hay một dấu hiệu nào đó của tổng thể thường được gọi là một mẫu.
Số phần tử có trong một mẫu thường gọi là kích thước mẫu hay cỡ mẫu, thường khá nhỏ
hơn so với tổng thể chọn mẫu.
Theo CMKT - VSA 530 mục 41 và 42 KTV phải đảm bảo rủi ro kiểm toán do áp dụng
phương pháp lấy mẫu giảm xuống mức có thể chấp nhận được khi xác định cỡ mẫu. Cỡ mẫu
ảnh hưởng bởi rủi ro kiểm toán. Rủi ro có thể chấp nhận đươc càng thấp thì cỡ mẫu cần thiết
càng lớn.
Cỡ mẫu được xác định theo phương pháp thống kê hoặc xét đoán nghề nghiệ của KTV
phải khách quan trong mọi trường hợp.
2.2.4 Mẫu đại diện
Mẫu đại diện là mẫu mang những đặc trưng của tổng thể. Chẳng hạn, qua kiểm soát nội bộ
có 2% hóa đơn thanh toán bằng tiền mặt trên hai mươi triệu đưa vào chi phí. Nếu trong 100
hóa đơn chọn ra 10 hóa đơn để kiểm tra thấy có đúng ba hóa đơn như thế thì chọn là mẫu đại
diện.
2.2.5 Rủi ro chọn mẫu
Khi chọn mẫu rủi ro chọn mẫu luôn phát sinh. Là rủi ro mà kết luận của kiểm toán viên
dựa trên việc kiểm tra mẫu có thể khác so với kết luận đưa ra nếu kiểm tra toàn bộ tổng thể
với cùng một thủ tục kiểm toán. Rủi ro lấy mẫu có thể dẫn tới hai loại kết luận sai như sau:
 Kết luận rằng các kiểm soát có hiệu quả cao hơn so với hiệu quả thực sự của các kiểm
soát đó (đối với thử nghiệm kiểm soát), hoặc kết luận rằng không có sai sót trọng yếu
5


trong khi thực tế lại có (đối với kiểm tra chi tiết). Kiểm toán viên quan tâm chủ yếu đến
loại kết luận sai này vì nó ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của cuộc kiểm toán và có thể
dẫn đến ý kiến kiểm toán không phù hợp.
 Kết luận rằng các kiểm soát có hiệu quả kém hơn so với hiệu quả thực sự của các kiểm
soát đó (đối với thử nghiệm kiểm soát), hoặc kết luận rằng có sai sót trọng yếu trong
khi thực tế lại không có (đối với kiểm tra chi tiết). Loại kết luận sai này ảnh hưởng đến
hiệu quả của cuộc kiểm toán vì thường dẫn tới các công việc bổ sung để chứng minh

rằng kết luận ban đầu là không đúng.
Rủi ro chọn mẫu có thể giảm bằng cách tăng cỡ mẫu.
2.2.6 Rủi ro không do chọn mẫu
Là rủi ro khi kiểm toán viên đi đến một kết luận sai vì các nguyên nhân không liên quan
đến chọn mẫu. Nguyên nhân của rủi ro này thường là do khả năng của KTV (trí lực và thể
lực). Ví dụ KTV có thể hiểu sai vấn đề, sử dụng sai thủ tục kiểm toán, sử dụng bằng chứng
không thích hợp hay không nhận diện được sai sót trọng điểm.
KTV và công ty có thể kiểm soát rủi ro không do chọn mẫu và có khả năng làm giảm rủi
ro không do chọn mẫu giảm tới mức có thể chấp nhận được thông qua việc lập kế hoạch và
giám sát việc thực hiện một cách chu đáo, đồng thời phải thực hiện các thủ tục kiểm soát chặt
chẽ và thích hợp với công việc kiểm toán.
2.2.7 Sai phạm cá biệt
Là một sai sót hay sai lệch được chứng minh là không đại diện cho các sai sót hay sai lệch
của tổng thể.
2.3 Yêu cầu đối với chọn mẫu kiểm toán
Chọn mẫu kiểm toán trên cơ sở sử dụng các đặc trưng mẫu để suy rộng ra đặc trưng của
toàn bộ tổng thể. Như vậy, yêu cầu cơ bản của chọn mẫu là phải chọn được mẫu đại diện. Một
mẫu đại diện là mẫu mà các đặc điểm của mẫu cũng giống như đặc điểm của tổng thể.

6


Trên thực tế KTV không biết mẫu có tính đại diện hay không dù sau đó tất cả các thử
nghiệm đều được thực hiện. Tuy nhiên KTV có thể tăng khả năng đại diện của mẫu bằng cách
thận trọng khi thiết kế, lựa chọn và đánh giá mẫu.
Khi thiết kế một mẫu kiểm toán, KTV phải xtác giả xét mục đích của thủ tục kiểm toán và
các tính chất của tổng thể được lấy mẫu.
KTV phải xác định cỡ mẫu đủ lớn để giảm rủi ro lấy mẫu xuống một mức thấp có thể chấp
nhận được.
KTV phải lựa chọn các phần tử của mẫu theo một phương thức nào đó để mỗi đơn vị lấy

mẫu trong tổng thể đều có cơ hội được.
2.4 Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê
2.4.1 Chọn mẫu thống kê
Chọn mẫu thống kê là việc sử dụng kỹ thuật tính toán toán học để tính kết quả thống kê có
hệ thống.
Chọn mẫu thống kê có hai đặc điểm sau:
 Các phần tử được chọn ngẫu nhiên vào mẫu.
 Sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu bao gồm cả việc định
lượng rủi ro chọn mẫu.
Ưu điểm của chọn mẫu thống kê:
 Đòi hỏi có sự tiếp cận rõ ràng và chính xác đối với đối tượng kiểm toán
 Kết hợp chặt chẽ việc đánh giá mối quan hệ trực tiếp giữa kết quả của mẫu chọn với
tổng thể trong cuộc kiểm toán.
 KTV phải chỉ rõ các đánh giá cụ thể hay rủi ro và mức trọng yếu.
2.4.2 Chọn mẫu phi thống kê
Chọn mẫu phi thống kê là phương pháp chọn mẫu không có một hoặc hai đặc điểm của
phương pháp chọn mẫu thống kê. Việc lựa chọn mẫu sẽ dựa vào phán xét nghề nghiệp của

7


KTV chứ không dựa vào lý thuyết xác suất. Do đó, các kết luận được tiếp cận với các tổng
thể trên một căn cứ phán đoán nhiều hơn.
2.4.3 So sánh chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê
Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê là hai cách tiếp cận chọn mẫu trong kiểm
toán. Cả hai cách nếu được áp dụng hợp lý đều có thể cung cấp đủ các bằng chứng có hiệu
lực.
Giống nhau là cả hai cách đều bao gồm 3 bước:
 Lập kế hoạch chọn mẫu
 Thực hiện chọn mẫu và thực hiện kiểm tra chọn mẫu

 Đánh giá kết quả
Khác nhau:
Chọn mẫu thống kê

Chọn mẫu phi thống kê

Chọn mẫu thống kê có thể xác định được rủi Trong chọn mẫu phi thống kê, KTV không
ro chọn mẫu trong giai đoạn lập kế hoạch về xác định được rủi ro chọn mẫu. Các phần tử
mẫu và đánh giá kết quả thông qua việc vận được chọn vào mẫu là những phần tử là
dụng các quy tắc toán học.

những phần tử mà KTV cho rằng sẽ cung cấp
thông tin tốt nhất cho tình huống nghiên cứu.
Kết luận về tổng thể sẽ được KTV đưa ra dựa
trên cơ sở đã qua căn nhắc và phán xét.

2.5 Các phương pháp lựa chọn các phần tử của mẫu
2.5.1 Chọn mẫu xác suất
2.5.1.1 Chọn mẫu ngẫu nhiên
Chọn mẫu ngẫu nhiên là một phương pháp lựa chọn các phần tử vào mẫu theo nguyên tắc
mỗi phần tử trong tổng thể đều có cơ hội như nhau để được chọn vào mẫu.

8


Trong chọn mẫu ngẫu nhiên không có sự phân biệt giữa các phần tử tổng thể nên chọn
mẫu ngẫu nhiên được vận dụng khi các phần tử trong tổng thể được đánh giá là tương đối
đồng đều về khả năng sai phạm, về quy mô… Tuy nhiên, mẫu được chọn ngẫu nhiên không
nhất thiết sẽ là mẫu đại diện vì có khả năng mẫu chọn được không chứa những đặc tính giống
như đặc tính của tổng thể.

Chọn mẫu ngẫu nhiên có thể được thực hiện với việc sử dụng bảng số ngẫu nhiên hay theo
chương trình máy tính.
a. Chọn mẫu dựa trên bảng số ngẫu nhiên:
Một trong những cách chọn mẫu ngẫu nhiên trực quan nhất là chọn mẫu sử dụng bảng số
ngẫu nhiên.
Bảng số ngẫu nhiên là một bảng liệt kê ngẫu nhiên các chữ số độc lập, được sắp xếp dạng
bảng biểu để làm dễ dàng cho việc lựa chọn các số ngẫu nhiên nhiều chữ số. Bảng này được
sắp xếp thành các cột và dòng theo kiểu bàn cờ, mỗi số ngẫu nhiên gồm năm chữ số thập phân.
Bảng số ngẫu nhiên được xây dựng bởi Hiệp hội Thương mại Liên quốc gia Hoa Kỳ.
Công dụng đích thực của bảng ngẫu nhiên rất quan trọng, nhằm đảm bảo cho quy trình
chọn lựa một mẫu ngẫu nhiên.
Quy trình chọn mẫu theo bảng số ngẫu nhiên gồm bốn bước sau:
Bước 1: Định Lượng đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất.
Mục tiêu của định lượng đối tượng kiểm toán là gắn cho mỗi phần tử của tổng thể với một
con số duy nhất và từ đó ta có thể có được mối quan hệ giữa các số duy nhất trong tổng thể
với bảng số ngẫu nhiên.
Thông thường đối tượng kiểm toán (các chứng từ, tài sản…) đã được mã hóa trước bằng
con số duy nhất. Chẳng hạn, có 5000 các khoản phải thu từ khách hàng và được đánh số thứ
tự từ 0001 đến 5000. Khi đó, bản thân các con số thứ tự trên là các đối tượng chọn mẫu.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp KTV có thể cần thiết phải đánh số lại cho tổng thể để
có thể có một hệ thống số duy nhất tương thích với bảng số ngẫu nhiên. Chẳng hạn, nếu các

9


nghiệp vụ đã được đánh số A.001, B.001,…thì KTV có thể dùng các con số để thay thế các
ký tự chữ cái và khi đó có thể dãy số mới là 1.001, 2.001…
Trường hợp phải đánh số lại cho đối tượng kiểm toán thì nên tận dụng các con số đã có
một cách tối da để đơn giản hóa việc đánh số. Ví dụ, trong một quyển sổ chứa các khoản mục
tài sản kiểm toán gồm 90 trang, mỗi trang gồm 30 dòng. Để có con số duy nhất, có thể kết hợp

số thứ tự của trang với số thứ tự của dòng trên mỗi trang để có số thứ tự từ 0101 đến 9030.
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa bảng số ngẫu nhiên với đối tượng được kiểm toán
đã định
Do đối tượng kiểm toán đã được định lượng bằng các con số cụ thể nên vấn đề đặt ra là
lựa chọn các số định lượng tương ứng với số ngẫu nhiên trong bảng.
Có thể có ba trường hợp xảy ra:
Thứ nhất, các con số định lượng cảu đối tượng kiểm toán cũng gồm 5 chữ số như các con
số ngẫu nhiên trong bảng. Khi đó quan hệ tương quan một đối một giữa định lượng đối tượng
kiểm toán với các số ngẫu nhiên trong bảng tự nó đã được xác lập. Việc tìm được số ngẫu
nhiên trong bảng có nghĩa phần tử nào trong tổng thể có số định lượng bằng với số ngẫu nhiên
đó thì sẽ được chọn vào mẫu.
Thứ hai, các con số định lượng của đối tượng kiểm toán gồm số lượng chữ số ít hơn 5 chữ
số. Chẳng hạn, trong ví dụ nêu ở bước 1, KTV cần chọn ra 100 khoản phải thu trong số 5000
khoản phải thu đánh số từ 0001 đến 5000. Các số này là số gồm 4 chữ số. Do vậy, KTV có
thể xây dựng mối quan hệ với bảng số ngẫu nhiên bằng cách lấy 4 chữ số đầu hoặc 4 chữ số
cuối của số ngẫu nhiên trong bảng. Nếu trường hợp số định lượng còn ít chữ số hơn nữa thì
có thể lấy chữ số giữu trong số ngẫu nhiên.
Thứ ba, các số định lượng của đối tượng kiểm toán có số các chữ số lớn hơn 5. Để thiết
lập mối quan hệ giữa số định lượng và số ngẫu nhiên, cần ghép thêm số chữ số còn thiếu cào
số ngẫu nhiên cho tương xứng với số chữ số của số định lượng. Khi đó, kiểm toán viên phải
xác định cột chính và cột phụ trong bảng. Chẳng hạn, với số định lượng có 7 chữ số ta cần
ghép số ngẫu nhiên ở cột chính với 2 chữ số của số ngẫu nhiên ở cột phụ.

10


Bước 3: Lập hành trình sử dụng bảng
Đây là việc xác định hướng đi của việc chọn các số ngẫu nhiên. Hướng đó có thể dọc hoặc
ngang, có thể xuôi hoặc ngược. Việc xác định này thuộc quyền phán quyết của kiểm toán viên
xong cần được đặt ra từ trước và thống nhất trong toàn bộ quá trình chọn mẫu. Một vấn đề cần

phải được đặc biệt quan tâm ở đây là lộ trình chọn mẫu phải được ghi chép lại trong hồ sơ
kiểm toán để khi một kiểm toán viên khác có kiểm tra lại việc chọn mẫu thì họ cũng chọn
được mẫu tương tự.
Bảng số ngẫu nhiên bao gồm rất nhiều trang. Để chọn điểm xuất phát, bảng số ngẫu nhiên
nên được mở ra một cách ngẫu nhiên và ngẫu nhiên chọn ra một số trong bảng để làm điểm
xuất phát.
Khi sử dụng bảng số ngẫu nhiên để chọn mẫu, có thể có những phần tử xuất hiện nhiều
hơn một lần. Nếu KTV không chấp nhận lần xuất hiện thứ hai trở đi thì cách chọn đó được
gọi là chọn mẫu không lặp lại (chọn mẫu thay thế). Ngược lại, chọn mẫu lặp lại (chọn mẫu
không thay thế) là cách chọn mà một phần tử trong tổng thể có thể được chọn vào mẫu nhiều
hơn một lần. Trong hầu hết các trường hợp KTV thường loại bỏ các phần tử trùng lắp, hay nói
cách khác là thường sử dụng chọn mẫu thay thế. Mặc dù chọn mẫu thay thế vẫn đảm bảo tính
ngẫu nhiên nhưng số lượng phần tử mẫu thực tế khảo sát sẽ giảm đi và lúc đó độ tin cậy của
mẫu chọn cũng giảm theo.
b. Chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình máy tính:
Hiện nay,phần lớn các hãng kiểm toán đã thuê hay tự xây dựng các chương trình chọn mẫu
ngẫu nhiên qua máy vi tính nhằm tiết kiệm thời gia và giảm các sai sót trong việc chọn mẫu.
Các chương trình chuyên dụng này rất đa dạng, tuy nhiên nói vẫn tôn trọng hai bước đầu
tiên của chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên là lượng hóa đối tượng kiểm toán bằng
hệ thống con số duy nhất và xác lập mối quan hệ giữa đối tượng kiểm toán đã định lượng với
các con số ngẫu nhiên. Tuy nhiên, số ngẫu nhiên lại do máy vi tính tạo ra.
Thông thường, ở đầu vào của chương trình cần có số nhỏ nhất và số lớn nhất trong dãy số
thứ tự của đối tượng kiểm toán, quy mô mâu cần hconj và có thể cần có một số ngẫu nhiên

11


×