Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Phát triển kinh tế gắn với giảm nghèo huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
============

VŨ THỊ HÒA

PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN VỚI GIẢM NGHÈO
HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thái Nguyên, 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
============

VŨ THỊ HÒA

PHÁT TRIỂN KINH TẾ GẮN VỚI GIẢM NGHÈO
HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
Ngành: Địa lí học
Mã số: 8.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Trường


Thái Nguyên, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì một công
trình nào khác. Các bảng biểu, số liệu được tính toán dựa trên nguồn số liệu từ năm
2010 đến năm 2015 của các cơ quan thống kê huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang và Việt
Nam. Các nguồn tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ và trung thực.

Thái Nguyên, tháng 04 năm 2018
Tác giả

VŨ THỊ HÒA

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành Địa lí học với đề tài “Phát triển kinh
tế gắn với giảm nghèo huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2015” là kết
quả của nghiên cứu của tác giả với sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn
bè, đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới
những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tác giả xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn đối với thầy giáo PGS.TS Nguyễn
Xuân Trường đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện
đề tài trong năm qua.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất của tôi tới các cơ quan liên quan: Phòng
Thống kê huyện Xín Mần, Ủy ban nhân dân huyện Xín Mần, Cục Thống kê tỉnh Hà
Giang, đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp tài liệu hết sức quý báu và cần thiết trong

quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư Phạm - Đại học
Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, các thầy/ cô giáo của Khoa Địa lí đã tạo điều kiện cho
tác giả hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả

VŨ THỊ HÒA

ii


MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan ...................................................................................................................... i
Lời cảm ơn......................................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... iv
Danh mục bảng biểu ......................................................................................................... v
Danh mục hình vẽ ............................................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................... 2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................... 2
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 7
5. Những đóng góp của đề tài .................................................................................... 11
6. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................ 11
NỘI DUNG .............................................................................................................. 12
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 12

VÀ GIẢM NGHÈO ................................................................................................ 12
1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................... 12
1.1.1. Các nội dung liên quan đến phát triển kinh tế .................................................. 12
1.1.2. Các nội dung liên quan đến xóa đói giảm nghèo ............................................. 17
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo vận dụng cho cấp
huyện ......................................................................................................................... 23
1.1.4. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và giảm nghèo ......................................... 25
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .......................................................................................... 27
1.2.1. Khái quát về phát triển kinh tế và giảm nghèo vùng Trung du và miền núi
phía Bắc .................................................................................................................... 27
1.2.2. Khái quát về phát triển kinh tế và giảm nghèo tỉnh Hà Giang ......................... 30
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 34
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ GẮN VỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO HUYỆN XÍN MẦN ............... 35
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế gắn với xóa đói giảm nghèo
huyện Xín Mần ....................................................................................................... 35
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ ........................................................................... 35

iii


2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên................................................... 38
2.1.3. Nhân tố kinh tế - xã hội huyện Xín Mần.......................................................... 45
2.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................... 54
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế huyện Xín Mần giai đoạn 2011 - 2015 ........ 55
2.2.1. Quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu giá trị sản xuất ..................................... 56
2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ........................................................... 57
2.3. Thực trạng nghèo và kết quả giảm nghèo huyện Xín Mần ................................. 65
2.3.1. Thực trạng hộ nghèo ........................................................................................ 65
2.3.2. Nguyên nhân nghèo của huyện Xín Mần ......................................................... 69

2.3.3. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo huyện Xín Mần .............................. 73
2.3.4. Những giải pháp đã thực hiện trên cơ sở kết hợp phát triển kinh tế và giảm nghèo76
2.4. Đánh giá chung thực tiễn phát triển kinh tế gắn với giảm nghèo huyện Xín Mần
................................................................................................................................... 78
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................... 81
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH
TẾ GẮN VỚI GIẢM NGHÈO HUYỆN XÍN MẦN ............................................ 82
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế tỉnh Hà Giang.............. 82
3.1.1. Quan điểm phát triển....................................................................................... 82
3.1.2. Mục tiêu phát triển .......................................................................................... 83
3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển của huyện Xín Mần giai đoạn
2016-2020 và tầm nhìn 2030 .................................................................................... 85
3.2.1. Bối cảnh phát triển .......................................................................................... 85
3.2.2. Quan điểm phát triển....................................................................................... 87
3.2.3. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.. 88
3.2.4. Định hướng phát triển ..................................................................................... 90
3.3. Các giải pháp phát triển kinh tê – xã hội và giảm nghèo bền vững................... 98
3.3.1. Về huy động vốn ............................................................................................. 98
3.3.2. Về phát triển nguồn nhân lực .......................................................................... 99
3.3.3. Về cơ chế chính sách ..................................................................................... 99
3.3.4. Về tăng cường cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất kĩ thuật. ................................ 100
3.3.5. Về bảo vệ môi trường ................................................................................... 101
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 101
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 104

iv


PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CNTT

Cụm từ đầy đủ
Công nghệ thông tin

CNH- HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện dại hóa

DTTS

Dân tộc thiểu sổ

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên

EDI

Chỉ số phát triển Giáo Dục cho tất cả


FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

H

Huyện

HPI

Chỉ số hạnh phúc (chỉ số môi trường)

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KHCN
LĐTB&XH

Khoa học công nghệ
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

LHQ
MDG


Liên hợp quốc
Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ

PTBV
TDMNPB

Phát triển bền vững
Trung du miền núi phía Bắc

TNTN
TT

Tài nguyên thiên nhiên
Thị trấn

TX
THCS

Thị xã
Trung học Cơ sở

THPT
UNDP

Trung học phổ thông
Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc

VTĐL
WB


Vị trí địa lý
Ngân hàng Thế giới

WHO
XĐGN

Tổ chức Y tế thế giới
Xoá đói giảm nghẻo

vi
iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá thực tế, .......................... 29
Bảng 1.2. Tỉ lệ hộ nghèo của vùng so với cả nước, giai đoạn 2010-2015 ..................... 29
Bảng 1.3 Các tiêu chí kinh tế giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch 2016-2020 ................. 31
Bảng 1.4. Tỉ lệ hộ nghèo của tỉnh Hà Giang so với vùng TDMNPB ............................ 33
Bảng 2.1: Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Xín Mần năm 2015 ..................... 35
Bảng 2.2. Thống kê diện tích đất theo cấp độ dốc ................................................. 38
Bảng 2.3. Nhiệt độ và lượng mưa trung bình năm huyện Xín Mần ............................... 39
Bảng 2.4. Hiện trạng đất nông nghiệp của huyện Xín Mần năm 2015 .......................... 42
Bảng 2.5. Dân số và tỉ lệ gia tăng dân số, giai đoạn 2010- 2015 ................................... 45
Bảng 2.6. Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế của huyện Xín Mần năm 2011 và
năm 2015 (Đơn vị: %) ................................................................................................... 46
Bảng 2.7. Lực lượng lao động và tỉ lệ lao động giai đoạn 2010-2015 ........................... 46
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu phát triển ngành nông nghiệp .................................................... 58
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phát triển ngành chăn nuôi ........................................................ 59
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phát triển ngành Lâm nghiệp ................................................... 60
Bảng 2.12. Giá trị sản xuất ngành ngành dịch vụ và một số chỉ tiêu giai đoạn 2011-2015 . 62

Bảng 2.13. Giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa, giai đoạn 2011-2015 .............................. 63
Bảng 2.14. Số hộ nghèo các xã huyện Xín Mần qua các năm ..................................... 66
Bảng 2.15. Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo theo xã, thị trấn qua một số năm................. 67
Bảng 2.16. Số hộ nghèo theo nhóm dân tộc năm 2015.................................................. 68
Bảng 2.17. Kết quả các cơ quan đơn vị hỗ trợ vốn giai đoạn ( 2011-2015).................. 76
Bảng 3.1: Một số mục tiêu phát triển chủ yếu của tỉnh Hà Giang đến năm 2020 định
hướng đến 2030 ............................................................................................................ 85
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu tăng trưởng và cơ cấu kinh tế huyện Xín Mần đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030 ............................................................................................ 90
Bảng 3.3. Dự kiến diện tích, năng xuất, sản lượng thực có hạt đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030. ................................................................................................... 92
Bảng 3.4. Dự kiến nhu cầu về tổng vốn đầu tư (Đơn vị: tỷ đồng) ............................... 95

v1


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ....................................... 37
Hình 2.2. Bản đồ nguồn lực phát triển kinh tế huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang............. 48
Hình 2.3. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế của huyện Xín Mần, giai đoạn
2011-2015 (%) .............................................................................................................. 56
Hình 2.4. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuât ngành kinh tế huyện Xín Mần....................... 57
Hình 2.5. Bản đồ thực trạng phát triển kinh tế huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ............ 64
Hình 2.6. Biểu đồ số hộ nghèo huyện Xín Mần giảm qua các năm (Đơn vị: hộ ) ...... 66
Hình 2.7. Bản đồ hiện trang nghèo và giảm nghèo huyện Xín Mần .............................. 70

vi
2



MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thực hiện công cuộc Đổi mới, Đảng ta đã xác định phát triển kinh tế (PTKT) là
nhiệm vụ trung tâm, đồng thời định hướng phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa (CNH, HĐH), mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển bền vững. Trong quản
lí phát triển kinh tế được phân cấp nhằm phát triển kinh tế trên địa bàn lãnh thổ theo
định hướng của ngành và các cơ quan quản lý nhà nước. Việc nghiên cứu về phát triển
kinh tế huyện sẽ là đánh giá tổng hợp về các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội (KT-XH),
các hoạt động kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,... Từ đó giúp các nhà quản lí,
quy hoạch có cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc tổ chức, điều hành, định hướng phát
triển KT-XH hội địa phương.
Tuy nhiên, trong quá trình PTKT chúng ta đang gặp phải những vấn đề xã hội,
nhất là các địa phương vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
như tình trạng đói nghèo và lạc hậu, dân trí thấp, tệ nạn và hủ tục... Đây chính là rào cản
lớn ảnh hưởng đến các mục tiêu phát triển của Đảng và Nhà nước ta. Trong mục tiêu
tổng quát kế hoạch 5 năm 2001-2005 của Đại hội Đảng lần thứ IX đã xác định “Tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững; ổn định và cải thiện đời sống nhân dân...Tạo nhiều
việc làm; cơ bản xóa đói, giảm số hộ nghèo; đẩy lùi các tệ nạn xã hội..” [Văn kiện Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Công sản Việt Nam, 2001].
Huyện Xín Mần là một huyện biên giới của tỉnh Hà Giang, nằm ở phía Tây tỉnh, là
một trong số 62 huyện chưa thoát nghèo của cả nước. Huyện có 4 xã biên giới giáp với
huyện Mã Quan, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc (Pà Vầy Sủ, Chí Cà, Xín Mần, Nàn Xỉn) với
chiều dài đường biên giới 31km năm 2009, theo Nghị quyết 30a của Chính phủ, nhiều
chương trình ý nghĩa đã và đang được các Ngân hàng Bưu điện Liên Việt và Công ty CP
Him Lam tích cực triển khai nhằm phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của người dân
nơi đây. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế gặp phải các vấn đề xã hội và môi
trường cần phải giải quyết như đói nghèo, an ninh xã hội, môi trường... Chính vì vậy việc
nghiên cứu tình hình phát triển KT-XH huyện Xín Mần gắn với giảm nghèo góp phần tạo
cơ sở quan trọng trong nhận thức về địa lí địa phương (cấp huyện) cũng như trong hệ
thống kiến thức địa lí học. Kết quả đề tài có thể được sử dụng để giảng dạy và học tập một

số bài về địa lí địa phương huyện Xín Mần trong chương trình sách giáo khoa phổ thông.
1


Nhận thức được vấn đề nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Phát triển kinh tế gắn với giảm
nghèo huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2015”.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo
để đánh giá các nguồn lực, phân tích hiện trạng phát triển kinh tế và tình hình xóa đói
giảm nghèo huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang từ góc độ của địa lí KT-XH, từ đó đề xuất
một số giải pháp góp phần thúc đẩy kinh tế gắn với giảm nghèo huyện Xín Mần.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế và giảm nghèo.
- Phân tích các nhân tố tự nhiên và kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế gắn với giảm nghèo huyện Xín Mần.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế huyện Xín Mần trong giai đoạn 20052015, hiện trạng xóa đói giảm nghèo dưới góc độ địa lí học.
- Định hướng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế gắn với xóa đói giảm nghèo
huyện Xín Mần.
2.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Tập trung phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng phát
triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo huyện Xín Mần dưới góc độ địa lí học, bao gồm
phát triển kinh tế theo ngành: nông nghiệp (đối với nông - lâm - ngư); công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp; dịch vụ và sự phân hóa theo tiểu vùng kinh tế; tình hình đói nghèo và
kết quả xóa đói giảm nghèo. Từ đó đưa ra các định hướng và đề xuất những biện pháp
phát triển kinh tế của huyện Xín Mần.
- Phạm vi lãnh thổ: Huyện Xín Mần, đối với một số phân tích, sử dụng số liệu,
thông tin chi tiết đến cấp xã.
- Thời gian: Nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến
năm 2025.

3. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
*Trên thế giới :
Về phát triển kinh tế (PTKT) từ trước tới nay đã có nhiều công trình nghiên cứu.
Học thuyết kinh tế của C. Mác khẳng định PTKT do bốn yếu tố nguồn lực quyết định là
tài nguyên thiên nhiên, vốn, lao động và công nghệ. Đồng thời, ông còn nhấn mạnh về
2


sở hữu các nguồn lực, động lực khai thác các nguồn lực và vấn đề sử dụng các lợi thế để
PTKT. Trong hệ thống lý thuyết PTKT, lý luận về giai đoạn PTKT là cơ sở lí thuyết
quan trọng, do nhà lịch sử kinh tế người Mỹ, Walter W. Rostow đưa ra. Trong cuốn
“Các giai đoạn PTKT”, ông đã nêu lên một cách tổng hợp theo lịch sử về những bước
khởi đầu về quá trình PTKT hiện đại. Theo mô hình Rostow, quá trình PTKT của mỗi
quốc gia được chia thành 5 giai đoạn: xã hội truyền thống, giai đoạn tạo tiền đề để cất
cánh, giai đoạn cất cánh, giai đoạn trưởng thành và mức tiêu dùng cao, giai đoạn theo
đuổi chất lượng sống và ứng với mỗi giai đoạn là một cơ cấu kinh tế (CCKT) đặc trưng
thể hiện bản chất phát triển của giai đoạn ấy. Trong đó, then chốt nhất là giai đoạn “cất
cánh”. Để chuẩn bị điều kiện cất cánh kinh tế, theo Rostow phải có một hoặc nhiều
ngành làm chủ đạo cho “cất cánh”. Học thuyết Keynes: do John Maynard Keynes (18831946), nhà kinh tế học người Anh trình bày trong tác phẩm “Lý thuyết chung về việc
làm, lãi suất và tiền tệ”, xuất bản năm 1936, trong bối cảnh của cuộc khủng hoảng nền
kinh tế thế giới 1929- 1933.
Các lí thuyết kinh tế dưới góc độ kinh tế lãnh thổ cùng được nhiều nhà khoa học
quan tâm trong thời kỳ phát triển kinh tế tiền tư bản chủ nghĩa: Vào đầu những năm
1930, W. Christaller (Mỹ) đưa ra lí thuyết phát triển các điểm trung tâm (1933). Ông đã
góp phần to lớn vào việc tìm ra quy luật phát triển của toàn bộ hoạt động sản xuất vật
chất và phi sản xuất theo không gian, là ý tưởng cho việc nghiên cứu tổ chức không gian
kinh tế - xã hội (KT-XH) sau này. W.Christaller cho rằng, không có nông thôn nào lại
không chịu sự tác động của một cực hút, đó là TP là trung tâm đối với tất cả các điểm
dân cư còn lại trong vùng, đảm bảo cung cấp hàng hóa cho chúng. Các trung tâm tồn tại
theo nhiều cấp, từ thấp đến cao. Các trung tâm cấp cao có khả năng lựa chọn hàng hóa

và dịch vụ. Ông cho rằng, TP có vai trò như những cực phát triển và là hạt nhân cho sự
phát triển. Nó trở thành đối tượng để đầu tư, trên cơ sở sức hút và mức độ ảnh hưởng
đến các vùng xung quanh thông qua bán kính tiêu thụ các sản phẩm. Lý thuyết phát triển
các cực của nhà kinh tế học người Pháp Francoi Perroux được đưa ra vào những năm
1950. Ông phát hiện ra rằng, một vùng không thể PTKT đều đặn ở tất cả các điểm trên
lãnh thổ vào cùng một thời gian. Lý thuyết phát triển phi cân đối: vào đầu những năm 90
của thế kỷ XX, người Trung Quốc đề xướng chủ trương phát triển vùng ven biển để tạo
động lực. Đó là ý tưởng của lý thuyết phát triển phi cân đối để lựa chọn không chỉ các
ngành mũi nhọn, mà còn nhằm lựa chọn những lãnh thổ có vai trò động lực để tập trung
3


đầu tư phát triển đối với chúng. Lý thuyết này cho rằng, đối với mỗi nền KT quốc dân sẽ
có những ngành, lĩnh vực có lợi thế phát triển thành những ngành, lĩnh vực mũi nhọn; có
những lãnh thổ do hội tụ được nhiều điều kiện thuận lợi, nếu tập trung đầu tư sẽ trở
thành lãnh thổ động lực làm đầu tàu lôi kéo sự phát triển chung.
* Ở Việt Nam, vấn đề phát triển kinh tế gắn với giảm nghèo được Đảng, Nhà
nước và các cấp, các ngành cũng như nhiều cơ quan, nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu . Theo quan điểm đầu tư tập trung có trọng tâm, trọng điểm trước hết tập trung sức
lực phát triển những ngành, lĩnh vực, lãnh thổ có ý nghĩa động lực để tạo đột phá cho sự
phát triển chung [Ngô Doãn Vịnh (2003). Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội ở Việt Nam - Học hỏi và sáng tạo. NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội].
Vấn đề phát triển kinh tế cấp huyện đã được nhiều cá nhân, tập thể nghiên cứu ở
những góc độ và khía cạnh khác nhau. Đây là đề tài nghiên cứu khoa học không mới
song lại có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi tỉnh,
thành phố và mỗi khu vực kinh tế. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã có nhiều công trình
nghiên cứu bàn về phát triển kinh tế, dưới góc độ địa lí học, tiêu biểu như sau:
- Tổng hợp các khái niệm cơ bản về phát triển KT của một lãnh thổ như: lí luận
về tăng trưởng và phát triển KT, cơ cấu kinh tế, nguồn lực phát triển KT, sự phân hóa
lãnh thổ được trình bày trong cuốn sách Giáo trình phát triển kinh tế của GS.TS. Vũ Thị

Ngọc Phùng (chủ biên), NXB Lao động, 2005. Nghiên cứu cơ sở lí luận chung về phát
triển kinh tế như: Giáo trình kinh tế phát triển, PGS.TS. Phạm Ngọc Linh và
TS. Nguyễn Thị Kim Dung (chủ biên), NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2008. Nghiên
cứu các nguyên lí phát triển kinh tế, khái quát sự vận động của nền kinh tế trong mối
quan hệ tác động qua lại giữa kinh tế và xã hội. Đồng thời cũng phân tích tình hình cụ thể
của các nước phát triển và quá trình chuyển một nền kinh tế từ tình trạng trì trệ, tăng
trưởng thấp, tỉ lệ đói nghèo lớn và tình trạng mất công bằng xã hội cao, sang một nền kinh
tế có tốc độ tăng trưởng nhanh với các chỉ tiêu xã hội ngày càng hoàn thiện hơn.
- Giáo trình Địa lí KT-XH Việt Nam tập 1, 2 của GS.TS.Đỗ Thị Minh Đức, NXB
Giáo dục, Hà Nội, 2007 đã đề cập đến các nguồn lực cũng như hiện trạng phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam một cách cụ thể. Giáo trình Địa lí KT-XH Việt Nam của
GS.TS.Lê Thông (chủ biên), NXB Đại học sư phạm Hà Nội, 2011, đã phân tích kĩ các
điều kiện cũng như hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Giáo trình Địa lí KT-XH đại cương của PGS.TS.Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), NXB
4


Đại học sư phạm Hà Nội, 2007, đã tổng hợp các khái niệm cơ bản về phát triển kinh tế
của một lãnh thổ như: cơ cấu kinh tế, nguồn lực phát triển kinh tế, sự phân hóa lãnh
thổ… Trong các báo cáo “Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam” của worlbank
- Ngân hàng Thế giới, đã phân tích và cập nhật những số liệu và những xu hướng phát
triển kinh tế của kinh tế Việt Nam ở các thời điểm khác nhau.
- Đề tài luận văn thạc sĩ của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội: “Kinh tế huyện Kỳ
Anh trong thời kì đổi mới”, của tác giả Trương Thị Nguyệt (2009), ĐHSP Hà Nội; đề tài
“Nghiên cứu kinh tế huyện Anh Sơn giai đoạn 2005 -2013”, của tác giả Nguyễn Thị
Hồng Ngọc; đề tài “Phân tích hiện trạng và đánh giá biến động sử dụng đất giai đoạn
2005- 2010 phục vụ phát triển bền vững huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng”
của tác giả Nguyễn Thanh Hải ...Kinh tế Mỹ Đức thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa,
tác giả Nguyễn Thị Thanh Bình, năm 2004, Trường ĐHSP Hà Nội; Kinh tế Yên Dũng
trong thời kỳ đổi mới, tác giả Nguyễn Văn Lượng, năm 2006. Trường ĐHSP Hà Nội.

Các đề tài trên đều tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnhhưởng, thực trạng phát triển KT
và đánh giá sự chuyển biến về KT trên địa bàn nghiên cứu.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp của Học viện nông nghiệp Việt Nam
“Phát triển kinh tế gắn với xóa đói giảm nghèo ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang”
(2006) của Nông Hữu Tùng.
- Một số đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu cấp huyện đã được bảo vệ ở trường
ĐHSP, ĐH Thái Nguyên, tiêu biểu là:
+ Kinh tế huyện Sóc Sơn giai đoạn 2005-2010 với tầm nhìn đến năm 2020 (2012)
của Nguyễn Xuân Tuấn, Trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên.
+ Phát triển kinh tế huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2006-2010
(2012) của Hoàng Thị Thắm, Trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên.
+ Kinh tế huyện Hiệp Hòa giai đoạn 2006 – 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
(2013) của Ngô Văn Chiến, Trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên.
+ Phát triển kinh tế huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 – 2013,
tác giả Đào Thị Hà, năm 2014, Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên
Đây cũng là tài liệu tham khảo để xây dựng bộ khung luận văn và những nội
dung nghiên cứu dưới góc độ địa lí học.
Giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn của Đảng và là vấn đề thực tiễn đặt ra rất
cấp bách đối với các ngành, các cấp cũng như mỗi người dân Việt Nam, đặc biệt là các
5


địa phương miền núi còn nhiều khó khăn. Vì vậy, xung quanh vấn đề này đã có nhiều
công trình nghiên cứu nhằm tìm kiếm giải pháp tối ưu cho sự nghiệp giảm nghèo đảm
bảo tính bền vững. Liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn, có thể kể đến các công trình
chủ yếu sau: Tác giả Lê Du Phong, Hoàng Văn Hoa, Nguyễn Thành Độ, Vũ Thành
Hưởng (1999), trong cuốn sách “Kinh tế thị trường và sự phân hoá giàu nghèo ở vùng
Dân tộc và Miền núi phía Bắc nước ta hiện nay“, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội đã
khái quát quá trình chuyển đổi sang kinh tế thi trường (KTTT) và sự phân hoá giàu
nghèo ở nước ta; đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, thực trạng phân hoá giàu nghèo ở

vùng dân tộc và miền núi phía Bắc nước ta và đưa ra một số giải pháp giảm sự phân hóa
giàu nghèo trong nền KTTT ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta. Báo cáo “Các nhân
tố hỗ trợ và cản trở hộ nghèo tiếp cận các nguồn vốn sinh kế để giảm nghèo bền vững”
trong khuôn khổ thực hiện các dự án nâng cao năng lực phát triển cộng đồng của
chương trình Chia Sẻ - SIDA (2009) đã xác định những nhân tố thuận lợi và cản trở hộ
nghèo tiếp cận các nguồn lực để giảm nghèo bền vững. Theo đó, 5 nguồn vốn sinh kế đã
được phân tích bao gồm: nguồn vốn con người; nguồn vốn vật chất; nguồn vốn tài chính;
nguồn vốn xã hội; nguồn vốn tự nhiên. Nghiên cứu cũng chỉ rõ: sự đóng góp các nguồn
vốn sinh kế vào trong quá trình giảm nghèo đối với các nguồn vốn có sự khác nhau.
- Nguyễn Hữu Đô, Nghiên cứu vấn đề nghèo và giảm nghèo ở tỉnh Lai Châu,
Luận văn thạc sĩ Địa lí học, Trường Đại học Sư phạm, ĐHTN (2011);
- Nguyễn Thị Nhung “Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã
hội ở Tây Bắc Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế Quốc dân,
năm 2012;
- Vũ Thị Mai, Vấn đề nghèo ở tỉnh Điện Biên: Thực trạng và giải pháp, Luận văn
thạc sĩ Địa lí học, Trường Đại học Sư phạm, ĐHTN (2013);
- Lê Minh Ngọc, Nghiên cứu vấn đề nghèo và giảm nghèo ở tỉnh Yên Bái, Luận
văn thạc sĩ Địa lí học, Trường Đại học Sư phạm, ĐHTN (2014);
* Tại Hà Giang, nghèo đói là vấn đề được các cấp, các ngành quan tâm do đặc
trưng của một tỉnh vùng cao có nhiều đồng bào DTTS sinh sống. Đối với huyện Xín
Mần đã có luân văn tốt nghiệp thạc sĩ địa lí học của Đỗ Thị Hương (2011) với đề tài:
Nghiên cứu vấn đề xóa đói giảm nghèo ở vùng cao núi đất tỉnh Hà Giang. Tuy nhiên
vấn đề phát triển kinh tế của huyện Xín Mần giai đoạn 2010 - 2016 cho đến nay chưa có
công trình nghiên cứu nào ở trình độ thạc sĩ.
6


Những nghiên cứu về phát triển kinh tế ở huyện Xín Mần giai đoạn 2010 – 2015
được thể hiện chủ yếu trong một số báo cáo của UBND huyện Xín Mần, các ban ngành,
chi cục thống kê của huyện như: Kế hoạch và báo cáo kết quả phát triển KT - XH 5 năm

2006 – 2010 ; Kế hoạch và báo cáo kết quả phát triển KT - XH 5 năm 2011 – 2015; Báo
cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Xín Mần đến năm 2025; Báo cáo
thống kê kinh tế - xã hội hàng năm của huyện Xín Mần – Phòng Thống kê huyện; . Các
nghiên cứu trên đã cung cấp những vấn đề về phương pháp luận cho đề tài nghiên cứu
của cá nhân. Đây là điều kiện tốt để tác giả nhìn nhận, đánh giá sâu sắc hơn về các
nguồn lực và hiện trạng phát triển kinh tế huyện Xín Mần ở giai đoạn 2010 - 2015. Qua
đó, đưa ra những định hướng và giải pháp phát triển cụ thể phù hợp với tiềm năng của
huyện trong tương lai.
4. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Quan điểm
4.1.1. Quan điểm lãnh thổ
Mọi sự vật hiện tượng địa lí đều tồn tại và phát triển trong một không gian nhất
định. Các hoạt động kinh tế - xã hội trong vùng lãnh thổ là tổ hợp của nhiều điều kiện
tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội của từng địa
phương, từng dân tộc. Vì vậy đề tài này đã dựa trên quan điểm lãnh thổ để tiến hành
nghiên cứu các vấn đề tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trên địa bàn huyện Xín Mần, đặt vị trí của huyện trong bối cảnh của toàn tỉnh
Hà Giang và các tỉnh trong vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Vận dụng quan điểm trong nghiên cứu phát triển kinh tế huyện Xín Mâng tỉnh
Hà Giang nhằm đánh giá tác động của nguồn lực tự nhiên và kinh tế - xã hội và sự
phân hóa của chúng trong không gian lãnh thổ. Từ sự khác biệt lãnh thổ trong phát
triển kinh tế cho phép tác giả nghiên cứu tìm ra thế mạnh và hạn chế của từng vùng để
tìm ra kế hoạch phân vùng, phát triển riêng từng vùng một các hợp lí và hiệu quả.
4. 1.2. Quan điểm tiếp cận hệ thống
Quan điểm này cho phép xem xét lãnh thổ nghiên cứu là một hệ thống. Với nhiều
khía cạnh với quy mô và bản chất khác nhau cùng tồn tại trong một chỉnh thể, mộ hệ
thống và có sự tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy, khi nghiên cứu vấn đề phải đặt trong
một thể thống nhất mới có thể xem xét vấn đề một cách toàn diện và sâu sắc. Tính hệ
thống thể hiện sự nhất quán trong cách nhìn nhận, sự đồng bộ trong hệ thống số liệu, tài
7



liệu, đảm bảo tính hợp lí, logic của đề tài. Theo quan điểm trên, huyện Xín Mần là một
đơn vị độc lập, một hệ thống tự nhiên - kinh tế xã hội nằm trong hệ thống cấp cao hơn
là tỉnh Hà Giang và vùng Trung du và miền núi phía Bắc và cấp cao nhất là toàn lãnh
thổ Việt Nam.
Đây là một trong những quan điểm quan trọng trong quá trình nghiên cứu đề tài
này, là cơ sở để xem xét đối tượng một cách toàn diện, nhiều mối quan hệ khác nhau,
trong trạng thái và phát triển với việc phân tích những điều kiện nhất định để tìm ra bản
chất và quy luật vận động của đối tượng. Lãnh thổ huyện Xín Mần được coi là một hệ
thống hoàn chỉnh và thống nhất, trong đó bao gồm các hệ thống con là thị trấn và các xã,
nền kinh tế của huyện gồm 3 nhóm ngành và các ngành cụ thể. Các hệ thống con có mối
quan hệ tương tác mật thiết với nhau. Do đó, phải tìm hiểu mối quan hệ tác động qua lại
giữa chúng để đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện, chính xác vấn đề nghiên cứu, từ đó
đưa ra định hướng phát triển có tính tổng hợp nhằm khai thác tối đa và có hiệu quả nhất
tiềm năng của huyện.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Quá trình kinh tế - xã hội chịu luôn tồn tại, vận động, biến đổi và phát triển trong
không gian và theo thời gian. Vì vậy sự hình thành và phát triển ngành kinh tế cũng là
một quá trình luôn vận động và phát triển không ngừng. Hiện trạng phát triển kinh tế
huyện Xín mần là kết quả của sự kế thừa thành tựu trước đó, đồng thời là cơ sở và tiền
đề định hướng phát triển trong tương lai.
Việc vận dụng quan điểm này trong nghiên cứu kinh tế huyện Xín Mần nhằm
xem xét sự phát triển và biến đổi của nó trong không gian và thời gian, rút ra quy luật
phát triển ngành, hiện trạng trong điều kiện nhất định đồng thời đưa ra các giải pháp và
dự báo tương lai.
Mọi sự vật, hiện tượng địa lí dù lớn hay nhỏ đều phát sinh, phát triển theo quy
luật riêng của nó. Vận dụng quan điểm lịch sử vào nghiên cứu để thấy được những biến
đổi của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển kinh tế của
huyện. Mặt khác, vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh còn giúp dự báo tương lai phát

triển của lãnh thổ.
4.1.4. Quan điểm kinh tế
Trong nghiên cứu phát triển kinh tế từ cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, hiệu quả
kinh tế luôn được chú trọng trong quá trình phân tích và đánh giá. Trong giới hạn đề tài
8


này, các tiêu chí cụ thể như: tốc độ tăng trưởng GTSX, chuyển dịch cơ cấu GTSX của
các ngành kinh tế, được chú trọng. Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý đến việc không chỉ
cần đạt được các mục tiêu kinh tế mà còn phải quan tâm đến các giá trị khác.
4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là yêu cầu tất yếu trong giai đoạn hiện nay đối với bất cứ
quốc gia hay địa phương nào. Quan điểm phát triển bền vững dựa trên ba mặt: kinh tế,
xã hội và môi trường. Bên cạnh việc phát triển kinh tế ổn định, đạt hiệu quả cao còn phải
chú trọng hiệu quả xóa đói giảm nghèo và bảo tồn các di sản văn hóa dân tộc, đồng thời
bảo vệ môi trường, giữ gìn đa dạng sinh học; bảo vệ, sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu các nguồn lực, thực trạng và đề ra các các giải pháp
phát triển kinh tế của huyện Xín Mần nhằm hướng tới một sự phát triển bền vững, hài
hòa để không ảnh hưởng tới môi trường sinh thái. Đây cũng là mục tiêu cần hướng tới
cho sự phát triển của huyện trong tương lai.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu
Để đề tài nghiên cứu đạt mục tiêu đề ra thì quá trình nghiên cứu phải được thực
hiện trên nhiều nguồn tài liệu, số liệu khác nhau. Đó là một quá trình đòi hỏi tính kế
thừa và, sự tích lũy, học hỏi những thành tựu của quá khứ để lại. Do vậy, phương pháp
thu thập tài liệu, tổng hợp, hệ thống hóa lại tài liệu đã thu thập là vô cùng cần thiết, nó
mang tính đúng đắn và khách quan để đánh giá vấn đề.
Đây là phương pháp quan trọng, xuyên suốt quá trình nghiên cứu đề tài, được sử
dụng để hệ thống các tri thức, tìm ra các nội dung mới về lý luận để vận dụng vào
nghiên cứu đề tài. Các tiêu chí đánh giá của huyện Xín Mần có mối quan hệ với nhau và

luôn chịu tác động của nhiều yếu tố như tự nhiên, kinh tế, dân số…Vì vậy các vấn đề
đưa ra được tìm hiểu nghiên cứu dựa trên nhiều góc độ khác nhau, tổng hợp từ số liệu
thống kê, từ các tài liệu liên quan. Bên cạnh các dữ liệu bằng số (thống kê), bằng văn
bản, tác giả còn thu thập những dữ liệu không gian (bản đồ) từ nhiều nguồn khác nhau,
có sự thống nhất về thời gian (2010 - 2015). Sau đó tiến hành tổng hợp, phân tích chọn
lọc để có những tài liệu đáp ứng yêu cầu của đề tài.
4.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Trên cơ sở số liệu đã thu thập, bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
các mối quan hệ về không gian giữa các mốc thời gian phát triển, giữa các ngành; các xã
9


trong huyện, giữa huyện Xín Mần với các huyện khác trong tỉnh Hà Giang; Qua đó làm
rõ được những thuận lợi và khó khăn của các nguồn lực trong phát triển kinh tế và
những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế trong phát triển kinh tế của huyện
Xín Mần đồng thời rút ra những nhận định khoa học của đề tài.
Các tài liệu cần thu thập tương đối đa dạng và phong phú. Từ nguồn tài liệu tới từ
các cơ quan nhà nước, các tài liệu và báo cáo của cơ quan chức năng, các công trình
nghiên cứu đã công bố, các số liệu mới cập nhật. Trên cơ sở các nguồn tài liệu đã thu
thập được, tác giả đã tiến hành sử lí và so sánh, đối chiếu, phân tích sau đó tổng hợp lại
một cách hoàn chỉnh để có được nguồn tài liệu đáng tin cậy nhất, đảm bảo tính thống
nhất,đồng bộ và cập nhật mới nhất. Từ đó có thể đánh giá đúng thực trạng phát triển
kinh tế huyện Xín Mần, đồng thời có nhận định, dự báo cho sự phát triển của ngành
trong giai đoạn mới.
4.2.3. Phương pháp thống kê mô tả
Trong quá trình nghiên cứu việc sử dụng phương pháp trên là vô cùng quan trọng
và cần thiết đối với việc xử lí các tài liệu, số liệu đã thu thập được. Các tài liệu được
tổng hợp lại, phân tích, so sánh, đối chiếu để biến chúng thành số liệu đã được thống kê
thành một hệ thống tài liệu sử lí đúng đắn làm cơ sở cho nhận định mới và kết luận mang
tính công trình nghiên cứu khoa học về thực trạng phát triển kinh tế huyện Xín Mần.

Trên cơ sở tài liệu đã thu thập được từ Tổng cục thống kê, Cục thống kê tỉnh Hà
Giang, phòng thống kê huyện Xín Mần, UBND huyện Xín Mần, UBND một số xã trong
huyện … Tác giả sử dụng phương pháp thống kê để xử lí số liệu thu thập được theo các
mục đích, tính toán các chỉ số phát triển, tỉ trọng các ngành so sánh và đánh giá…để thấy
được vị trí và sự chuyển biến của nền kinh tế huyện Xín Mần trong thời gian qua.
4.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống, không thể thiếu của Địa lí học mang
tính khách quan, sử dụng nó để tích lũy, kiểm nghiệm các tài liệu thực tế, đáng tin cậy,
chân thực; xây dựng ngân hàng tư liệu sống cho quá trình nghiên cứu trên một lãnh thổ.
Để có số liệu bổ sung và cơ sở đánh giá thực chất về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế huyện Xín Mần, tác giả tiến hành khảo sát thực tiễn tại địa bàn, trao đổi với các nhà
quản lí, phỏng vấn một số cán bộ địa phương và hộ nông dân, hộ kinh doanh … về
những vấn đề liên quan đến đề tài. Từ kết quả thực địa, tác giả kiểm chứng, so sánh,
phân tích, tổng hợp hệ thống thông tin và đưa ra những đánh giá quá trình phát triển
10


kinh tế của huyện.
4.2.5. Phương pháp bản đồ, biểu đồ và hệ thống thông tin Địa lí (GIS)
Sử dụng bản đồ là phương pháp quan trong, truyền thống và đặc trưng của Địa lí,
và là phương pháp không thể thay thế được trong nghiên cứu địa lí bởi vì nó là phương
pháp trực quan hóa lí thuyết các bộ phận của lãnh thổ. Trong quá trình nghiên cứu tác
giả đã vận dụng kiến thức bản đồ, ứng dụng công nghệ GIS và Mapinfo thành lập bản
đồ về hành chính, bản đồ nhân tố ảnh ảnh hưởng đến phát triển kinh tế; bản đồ thực
trạng phát triển kinh tế, bản đồ thực trạng nghèo.
Phương pháp trên được thực hiện trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Các kết quả
nghiên cứu lại được thể hiện thông qua các biểu đồ, bản đồ với ý nghĩa là những thông
tin mới và phản ánh đúng đắn các kết quả đã nghiên cứu được. Biểu đồ sử dụng để thể
hiện quy mô, cơ cấu, quá trình, động lực theo cả hai chiều không gian và thời gian. kết
hợp với bản đồ biểu đồ làm cụ thể hóa sự vật và hiện tượng và giúp cho việc thể hiện

các kết quả nghiên cứu trở nên trực quan, dễ hiểu và sinh động, hấp dẫn hơn.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Tổng hợp các cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế gắn với giảm nghèo.
- Nêu bật những hạn chế và thế mạnh của huyện trong quá trình phát triển kinh tế;
giảm nghèo. Phân tích thực trạng và đánh giá quá trình phát triển kinh tế gắn với giảm
nghèo của huyện Xín Mần trong giai đoạn 2010 - 2016.
- Đề xuất định hướng phát triển và nhóm các giải pháp nhằm đẩy mạnh tốc độ phát
triển kinh tế gắn với giảm nghèo từ năm nay đến năm 2025.
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Đề tài: “Phát triển kinh tế gắn với giảm nghèo huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2010-2015” ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế và giảm nghèo
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển kinh tế gắn với giảm
nghèo huyện Xín Mần.
Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế gắn với giảm
nghèo huyện Xín Mần.

11


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VÀ GIẢM NGHÈO
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Các nội dung liên quan đến phát triển kinh tế
1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
a. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế diễn tả động thái biến đổi về mặt
lượng của nền kinh tế một quốc gia. Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về tăng

trưởng kinh tế. Theo quan niệm của PGS.TS Bùi Tất Thắng có thể hiểu như sau:“Tăng
trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội, tổng thu nhập quốc gia hoặc mức
tăng của tổng sản phẩm quốc nội và tổng thu nhập quốc gia tính theo đầu người” [3].
Sự tăng trưởng được so sánh theo thời điểm gốc sẽ phản ánh được tốc độ tăng trưởng.
Đó là sự gia tăng sản lượng kinh tế nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.
Theo quan điểm của PGS.TS Ngô Thắng Lợi- Trường đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội tăng trưởng kinh tế được hiểu:”là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế, xét
trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở
quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ
tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh
hay chậm giữa các thời kì” [10].
Động lực của tăng trưởng kinh tế gồm bốn nhân tố là nguồn nhân lực, nguồn tài
nguyên, khoa học và công nghệ. Bốn nhân tố này khác nhau ở mỗi quốc gia và cách
phối hợp giữa chúng khác nhau cũng đưa đến kết quả tương ứng.
Tăng trưởng kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia. Đây là
điều kiện để có thể mở rộng quy mô nền kinh tế, có mối quan hệ chặt chẽ trong việc xóa
đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Những con số thể hiện
sự tăng trưởng không phản ánh sự vận động đi lên của xã hội, không cho phép biết được
tình hình phân phối thu nhập quốc dân, cơ cấu xã hội, tính năng động công nghiệp và
tình hình phúc lợi của nhân dân, chênh lệch giàu nghèo, bất bình đẳng trong xã
hội….hay nói cách khác khái niệm tăng trưởng kinh tế thuần thúy chỉ là chú trọng đến
12


số lượng. Vì vậy, để bàn đến sự phát triển kinh tế mang tính tổng hợp hơn, toàn diện
hơn, người ta đưa ra khái niệm phát triển kinh tế.
b. Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế cũng được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Theo quan
điểm của PGS.TS Ngô Thắng Lợi (trường Đại học Kinh tế quốc dân – Hà Nội) ”Phát
triển kinh tế là quá trình tăng tiến, toàn diện về mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội của
một quốc gia” [10]

Phát triển kinh tế phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Một là, lực lượng sản xuất: trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao,
tức công nghệ càng hiện đại và trình độ con người ngày càng cao thì càng thúc đẩy phát
triển kinh tế nhanh.
Hai là, quan hệ sản xuất: quan hệ sản xuất mà phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh, bền vững và
ngược lại thì kìm hãm sự phát triển kinh tế.
Ba là, kiến trúc thượng tầng: Tuy quan hệ phát sinh, nhưng kiến trúc thượng tầng
có tác động trở lại đối với phát triển kinh tế, hoặc thúc đẩy sự phát triển kinh tế hoặc
kìm hãm sự phát triển kinh tế. Trong kiến trúc thượng tầng ảnh hưởng sâu sắc nhất là
chính trị.
Như vậy tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Tăng trưởng là khái niệm được hiểu theo nghĩa sự thay đổi về lượng còn phát triển
bao gồm cả ý nghĩa thay đổi về lượng và chất của nền kinh tế. Phát triển là quá trình kết
hợp chặt chẽ cả hai yếu tố kinh tế và xã hội.
c. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế: Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về cơ cấu kinh tế “ Cơ
cấu kinh tế là thuộc tính có ý nghĩa quyết định của nền kinh tế, nó phản ánh tính chất và
trình độ phát triển của nền kinh tế, phản ánh số lượng, chất lượng các phần tử hợp
thành trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau để tạo nên hệ thống kinh tế vận động và phát
triển không ngừng’’. “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế
với vị trí, tỉ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp
thành” [27].
Ở mỗi một giai đoạn, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nhất
định sẽ hình thành một cơ cấu kinh tế tương ứng. Nếu sự phát triển trong thực tiễn tiến
13


sát đến cơ cấu hợp lí thì nền kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh. Trong trường hợp ngược lại,
nền kinh tế sẽ gặp khó khăn. Vì vậy, việc xác định đúng cơ cấu kinh tế của từng giai

đoạn cả hiện tại cũng như tương lai có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi quốc gia.
Cơ cấu kinh tế là sự hợp thành của: cơ cấu kinh tế theo ngành, cơ cấu kinh tế theo
thành phần và cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ, trong đó cơ cấu kinh tế theo ngành đóng vai
trò quyết định nhất.
Cơ cấu kinh tế theo ngành: là tập hợp tất cả các ngành hình thành nên nền kinh tế
và các mối quan hệ tương đối ổn định theo lãnh thổ, trong đó cơ cấu kinh tế theo ngành
đóng vai trò quan trọng nhất. Cơ cấu kinh tế theo ngành là bộ phận cơ bản nhất của cơ
cấu kinh tế, phản ánh trình độ phân công lao động và trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất.
Hiện nay có hai cách phân chia phổ biến:
Thứ nhất, chia nền kinh tế thành 3 nhóm ngành (khu vực): ngành N- L- TS (khu
vực I), ngành CN- XD (khu vực II), ngành dịch vụ (khu vực III). Tương ứng trong mỗi
nhóm lại được chia ra thành các ngành nhỏ tùy theo đặc điểm và tính chất.
Thứ hai, các ngành kinh tế được chia làm hai khu vực sản xuất chính: khu vực
sản xuất vật chất (gồm các ngành, lĩnh vực trong hoạt động nông nghiệp, công nghiệp và
xây dựng); Khu vực phi vật chất (gồm các ngành hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ).
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi một quốc
gia, cơ cấu kinh tế luôn luôn thay đổi. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này
sang trạng thái khác cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển gọi là chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu kinh tế trên ba mặt
(theo ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế) biểu hiện của cơ cấu kinh tế nhằm hướng
sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo các mục tiêu KT- XH đã xác định cho từng
thời kì phát triển [18].
1.1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
a. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ.
Vị trị địa lí bao gồm vị trí địa lí tự nhiên, kinh tế, giao thông, chính trị. Vị trí địa lí
không có tính chất quyết định mà chỉ tạo ra những khả năng để trao đổi tiếp cận hay cùng
phát triển giữa các vùng trong một nước, giữa các quốc gia với nhau. Trong xu thế hội nhập
của nền kinh tế thế giới, vị trí địa lí là nguồn lực góp phần định hướng có lợi nhất trong
phân công lao động quốc tế. Đối với quy mô lãnh thổ như cấp tỉnh và huyện, yếu tố địa lí

14


cũng tạo ra mối liên kết, hợp tác cùng phát triển giữa các địa phương trong tỉnh, thành phố
với các tỉnh lân cận và thực hiện sự phân công lao động hợp lí giữa các tỉnh.
b. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
Nguồn lực tự nhiên là cơ sở tự nhiên của quá trình sản xuất. Đó là nguồn vật chất
vừa phục vụ trực tiếp cho cuộc sống vừa phục vụ cho phát triển kinh tế. Nguồn lực tự
nhiên thực chất là tài nguyên thiên nhiên. Tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia bao
gồm đất đai, địa hình, khí hậu, nguồn nước, sinh vật, khoáng sản. Mỗi ngành kinh tế lại
xác định trong đó nhiều loại tài nguyên khác nhau phục vụ cho sự phát triển.
c. Nguồn lực kinh tế- xã hội.
Nguồn lực kinh tế xã hội rất đa dạng, chúng bao gồm: dân cư và nguồn lao động,
vốn, thị trường, khoa học kĩ thuật và công nghệ, chính sách, xu thế phát triển.
* Dân cư và nguồn lao động
- Dân cư và nguồn lao động được coi là nguồn lực quan trọng quyết định đến việc
sử dụng các nguồn lực khác trong quá trình phát triển kinh tế.
- Dân cư và nguồn lao động của một nước ảnh hưởng đến sự phát triển KT- XH
của nước đó thông qua hai khía cạnh:
* Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng bao gồm: Giao thông vận tải, thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp
điện và nước. Cơ sở vật chất kỹ thuật là phương tiện vật chất để sản xuất, bao gồm nhà
xưởng, máy móc thiết bị sản xuất, đối với công nghiệp, cơ sở cung ứng vật tư cho sản
xuất như các trạm thủy lợi, thú y, cơ sở cung cấp giống đối với nông nghiệp. Chúng có
vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, là điều kiện thuận lợi hoặc gây cản trở
cho sự phát triển các ngành kinh tế.
* Khoa học và công nghệ
- Khoa học là tập hợp những hiểu biết và tư duy nhằm khám phá những thuộc
tính tồn tại khách quan của các hiện tượng tự nhiên và xã hội. Công nghệ là tập hợp các
phương pháp, quy trình, kĩ năng, bí quyết, công cụ và phương tiện để biến đổi các nguồn

lực thành các sản phẩm hay dịch vụ phục vụ cho đời sống xã hội.
- Vai trò của khoa học và công nghệ có vai trò to lớn để nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm, khoa học công nghệ góp phần mở rộng khả năng sản xuất, thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Dưới tác động của khoa học công nghệ, các nguồn

15


×