Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

phiếu điều tra về viện vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.47 KB, 18 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
*****************

PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC
VỀ VIỆC VẬN DỤNG LÍ THUYẾT KIẾN TẠO VÀO DẠY HỌC MÔN TOÁN
LỚP 5
Để có những thông tin khách quan làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá đúng tình hình
về việc vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học môn toán lớp 5, chúng tôi rất mong sự giúp đỡ
của quý thầy (cô) bằng cách điền các thông tin cá nhân và trả lời các câu hỏi nêu trong phiếu
bằng cách đánh dấu X vào ô

hoặc điền vào chỗ (…) theo ý kiến của mình.

Các thông tin được thu thập qua phiếu này chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu, ngoài ra
không sử dụng vào mục đích khác.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của quý thầy (cô) giáo!

A. Thông tin về người trả lời.
1. Giới tính:

Nam

Nữ

2. Năm sinh: ………………….
3. Dân tộc: ……………………
4. Trình độ:

TCSP


CĐSP

ĐHSP

5. Thâm niên giảng dạy tiểu học: ………………………………………….
6. Tên trường thầy (cô) đang giảng dạy: …………………………………..
Thuộc quận/huyện:……………………….. thành phố/tỉnh……………….
7. Hiện đang dạy lớp: …….
B. Các ý kiến cá nhân về việc vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học môn Toán
lớp 5.
Câu 1: Theo thầy (cô), đối với môn Toán lớp 4 phương pháp nào dưới đây sẽ giúp học
sinh phát huy cao tính tự giác, sáng tạo trong học tập, đồng thời giúp học sinh hiểu bài
tốt? (có thể đánh dấu X nhiều ý)


a. Phương pháp đàm thoại
b. Phương pháp trực quan
c. Phương pháp giảng giải – minh họa
d. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
e. Dạy học kiến tạo
f. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm
g. Phương pháp thực hành – luyện tập
Phương pháp khác: ……………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
Câu 2: Trong quá trình giảng dạy, thầy (cô) có từng dạy học kiến tạo chưa?
a. Chưa bao giờ
b. Hiếm khi
c. Thỉnh thoảng
d. Thường xuyên
Câu 3: Theo thầy (cô) dạy học kiến tạo đã áp dụng quan điểm nào dưới đây?

a. Quan điểm tư tưởng công nghệ
b. Quan điểm về lí thuyết kiến tạo trong dạy học
c. Quan điểm điều khiển học
Câu 4: Thầy (cô) hiểu như thế nào là dạy học kiến tạo?
a. Là quá trình dạy học hướng học sinh đến một cách học mà ở đó các em tự xây
dựng những hiểu biết về thế giới bằng con đường riêng của mình dựa trên những tri thức
kinh nghiệm đã có.
b. Là quá trình dạy học làm cho học sinh lĩnh hội kiến thức trên cơ sở tổ chức, hướng
dẫn họ tìm tòi nghiên cứu chứ không phải thụ động chờ thầy giáo truyền đạt cho.
c. Là quá trình dạy học, trong đó giáo viên tổ chức lớp học thành nhóm, các thành
viên trong nhóm phải cùng nhau làm việc, hợp tác để thực hiện nhiệm vụ dạy học mà
giáo viên đã giao, nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
d. Ý kiến khác (Xin thầy (cô) nêu rõ)


………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………

Câu 5: Giả sử thầy (cô) có vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học, vậy thầy (cô)
thường áp dụng nó vào hoạt động nào? (có thể đánh dấu X nhiều ý)
a. Hoạt động kiểm tra bài cũ
b. Hoạt động hình thành kiến thức mới
c. Hoạt động luyện tập – thực hành
d. Hoạt động củng cố
Câu 6: Theo thầy (cô), có thể vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học bài nào của chương
trình Toán 5 dưới đây? (có thể đánh dấu X nhiều ý)
a. “Vận tốc” Toán 5 trang 138
b. “Cộng hai số thập phân” Toán 5 trang 49
c. “Diện tích hình tròn” Toán 5 trang 99

d. “Diện tích hình tam giác” Toán 5 trang 87
e. “Chu vi hình tròn” Toán 5 trang 97
f. “Héc-ta” Toán 5 trang 29
g. “Giới thiệu biểu đồ hình quạt” Toán 5 trang 101
Câu 7: Để hình thành kiến thức mới cho bài “Cộng hai số thập phân” Toán 5, thầy (cô)
thường chọn kiến thức cũ nào để học sinh huy động vốn kiến thức?
a. Phép cộng hai số tự nhiên cùng với đổi các đơn vị đo độ dài
b. Phép cộng hai phân số thập phân
c. Ý kiến khác (Xin thầy (cô) nêu rõ)
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………


Câu 8 : Thầy (cô) tán thành những ý kiến nào dưới đây khi vận dụng lí thuyết kiến tạo
trong dạy học môn Toán lớp 5? (có thể đánh dấu X nhiều ý)
a. Phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của người học.
b. Giáo viên mất nhiều thời gian chuẩn bị các phương tiện dạy học.
c. Phụ thuộc vào trình độ học sinh.
d. Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học.
e. Vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học sẽ giúp học sinh hình thành và rèn luyện
các kĩ năng nghiên cứu – tìm tòi, trình bày, hợp tác, tổ chức.
f. Phức tạp, khó thực hiện.
Câu 9: Để đảm bảo cho việc vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học Toán 5 đạt hiệu
quả, theo thầy (cô) cần có những điều kiện gì? (có thể đánh dấu X nhiều ý)
a. Giáo viên nhận thức đầy đủ về ưu điểm cũng như hạn chế khi vận dụng.
b. Giáo viên được hướng dẫn cụ thể, chi tiết về việc vận dụng.
c. Giáo viên phải vận dụng thường xuyên.
d. Thường xuyên được trao đổi kinh nghiệm.
e. Đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất.

Câu 10: Theo thầy (cô), hiệu quả của việc vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học môn
Toán lớp 5 như thế nào?
a. Rất tốt.
b. Tốt.
c. Bình thường.
d. Không tốt.

Xin chân thành cảm ơn quý thầy (cô)!


UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
*****************
PHIẾU ĐIỀU TRA (HỌC SINH)
Phiếu điều tra này nhằm tìm hiểu khả năng vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy
học môn Toán và mức độ hứng thú của học sinh lớp 5 với việc vận dụng này mong các
em trả lời các câu hỏi nêu trong phiếu bằng cách điền thông tin và đánh dấu X vào ô
vuông mà em muốn chọn.
A. Thông tin cá nhân
1. Giới tính:

□ Nam

□ Nữ

2. Năm sinh: ………………….
3. Dân tộc: ……………………
4. Tên trường học sinh đang học: …………………………………..
Thuộc quận/huyện:……………………….. thành phố/tỉnh……………….
5. Hiện đang học lớp: …….

B. Nội dung phiếu điều tra
Câu 1: Em có thích học môn Toán không ?
a. Rất thích

b. Thích

c. Không thích

Câu 2: Em thấy những kiến thức cần học trong chương trình Toán 5 như thế nào?
a. Khó

b. Vừa sức

c. Dễ

Câu 3: Em có hứng thú với việc tiếp thu kiến thức mới tại lớp không?
a. Rất hứng thú

b. Hứng thú

c. Không hứng thú

Câu 4: Ở lớp, các em được học kiến thức mới bằng con đường nào?
a. Được giáo viên cung cấp kiến thức mới.
b. Được giáo viên hướng dẫn để tự khám phá ra kiến thức mới.
c. Tự khám phá ra kiến thức mới.
d. Bằng con đường khác. (Nêu rõ ………………………………………………………….. )


Câu 5: Khi được giáo viên hướng dẫn để tự khám phá ra kiến thức mới em cảm thấy thế

nào?
a. Rất vui, rất hứng thú.
b. Vui, hứng thú.
c. Bình thường.
d. Không vui.
Câu 6: Muốn tự khám phá ra các kiến thức mới từ sự hướng dẫn của giáo viên các em
cần: (em hãy đánh dấu X vào ô mà bản thân em cho là chính xác).

NỘI DUNG

Rất cần

Cần thiết

thiết

Không cần
thiết

Phải yêu thích môn Toán mới tự khám phá được.
Phải vững kiến thức và kinh nghiệm cũ.
Phải có kĩ năng giao tiếp, tìm kiếm và chia sẻ
thông tin; kĩ năng hợp tác.
Phải biết cách dự đoán, giải quyết vấn đề, biết
cách tổng hợp tạo tri thức mới.
Thầy (cô) phải chuẩn bị thật kĩ nội dung tiết học,
nội dung bài dạy phù hợp.
Thầy (cô) phải tạo được các tình huống kích
thích được hứng thú học tập, tìm tòi, khám phá
của các em.

Thầy (cô) phải kết hợp khéo léo các phương
pháp dạy học, sử dụng phương tiện dạy học hợp
lí.
Câu 7: Giải bài tập sau:
1,84m + 2,45m = …….. cm + …….. cm = …….. cm = ……… m
15,9m + 8,45m = …….. cm + …….. cm = …….. cm = ……… m
Nếu không đổi đơn vị đo ta có thể cộng trực tiếp 2 số thập phân được không và cộng như
thế nào? Em hãy lí giải cách làm của mình.


………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn các em !

Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Công cuộc đổi mới đất nước có vấn đề đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo góp phần tạo nên đội ngũ con người lao động không những phải có trình độ học vấn
cao và năng lực chuyên môn giỏi mà còn phải thực sự năng động, sáng tạo trong mọi
hoàn cảnh, phải có năng lực tự học và tự rèn luyện kĩ năng thực hành nhằm đáp ứng nhu
cầu của xã hội. Vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo là quốc

sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là
đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội.” Quan điểm này được khẳng định trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 – Ban
Chấp hành Trung ương Khóa XI, đó là việc “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực
nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lí tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lí,...Phát triển
khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Trước đó, Nghị quyết TW 2
khóa VIII đã nêu ra những hạn chế trong giáo dục và chỉ rõ “phải đổi mới phương pháp
giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến, hiện đại vào quá trình tự học,
tự nghiên cứu cho HS,...”.
Trong Luật giáo dục năm 2005 tại Điều 28 quy định về nội dung, phương pháp giáo
dục phổ thông, nội dung phải “cơ bản,... gắn với thực tiễn”, về phương pháp phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm,...”
Để thực hiện yêu cầu trên, đòi hỏi giáo dục phải đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực hoá, tự lực hoá hoạt động học tập của học sinh ngay từ bậc học tiểu học.
Việc đổi mới này làm phát huy mặc tích cực của các phương pháp dạy học truyền thống
còn các phương pháp mới giúp tăng cường các hoạt động tìm tòi, phát hiện của học sinh,
tạo hứng thú và phấn khởi hơn trong học tập, học sinh tiếp thu kiến thức tốt hơn, nhờ đó
mà chất lượng dạy học được nâng cao.
Trong dạy học môn toán nói chung và toán lớp 5 ở bậc Tiểu học nói riêng cũng rất
cần sự đổi mới phương pháp dạy học như trên để phát huy hơn các kĩ năng của học sinh.
Đặc biệt ngày nay, có rất nhiều phương pháp dạy học mới – phương pháp dạy học tích
cực với dạy học lấy học sinh làm trung tâm ra đời và được áp dụng vào môn toán ở tiểu
học. Những phương pháp đó có thể là dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học
hợp tác, dạy học theo lý thuyết tình huống, dạy học kiến tạo,…Dạy học kiến tạo là quá
trình làm cho người học tự tạo nên tri thức của bản thân bằng cách điều khiển những ý
tưởng và cách tiếp cận dựa trên những kiến thức và kinh nghiệm đã có, áp dụng chúng
vào những tình huống mới hợp thành tổng thể thống nhất giữa những kiến thức mới thu

nhận được với những kiến thức đang tồn tại trong trí óc. Vận dụng những thành tựu của lí


thuyết kiến tạo vào dạy học Toán chính là một trong những con đường nhằm đáp ứng
những nhu cầu về đổi mới phương pháp dạy học trong dạy học Toán ở tiểu học.
Môn Toán lớp 5 tiếp tục giai đoạn học tập sâu, học sinh học tập với nhiều hoạt động
có tính khái quát, trừu tượng; tiếp tục được rèn luyện và phát triển các năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác. Vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy
học môn Toán lớp 5 giúp học sinh huy động tri thức – kinh nghiệm của mình để giải
quyết các vấn đề quen thuộc để hình thành tri thức mới về hình học, số thập phân, về giải
toán có lời văn, bổ sung các kiến thức mới về phân số,…
Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học
môn toán lớp 5” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Góp phần thiết kế một số bài
dạy cho việc vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học môn toán lớp 5 để thực hiện mục
tiêu của tiết học, giúp học sinh tự hình thành tri thức, chuẩn bị chu đáo cho các em năng
lực hình thành con người mới đáp ứng yêu cầu của xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế một số bài dạy cho việc vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học môn toán
lớp 5 góp phần tích cực hóa hoạt động của học sinh, giúp nâng cao hứng thú học tập rèn
luyện, giúp học sinh tự hình thành tri thức mới, hiểu sâu và khắc ghi kiến thức.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Việc vận dụng LTKT vào dạy học môn toán lớp 5
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học môn toán lớp 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn:
+ Tìm hiểu về phương pháp dạy học tích cực, định hướng đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực.
+ Tìm hiểu về quan niệm, cơ sở khoa học, các giả thuyết, đặc điểm, mô hình, phân

loại LTKT trong dạy học
+ Tìm hiểu về đặc điểm nhận thức của HS lớp 5.
+ Tìm hiểu mục tiêu chung, nội dung chương trình môn toán lớp 5.
+ Tìm hiểu thực trạng của việc vận dụng LTKT trong dạy học môn toán lớp 5.
- Nghiên cứu việc vận dụng LTKT trong dạy học môn toán lớp 5:


+ Tìm hiểu các yêu cầu, nguyên tắc, xây dựng quy trình cho việc vận dụng LTKT
vào dạy học môn Toán
+ Thiết kế một số bài dạy cho việc vận dụng LTKT vào dạy học môn toán lớp 5
- Thực nghiệm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc và khái quát các tài liệu, các loại sách tham
khảo về phương pháp dạy học và phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học
sinh, về đặc điểm tâm sinh lí của học sinh, về nội dung dạy học toán lớp 5.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Tìm hiểu các tài liệu có liên quan đến đề tài, từ
đó phân tích và tổng hợp các tài liệu tìm được.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các tiết dạy ở trường tiểu học
5.2.2. Phương pháp điều tra: Thiết kế phiếu câu hỏi khảo sát thực trạng việc vận dụng
LTKT vào dạy học môn toán lớp 5
5.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tham khảo các ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực này để có định hướng đúng
trong quá trình nghiên cứu.
5.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Xem xét, tổng kết kinh nghiệm từ kinh nghiệm của bản thân và kinh nghiệm của
nhân loại.
5.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Sử dụng một số bài dạy đã được thiết kế để dạy thử một số tiết học trong chương
trình môn toán lớp 5 nhằm kiểm chứng hiệu quả của việc vận dụng LTKT vào dạy học
môn toán khối lớp đó.
5.3. Phương pháp thống kê toán học


Thống kê các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra về việc vận dụng LTKT
vào dạy học môn toán lớp 5 để xử lí số liệu điều tra trong phần thực trạng và số liệu trong
phần thực nghiệm sư phạm
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Lí thuyết kiến tạo ra đời từ cuối thế kỉ XVIII, xuất phát từ tuyên bố của nhà triết
học Giam Battista Vico cho rằng: con người chỉ có thể hiểu một cách rõ ràng những cái
gì mà họ tự xây dựng nên cho mình. Tuy nhiên, người đầu tiên nghiên cứu để phát triển
tư tưởng kiến tạo một cách rõ ràng và áp dụng vào việc dạy học đó là J. Piaget. Trong
những năm qua, LTKT đang là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà tâm lý học, giáo dục
học trên thế giới. Chúng ta có thể kể đến các công trình nghiên cứu như: “Tâm lý học và
giáo dục học” của Jean Piaget (1997); “Tâm lí học Vygotsky” của Phạm Minh Hạc
(1997); PatriciaH. Miler (2003) với “Các thuyết về tâm lý học phát triển”,…
Tiếp cận thành tựu của tâm lý học hiện đại, đặc biệt là tâm lý học phát triển, các nhà
khoa học giáo dục Việt Nam cũng đã bước đầu nghiên cứu về LTKT. Có các công trình
nghiên cứu của các tác giả như: “Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy
học” của Nguyễn Hữu Châu (2005); “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường” của Phan Trọng Ngọ (2005); “Lý thuyết kiến tạo, một hướng phát triển mới của
lí luận dạy học hiện đại” của Bùi Gia Thịnh (1995), “Tiếp cận kiến tạo trong dạy học
khoa học theo mô hình tương tác” của Nguyễn Phương Hồng (1997), “Phương pháp dạy
học truyền thống và hiện đại” của Thái Duy Tuyên (2008),… cũng đã giới thiệu khá cụ
thể về LTKT và khả năng ứng dụng của lý thuyết này trong các lĩnh vực khác nhau đặc
biệt là lĩnh vực dạy học. Cho đến nay, ở Việt Nam, LTKT đã được vận dụng để tiến hành
dạy học một số nội dung trong chương trình vật lý, toán học, hóa học và cũng đã có một
vài thực nghiệm sư phạm chứng minh khả năng của quan điểm mới này trong việc tích

cực hóa vai trò của chủ thể người học. Chúng ta có thể xem những công trình nghiên cứu
của các tác giả như: Bạch Dương (2002), “Nghiên cứu phương pháp giảng dạy một số
khái niệm định luật trong chương trình Vật lý lớp 10 THPT theo quan điểm kiến
tạo”; Cao Thị Hà (2006), Dạy học một số chủ đề hình học không gian (hình học 11)
theo quan điểm kiến tạo; Lương Việt Thái (2006), Nghiên cứu tổ chức quá trình dạy học


một số nội dung vật lí trong môn khoa học ở tiểu học và môn vật lí ở trung học cơ sở trên
cơ sở vận dụng tư tưởng của lý thuyết kiến tạo,… Đó là những công trình nghiên cứu ứng
dụng LTKT bước đầu rất có giá trị. Trong dạy học môn Toán ở Tiểu học có các công
trình nghiên cứu của các sinh viên sau: (Nguyễn Thị Lưu, 2012) “Tìm hiểu việc vận dụng
LTKT trong dạy học môn Toán ở tiểu học”, “Vận dụng LTKT để hình thành số tự nhiên
cho học sinh tiểu học” (không rõ tác giả), “Vận dụng LTKT vào dạy học chủ đề phân số
cho học sinh tiểu học” (không rõ tác giả),…
Tại trường Đại học Quảng Nam, cho đến thời điểm hiện nay chưa có công trình
nghiên cứu nào về việc vận dụng LTKT vào dạy học nói chung cũng như “Vận dụng lí
thuyết kiến tạo trong dạy học môn Toán lớp 5” nói riêng. Như vậy ta có thể thấy, vận
dụng LTKT vào dạy học là một quan điểm dạy học mới, có khả năng phát huy cao độ
tính tích cực, chủ động nhận thức của người học. Và người học đóng vai trò chủ động,
quyết định trong quá trình xây dựng tri thức cho bản thân.
7. Dự kiến đóng góp của đề tài
- Về lý luận: Góp phần làm sáng tỏ nội dung “Vận dụng LTKT trong dạy học môn toán
lớp 5”.
- Về thực tiễn:
+ Điều tra về thực tiễn việc vận dụng LTKT vào dạy học môn toán hiện nay ở
trường tiểu học. Từ đó thiết kế một số bài dạy cho việc vận dụng LTKT vào dạy học môn
toán lớp 5.
+ Thực nghiệm sư phạm về việc vận dụng LTKT trong dạy học môn Toán lớp 5.
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu việc vận dụng LTKT vào dạy học

môn toán lớp 5 ở trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam.
9. Cấu trúc tổng quan của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì khóa luận gồm có 3
chương:


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng LTKT trong dạy học môn toán
lớp 5
Chương 2: Vận dụng LTKT trong dạy học môn toán lớp 5
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3.2. Khách thể nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
7. Dự kiến đóng góp của đề tài
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
9. Cấu trúc tổng quan của đề tài
B. NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy
học môn Toán lớp 5


1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Một số vấn đề chung về dạy học tích cực
1.1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
1.1.1.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học theo hướng tích cực
1.1.1.3. Định hướng đổi mới hương pháp dạy học theo hướng tích cực
1.1.2. Một số vấn đề về lí thuyết kiến tạo trong dạy học
1.1.2.1. Khái niệm về dạy học kiến tạo
1.1.2.1.1. Khái niệm kiến tạo
1.1.2.1.2. Khái niệm dạy học kiến tạo
1.1.2.2. Quan niệm về lí thuyết kiến tạo trong dạy học
1.1.2.3. Cơ sở khoa học của lí thuyết kiến tạo
1.1.2.3.1. Cơ sở triết học
1.1.2.3.2. Cơ sở tâm lí học
1.1.2.4. Các giả thuyết cơ bản của lí thuyết kiến tạo
1.1.2.5. Đặc điểm dạy học theo lối kiến tạo
1.1.2.5.1. Đặc điểm của quá trình kiến tạo tri thức
1.1.2.5.2. Đặc điểm của môi trường dạy học mang tính kiến tạo
1.1.2.6. Mô hình dạy học theo quan điểm kiến tạo
1.1.2.6.1. Vốn tri thức, kinh nghiệm của học sinh
1.1.2.6.2. Vai trò của dự đoán
1.1.2.6.3. Kiểm nghiệm và tư duy phê phán
1.1.2.5.4. Cách thức điều chỉnh và hình thành tri thức mới
1.1.2.7. Hai loại kiến tạo trong dạy học
1.1.2.8. Vai trò của người dạy và người học trong quá trình dạy học kiến tạo
1. 1.2.8.1. Vai trò của học sinh
1.1.2.8.2. Vai trò của giáo viên


1.1.2.9. Ưu điểm, hạn chế của dạy học theo lí thuyết kiến tạo
1.1.2.9.1. Ưu điểm
1.1.2.9.2. Hạn chế

1.1.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 5
1.1.2.1.1. Nhận thức cảm tính
1.1.2.1.2. Nhận thức lí tính
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Chương trình toán lớp 5
1.2.2.1. Mục tiêu chung của dạy học môn toán lớp 5
1.2.2.2. Nội dung dạy học môn toán lớp 5
1.2.3. Thực trạng việc vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học môn Toán lớp 5
1.2.3.1. Điều tra thực trạng
1.2.3.1.1. Mục đích điều tra
1.2.3.1.2. Đối tượng điều tra
1.2.3.1.3. Nội dung điều tra
1.2.3.1.4. Phương pháp điều tra
1.2.3.1.5. Kết quả điều tra
1.2.3.2. Đánh giá thực trạng
Kết luận chương 1
Chương 2: Vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học môn Toán lớp 5
2.1. Các yêu cầu khi tổ chức dạy học môn Toán ở Tiểu học theo phương pháp kiến tạo
2.2. Nguyên tắc lựa chọn nội dung dạy học kiến tạo
2.3. Quy trình dạy học môn Toán ở Tiểu học bằng phương pháp kiến tạo
2.4. Vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học môn Toán lớp 5
2.4.1. Khai thác một số bài dạy trong môn Toán lớp 5 có thể vận dụng lí thuyết kiến tạo


2.4.2. Thiết kế một số bài dạy cho việc vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học môn
toán lớp 5
Kết luận chương 2
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mô tả thực nghiệm sư phạm
3.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Sách giáo khoa Toán 5, NXB giáo dục.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Sách GV Toán 5, NXB giáo dục.
3. Hoàng Phê (2011), Từ điển Tiếng Việt, NXB Giáo dục
4. Nguyễn Bá Kim (2004), Phương pháp dạy học môn Toán, Nhà xuất bản Đại học sư
phạm.
5. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên) – Trần Trọng Thủy (2005), Tâm lý học đại cương, NXB
đại học sư phạm.
6. Nguyễn Trọng Chiến (chủ biên) – Nguyễn Hoài Anh (2013), Các phương pháp dạy
học phát huy tính tích cực của học sinh tiểu học qua môn Toán, NXB đại học quốc gia Hà
Nội
7. Phạm Đình Thực (2009), Phương pháp dạy Toán ở tiểu học, NXB giáo dục.
8. Vũ Quốc Chung (2005), Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học, NXB giáo dục Hà
Nội.


KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Thời gian
Từ ngày 1/10/2018 đến 8/10/2018.

Nội dung
+ Gặp cán bộ hướng dẫn, lựa chọn
kiểm duyệt tên đề tài
+ Thống nhất tên đề tài

Từ ngày 9/10/2018 đến 21/10/2018


+ Làm đề cương
+ Chỉnh sửa đề cương

Từ ngày 21/10/2018 đến đầu tháng 11
+ Ngày 27/03/2018
+ Bảo vệ đề cương
Đầu tháng 11 trở đi

Viết khóa luận tốt nghiệp

Dự kiến tháng 3/2019

Thực nghiệm sư phạm


Dự kiến tháng 4/2019 đến 5/2019

+ Hoàn thành khóa luận
+ Bảo vệ khóa luận
+ Kết thúc khóa luận



×