Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần than Cọc Sáu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.2 KB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
------------

VŨ THỊ DUYÊN

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THAN CỌC SÁU
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 60.34.03.01

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHAN THỊ THU MAI

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của
riêng tác giả. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của
TS. Phan Thị Thu Mai. Những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện
luận văn là hoàn toàn trung thực và có được từ những nghiên cứu, tìm
hiểu và thu thập số liệu mà tác giả đã tiến hành trong thời gian qua.
Nếu có sai sót, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Tác giả

Vũ Thị Duyên



MỤC LỤC
.....................................................................................................................................................ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
12
13
14
15

Chữ viết tắt
CP
CPSX
CPSXC
NVL
NVLTT
CCDC
NCTT
BHXH

BHYT
BHTN
KPCĐ
KPĐ
PX
KKTX
KKĐK

Ghi chú
Chi phí
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chung
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Công cụ dụng cụ
Nhân công trực tiếp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Kinh phí đảng
Phân xưởng
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ


LỜI MỞ ĐẦU
Nhìn lại chặng đường 9 năm, kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, nước ta đã đón
nhận được nhiều cơ hội và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Hội nhập đã giúp nước ta
có nhiều cơ hội tiếp cận với khoa học kỹ thuật công nghệ mới, kỹ năng quản lý tiên

tiến, đào tạo được đội ngũ cán bộ và quản lý kinh doanh năng động hơn.
Bên cạnh những cơ hội và thành tựu mà nền kinh tế Việt Nam đạt được, thì
những thách thức và trở ngại mà nền kinh tế Việt Nam phải đương đầu cũng rất
phức tạp. Thách thức lớn nhất là sức ép về cạnh tranh gia tăng cả ở thị trường trong
nước và quốc tế. Trong khi đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam còn
chưa cao: giá thành sản phẩm còn cao, phẩm cấp còn thấp so với chuẩn quốc tế,
chất lượng phục vụ khách hàng còn chưa chuyên nghiệp. Do đó, để tồn tại và phát
triển bền vững trong bối cảnh kinh tế khó khăn có nhiều đối thủ cạnh tranh, đòi hỏi
các nhà quản trị doanh nghiệp phải xây dựng được chiến lược phát triển phù hợp
với bản thân doanh nghiệp mình trong điều kiện cụ thể. Trước bối cảnh đó, nhiều
doanh nghiệp đã lựa chọn chính sách đầu tư thêm trang thiết bị, đổi mới công nghệ,
đổi mới quản lý, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hay
chú trọng đến khâu chăm sóc khách hàng… thì bên cạnh đó, có nhiều nhà quản trị
lựa chọn chính sách hạ giá thành sản phẩm cho sự phát triển của doanh nghiệp
mình. Bởi lẽ giá thành sản xuất chính là cơ sở để các doanh nghiệp sản xuất xác
định được giá bán hợp lý, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy quá trình
tiêu thụ sản phẩm, rút ngắn được vòng tuần hoàn của vốn… Để làm được điều đó,
các nhà quản trị cần có được các thông tin chính xác, đầy đủ về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó đưa ra được các quyết định chính xác
trong sản xuất, mà các thông tin đó có được là do bộ phận kế toán làm công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thu thập, cung cấp. Từ đó,
nhận thấy được vai trò và vị trí quan trọng của phần hành kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp, tác giả
đã quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần than Cọc Sáu” làm đề tài luận văn cao học.
1


1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp khai thác khoáng sản có sức ảnh hưởng to lớn đến đời sống

kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam, ngành khai khoáng nói chung là ngành kinh tế mũi
nhọn, chiếm tỷ trọng GDP lớn và cũng là một trong những ngành công nghiệp gây
nhiều tác động nhất đến môi trường và xã hội.
Việt Nam có hơn 5000 điểm mỏ với khoảng 60 loại khoáng sản khác nhau.
Nguồn tài nguyên khoáng sản của Việt Nam tương đối phong phú và đa dạng về
chủng loại gồm các nhóm khoáng sản nhiên liệu (dầu khí, than); nhóm khoáng sản
sắt và hợp kim sắt (sắt, cromít, titan, mangan); nhóm khoáng sản kim loại màu
(bôxit, thiếc, đồng, chì-kẽm, antimon, molipden); nhóm khoáng sản quý (vàng, đá
quý); nhóm khoáng sản hoá chất công nghiệp (Apatít, cao lanh, cát thuỷ tinh); nhóm
khoáng sản vật liệu xây dựng (đá vôi xi măng, đá xây dựng, đá ốp lát).
Với tiềm năng về trữ lượng lớn, nguồn năng lượng than có tầm quan trọng
đặc biệt đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam cả quá khứ, hiện tại và tương
lai. Do điều kiện khai thác than cũng ngày một khó khăn, ngành than Việt Nam phải
đối mặt với một thực tế là giá thành than khai thác ngày một giảm. Giá thành là chỉ
tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến lãi kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, hạch toán
khoa học, tính toán chính xác chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp là điều kiện hết sức cần thiết, thông tin về chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá, tìm ra các
nguyên nhân ảnh hưởng đến biến động giá thành, cung cấp được các thông tin để bộ
máy quản trị doanh nghiệp có thể ra các quyết định về quản lý chi phí, giá thành và
tiến tới mục tiêu cuối cùng là đạt được tổng mức lợi nhuận cao nhất trong kinh
doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế này, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài cho luận văn
của mình: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty
Cổ phần than Cọc Sáu”.

2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Khi tìm hiểu về để tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần than Cọc Sáu” tác giả cũng đã tìm hiểu và nhận thấy cho


2


đến thời điểm hiện tại thì đề tài này tại công ty cổ phần than Cọc Sáu chưa được tác
giả nào lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ. Tuy nhiên đến thời
điểm hiện tại đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả liên quan đến đề
tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong đó, nhiều
tác giả đã bỏ thời gian và công sức nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn và từ
đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện. Điểm qua một số công trình nghiên
cứu của một số tác giả, như:
Công trình nghiên cứu của các tác giả Th.S Cát Thị Thu Hường với luận văn
thạc sỹ trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2009 “Hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp khai thác than hầm lò trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, trong công trình nghiên cứu, tác giả Cát Thị Thu Hường
đã lấy số liệu thực tế của hai mỏ than hầm lò lớn ở khu vực quảng Ninh: mỏ Vàng
Danh và mỏ than Mạo Khê để nghiên cứu. Tiếp đến là công trình nghiên cứu của
tác giả Vũ Thị Hồng Hạnh với luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế quốc dân,
năm 2010 “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giầy tại
Công ty TNHH NN MTV giầy Thượng Đình trong điều kiện hội nhập” , trong các
công trình nghiên cứu kể trên các tác giả đã nghiên cứu đề tài kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm theo Chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam từ đó rút
ra ưu, nhược điểm và đưa ra các giải pháp khắc phục hạn chế còn tồn tại trên góc độ
kế toán tài chính (với công trình nghiên cứu của Th. S Vũ Thị Hồng Hạnh) hoặc
đồng thời trên cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị (với công trình
nghiên cứu của Th.S Cát Thị Thu Hường). Những nghiên cứu của các tác giả nói
trên cũng mới chỉ dựa trên cơ sở lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo Chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam chưa có mối liên hệ với
chuẩn mực kế toán quốc tế.
Qua tìm hiểu và rút ra nhận xét của tác giả về một số công trình nghiên cứu
có liên quan đến đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành

sản phẩm tại Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu”, tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận về
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán tài chính và

3


kế toán quản trị, từ đó vận dụng lý luận cơ bản để phân tích, đánh giá thực trạng và
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu. Qua kết quả nghiên cứu, tác giả hy
vọng những giải pháp của đề tài thực sự có ý nghĩa đối với thực tiễn hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Có thể giúp công ty trong việc tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm đạt hiệu quả hơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Về mặt lý luận: Tổng hợp toàn bộ những vấn đề lý luận cơ bản của kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP than Cọc Sáu, tìm hiểu những ưu điểm
đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty CP than Cọc Sáu, để qua đó tác giả mong rằng có thể
kiến nghị các giải pháp giúp công ty hoàn thiện và khắc phục được hạn chế còn tồn
tại nhằm tăng cường công tác quản trị chi phí trong công ty.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp; thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu từ đó kiến nghị các giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần than
Cọc Sáu.


- Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nội dung của đề tài tác giả nghiên cứu những vấn đề
liên quan đến phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần than Cọc Sáu trên cả góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị
để từ đó kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ phần than Cọc Sáu.

4


- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu những vấn đề về phần hành kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong phạm vi Công ty Cổ phần
than Cọc Sáu
- Phạm vi thời gian: Số liệu được tác giả nghiên cứu làm rõ về quá trình tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty là số liệu quý IV năm 2014.

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty CP Than Cọc Sáu và để hoàn
thiện cho nghiên cứu của mình, tác giả đã thu thập các nguồn dữ liệu sau:
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: để hoàn chỉnh Luận văn, tác giả sử dụng nguồn tài
liệu sẵn có do Bộ tài chính ban hành như: Chuẩn mực kế toán Việt Nam; Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC, Thông tư số 244/2009/TT-BTC, Thông tư số 45/2013/TTBTC, Thông tư số 53/2006/TT-BTC.
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Theo phương thức thực hiện điều tra, khảo sát,
phỏng vấn trực tiếp đối với kế toán trưởng, phó phòng kế toán, các nhân viên kế
toán của Phòng kế toán tài chính, nhân viên thống kê, nhân viên phòng Kế hoạch,
Phó giám đốc công ty về các vấn đề liên quan đến phần hành kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu. Mặt khác, tác
giả kết hợp với việc tiến hành thu thập số liệu từ các chứng từ, sổ sách, báo cáo thực
tế liên quan tới phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của

công ty.
Từ nguồn dữ liệu thu thập ở trên tác giả vận dụng các phương pháp nghiên cứu
như: tổng hợp, so sánh .để trình bày, phân tích, đánh giá, nghiên cứu thực trạng kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu.

6. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa về lý luận: Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống vấn đề lý luận cơ
bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khi áp dụng Chuẩn mực, chế
độ kế toán Việt Nam, thông tư hướng dẫn do Bộ tài chính ban hành áp dụng trong
kế toán các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.

5


Ý nghĩa thực tiễn: Các giải pháp kiến nghị của đề tài sẽ là tài liệu giúp cho
Công ty Cổ phần than Cọc Sáu tham khảo, đề xuất được toàn bộ quá trình hạch toán
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của đơn vị mình để từ đó kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty có hiệu quả hơn.

7. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu

6



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1 Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD) đều phải có 3 yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và
sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại
sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình SXKD đã
tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối
tượng lao động và chi phí về lao động sống. Các loại chi phí này phát sinh một cách
thường xuyên trong quá trình SXKD, nó luôn vận động, thay đổi trong quá trình tái
sản xuất. Tính đa dạng của nó luôn được biểu hiện cụ thể gắn liền với sự đa dạng
phức tạp của các loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau, của các giai đoạn công
nghệ sản xuất khác nhau, của các giai đoạn công nghệ sản xuất khác nhau và sự
phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Trong quá trình hoạt động SXKD, ngoài các hao phí về lao động sống cần
thiết và lao động vật hóa để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp còn phải bỏ ra rất
nhiều chi phí khác, các khoản chi phí có thể là một bộ phận giá trị mới do doanh
nghiệp sáng tạo ra và cũng có khoản chi phí đối khi rất khó xác định chính xác là
hao phí về lao động sống hay hao phí về lao động vật hóa. Như vậy có thể hiểu: Chi
phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành
các hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí luôn có tính chất cá biệt, bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để tồn tại và để tiến hành hoạt động của mình, bất kể đó là chi phí cần thiết

7



hay không cần thiết. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động của mình các nhà quản lý
còn phải quan tâm đến tính xã hội của chi phí, tức là chi phí cá biệt của các doanh
nghiệp phải đảm bảo ở mức độ trung bình của xã hội và được xã hội chấp nhận, có
như vậy các nhà quản lý doanh nghiệp mới có thể đưa ra được những quyết định hợp
lý trong từng thời kỳ cụ thể để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào
quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí đã
chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu, số chi phí
đã chi ra đã cấu thành trong số sản phẩm , lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu,
tỷ trọng từng loại chi phí, khả năng hạ thấp các loại chi phí này…Chỉ tiêu thỏa mãn
được những thông tin mang các nội dung này chính là giá thành sản phẩm.
Như vậy, Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn
thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ
tiêu quản lý doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như
tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm
mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận.

1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Trên thực tế chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ khác
nhau, các doanh nghiệp có thể lựa chọn các tiêu thức khác nhau phân loại chi phí sản
xuất để phù hợp yêu cầu quản lý, hạch toán, kiểm tra cũng như phục vụ cho việc ra

quyết định kinh doanh. Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo các tiêu thức sau:
Phân loại chi phí sản xuất trên góc độ kế toán tài chính
*Phân loại theo yếu tố chi phí
Với cách phân loại này, kế toán sẽ cung cấp được các thông tin về chi phí
8


được chia thành các yếu tố:
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu... sử dụng vào hoạt động
sản xuất.
- Yếu tố chi phí nhân công: Phản ánh tiền lương và các khoản phụ cấp mang
tính chất lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên số tiền lương phụ cấp lương phải trả cho
công nhân viên tham gia trực tiêp hay gián tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài: nước, điện thoại… dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được chia theo khoản mục. Cách phân loại
này dựa vào công dụng của từng loại chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối
tượng. Theo quy định hiện hành giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 3 khoản
mục chi phí:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ dịch vụ.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí tiền lương, phụ cấp
tiền lương và các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công
nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất trên góc độ kế toán quản trị
* Theo mối quan hệ với phạm vi sản xuất: Theo cách phân loại này giúp cho
các doanh nghiệp có thể xác định được rõ vai trò, chức năng từng khoản mục chi
phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
+ Chi phí sản xuất gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
9


+ Chi phí ngoài sản xuất: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Theo nội dung kinh tế: chi phí được chia thành 5 yếu tố - giống như trong
kế toán tài chính (đã trình bày ở trên).
*Theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng kế toán chi phí: Theo cách
phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật qui nạp chi phí vào đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất, giúp cho việc kiểm soát chi phí được thuận lợi hơn, gồm:
+ Chi phí trực tiếp: Là các chi phí tại thời điểm phát sinh liên quan trực tiếp
đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí (từng loại sản phẩm, công việc, đơn đặt
hàng…) chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho đối từng đối tượng chịu chi phí (VD:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp).
+ Chi phí gián tiếp: Là các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập
hợp chi phí khác nhau, tại thời điểm phát sinh những chi phí này không thể quy nạp
trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí được, mà khi các chi phí này phát sinh
phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí, sau đó cuối kỳ quy nạp cho từng đối
tượng theo các tiêu thức phân bổ gián tiếp (VD: chi phí sản xuất chung).
* Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động: Theo cách phân loại

này đáp ứng được yêu cầu lập kế hoạch chi phí, kiểm soát và chủ động điều tiết chi
phí ra quyết định kinh doanh nhanh chóng và hiệu quả, gồm:
+ Chi phí khả biến (chi phí biến đổi hay biến phí): Là những chi phí thay đổi
về tổng số khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
+ Chi phí bất biến (chi phí cố định hay định phí): Là những chi phí mà tổng
số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
+ Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định phí và
biến phí.
* Các loại chi phí được sử dụng trong lựa chọn các phương án: Theo cách
phân loại này giúp cho các nhà quản trị đánh giá, so sánh và từ đó đưa ra quyết định
lựa chọn phương án tối ưu nhất, gồm:
+ Chi phí chênh lệch: Là những khoản chi phí có ở phương án sản xuất kinh
doanh này mà không có hoặc có một phần ở phương án sản xuất kinh doanh khác.
+ Chi phí cơ hội: là lợi ích mất đi do chọn phương án kinh doanh này thay vì
chọn phương án kinh doanh khác.
+ Chi phí chìm: Là những chi phí đã phát sinh, nó có trong tất cả các phương
án sản xuất kinh doanh được đưa ra xem xét, lựa chọn.
* Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định: Theo cách phân loại này

10


giúp các nhà quản trị hoạch định được ngân sách chi phí chính xác hơn tao điều
kiện hạn chế tình trạng bị động về vốn, gồm:
+ Chi phí kiểm soát được: là những chi phí các nhà quản trị ở một cấp nào
đó xác định được lượng phát sinh cuả nó, có thẩm quyền quyết định về sự phát sinh
chi phí đó và kiểm soát được chi phí này.
+ Chi phí không kiểm soát được: là những chi phí các nhà quản trị ở một cấp
nào đó không thể dự đoán chính xác được sự phát sinh của nó, không có thẩm
quyền quyết định về sự phát sinh chi phí đó.

* Theo mối quan hệ với kỳ tính kết quả kinh doanh
+ Chi phí thời kỳ: Là các chi phí phát sinh cho hoạt động kinh doanh trong
kỳ, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong cùng một kỳ kế toán. VD: chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí phát sinh gắn liền với quá trình
sản xuất sản phẩm hoặc quá trình mua hàng hóa để bán: VD chi phí nhân công, chi
phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung.

1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
*Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được
chia làm ba loại:
- Giá thành định mức: giá thành định mức được xác định trước khi bước vào
quá trình sản xuất. Giá thành định mức được tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí được xác định
trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Giá thành định mức là công cụ để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản
phẩm, là căn cứ để đánh giá đúng đắn kết quả thực hiện các giải pháp kinh tế, kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã đề ra trong quá trình SXKD.
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào
quá trình sản xuất trên cở sở giá thành kỳ trước và các định mức, các dự toán chi
phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp
trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm trên cở sở số liệu các chi phí phát sinh sản xuất thực tế
phát sinh và tập hợp được trong quá trình sản xuất sản phẩm.Giá thành sản xuất thực tế
là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

11



* Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng như: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm sản
xuất đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính cho
số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này, công thức 1.1[7, tr.90]
Giá thành toàn bộ của
sản phẩm tiêu thụ

=

Giá thành
sản xuất

Chi phí
bán hàng

+

+

Chi phí quản lý doanh
nghiệp
(Công thức 1.1)

1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai

mặt của quá trình sản xuất: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chúng
giống nhau về chất vì đều là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải bỏ ra. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với
một thời kỳ nhất định không phân biệt cho loại sản phẩm nào? Đã hoàn thành hay
chưa hoàn thành. Giá thành sản phẩm là gắn liền với một khối lượng, công việc,
dịch vụ nhất định và đã hoàn thành.
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là
một quá trình hoạt động liên tục, còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một
điểm cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lượng sản phẩm
chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó – đó là chi phí dở dang cuối
kỳ. Tương tự như vậy, đầu kỳ có thể có một số khối lượng sản phẩm sản xuất chưa
hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lượng chi
phí cho nó – đó là chi phí dở dang đầu kỳ. Như vậy giá thành sản phẩm hoàn thành
trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể

12


hiện bằng công thức 1.2[9, tr.279]
Giá thành
sản xuất

=

Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ


+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ

Chi phí sản xuất
-

dở dang cuối kỳ
(Công thức 1.2)

Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành
sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ.
Giá thành sản phẩm mang tính chất chủ quan, việc giới hạn chi phí tính vào
giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan điểm tính toán
xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy định của chế độ quản lý kinh
tế - tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Những quan điểm và quy định đó đối khi
không hoàn toàn phù hợp với bản chất của chi phí và giá thành sản phẩm, đòi hỏi
các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ ràng đầy đủ để sử dụng thông
tin cho thích hợp.

13


1.1.4 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
1.1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Trên thực tế, trong doanh nghiệp tùy vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà chi phí sản xuất phát sinh có thể ở nhiều nơi và có thể

liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau như: phân xưởng, tổ sản
xuất, đội sản xuất, nhà máy... Vậy làm thế nào để xác định đúng đắn chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ là bao nhiêu, đòi hỏi kế toán phải xác định được phạm vi,
giới hạn để xác định chi phí. Đó chính là xác định đối tượng tập hợp chi phí. Hay
nói chính xác là xác định phạm vi và giới hạn của nơi phát sinh chi phí và nơi gánh
chịu chi phí.
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí, kế toán phải căn cứ vào mục đích sử
dụng chi phí sau đó đến đặc điểm quy trình tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

1.1.4.2 Đối tượng tính giá thành
Sau khi kế toán xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sẽ là cơ sở
để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tượng đã xác định.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, bán thành phẩm, công việc,
lao vụ nhất định mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị.
Cũng như khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, việc xác định đối
tượng tính giá thành cũng cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản
xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như
tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.

1.1.5 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất, chính là
căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí đã xác định để mở sổ kế toán nhằm ghi chép,
phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng đối tượng hoặc phân bổ chi phí sản xuất
phát sinh cho đúng đối tương đó.

14



Trong thực tế, chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh nhiều nơi,
có thể cùng một lúc liên quan trực tiếp đến một hoặc nhiều đối tượng chịu chi phí,
do đó tùy vào từng trường hợp cụ thể kế toán xử lý theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này được sử dụng để
tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã
xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể
xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối
tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
+ Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng cho
các chi phí phát sinh gián tiếp, cùng một lúc liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp ngay cho đối tượng nào
được. Vì vậy, khi chi phí này phát sinh kế toán tiền hành tập hợp chung theo địa
điểm phát sinh, theo nội dung. Đến cuối kỳ, trước khi tính giá thành cho từng đối
tượng thì kế toán lựa chọn các tiêu thức phân bổ hợp lý để tiến hành phân bổ cho
từng đối tượng liên quan.
Phân bổ chi phí gián tiếp này áp dụng theo công thức 1.3 [9,Tr.291]
Ci =

∑C

x

Ti

(Công thức 1.3)

∑T
Trong đó: ∑ C: tổng chi phí cần phân bổ
∑ T: Tổng tiêu thức lựa chọn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí
Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i

Ti: Tiêu thức dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i

1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế
toán tài chính
1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành
1.2.1.1. Kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí bao gồm toàn bộ giá trị nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản

15


phẩm. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu thường được quản
lý theo định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng. Đối với những vật liệu xuất
důng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì kế toán
tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tách riêng cho các đối tượng có liên quan
thì áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp cho các đối tượng có liên
quan theo tiêu thức phù hợp như: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng
sản phẩm sản xuất….
Để theo dõi khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng: TK 621
– Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và tài khoản này không có số dư.
Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tóm tăt phản ánh
qua sơ đồ 01- Kế toán chi phí NVL TT tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo PP kê khai thường xuyên (phụ lục 1.1)
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Trong doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất không thể thiếu yếu tố
con người hay nói cách khác doanh nghiệp phải sử dụng lao động tham gia vào quá
trình sản xuất chế biến nguyên vật liệu thành các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng cho
nhu cầu của xã hội. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải trả thù lao cho những
người lao động. Do đó, chi phí nhân công trực tiếp ở đây là bao gồm toàn bộ các
khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản BHYT, BHXH, BHTN,
KPCĐ…của công nhân tham gia trực tiếp sản xuất.
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí
nhân công trực tiếp. Tùy theo yêu cầu theo dõi chi tiết tại doanh nghiệp mà tài
khoản này được mở chi tiết có thể theo từng phân xưởng, từng sản phẩm…Tài
khoản này không có số dư.
Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được tóm tắt phản ánh qua sơ
đồ 02- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất tại doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên (Phụ lục 1.2)

16


* Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ các chi phí khác có liên quan đến hoạt động
sản xuất ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp kế trên
như: chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng, chi phí tiền lương trả cho nhân viên quản
lý phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng tại phân xưởng sản xuất…
Đối với những khoản chi phí sản xuất chung có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì kế toán tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
không thể tách riêng cho các đối tượng có liên quan thì áp dụng phương pháp tập
hợp và phân bổ gián tiếp cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản
xuất chung. Tài khoản 627 được mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 như sau:

-

TK6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng

-

TK 6272 : Chi phí về nguyên vật liệu

-

TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ

-

TK 6274 : Chi phí khấu hao tài sản cố định

-

TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài

-

TK 6278: Chi phí bằng tiền khác

Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung được tóm tắt phản ánh qua sơ đồ
03 - Kế toán chi phí sản xuất chung tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên (Phụ lục 1.3)
* Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Sau khi tập hợp và phân bổ các loại chi phí sản xuất như đã trình bày ở trên
(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất

chung) cho từng đối tượng chịu chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
hoàn thành thì kế toán phải xác định tổng các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cụ
thể, do đó các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung cuối cùng được kết chuyển về cùng một tài khoản, đó là
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

17


Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp được tiến hành qua sơ
đồ 04 - Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên (Phụ lục 1.4).

1.2.1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
không theo dõi chi tiết từng lần xuất dùng nên giá trị nguyên vật liệu xuất dùng chỉ
xác định được trên cơ sở doanh nghiệp kiểm kê, đánh giá được giá trị nguyên vật
liệu tồn kho và được xác định vào thời điểm cuối kỳ. Chính vì vậy mà nguyên vật
liệu xuất dùng trong kỳ khó phân định xuất dùng cho mục đích gì. Để phục vụ cho
mục đích tính giá thành, kế toán cần theo dõi chi tiết đến các chi phí phát sinh liên
quan đến từng đối tượng hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để
phân bổ giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ.
Để phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm, kế toán sử dụng TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Quá trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ được tóm tắt qua sơ đồ 05 - Kế
toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ (Phụ lục 1.5)

* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ thì chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ quy trình tập hợp và tài
khoản sử dụng tương tự như với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên. Đến cuối kỳ khi tổng hợp chi phí sản xuất để chuẩn bị
công tác tính giá thành thì chi phí nhân công trực tiếp được kết chuyển về TK 631giá thành sản xuất.
Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được tóm tắt qua sơ đồ 06 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ (Phụ lục 1.6)

18


* Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí sản xuất còn lại tham gia vào
cấu thành nên sản phẩm, dịch vụ ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung được theo dõi chi tiết theo các tài khoản
cấp 2 tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó đến cuối kỳ được kết chuyển vào
TK 631- Giá thành sản xuất
Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung được hạch toán tóm tắt qua sơ đồ
07 Kế toán chi phí sản xuất chung tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ (Phụ lục 1.7)
* Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Sau khi tập hợp và phân bổ các loại chi phí sản xuất như đã trình bày ở trên
(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung) cho từng đối tượng chịu chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
hoàn thành thì kế toán phải xác định tổng các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cụ
thể, do đó các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung cuối cùng được kết chuyển về cùng một tài khoản, đó là
TK 631- Giá thành sản xuất và tài khoản này không có số dư.

Quy trình tổng hợp chi phí tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiêm kê định kỳ được tóm tắt qua sơ đồ 08- Kế toán tổng hợp CPSX tại
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Phụ lục 1.8)

1.2.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất gắn liền một thời kỳ nhất định và kết thúc thời kỳ đó, doanh
nghiệp thu được cả những sản phẩm hoàn thành và cả những sản phẩm, dịch vụ
công việc còn đang làm dở, chưa trải qua công đoạn cuối cùng trong quy trình sản
xuất. Do đó, muốn tính giá thành sản phẩm hoàn thành là bao nhiêu thì doanh
nghiệp phải đánh giá được trong tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ thì sản
phẩm dở dang cuối kỳ chiếm bao nhiêu giá trị trong đó để từ đó loại trừ ra khỏi chi
phí sản xuất đã hình thành lên sản phẩm, công việc, dịch vụ hoàn thành. Như vậy

19


đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là việc kế toán xác định sản phẩm dở dang cuối
kỳ chiếm bao nhiêu giá trị trong tổng chi phí sản xuất doanh nghiệp đã bỏ ra. Ðây là
công đoạn kế toán phải làm trước khi tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Để tính
toán giá trị sản phẩm dở dang, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương
pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau đây, tùy thuộc vào đặc điểm sản phẩm, đặc
điểm quy trình sản xuất tại doanh nghiệp.
* Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
Phương pháp này áp dụng phù hợp cho những doanh nghiệp mà trong giá
thành sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu
chính trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm so với các khoản
mục chi phí sản xuất còn lại.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ phải chịu một phần
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn

toàn bộ chi phí sản xuất sản xuất còn lại (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung) được tính hết cho sản phẩm hoàn thành, công thức 1.4 [7, tr.113]
Giá trị NVL TT

Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

( hoặc NVL
chính TT) nằm
trong sản phẩm
dở dang

=

( không quy đổi)
Số lượng
thành
phẩm

+

Toàn bộ giá
trị NVLTT
x (hoặc NVL

Số lượng sản phẩm dở

chính TT)

dang (không quy đổi)


xuất dùng
(Công thức 1.4)

Như vậy, theo phương pháp này tính toán đơn giản tuy nhiên kết quả tính
toán mang lại độ chính xác không cao.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Phương pháp này áp dụng được hầu hết với các doanh nghiệp nhưng phải
gắn với điều kiện có phương pháp khoa học trong việc xác định mức độ hoàn thành
của sản phẩm dở dang và mức tiêu hao của từng khoản mục chi phí trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí cấu thành của chi phí sản xuất: chi phí
20


nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung,
công thức 1.5 và công thức 1.6 [7, tr 113- 114]:
Giá trị vật

Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

liệu chính

( không quy đổi)

nằm trong

=

sản phẩm dở

dang

x

Số lượng
thành

Toàn bộ giá

+

phẩm

trị vật liệu

Số lượng sản phẩm dở

chính xuất

dang không quy đổi

dùng
( Công thức 1.5)

Chi phí chế

Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

biến nằm
trong sản

phẩm dở

Tổng chi phí

(quy đổi ra thành phẩm)
=

Số lượng

dang (theo

thành

từng loại)

phẩm

Số lượng sản phẩm dở
+

dang cuối kỳ

x

chế biến
theo từng
loại

(quy đổi ra thành phẩm)
( Công thức 1.6)


Theo phương pháp này, đối với những chi phí bỏ một lần ngay từ đầu quy
trình công nghệ sản xuất thì tỷ lệ hoàn thành 100%, còn các chi phí sản xuất bỏ dần
trong quá trình sản xuất thì tỷ lệ hoàn thành < 100%).
Như vậy, nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp này thì độ chính xác cao,
tuy nhiên tính toán phức tạp, cần nhiều thời gian
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
Phương pháp này áp dụng phù hợp với các doanh nghiệp có xây dựng giá
thành định mức (hoặc giá thành kế hoạch). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phi sản xuất chung của sản phẩm dở dang được xác định
căn cứ vào định mức tiêu hao của những công đoạn đã thực hiện và tỷ lệ hoàn thành
(Ngoài giá thành định mức như nêu trên, chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang
cũng có thể được xác định theo giá thành kế hoạch – trường hợp doanh nghiệp
không xây dựng giá thành định mức). Theo phương pháp này thì chi phí sản xuất
được đánh giá theo từng khoản mục, Công thức 1.7 và công thức 1.8 [14, tr.249].:

21


Chi phí NVLTT dở dang
cuối kỳ
Chi phí chế biến dở
dang cuối kỳ
(theo từng loại)

=

=

Số lượng sản phẩm dở dang


x

cuối kỳ

Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ

Định mức chi phí
x

chế biến

Đính mức CP
NVLTT
( Công thức 1.7)
Tỷ lệ hoàn thành

x của sản phẩm dở

(theo từng loại)

dang
(Công thức 1.8)

Trong phương pháp, đối với những chi phí bỏ một lần ngay từ đầu quy trình
công nghệ thì tỷ lệ hoàn thành 100%, còn các chi phí sản xuất bỏ đàn trong quá
trình sản xuất thì tỷ lệ hoàn thành < 100%)
Như vậy, nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp này thì độ chính xác cao,
tuy nhiên tính toán phức tạp, cần nhiều thời gian.


1.2.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Sau khi kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ thì việc làm tiếp theo là xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị
cho sản phẩm, dịch vụ, công việc hoàn thành.
Tùy thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại doanh nghiệp, mà
các doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá thành khác nhau. Sau đây là một
số phương pháp tính giá thành trong các doanh nghiệp:
* Phương pháp trực tiếp (giản đơn)
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình có quy trình
sản xuất giản đơn như: doanh nghiệp khai thác và sản xuất động lực. Đặc điểm của
quy trình sản xuất giản đơn là chỉ sản xuất một loại hoặc một số ít các mặt hàng với
số lượng lớn, tương đối ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn, có thể có hoặc không có sản
phẩm dở dang. Theo phương pháp này, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phân
xưởng và đối tượng tính giá thành là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, công thức 1.9
[14, tr.263]
Tổng giá thành

Chi phí sản

Chi phí sản

sản phẩm hoàn = xuất dở dang +
thành trong kỳ

đầu kỳ

xuất phát
sinh trong kỳ


22

Chi phí sản
-

xuất dở dang
cuối kỳ


×