Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

GIÁO án NGỮ văn 6 TUẦN 11 SOẠN THEO mẫu mới PHÁT TRIỂN NĂNG lực học SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.93 KB, 24 trang )

Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
Bước 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT:
Tên bài học: Truyện ngụ ngôn: Ếch ngồi đáy giếng
Hình thức dạy học:
1. Phương pháp :Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, bình giảng, khái quát-tổng
hợp.
2. Cách thức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
Chuẩn bị của GV – HS:
1. Giáo viên:
- Soạn bài
- Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
2. Học sinh:
- Soạn bài: Đọc, tóm tắt văn bản, trả lời câu hỏi phần đọ hiểu văn bản /Sgk
Bước 2: XÂY DỰNG NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Tìm hiểu chung về thể loại truyện ngụ ngôn.
2. Đọc kể, tìm hiểu chi tiết nội dung ý nghĩa câu chuyện ………..
Bước 3: XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Kiến thức:
- Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.
- Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.
- Nghệ thuật đặc sắc của truyện: mượn chuyện loài vật để hỏi chuyện con người,
ẩn bài học triết lí; tình huống bất ngờ, hài hước; độc đáo.
2.Kỹ năng:
- Đọc – hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.
- Kể lại được truyện.
* Kỹ năng sống:
- Tự nhận thức giá trị của ứng xử khiêm tốn,biết học hỏi trong cuộc sống .
- Giao tiếp: phản hồi /lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, cảm nhận
của bản thân về giá trị nội dung, nghệ thuật về bài học của truyện ngụ ngôn


3.Thái độ: HS không nên kiêu ngạo, chủ quan trong mọi tình huống giống như
nhân vật ếch.


4. Định hướng phát triển năng lực:
Giúp học sinh phát triển một số năng lực:
- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tự học, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, phân tích cảm nhận ý nghĩa của một tác
phẩm truyện dân gian
- Năng lực xã hội: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, hoạt động nhóm
- Năng lực công cụ: Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Giao tiếp: phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm
nhận của bản thân về giá trị nội dung, nghệ thuật và bài học của truyện ngụ
ngôn.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: - Em hãy kể tóm tắt truyệEEchsOOng lão đánh cá và con cá
vàng"? Nêu nội dung ,ý nghĩa của truyện?
3. Bài mới :
HĐ1: Khởi động: Giới thiệu bài mới:
Truyện ngụ ngôn đầu tiên hôm nay chúng ta tìm hiểu đó là truyện: “ Ếch ngồi
đáy giếng”. Một truyện ngụ ngôn rất hóm hỉnh, nhưng cũng nêu ra một bài học lý
thú, sâu sắc về cách nhìn trước cuộc sống. . .
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Đọc – Tìm hiểu chung
HĐ 2.1. Hướng dẫn hs Đọc - Tìm chung về văn bản.
Bước 1: Giáo viên nêu nhiệm vụ : HS hoạt động cá

1.Khái niệm
nhân - làm việc với sgk theo những yêu cầu sau
ngôn( Sgk).
H đọc truyện theo hai đoạn:
Đoan1: Từ đầu ---------------------------> Như
một vị chúa tể.
Đoạn2: Tiếp ---------------------------> Hết.
GV hướng dẫn hs đọc (lời kể tự nhiên,hóm hỉnh, đến
cuối câu chuyện thể hiện kết thúc bất ngờ).


truyện
ngụ
- Nghĩa của từ: Chúa tể: được giải thích theo cách
nào ? ( Trình bày khái niệm). Nghĩa của từ nhâng nháo:
được giải thích theo cách nào ?
- Truyện thuộc thể loại nào ? Truyện ngụ ngôn là gì ?
Truyện chia làm mấy đoạn ? Nêu ý chính của mỗi
đoạn ?
- Truyện có phải là một văn bản không ? Văn bản là
gì ?
2.Tóm tắt
- Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt chính
nào ?
Hs: thực hiện nhiệm vụ, trình bày.
GV, Hs nhận xét, chốt lại ý chính
- Quan sát các bức tranh minh họa, các em hãy tóm tắt
văn bản theo tranh?
3. Bố cục: 2 phần:
- Truyện được kể theo ngôi thứ mấy?( ngôi 3).

- Phần 1: “từ đầu đến...vị chúa
- Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào?( Tự sự).
tể”-> Ếch khi ở trong giếng.
- Văn bản này có thể chia làm mấy phần?
- Phần 2: đoạn còn lại -> Ếch
khi ra khỏi giếng.
HĐ 2.2. Tìm hiểu phần nội dung chính của văn bản.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN

HOẠT ĐỘNG NHÓM
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS: GV hướng dẫn
HS thảo luận nhóm theo những câu hỏi gợi ý sau:
1- Truyện kể về ai ? Ếch có phải là nhân vật chính
không ? Nhân vật chính là gì ? Nhân vật phụ là gì ?
2- Hoàn cảnh sống của ếch như thế nào ? Môi
trường mà con ếch đang sống tượng trưng cho một


cuộc sống như thế nào ?
3- Vì sao ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái
vung, còn nó thì lại oai như một vị chúa tể ?
4- Do đâu ếch bị trâu giẫm bẹp ?
Bước 2: thực hiện của HS
- HS ghi những thông tin chính
- Bầu nhóm trưởng, nhóm phó, thư kí và phân công
nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.
+ Hoàn cảnh: Sống trong
giếng nhỏ, hẹp.
Bước 3+4: GV nhận xét, phản biện, chốt lại kết + Môi trường: Xung quanh
quả thảo luận – Ghi bảng

toàn những con vật bé nhỏ. . .
1. Con ếch. Nhân vật chính là. . .
2. Hoàn cảnh: sống trong cái giếng chật, hẹp, không
thay đổi. Môi trường sống tượng trưng cho một cuộc
sống chật hẹp, đơn giản, trì trệ.
3. Vì nó đã sống quá lâu ngày( trong lòng một cái
giếng ), không hề biết chỗ nào khác nữa, xưa nay chưa
từng ra khỏi giếng, nên không nhìn thấy bầu trời và
tưởng bầu trời chỉ bé nhỏ như một cái vung ( cảm nhận
của nó về thế giới xung quanh rất hạn hẹp ).
Câu hỏi phản biện: Xung quanh nó có những con vật
nào ? Tiềng kêu của nó có tác động như thế nào đối với
các con vật khác ? Vì sao ếch lại nghĩ mình như một vị
chúa tể ?
H. Xung quanh chỗ ở của nó chỉ toàn những con vật bé
nhỏ ( nháy, cua, ốc ). Tiếng kêu của nó làm vang động
cả giếng, khiến các con vật xung quanh hoảng sợ. Vì
chưa từng gặp kẻ nào mạnh hơn mình, nên nó nghĩ
+ Nhận thức: chủ quan, kém
hiểu biết.
+ Hậu quả: Trâu giẫm bẹp,
chết.

mình oai như một vị chúa tể.
4. Do ếch quen thói cũ, nghêng ngang đi lại, cứ tưởng


mình là một vị chúa tể, “ nhâng nháo” đưa mắt nhìn bầu
trời “ chả thèm để ý đến xung quanh. Ếch bị giẫm bẹp
là do thói chủ quan, kiêu ngạo của mình. Nhưng cơ bản

là do nhận thức kém vì do ở trong một môi trường hạn
hẹp.
HĐ 2.3. Tổng kết truyện: Hđộng cá nhân:
T. Truyện nêu lên bài học gì ? Nêu ý nghĩa của bài
học đó ?
- Bài học: Dù điều kiện sống có hạn chế thì ta phải cố
gắng tìm cách mở rộng tầm hiểu biết của mình, phải
biết nhìn xa trông rộng, luôn học hỏi để mở rộng tầm
hiểu biết của mình.
- Không nên chủ quan, kiêu ngạo coi thường mọi
người xung quanh mà chuốc tai hoạ vào thân.
=> Truyện nhắc nhở, khuyên bảo mọi người phải
luôn khiêm tốn và học hỏi thường xuyên, để mở
rộng tầm hiểu biết của mình, không chủ quan kiêu
ngạo. Như câu thành ngữ: “ Ếch ngồi đáy giếng,
coi trời bằng vung”.
HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH LUYỆN TẬP
HĐ3. Hướng dẫn H làm bài tập.( SGK Tr. 101 ).
T. Cho H đọc BT1. Tìm và gạch chân 2 câu văn
quan trọng:
- Ếch cứ tưởng bầu trời. . . và nó thì oai như một vị
chúa tể”
- Nó nhâng nháo đưa cặp mắt. . . con trâu đi qua giẫm
bẹp”.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
T. Cho H đọc BT2. Nêu một số hiện tượng trong
cuộc sống ứng với thành ngữ: “Ếch ngồi đáy giếng”.
H.* Khoe khoang, khoác lác về thành tích học tập của
mình, coi thường bạn bè.
*Cả đời chẳng đi ra ngõ, kém hiểu biết. Nhưng khi

nói chuyện với bạn bè thì toàn những chuyện bốn biển,
năm châu.
* Nếu có điểm xấu trong sổ liên lạc, thì giải thích đó
là thành kiến của thầy cô giáo.
HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI MỞ RỘNG


=> Thiếu hiểu biết mà lại
huênh hoang.
III. TỔNG KẾT.
+ Truyện phê phán những kẻ
hiểu biết cạn hẹp mà lại huênh
hoang, khuyên nhủ mọi người
phải cố gắng mở rộng tầm hiểu
biết của mình, không được chủ
quan, kiêu ngạo như thành
ngữ: “ Ếch ngồi đáy giếng”.
IV. Luyện tập
Bài tập 1:
- Câu 1: “ Ếch cứ tưởng. . . vị
chúa tể”
- Câu 2: “ Nó nhâng nháo. . .
giẫm bẹp”
Bài tập 2:
2. Khoe khoang, khoác lác về
thành tích học tập của mình,
coi thường bạn bè.

3. Do đâu ếch bị trâu giẫm bẹp ?
H. Tự trả lời

Do ếch quen thói cũ, nghêng ngang đi lại, cứ tưởng
mình là một vị chúa tể, “ nhâng nháo” đưa mắt nhìn bầu
trời “ chả thèm để ý đến xung quanh. Ếch bị giẫm bẹp
là do thói chủ quan, kiêu ngạo của mình. Nhưng cơ bản
là do nhận thức kém vì do ở trong một môi trường hạn
hẹp.
IV. CỦNG CỐ, DẶN DÒ.
GV giao nhiệm vụ cho HS:
- HỌC BÀI:
1. Truyện ngụ ngôn là gì ?
2. Truyện “ ENĐG” phê phán, khuyên nhủ mọi người điều gì ?
- SOẠN BÀI: Thầy bĩi xem voi ( Sgk tr 101 )


Hs: thực hiện nhiệm vụ: Ở nhà
IV. Rút kinh nghiệm
..................................................................................................................................
……………………………………………………………………………………
---------------------------------------------------------------------Tiết 34

Ngày soạn:21/9/2017
Ngày dạy: ……………
……………
……………
Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Bước 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT:
Tên bài học: Truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi
Hình thức dạy học:

1. Phương pháp :Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, bình giảng, khái quát-tổng
hợp.
2. Cách thức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
Chuẩn bị của GV – HS:
1. Giáo viên:
- Soạn bài
- Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
2. Học sinh:
- Soạn bài: Đọc, tóm tắt văn bản, trả lời câu hỏi phần đọ hiểu văn bản /Sgk
Bước 2: XÂY DỰNG NỘI DUNG BÀI HỌC
1. Tìm hiểu chung về thể loại truyện ngụ ngôn.


2. Đọc kể, tìm hiểu chi tiết nội dung ý nghĩa câu chuyện ………..
Bước 3: XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Đặc điểm nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.
- Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.
- Cách kể chuyện ý vị, tự nhiên, độc đáo.
2. Kĩ năng:

- Đọc - hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.
- Kể diễn cảm truyện.
3. Thái độ:
- Qua nội dung bài học, giáo dục học sinh cách nhận thức sự vật: để đánh giá đúng
sự vật, sự việc cần xem xét chúng một cách toàn diện.
4. Định hướng phát triển năng lực:
Giúp học sinh phát triển một số năng lực:
- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tự học, năng lực giải

quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, phân tích cảm nhận ý nghĩa của một tác
phẩm truyện dân gian
- Năng lực xã hội: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, hoạt động nhóm
- Năng lực công cụ: Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Giao tiếp: phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm
nhận của bản thân về giá trị nội dung, nghệ thuật và bài học của truyện ngụ
ngôn.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ1: Khởi động: Kiểm tra bài cũ:
- Kể lại truyện Ếch ngồi đáy giếng.
- Bài học rút ra sau khi học xong truyện là gì?
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của thầy và trò
HĐ 2.1: Tìm hiểu chung văn bản
Nội dung kiến thức
I. TÌM HIỂU VĂN BẢN

1. Đọc- tìm hiểu chú thích (3’)


- GV: Hướng dẫn đọc ->HS đọc
- GV nhận xét cách đọc
? Tìm những chú thích là từ láy?
? XĐ bố cục truyện theo 3 phần, MB, TB, 2. Bố cục (2’)
KB.
- Mở truyện: đoạn đầu
Giới thiệu 5 ông thày bói ế hàng đi xem
voi.
- Thân truyện: Diễn biến sự việc xem voi.
- Kết truyện: Hậu quả của việc cãi nhau.

HĐ 2.2: Tìm hiểu chi tiết văn bản
3. Phân tích (25’)
? Các thầy bói xem voi đều có đặc điểm
chung nào? ( Đều mù )
a. Các thầy bói xem voi:
? Các thầy bói nảy sinh ý định xem voi
trong hoàn cảnh nào ?
- Hoàn cảnh xem voi: buổi ế hàng, ngồi
tán gẫu
- HS: Nhân buổi ế hàng …
? Thông thường muốn xem sự vật ta phải
dùng giác quan nào? (mắt)
? Vậy cách xem của các thầy có gì đặc
biệt ?
- HS: Dùng tay sờ
? Qua việc giới thiệu cách xem voi của
các thầy bói, nhân dân muốn biểu hiện
thái độ gì đối với các thầy bói ?
- Cách xem voi: Mỗi người sờ một bộ
phận.
- Giễu cợt, phê phán nghề thầy bói
- HS: Giễu cợt, phê phán nghề thầy bói


? Sau khi tận tay sờ voi, các thầy lần lượt
nhận định về voi như thế nào?
- HS: Trả lời.
b. Các thầy bói phán về voi:

- Voi là: + xun xun như con đỉa .

+ chần chẫn như cái đòn càn
+ bè bè như cái quạt thóc .
? Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì trong
việc diễn tả các thầy bói phán về voi ? tác
dụng của biện pháp nghệ thuật ấy ?
? Việc các thầy đều khẳng định mình là
đúng có cơ sở không ? (có)
+ sừng sững như cái cột đình
+ tun tủn như cái chổi sể cùn
à NT so sánh, sử dụng từ láy à tô đậm sai
lầm về cách phán voi của các thầy .
? Đâu là sai lầm trong nhận thức của các
thầy ?
- HS: Chỉ sờ một bộ phận – nói toàn thể
? Em có nhận xét gì về cái đúng của các
thầy khi phán voi ?
- HS: Chỉ đúng với một bộ phận chứ
không đúng với toàn bộ con voi
? Thái độ của các thầy khi phán voi như
thế nào ?
- HS: Thầy nào cũng khẳng định mình
đúng, phủ định ý kiến người khác:
"tưởng…hoá ra"không phải"; " đâu có";
"ai bảo"…
? Theo em, nhận thức sai lầm của các
thầy bói về voi là do mắt kém hay còn do
nguyên nhân nào khác ?
- HS: Các thầy bói sai về phương pháp
nhận thức
- GV chốt: Các thày bói phấn khởi thoả

-> Do phương pháp tư duy sai dẫn đến


mãn khi được xem voi. Ai cũng KĐ mình
nhận thức sai.
đúng, phủ nhận người khác. Đây là thái
độ chủ quan sai lầm khi đánh giá voi.
Điều này chứng tỏ sự nhận thức phiến
diện “mù” về nhận thức và Phương pháp NT phóng đại.

- Cuộc tranh luận dẫn tới kết quả như thế
nào ?
- Em hãy cho biết nguyên nhân của kết
cục đó ?
c. Hậu quả của việc xem voi và phán
voi:
- Kết cục : Đánh nhau toặc đầu chảy máu .
- HS: Sai lầm trong nhận thức
? Đánh nhau có thể dẫn đến điều đúng,
chính xác được không ?
? Qua sự việc này, nhân dân muốn tỏ thái
độ gì đối với nghề thầy bói ?
HĐ2.3( 5' ): Hướng dẫn học sinh rút ra
bài học
à Châm biếm thói hồ đồ của nghề thầy
bói.
- GV cho học sinh thảo luận nhóm ( theo
bàn )
II. BÀI HỌC:
- GV giao nhiệm vụ: Bài học rút ra từ

truyện ngụ ngôn này là gì ?
- Không nên chủ quan trong nhận thức về
sự vật, sự việc. Muốn nhận thức đúng sự
vật, sự việc phải dựa trên cơ sở tìm hiểu
toàn diện về sự vật đó .


- HS: Các nhóm thảo luận ghi ra phiếu
học tập( trong 3' )
-> Đại diện nhóm dán phiếu học tập lên
bảng -> Nhóm khác nhận xét
- GV nhận xét, kết luận
? Qua văn bản em hiểu thêm gì về nghệ
thuật của truyện ngụ ngôn ?
- HS: Mượn chuyện không bình thường
của con người để khuyên răn người đời
một bài học sâu sắc.
? Qua câu chuyện này em rút ra được
điều gì cho bản thân ?
? Hãy tìm 1 số câu ca dao có nội dung
phê phán nghề thầy bói ?
- HS: Chập chập … hàm răng chẳng còn ;
Số cô chẳng …đàn ông …)
- Thành ngữ : Thầy bói xem voi có nội

dung gì ?
- HS: phê phán hạng người thiếu hiểu biết
nhưng tỏ ra thông thái
- HS đọc ghi nhớ SGK
HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH

LUYỆN TẬP
* Ghi nhớ : sgk .
GV gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập
III. LUYỆN TẬP .
HS lên bảng làm bài tập
- Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu
trả lời đúng
HS khác nhận xét- GV nhận xét, kết luận.
( Đáp án A )


Bài học chính của truyện " Thầy bói xem
voi" là gì ?
A. Cần phải xem xét toàn diện sự
vật, hiện tượng mới đưa ra nhận xét.
B. Nhận xét hồ đồ là một thói sấu
cười.
đáng
C. Không nên phủ nhận ý kiến của
người khác.
D. Không nên quá tự tin vào bản
thân
HOẠT ĐỘNG 4, 5: VẬN DỤNG, TÌM TÒI MỞ RỘNG
- Em hiểu gì về câu thành ngữ “Thầy bói xem voi”? Tìm những câu thành ngữ có
ý nghĩa tương tự?
- Qua truyện em rút ra bài học gì cho bản thân?
4. Hướng dẫn học ở nhà (2’)
- Đọc- kể diễn cảm câu chuyện theo đúng trình tự các sự việc.
- Sưu tầm truyện ngụ ngôn có nội dung giống “ Thầy bói xem voi”.
- Đọc và nghiên cứu bài Danh từ ( Tiếp).

IV. Rút kinh nghiệm

................................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Tiết
Ngày soạn: 13/9/2017
Ngày dạy: ……………
……………
………….
Tiết 34
Tập làm văn: NGÔI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ
I/ MỤC TIÊU BÀI DẠY
1.Kiến thức: HS
- Khái niệm ngôi kể trong văn tự sự.
- Sự khác nhau giữa ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất.
- Đặc điểm riêng của mỗi ngôi kể.


2.Kỹ năng:
- Lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong văn bản tự sự.
- Vận dụng ngôi kể vào đọc – hiểu văn bản tự sự.
* Kỹ năng sống:
3.Thái độ:
- Giáo dục HS biết lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp khi làm văn tự sự.
II/ CHUẨN BỊ:
1. GV:
- Đọc sgk, sgv, soạn giáo án, tham khảo tài liệu, bảng phụ bài tập 1, 2(Luyện tập –
SGK, Tr 9).
2. HS:
- Soạn, trả lời câu hỏi và làm các bài tập (SGK – Tr 88, 89 và 90).


III/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1.Ổn định lớp : 6A
6B
6C
2.Kiểm tra bài cũ
- GV cho HS: + Tự giới thiệu về bản thân.
+ Kể về gia đình
3.Bài mới
HĐ1: Khởi động: Giới thiệu bài mới:
Ngôi kể trong văn tự sự là gì ? Làm thế nào để phân biệt được sự khác nhau
giữa ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em làm sáng tỏ
những vấn đề trên ?
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của thầy - trò
Nội dung
*Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu I. Ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong
ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn văn tự sự.
tự sự.
1. Ngôi kể:
- Em hiểu ngôi kể là gì?
Là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng


khi kể chuyện.
GV: Khi người kể xưng tôi thì đó là kể
ngôi thứ nhất. Khi người kể dấu mình thì
gọi là kể theo ngôi thứ 3
GV gọi HS đọc 2 đoạn văn trong SGK.
- Người kể ở đoạn 1 có xuất hiện không?

- Người kể gọi sự vật trong truyện như
thế nào?( bằng tên của chúng).
Ví dụ: (sgk)
* Đoạn 1:
- Đoạn 1 được kể theo ngôi thứ mấy?
a. Kể theo ngôi thứ 3

- Đoạn 2 kể theo ngôi thứ mấy? Làm sao
em nhận ra điều đó?( người kể có xuất
hiện không?)
- Dấu hiệu là người kể tự giấu
mình,không biết ai.
* Đoạn 2:
b. Kể theo ngôi thứ nhất.
- Thế nào là ngôi kể thứ nhất, ngôi kể - Dấu hiệu người kể tự xưng "tôi"
thứ ba?
- Người kể xuất hiện.
- Trong 2 ngôi kể trên, ngôi kể nào có thể
kể tự do, không bị hạn chế? ngôi kể nào
chỉ được kể những gì mình biết và đã trải 2. Vai trò của ngôi kể trong văn tự sự.
qua?
- Ngôi kể thứ 3 cho phép người kể có thể
kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với
nhân vật.
- Ngôi kể thứ nhất chỉ được kể những gì
mình nghe, thấy, trải qua.
- Thử đổi ngôi kể trong đoạn 2 thành * Ghi nhớ: ý 1.2.3( sgk trang 89).
ngôi kể thứ 3. Lúc đó em sẽ có một đoạn
3. Sử dụng ngôi kể.
văn như thế nào?



- Xét ví dụ 1: (sgk).
+ Nếu thay vào ngôi kể thứ 3 đoạn văn
không thay đổi nhiều, chỉ làm cho người
- Có thể đổi ngôi thứ 3 trong đoạn 1 kể dấu mình.
thành ngôi kể thứ nhất xưng "tôi" có
+ Không thể đổi ngôi thứ 3 thành ngôi
được không? Vì sao?
thứ nhất trong đoạn 1 vì sự việc kể không
- Khi ta kể có thể lựa chọn ngôi kể được hạn chế, rất tự do
không?
+ Để kể chuyện cho linh hoạt, thú vị
người kể có thể lựa chọn ngôi kể
- Người xưng “ tôi” trong đoạn văn 2 là
tác giả hay là nhân vật Dế Mèn?( Dế
Mèn).

- Dựa vào đâu mà em biết được người kể
chuyện là Dế Mèn?
+ Dựa vào các câu văn giới thiệu đặc
điểm của Dế Mèn).
- GV lưu ý thêm cho HS trường hợp
người kể chuyện trong hồi kí, kí sự, nhật
kí...thì người kể là tác giả.
- Kết luận gì về người kể trong tác
phẩm?
- GV cho HS lấy ví dụ về ngôi kể trong
các văn bản đã học.(Truyền thuyết “bánh
chưng, bánh giầy”, Thánh Gióng, Sơn

Tinh Thủy Tinh, Hồ Gươm, truyện cổ
tích “Thạch Sanh”, Em bé thông minh”)
- Chỉ ra tác dụng của từng ngôi kể trong
các ví dụ trên?
-GV cho HS đọc lại toàn bộ ghi nhớ
sgk.
* Ghi nhớ (sgk)
4.Củng cố
a) Thế nào là ngôi kể?


b) Vai trò của ngôi kể thứ nhất và ngôi kể thứ 3.
5.Dặn dò:
a) Học bài cũ.
b) Làm bài tập số 1 đến 6 (SGK, Tr 90)
IV. Rút kinh nghiệm
................................................................................................................................................
......................................................................................................................................
*********************************************
Ngày soạn: 12. 10. 2016
Ngày dạy: 6A.................
6B..................
6C..................
Tiết 36
Tập làm văn: NGÔI
KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ
(Tiếp theo)
I/ MỤC TIÊU BÀI DẠY
1.Kiến thức: HS
- Khái niệm ngôi kể trong văn tự sự.

- Sự khác nhau giữa ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ nhất.
- Đặc điểm riêng của mỗi ngôi kể.
2.Kỹ năng:
- Lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong văn bản tự sự.
- Vận dụng ngôi kể vào đọc – hiểu văn bản tự sự.
* Kỹ năng sống:

3.Thái độ:
- Giáo dục HS biết lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp khi làm văn tự sự.
II/ CHUẨN BỊ:
1. GV:
- Đọc sgk, sgv, soạn giáo án, tham khảo tài liệu, bảng phụ bài tập 1, 2(Luyện tập –
SGK, Tr 9).
2. HS:
- Soạn, trả lời câu hỏi và làm các bài tập (SGK – Tr 88, 89 và 90).
III/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1.Ổn định lớp : 6A


6B
6C
2.Kiểm tra bài cũ
- GV cho HS: + Thế nào là ngôi kể và lời kể trong văn tự sự?
3. Bài mới
Hoạt động của thầy - trò
Nội dung
*Hoạt động 2: Hướng dẫn HS làm bài II. Luyện tập:
tập
BT1:
- Thay đổi ngôi kể trong đoạn văn thành

Thay "Tôi" bằng "Dế Mèn"
ngôi thứ 3 và nhận xét ngôi kể đem lại
điều gì mới cho đoạn văn?
- Nhận xét:
+ Hành động kể khách quan
+ Những ý nghĩ mang tính phỏng đoán
+ ở ngôi thứ nhất việc kể thật hơn
- Thay ngôi kể trong đoạn văn sau thành BT2: Thay "Thanh" bằng "Tôi", "Chàng"
ngôi kể thứ nhất và nhận xét ngôi kể đem bằng "Tôi"
lại điều gì khắc cho đoạn văn?

- Truyện "Cây bút thần" kể theo ngôi
nào? vì sao?
- Nhận xét: Ngôi kể tôi tô đậm thêm sắc
thái tình cảm trong đoạn văn
BT3: Truyện cây bút thần kể theo ngôi
thứ 3, người kể dấu mình. Vì đây là câu
chuyện cổ tích, câu chuyện được kể như
người ta kể, kể theo kí ức của cộng đồng
chứ không kể theo kí ức của bản thân.


- HS đọc yêu cầu BT4.
BT4: Kể theo ngôi thứ 3 vì người kể có
thể kể linh hoạt tự do
- GV hướng dẫn HS trả lời
- Khi viết thư em sử dụng ngôi kể nào?
BT5: Ngôi kể thứ nhất vì người kể trực
tiếp kể và nói ra ý nghĩ của mình
4.Củng cố

a) Thế nào là ngôi kể?
b) Vai trò của ngôi kể thứ nhất và ngôi kể thứ 3.
5.Dặn dò:
a) Học bài cũ.
b) Làm bài tập số 6 (SGK, Tr 90)
c) Soạn Tập làm văn “Thứ tự kể trong văn tự sự”.
IV. Rút kinh nghiệm
................................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Ngày soạn :20. 10. 2016
Ngày dạy: 6A.................
6B..................

6C.................
Tiết 37
Tập làm văn: THỨ
TỰ KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ
I/ MỤC TIÊU BÀI DẠY
1.Kiến thức: HS
- Hai cách kể - hai thứ tự kể: kể “xuôi”, kể “ ngược”.
- Điều kiện cần có khi kể “ngược”.
2.Kỹ năng:
- Chọn thứ tự kể phù hợp với đặc điểm thể loại và nhu cầu biểu hiện nội dung.
- Vận dụng hai cách kể vào bài viết của mình.
* Kỹ năng sống:


3.Thái độ:
Giáo dục học sinh có ý thức chọn thứ tự kể phù hợp khi làm văn tự sự.
II/ CHUẨN BỊ:

1. GV:
- Đọc sgk, sgv, soạn giáo án, tham khảo tài liệu, bảng phụ bài tập
2. HS:
- Soạn, trả lời câu hỏi và làm các bài tập.
III/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1.Ổn định lớp: 6A.............6B..................6C...............
2.Kiểm tra bài cũ
Ngôi kể là gì? Có những ngôi kể nào?

-> Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện. Có hai ngôi kể chính
trong văn tự sự: kể theo ngôi thứ ba và kể theo ngôi thứ nhất.
Thế nào là kể theo ngôi thứ ba? Tác dụng của ngôi kể thứ ba.
-> Khi gọi các nhân vật bằng tên gọi của chúng, người kể tự giấu mình gọi là ngôi kể
thứ ba. Người kể có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật.
3.Bài mới
Hoạt động của thầy - trò
Nội dung
HĐ 1: HD HS Tìm hiểu thứ tự kể trong I. Tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự sự:
văn tự sự
? Em hãy tóm tắt các sự việc trong
1. Bài tập1:
truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng?
a. Tóm tắt: truyện Ông lão đánh cá và
* HS tóm tắt xong
con cá vàng.
- GV treo bảng phụ rồi cho HS so sánh và
- Hoàn cảnh sống của hai vợ chồng ông
nhận xét.
lão đánh cá.
? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy?

- Ông lão bắt được cá vàng - thả cá vàng
? Sự việc nào xảy ra trước, sự việc nào và nhận được lời hứa của cá vàng.
xảy ra sau? (GV cho HS nhận biết thứ tự
- Mụ vợ biết được, bắt ông lão đòi cá


các sự việc như vừa tóm tắt).
vàng đền ơn
- L1: Mụ bắt ông đòi máng lợn mới.
- L2: Lần sau…đòi ngôi nhà mới.
- L3: Lần sau nữa…đòi làm nhất phẩm
phu nhân.
- L4:…đòi làm nữ hoàng.
- L5: Được ít tuần…đòi làmLong vương
bắt cá vàng hầu hạ.
- Cuối cùng, gia đình mụ trở về cuộc
sống như xưa.
? Vậy theo em, các sự việc trong truyện
b. Nhận xét:

được kể theo trình tự nào?
- Các sự việc được kể theo trình tự thời
? Cách kể như trên người ta gọi là kể theo gian, sự việc xảy ra trước kể trước, sự
việc xảy ra sau kể sau, cho đến hết.
thứ tự gì?
Kể theo thứ tự tự nhiên( kể xuôi)◊? Kể theo thứ tự trên tạo nên hiệu quả NT
gì?( Trong truyện này?)
- Hiệu quả NT:
? Nếu ta đảo thứ tự các sự việc ấy đi thì + Tạo sức hấp dẫn, tăng kịch tính cho
nội dung ý nghĩa của truyện sẽ như thế câu chuyện.

nào?
+ Có ý nghĩa tố cáo và phê phán lòng
- Không đảo được vì như thế nội dung tham và sự bội bạc của mụ vợ.
truyện sẽ không nổi bật. Không thấy được
lòng tham và sự bội bạc của mụ vợ.
? Em hãy kể tên một số truyện dân gian
đã học được kể theo cách này?
- Thánh Gióng; Em bé thông minh …
? Em hãy tóm tắt ngắn gọn truyện “Em bé
thông minh”?
- Vua sai người đi tìm người tài.
- Viên quan gặp 2 cha con em bé đang cày
ruộng và ra câu đố khó.


- Em bé giải đố bằng cách hỏi vặn lại.
- Nhà vua thử tài em bé.
- Em bé giải cấu đố L1 của nhà vua.
- Nhà vua thử tài em bé L2.
- Em bé giải đố bằng cách đố lại vua.
- Sứ giả nước ngoài dò la nhân tài nước
Nam bằng cách ra câu đố.
- Em bé giải đố bằng trò chơi dân gian.
?Theo em, cách kể này có ưu điểm gì và
* Ưu điểm: - Dễ kể, dễ nhớ, dễ thuộc
nhược điểm gì?
- Phù hợp với các truyện cổ
- Cách kể này thường được sử dụng trong
các truyện cổ dân gian mà thứ tự kể chỉ là dân gian.


kể theo trình tự tự nhiên của sự việc. (Còn * Nhược điểm: Đơn điệu, nhàm chán.
gọi là kể xuôi.)
*GV treo bảng phụ- HS đọc.
? Câu truyện được kể theo ngôi nào?
? Trong truyện có các sự việc nào xảy ra ?
2. Bài tập 2:
a. Bài văn.
? Trong 5 sự việc, sự việc nào xảy ra * Các sự việc chính:(5 sự việc)
trong hiện tại? Từ ngữ nào cho em biết
1. Ngỗ bị chó dại cắn rách chân
điều đó?
-> hiện tại
2. Ngỗ kêu không ai ra cứu-> hiện tại
?Sự việc nào xảy ra trong quá khứ? Từ
ngữ nào cho em biết điều đó?
3. Hoàn cảnh hiện tại của Ngỗ-> hiện
tại
4. Ngỗ đốt đống rạ kêu cháy làm mọi
người tưởng thật.-> quá khứ
5. Mọi người lo lắng cho Ngỗ vì Ngỗ
bị chó cắn-> hiện tại


b. Nhận xét:
- Bài văn được kể theo ngôi thứ ba.
- Hiện tại(1,2,3)-> Quá khứ(4)->hiện
tại(5)
Không kể theo thứ tự tự nhiên mà◊? Những sự việc trên có được kể theo thứ
tự thời gian không? Và được kể theo thứ theo dòng cảm xúc; kể hiện tại- quá
khứ- hiện tại (kể ngược).

tự nào?
Kể ngược (là kể chuyện còn nhớ trong◊
kí ức)
?Việc kể theo thứ tự này mang lại hiệu - Hiệu quả NT:
quả NT nào ?
+ Làm nổi bật ý nghĩa của câu chuyện
? Theo em khi nào thì dùng cách kể này?
+ Gây bất ngờ, gây chú ý, thể hiện tình
cảm…
- Kể về những kỉ niệm, hồi tưởng về kí
ức- Khi trưởng thành, gặp nhau kể về kỉ * Ưu điểm: Sự việc phong phú.
* Nhược điểm: Người đọc khó theo dõi,
niệm thời đi học...)
dễ trùng lặp

? Cách kể này có ưu, nhược điểm gì?
- Cách kể này thường được sử dụng trong
văn học hiện đại, bao gồm kể chuyện đời
thường, kể chuyện tưởng tượng sáng tạo, * Ghi nhớ:SGK/T98
kể theo dòng hồi tưởng.
? Qua 2 bài tập, em thấy có mấy thứ tự kể
trong văn tự sự? Đó là những thứ tự nào?
* Gọi HS đọc ghi nhớ theo sơ đồ tư duy
* Lưu ý: Chọn thứ tự kể nào phụ thuộc
vào đặc điểm thể loại và nhu cầu biểu
hiện nội dung. Không phải chỉ có tự sự
dân gian mới kể theo thứ tự tự nhiên. Mà
tự sự hiện đại cũng có.
VD:Em hãy tường thuật buổi lễ khai



Kể theo thứ tự tự◊giảng,.trận bóng đá...
nhiên vẫn rất quan trọng. Ta cần vận dụng
linh hoạt các cách kể sao cho hiệu quả.
TT kể trong
văn tự sự
TT kể tự
nhiên(xuôi)
Kể liên tiếp các
SV theo TT trước
Sau-> đến hết
Không theo TT
tự nhiên(ngược)
Kể SV hiện tại
-> quá khứ->
-> hiện tại
NT: Tạo sựNT: Gây bất ngờ,chú ý,thể hiện,tình cảm
hấp dẫn
5. Củng cố:
Khi kể chuyện, ta phải kể như thế nào? Giá trị nghệ thuật của mỗi cách kể?
6. Dặn dò:
Về nhà học bài, chuẩn bị cho bài: Viết bài tập làm văn số 2.
- Ôn lại văn tự sự
- Nắm chắc: + Ngôi kể và lời kể trong văn tự sự
+ Thứ tự kể trong văn tự sự
IV. Rút kinh nghiệm
................................................................................................................................................
........................................................................................................................................

PHẦN KÝ DUYỆT

……….., ngày … tháng … năm 2017



×