Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

dề cương lịch sủ 12 _ Lịch sử thế giới lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.54 KB, 69 trang )

NỘI DUNG I: LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ 1945 - 2000
I. DẠNG CÂU HỎI TÁI HIỆN
1. Trình bày bối cảnh lịch sử, những quyết định quan trọng và ý nghĩa c ủa
hội nghị Ianta?
- Bối cảnh lịch sử: Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai đã bước vào giai đoạn
cuối với thắng lợi của phe đồng minh. Nhiều vấn đề cấp bách và quan trọng đặt ra trước các
cường quốc đứng đầu phe Đồng minh phải giải quyết, trong đó có ba vấn đề lớn là:
+ Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
+ Phân chia quyền lợi giữa các nước thắng trận (chủ yếu là các cường quổc).
Trong bối cảnh đó, hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) từ ngày 4 đến
ngày 11/2/1945 với sự tham dự của nguyên thủ 3 cường quốc là Liên Xô, Mĩ, Anh nhằm giải
quyết các vấn đề trên.
b) Những quyết đinh quan trọng của hội nghi
Hội nghị Ianta diễn ra khá gay gắt do những tranh chấp về quyền lợi có liên quan tới
cục diện sau chiến tranh và cuối cùng đi tới những quyết định quan trọng, đó là:
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghía phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản. Để
nhanh chóng kết thúc chiến tranh, sau khi đánh bại nước Đức phát xít từ 2 đến 3 tháng, Liên
Xô sẽ tham chiến chông Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quổc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
- Thoả thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải pháp quân đội phát xít và phân
chia phạm vi ảnh hưởng ỏ châu Âu và châu Á.
+ Ở châu Âu: Đông Đức, Đông Béclin và Đông Âu do quân đội Liên Xô chiếm đóng.
Ở Tây Đức, Tây Béclin và Tây Âu do quân đội Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng. Riêng hai
nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
+ Ở châu Á: hội nghị chấp nhận những điều kiện của Liên Xô để tham chiến chống
Nhật Bản đó là: Mông cổ được giữ nguyên trạng thái như cũ, trả lại cho Liên Xô miền Nam
đảo Xakhalin và các đảo xung quanh, quốc tế hoá thương cảng Đại Liên (Trung Quốc) và
khôi phục việc Liên Xô thuê cảng Lữ Thuận làm căn cứ hải quân, Liên xô cùng Trung Quốc
khai thác đường sắt Nam Mãn Châu - Đại Liên, Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản và Nam Triều Tiên, quân đội Liên Xô chiếm


đóng Bắc Triều Tiên (lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới). Trung Quốc cần trở thành một quốc gia
thống nhất, quân đội nước ngoài rút khỏi Trung Quốc. Chính phủ Trung Hoa Dân quốc cần
cải tổ với sự tham gia của Đảng Cộng sản và các đảng phái dân chủ, trả lại cho Trung Quốc
vùng Mãn Châu, đảo Đài Loan và quần đảo Bành Hồ. Các vùng còn lại ở châu Á như Đông
Nam Á, Nam Á, Tây Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
c) Ý nghĩa
Thực chất của hội nghị Ianta là sự phân chia khu vực đóng quân và khu vực ảnh
hưởng giữa các nước thắng trận, có liên quan đến hòa bình, an ninh và trật tự thế giới về sau.
1


Toàn bộ những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thoả thuận sau đó của ba
cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là Trật tự hai
cực Ianta (một cực của Liên Xô đại diện cho các nước xã hội chủ nghĩa và một cực của Mĩ
đại diện cho các nước tư bản chủ nghĩa). Quá trình tồn tại của hai cực này (đối đầu gay gắt
trong khoảng 4 thập niên) làm cho quan hệ quốc tế luôn trong tình trạng phức tạp, căng
thẳng.
2. Trình bày sự ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt động c ủa t ổ ch ức Liên
hợp quốc?
a) Sự thành lập
– Đầu năm 1945, khi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, các nước đồng
minh và nhân dân thế giới có nguyện vọng gìn giữ hoà bình, ngăn chặn chiến tranh thế giới.
- Tại hội nghị Ianta (tháng 2/1945), ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh nhất trí thành
lập một tổ chức quốc tế nhằm giữ gìn hòa bình, anh ninh thế giới.
- Từ ngày 25/4/1945 đến ngày 26/6/1945, đại biểu của 50 nước đã họp tại Xan
Phranxixcô (Mĩ) để thảo luận và thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên
hợp quốc.
Ngày 24/10/1945, Hiến Hiến chương Liên hợp quốc đã được quốc hội các nước thành
viên phê chuẩn (sau đó trở thành “Ngày Liên hợp quốc”), bản hiến chương chính thức có
hiệu lực .

b) Mục đích của Liên hợp quốc
Hiến chương là văn kiện quan trọng nhất của Liên hợp quốc, trong đó nêu rõ mục đích
của Liên họp quốc là: duy trì hoà bình và an ninh thế giới, phát triển các môi quan hệ hữu
nghị giữa các dân tộc và tiến hành sự hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng
nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
c) Nguyên tắc hoat động (dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản)
- Tôn trọng quyền bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lảnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nừỏc.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.
- Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa 5 nưóc lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung
Quốc).
(đọc kỹ câu hỏi Từ phần này nếu câu hỏi có phần nào thì đưa vào)
d) Các cơ quan chính
Hiến chương còn quy định bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc gồm 6 cơ quan chính
như: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư kí, Hội đồng kinh tế xã hội, Hội đồng Quản
thác, Toà án Quốc tế.
- Đại hội đồng: Bao gồm tất cả các nước thành viên, họp mỗi năm một lần. Những
nghi quyết quan trọng (như bầu uỷ viên không thường trực Hội đổng Bảo an, giải quyết các
2


cuộc chiến tranh, xung đột...) phải được 2/3 số nước thành viên trở lên đồng ý. Những vấn
đề khác chỉ thông qua đôi với một số nước.
- Hội đồng Bảo an: Là cơ quan qụan trọng nhất, giữ vai trò chủ yếu trong vịệc duy trì
hoà bình, an ninh, giải quyết các cuộc xung đột. Hội đổng Bảo an có 15 nước uỷ viên, trong
đó có 5 nước uỷ viên thường trực không thay đổi là Liên Xô (nay là Liên bang Nga), Mĩ,
Anh, Pháp, Trung Quốc (trước 1971 là chính quyền Đài Loan). 10 nước còn lại là uỷ viên
không thường trực nhiệm kì 2 năm, có sự phân đều theo các châu lục. Mọi quyết định của
Hội đồng Bảo an phải được sự nhất trí của 9 nước, trong đó có 5 nước uỷ viên thường trực,

phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc thì buộc tất cả các nước phải thực hiện.
- Hội đồng kinh tế xã hội: là một cơ quan lớn gồm 54 thành viên với nhiệm kỳ 3 năm,
có nhiệm vụ nghiên cứu, báo cáo và xúc tiến việc hợp tác quốc tế về các mặt kinh tế, xã hội,
văn hóa, giáo dục, y tế, nhân đạo... nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của các
dân tộc.
- Hội đồng Quản thác: Là cơ quan giúp Đại hội đồng kiểm soát việc thi hành chế độ
quản thác ở các lãnh thổ mà Liên hợp quốc ủy quyền cho một số nước quản lý.
- Ban Thư kí: Là cơ quan hành chính - tổ chức của Liên hợp quốc, đứng đầu là Tổng
Thư kí với nhiệm ki 5 năm, tôì đa là hai nhiệm kì liên tiếp.
- Toà án Quốc tế: Là cơ quan tư pháp chính của Liên hợp quốc có nhiệm vụ giải
quyết các tranh chấp giữa các nước trên cơ sở luật pháp quốc tế. Tòa án quốc tế gồm 15
thẩm phán có 15 quốc tịch khác nhau, nhiệm kỳ 9 năm.
- Ngoài ra, Liên hợp quốc còn có nhiều tổ chức chuyên môn khác giúp việc như Ngân
hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Quỹ Nhi
đổng Liên hợp quốc (UNICEF)...
đ) Vai trò của Liên hợp quốc và những dóng góp của Việt Nam
- Vai trò:
+ Là diễn đàn quốc tế lớn nhất (đến năm 2006, Liên hợp quốc có 192 thành viên) ở
đó vừa có sự hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hoà bình vả an nính thế giới.
+ Góp phần giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột khu vực và quốc tế (như giải
quyết xung đột ở Campuchia, Cônggô, Đông Timo...).
+ Đóng góp đáng kể vào quá trình đấu tranh thủ tiêu chủ nghĩa thực dân và chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc (năm 1960 thông qua nghị quyết phi thực dân hóa).
+ Có nhiều nỗ lực trong việc giải trừ quân bị và hạn chế sản xuất vũ khí hạt nhân.
+ Thúc đẩy mốì quan hệ hợp tác về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội giũa các
nước thành viên, trợ giúp các nước đang phát triển, thực hiện cứu trợ nhân đạo các nưốc
thành viên khi gặp khó khàn, bảo vệ mồi trường sinh thái.
Tuy nhiên Liên hợp quổc vản còn nhiều hạn chế, một mặt là những hoạt động kém
hiệu quả, tham nhũng trong nội bộ Liên hợp quổc. Mặt khác Mĩ tìm cách phớt lờ vai trò của
Liên hợp quốc hoặc gây áp lực thông qua nhiều quyết dịnh sai trái (như dưa quân vào Triều

Tiên năm 1950 - 1953, vào Việt Nam những năm 60, 70 của thế kỉ XX, vào Irắc năm 2003;
đưa ra cái gọi là “vấn đề nhân quyền” ở các nước xă hội chủ nghĩa; không giải quyết được
cuộc khủng hoảng ỏ Trung Đông, ở Li Bi...)
- Vai trò của Việt Nam:
3


+ Việt Nam là thành viên chính thức thứ 149 của Liên hợp quốc ngày 20/9/1977, dâ
thực hiện nghiêm chỉnh Hiến chương và các nghị quyết của Liên hợp quôc như chông tham
nhũng, chương trình an ninh lương thực, xoá đói, giảm nghèo, quyền trẻ em.
+ Việt Nam đã góp phần vào sự phát triển của Lịên hợp quốc, có tiếng nói ngày càng
quan trọng. Ngày 16/10/2007, Việt Nam đã được bầu làm uỷ vieil không thường trực của
Hội đồng Bảo an, nhiệm kì 2008 - 2009.
+ Quan hệ giữa Việt Nam và Liên hợp quổc là quan hệ chặt chẽ, có hiệu quả và thiết
thực nhất là trong tiến trình hội nhập quổc tế. Hiện nay, nhiều cơ quan chuyên môn của Liên
hợp quốc đang hoạt động hiệu quả ỏ Việt Nam như: UNDP, UNICEF, WTO, WHO,
UNESCO...
3. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, ở châu Âu đã hình th ảnh hai kh ối đ ối
lập về kinh tế và chính trị như thế nào?
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, thế giới đã diễn ra dồn dập nhiều sự kiện quan trọng
với xu hướng hình thành hai hệ thống xã hội đối lập là tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
- Tại Hội nghị Pốtxđam (Đức, tháng 7, 8 - 1945), ba cường quốc đã khẳng định: nước
Đức phải trở thành một quốc gia thống nhất, hoà bình, dân chủ; tiêu diệt tận gốc chủ nghĩà
phát xít; thoả thuận việc phân chia các khu vực chiếm đóng và kiểm soát nước Đức sau
chiến tranh: quân đội Liên Xô chiêm đóng vùng lãnh thổ phía Đông nước Đức, Anh chiếm
vùng Tây Bắc, Mĩ chiếm Vùng phía Nam, Pháp chiếm một phần lãnh thổ phía Tây. Nhưng
tháng 12/1946, Mĩ và Anh đã tiến hành riêng rẽ việc hợp nhất hai khu vực chiếm đóng của
mình nhằm chia cắt lâu dài nước Đức. Cuối cùng, tháng 6 - 1949, Mĩ - Anh - Pháp đã hợp
nhất các vùng chiếm đóng và lập ra Nhà nước Cộng hoà Liên bang Đức.
Trước tình hình đó, ở Đông Đức với sự giúp đỡ của Liên Xô, các lực lượng dân chủ ở

Đông Đức đã thành lập nước Cộng hòa Dân chủ Đức (10/1949). Như thế, trên lãnh thổ Đức
đã xuất hiện hai nhà nước Đức với chế độ chính trị và con đường phát triển khác nhau.
- Cũng trong thời gian 1945 - 1947, với sự giúp đỡ của Liên Xô, một loạt các nước
dân chủ nhân dân Đông Âu được thành lập. Các nước Đông Âu đã tiến hành nhiều cải cách
dân chủ quan trọng như xây dựng bộ máy Nhà nước dân chủ nhân dân, cải cách ruộng đất,
ban hành các quyền tự do dân chủ... Đồng thời, Liên Xô đã cùng các nước Đông Âu kí kết
nhiều hiệp ước tay đôi về kinh tế như trao đổi buôn bán, viện trợ lương thực, thực phẩm.
Tháng 1-1949, Hội đồng tương trợ kinh tế được thành lập. Qua sự hợp tác về chính trị, kinh
tế, mối quan hệ giữa Liên Xô và các nước Đông Âu ngày càng củng cố, từng bước hình
thành hệ thống các nước dân chủ nhân dân - xã hội chủ nghĩa.
- Ở Tây Âu, hầu hết các nước bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Các nước này dều rất
cần tiền vốn, thiết bị máy móc và hàng tiêu dùng, lương thực, thực phẩm nhằm khôi phục
nền kinh tế và giải quyết khó khăn trong đời sống nhân dân.
Vào lúc này, tháng 6/1947 Mĩ để ra "Kế hoạch phục hưng châu Âu” (còn gọi là Kế
hoạch Mácsan) nhằm viện trợ các nước Tây Âu khôi phục kinh tế, đổng thởí tăng cường ảnh
hưởng và sự khống chế của Mĩ đối vớí các nước này. Hệ thống tư bản chủ nghĩa cũng hình
thành theo sự định hưởng của Mĩ.
(đọc phần câu hỏi nếu chỉ có châu âu thì chỉ nêu phần trên rồi kết luận in nghiêng
ở cuối, nếu câu hỏi là sự hình thình 2 hệ thống xã hội đối lập thì nêu thêm cả phần châu
á)
4


- Ở châu Á:
+ Triều Tiên chia thành hai miền dọc theo vĩ tuyến 38 thuộc ảnh hưởng của Liên Xô
và Mĩ. Đến cuối năm 1948 hình thành haí nhà nước là Đạí Hàn Dân Quốc và Cộng hoà Dân
chủ Nhân dân Triều Tiên.
+ ở Trung Quốc, sau chiến tranh đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và
Đảng Cộng sản. Cách mạnh thắng lợi đưa đến sự thành lập nưóc Cộng hoà Nhân dân Trung
Hoa (1/10/1949), chính quyển Quốc dân đảng chạy ra Đài Loan với sự bảo trợ của Mĩ.

+ ở Đông Nam Á, năm 1945 ba nước giành độc lập là Inđônẽxía (17/8/1945), Việt
Nam (02/9/1945) và Lào (12/10/1945). Nhưng sau đó các nước này phải tiến hành cuộc
kháng chiến chống sự xâm lược trở lại của các nước phương Tây.
Như vậy, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đã hình thành hai hệ thống xã hội đối lập
với nhau theo khuôn khổ những thoả thuận tại Hội nghi Ianta.
4. Trình bày những thành tựu chính của Liên Xô từ sau chi ến tranh th ế gi ới
thứ hai đến nửa đầu những năm 70?
Những thành tựu chính của Liên Xô từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu
những năm 70: đó là khôi phục kinh tế và tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của Chủ
nghĩa xã hội. Cụ thể:
a) Công cuộc khôi phục kinh tế ở Liên Xô (1945 - 1950)
- Hoàn cảnh lịch sử:
Liên Xô bước ra khỏi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai với tư thế cảu người chiến
thắng. Nhưng chiến tranh cũng đã gây ra nhiều tổn thất nặng nề cho đất nước Xô Viết.
+ Hơn 27 triệu ngưồi chết, 1.710 thành phố, hợn 70.000 làng mạc, gần 32.000 nhà
máy, xí nghiệp bị tàn phá. Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn (các nước
phương Tây cho rằng Liên Xô phải cần tới 50 năm mới khôi phục được mức trước chiến
tranh).
+ Các nước phương Tây do Mĩ cầm đầu tiến hành chính sách thù địch với Liên Xô:
tiến hành “chiến tranh lạnh”, ráo riết, chạy đua vũ trang và bao vây kinh tế nhằm chuẩn bị
chiến tranh tổng lực để tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Ngoài ra, Liên Xô còn phải làm nghĩa vụ giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa và ủng
hộ phong trào giải phóng dân tộc và phong trào hoà bình dân chủ thế giới.
Những thành tựu đạt được:
Trước tình hình trên, Liên Xô vừa phải chú ý đến nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an
ninh vừa phải thực hiện nhiệm vụ hàn gắn vết thương chiến trang và phát triển kinh tế. Dưới
sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Xô viết, với tinh thần vượt mọi khó khăn gian khổ, nhân
dân Liên Xô đã dổc sức khôi phục nền kinh tế và xây dựng đất nước, qua đó hoàn thành
thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ tư (1946 - 1950) trong thời gian 4 năm 3 tháng (trước thời
hạn 9 tháng), cụ thể:

+ Phục hồi nển sản xuất công nghiệp, năm 1947 đạt mức trước chiến tranh, đến năm
1950 tăng 73% so với mức trước chiến tranh (kế hoạch dự kiến là 48%). Tổng sản phẩm
kinh tế quốc dân tăng 66%: khôi phục và xây dựng 6.000 nhà máy (bình quân mỗi ngày có 3
5


nhà máy, xí nghiệp được khôi phục và đi vào hoạt động hoặc được xây dựng mới mà tiêu
biểu là các ngành điện lực như nhà máy thuỷ điện Đơnhiép.
+ Khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công
bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyến vũ khí nguyên tử của Mĩ.
b) Liên xô tiếp tuc xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm
70 của thể kỉ XX)
Từ năm 1950 đến năm 1970, Liên Xô đã thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp
tục xây dựng cơ sở vật chất - lã thuật của chủ nghĩa xã hội (1951 - 1955, 1956 - 1960, 1961 1965,1966 - 1970,1971 - 1975).
- Kết quả và những thành tựu đạt được:
+ Về công nghiệp, đẩy mạnh sản xuất Công nghiệp nặng như chế tạo máy, điện lực,
hóa chất, hóa dầu, thực hiện cơ giới hóa, điện khí hóa, hóa học hóa. Đến đầu những năm 70,
Liên Xô là cưòng quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ), chiếm khoảng 20%
tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới và đứng đầu nhiều lĩnh vực như gang, thép, hoá
chất, dầu khí. Tổc dộ tăng trưông bình quân hằng năm là 9,6%. Năm 1972 so với năm 1922
(50 nảm Liên bang Xô viết) công nghiệp tăng 321 lần, thu nhập quốc dân tăng 112 lần.
+ Về nông nghiệp, thu được nhiều thành tích nổi bật. Sản lượng nông nghiệp trong
những năm 60 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 16% năm. Năm 1970 đạt sản lượng 186
triệu tấn ngũ côc, cao nhất trong lịch sử.
+ Về khoa học - kĩ thuật, cũng giành được nhiều thành tựu rực rỡ. Liên Xô có đội ngũ
cán bộ - khoa học kĩ thuật hơn 30 triệu ngưòi, đạt nhiều thành tựu to lớn về khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội; là nưóc đầu tiên đưa vệ tinh nhân tạo lên quỷ đạo Trái Đất
(10/1957); đưa con ngưòi (Gagarin) bay vào khoảng không vũ trụ trên con tàu Phương Đông
1 (12/4/1961) mở ra kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Liên Xô đã chiếm lĩnh
nhiều đỉnh cao khoa học - kĩ thuật thế giới ỏ các lĩnh vực vật lí, hoá học, điện tử, điểu khiển

học, khoa học vũ trụ...
+ Về quốc phòng: Đầu năm 1970, bằng việc kí kết với Mĩ các hiệp ước về hạn chế hệ
thống phòng chống tên lửa (ABM) và cắt giảm vũ khí tiến công chiến lược (SALT), nhờ đó
giữ được thế cân bằng về vũ khí hạt nhân và sức mạnh quân sự nói chung với Mĩ và phương
Tây.
+ Về xã hội: Đời sống xã hội có sự thay đổi sâu sắc. Năm 1971, công nhân chiếm hơn
55% tổng số lao động trong cả nước. Trình độ học vấn của người dân không ngừng nâng
cao.
+ Về chính trị: Đảng Cộng sản và Nhà nưỏc hoạt động tích cực, có hiệu quả, tạo được
niềm tin trong nhân dân. Xã hội Xô viết đảm bảo dược sự nhất trí về chính trị, tư tưởng.
Khối đoàn kết thống nhất giữa Đảng, Nhà nước và các dân tộc được duy trì.
+ Về đốì ngoại: Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình và tích cực ủng hộ phong
trào cách mạng thế giới. Đấu tranh cho hoà bình, an ninh, kiên quyết chống chính sách gây
chiến xâm lược của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động. Giúp đỡ tích cực về vật
chất cũng như tinh thần cho các nước xâ hội chủ nghĩa trong công cuộc' xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Liên Xô trở thành trụ cột của hệ thống xã hội chủ nghĩa, là chỗ dựa cho hoà binh và
phong trào cách mạng thê giới.

6


Liên Xô thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ngày
30/1/1950, ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mĩ cũng như trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
c) Ý nghĩa:
– Trên cơ sở những thành tựu về kinh tế, khoa học – kĩ thuật, quân sự, đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân Xô – viết không ngừng được cải thiện, Liên Xô có vị trí quan
trọng trong việc giải quyết những công việc quốc tế.
– Liên Xô đạt thế cân bằng sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh hạt nhân nói
riêng với Mĩ và phương Tây; trở thành đối trọng của Mĩ trong trật tự thế giới hai cực, làm

đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ.
– Liên Xô có điều kiện giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa, ủng hộ phong trào giải
phóng dân tộc Á – Phi – Mĩ Latinh về vật chất và tinh thần trong cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa thực dân. Liên Xô là thành trì của cách mạng thế giới, trụ cột của hoà bình thế giới.
d). Đánh giá, suy nghĩ về thành tựu của Liên Xô
- Không vì sự tan vỡ của Liên Xô hiện nay mà phủ định sạch trơn những thành tựu
trong xây dụng chủ nghĩa xã hội cua Liên Xô và những đóng góp cùa Liên Xô cho nhân loại.
- Liên Xô là thành trì của hòa bình, là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới từu
sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của thế kỷ XX.
5. Những nét chính về tình hình Liên bang Nga trong nh ững năm 1991 2000.
Tình hình Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000:
- Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga được kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô ở
Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài.
- Về kinh tế: Từ năm 1991 đến nảm 1995, nước Nga gặp nhiều khó khăn. Việc tư nhân
hoá ồ ạt làm cho nền kinh tế bị rốì loạn và tiếp tục khủng hoảng sâu sắc. Thu nhập bình quân
của ngưòi dân thấp hơn 25 lần so với Mĩ. Tầng lớp tư sản mới ra đời. Tốc độ táng trưởng
liên tục âm (năm 1990 là -3,6%, năm 1995 là -4,1%). Từ 1996 kinh tế bắt đầu có sự phục hồi
và phát triển (Tốc độ tăng trưởng năm 2007 là 0,5%, nảm 2000 dạt tốc độ tăng trưởng 9%).
- về chính trị xã hội:
+ Tháng 12/1993, Liên bang Nga đã ban hành Hiến pháp xác lập thể chế chính trị mới
của nước Nga (Tổng thống do dân bầu cử trực tiếp, có quyền hành to lớn, đứng đầu Nhà
nước. Thủ tướng đứng đầu Chính phủ là cơ quan hành pháp. Quốc hội gồm hai viện là Hội
đồng Liên bang (Thượng viện) và Đuma Quốc gia (Hạ viện). Cơ quan tư pháp bao gồm Toà
án Tối cao và Toà án Hiếp pháp. Tổng thống đầu tiên là Enxin, sau đó là Putin, từ 7/5/2008
là Medvedev và hiện tại là Putin).
+ Dưới thời Enxin, nước Nga phải đối phó với nhiều thách thức, trong đó có hai thách
thức lớn là sự tranh chấp quyền lực giũa các đảng phái và xung đột săc tộc, nổi bật là phong
trào li khai ở Chéchnia.
- Về đối ngoại: Một mặt, Nga ngả về phương Tây với hi vọng tranh thủ viện trợ về
kinh tế; mặt khác, khôi phục và phát triển môi quan hệ với các nước châu Á (từ những nàm

đầu 1992 - 1993 nước Nga theo đuổi đường lối định hướng Đại Tây Dương ngả về phương
7


Tây nhằm tìm kiến sự giúp đỡ về tài chính và tiền tệ. Tuy nhiên Nga chỉ nhận được sự viện
trợ ít ỏi. Vì vậy, từ năm 1994 Nga chuyển sang đối ngoại định hướng Âu - Á vừa duy trì
quan hệ với phương Tây, vừa khôi phục, củng cô quan hệ với các nước châu á như Trung
Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á, các nước SNG).
- Từ năm 2000, sau khi tổng thống Putin lên nắm quyền, nước Nga đã có nhiều
chuyển biến khả quan về kinh tế, chính trị - xã hội và vị thế trên trường quốc tế, từng bước
lấy lại vị thế một cường quốc Âu - Á.
6. Khái quát sự phát triển của khu vực Đông Bắc Á sau chi ến tranh th ế gi ới
thứ hai?
- Đông Bắc Á là khu vực có diện tích hơn 10 triệu km2, đông dân nhất thế giới (1,47
ti ngưòi — năm 2000), có nhiều nguồn tài nguyên phong phú, có nhiều tôn giáo khác nhau.
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, đa số các nước châu Á đều chịu sự bóc lột, nô
dịch nặng nề của các nước đế quốc thực dân (trừ Nhật Bản).
- Từ sau năm 1945, tình hình ở khu vực này có nhiều thay đổi:
+ Năm 1949, sự thắng lợi của cách mạng Trung Quốc đã dẫn tới sự ra đời của nước
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Chính quyền Tưởng Giới Thạch phải rút chạy ra Đài Loan
và tồn tại ở đó nhờ sự giúp đỡ của Mĩ. Hồng Công và Ma Cao vẫn là những vùng đất thuộc
địa của Anh và Bồ Đào Nha, cho đến cuối những năm 90 của thế kỉ XX mới trở về chủ
quyền của Trung Quốc.
+ Sau khi thoát khỏi ách thống trị của quân phiệt Nhật Bản, trong bối cảnh của cuộc
chiến tranh lạnh, năm 1948 Triều Tiên bị chia thành hai nước với hai chế độ chính trị khác
nhau là Đại Hàn dân quốc (Hàn Quốc) và Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Tháng
6/1950, chiến tranh giữa hai miền bùng nổ, kéo dài đến tháng 7/1953, hai bên kí Hiệp định
đình chiến tại Bàn Môn Điếm, vĩ tuyến 38 vẫn được coi là ranh giới giữa hai nhà nước trên
bán đảo. Về Từ đó đến nay bán đảo Triều Tiên vẫn thường xuyên là một trong các điểm
nóng xung đột trên thế giới.

+ Sau khi thành lập, các nước và vùng lãnh thổ ở Đông Bắc Á bắt tay vào xây dựng và
phát triển kinh tế. Trong nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt được sự tăng
trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Trong bốn “con
rồng” kinh tế châu Á thì ở Đông Bắc Á có ba (Hàn Quốc, Hồng Công và Đài Loan). Nhật
Bản từ chỗ suy kiệt do chiến tranh, đã có bước phát triển “thần kỳ” và trở thành nền kinh tế
lớn thứ hai thế giới. Trong những năm 80-90 của thế kỉ XX và những năm đầu của thế kỉ
XXI, nền kinh tế Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới, đến cuối thế
kỷ XX, Trung Quốc trở thành nền kinh tế lớn thứ tư trên thế giới
7. Trình bày sự ra đời và ý nghĩa của sự thành lập n ước C ộng hòa Nhân dân
Trung Hoa đối với Trung Quốc nói riêng và thế giới nói chung.
a) Sự ra đời nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
- Sau khi kết thủc thảng lợi cuộc kháng chiến chống Nhật, Đảng Cộng sản lớn mạnh
hơn trước. Bên cạnh đó cách mạng Trung Quốc còn nhận được sự giúp đỡ của Liên Xô,
được chuyển giao vùng Đông Bắc Trung Quốc do Liên Xô giải phóng và toàn bộ vũ khí của
đạo quân Quan Đông Nhật Bản. Trong khi đó, Quốc dân đảng do Tưỏng Giới Thạch đứng
8


đầu lại dựa vào sự giúp đỡ của Mĩ để tiêu diệt cách mạng Trung Quốc. Vì vậy ở Trung Quốc
đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng Quốc dân và Đảng Cộng sản. Cuộc nội chiến kéo dài
hơn 3 năm (1946 - 1949).
+ Ngày 20/7/1946, Tưởng Giói Thạch phát động nội chiến chống Đảng cộng sản
Trung Quốc.
+ Sau giai đoạn phòng ngự tích cực (từ tháng 7/1946 – 6/1947), quân Giải phóng nhân
dân Trung Quốc chuyển sang phản công, lần lượt giải phóng các vùng do Quốc dân đảng
kiểm soát.
+ Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Hoa dược giai
phóng. Tập đoàn Tưởng Giới Thạch thất bại, phải tháo chạy ra Đài Loan.
- Ngày 1/10/1949, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa chính thức thành lập, do Mao
Trạch Đông làm chủ tịch, thủ đô là Bắc Kinh.

b) Ý Nghĩa:
Sự ra đời này đã mang lại ý nghĩa to lớn đó là:
- Đối với Trung Quốc: đánh dấu cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn
thành; chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xoá bỏ chế độ phong kiến,
quân phiệt, đưa nước Trung Hoa vào kỉ nguyên độc lập tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Đối với thế giói:
+ Làm cho hệ thống xã hội chủ nghĩa được mở rộng, nối liền từ Ẩu sang Á.
+ Có ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trước hết là
các nước trong khu vực.
8. Trình bày nội dung và những thành tựu chính trong công cu ộc c ải cách
và mở cửa của Trung Quốc từ 1978 - 2000?
Nội dung và những thành tựu chính trong công cuộc cải cách và mở cửa của Trung
Quốc từ 1978 – 2000:
- Tháng 12/1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách
kinh tế – xã hội, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng; được nâng lên thành đường lối chung từ
Đại hội XII (1982) và Đại hội XIII (1987) của Đảng Cộng sản Trung Quốc.
– Nội dung căn bản của đường lối cải cách: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm; kiên
trì bốn nguyên tắc cơ bản (con đường xã hội chủ nghĩa, chuyên chính dân chủ nhân dân, sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Mao Trạch
Đông); tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa;
tiến hành bốn hiện đại hoá nhằm mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân
chủ và văn minh.
Thực hiện đường lôì cải cách, đất nước Trung Quốc có những biến đổi căn bản.
+ Kinh tế có bước tiến nhanh chóng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. GDP tăng trung
bình hằng năm 8%; năm 2000, GDP đạt 1080 tỉ USD, đời sống nhân dân được cải thiện rõ
rệt.

9



+ Khoa học - kĩ thuật, văn hoá và giáo dục Trung Quốc đạt nhiều thành tựu quan
trọng. Trung Quốc phóng 4 tàu Thần Châu vào vũ trụ (từ 1999 - 2003). Tháng 10/2003,
phóng thành công tàu có ngưồi lái vào vũ trụ.
+ Về đốì ngoại, Trung quốc có nhiều thay đổi. Từ những năm 80 của thế kì XX, Trung
Quốc đã bình thường hoá quan hệ với Liên Xô, Việt Nam, Mông cổ, khôi phục quan hệ
ngoại giai với Inđônêxia, thiết lập quan hộ ngoại giao với nhiều nước, mỏ rộng quan hệ hữu
nghị, hợp tác với các nước trên thế giởi, có nhiều đóng góp trong việc giải quyết các tranh
chấp quốc tế. Trung Quốc đã thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công (tháng 7/1997) và
MaCao (tháng 12/1999). Những vùng đất này trở thành khu hành chính đặc biệt của Trung
Quốc, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
9. Khái quát cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân các n ước Đông
Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai.
* Khái quát chung về quá trình giành độc lập của nhân dân cac nước Đông Nam Á sau
chiến tranh thế giới thứ hai:
– Đông Nam Á là khu vực rộng 4,5 triệu km2, gồm 11 quốc gia, dân số 528 triệu
người (năm 2000).
– Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước trong khu vực (trừ Thái Lan) đều là
thuộc địa của các đế quốc Âu, Mĩ.
– Khi chiến tranh bùng nổ, Nhật Bản xâm chiếm cả vùng Đông Nam Á. Từ cuộc đấu
tranh chống thực dân Âu, Mĩ, nhân dân Đông Nam Á chuyển sang cuộc đấu tranh chống
quân phiệt Nhật Bản, giải phóng đất nước. Tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng đồng minh
(8/1945), nhân dân nhiều nước đứng lên giành độc lập hoặc giải phóng phần lớn lãnh thổ
khỏi ách chiếm đóng của quân Nhật.


Ngày 17/8/1945, Inđônêxia tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hoà Inđônêxia.



Ở Việt Nam, cuộc Cách mạng tháng Tám thành công, dẫn tới sự thành lập nước Việt

Nam Dân chủ Cộng hoà (2/9/1945).



Tháng 8/1945, nhân dân các bộ tộc Lào nổi dậy khởi nghĩa giành chính quyền. Ngày
12/10/1945 nước Lào tuyên bố độc lập.



Nhân dân các nước Miến Điện, Mã Lai và Philippin đều nổi dậy đấu tranh chống quân
phiệt Nhật Bản, giải phóng nhiều vùng rộng lớn.

– Ngay sau đó, các nước thực dân Âu, Mĩ quay trở lại xâm lược Đông Nam Á. Nhân
dân các nước Đông Nam Á lại phải tiếp tục cuộc đấu tranh chống xâm lược.
+ Thực dân Hà Lan phải công nhận Cộng hòa Liên bang Inđônêxia (1949) và ngày
15/08/1950, nước Cộng hòa Inđônêxia thống nhất ra đời.
+ Các đế quốc thực dân Âu, Mĩ cũng lần lượt công nhận nền độc lập của Philippin (71946), Miến Điện (1-1948), Inđônêxia (8-1950), Malaisia (8-1957), Singapore giành quyền
tự trị (1959).
+ Trải qua cuộc đấu tranh kiên cường và gian khổ, năm 1954, cuộc kháng chiến chống
Pháp xâm lược của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia đã kết thúc thắng lợi.

10


Tuy nhiên, nhân dân Việt Nam và Lào, tiếp đó là Campuchia phải tiến hành cuộc
kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ, đến năm 1975 mới giành được thắng lợi
hoàn toàn.
- Tháng 1/1984 Brunây mới tuyên bố là quốc gia độc lập. Đông Timo ra đời sau cuộc
trưng cầu dân ý về việc tách khỏi Inđônêxia (tháng 8/1999), ngày 20/5/2002 đã chính thức
trở thành quốc gia độc lập.

10. Các mốc chính của cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào t ừ năm 1945
đến năm 1975.
– Sự ra đời nước Lào độc lập: Lợi dụng thời cơ tháng 8/1945, Nhật đầu hàng Đồng
minh, từ ngày 23/8/1945 nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. Ngày 12/10/1945, nhân
dân Thủ đô Viêng chăn khởi nghĩa thắng lợi, Chính phủ dân tộc Lào ra mắt quốc dân và
tuyên bố nền độc lập của Lào.
Ngay sau khi giành đưuọc độc lập, nhân dân Lào lại bước vào 2 cuộc kháng chiến
trường kỳ chống đế quốc xâm lược từ năm 1945 đến năm 1975.
– Kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954):
+ Tháng 3/1946, thực dân Pháp trở lại xâm lược Lào. Nhân dân Lào một lần nữa phải
cầm súng kháng chiến bảo vệ nền độc lập.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của Việt Nam,
cuộc kháng chiến của nhân dân Lào ngày càng phát triển. Các chiến khu được thành lập ở
Tây Lào, Thượng Lào và Đông Bắc Lào. Quân giải phóng Lào và Chính phủ kháng chiến
Lào được thành lập.
+ Trong những năm 1953 – 1954, quân dân Lào phối hợp cùng quân tình nguyện Việt
Nam mở các chiến dịch Trung Lào, Hạ Lào, Thượng Lào…, giành thắng lợi to lớn.
+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ được kí kết (7/1954), công nhận
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Lào, thừa nhận địa vị hợp pháp của lực lượng
kháng chiến Lào với một vùng giải phóng ở Sầm Nưa và Phongxalì.
– Kháng chiến chống Mĩ (1954-1975):
+ Sau khi Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương được kí kết, Mĩ thay chân Pháp,
âm mưu biến Lào thành thuộc địa kiểu mới.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân cách mạng Lào, cuộc đấu tranh chống Mĩ được
triển khai trên ba mặt trận (quân sự, chính trị, ngoại giao), làm thất bại các cuộc tiến công
của Mĩ và tay sai.
+ Đến đầu những năm 70 (thế kỉ XX), quân dân Lào đã giải phóng 2/3 lãnh thổ, từng
bước đánh bại Chiến tranh đặc biệt và Chiến tranh đặc biệt tăng cường của Mĩ.
+ Tháng 2/1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hoà bình và thực hiện hoà hợp dân
tộc ở Lào được kí kết. Chính phủ Liên hiệp dân tộc lâm thời và Hội đồng quốc gia chính trị

liên hiệp được thành lập.
+ Từ tháng 5 đến tháng 12/1975, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả
nước.
+ Ngày 2/12/1975 nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào chính thức được thành lập.
Từ đây, nhân dân Lào bước vào công cuộc xây dựng chế độ dân chủ nhân dân và hướng tới
chủ nghĩa xã hội.
11


11. Hãy cho biết nội dung chính của các giai đoạn l ịch sử Campuchia t ừ
năm 1945 đến năm 1993?
Các giai đoạn lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993.
– Chống thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc (1945-1954):
+ Tháng 10/1945, thực dân Pháp trở lại xâm lược Campuchia, dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Đông Dương (từ năm 1951 là Đảng nhân dân Cách mạng Campuchia), nhân
dân Campuchia đứng lên kháng chiến. Lực lượng kháng chiến ngày càng trưởng thành.
+ Ngày 9/11/1953, do cuộc vận động ngoại giao đòi độc lập của Xihanuc, Pháp kí
hiệp ước “trao trả độc lập cho Campuchia”. Tuy vậy, quân đội Pháp vẫn chiếm đóng
Campuchia.
+ Sau thất bại ở Điện Biên Phủ (1954), thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ
1954 về Đông Dương, công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Campuchia, Lào và Việt Nam.
– Giai đoạn 1954 – 1970: Chính phủ Xihanuc thực hiện chính sách hoà bình, trung
lập, không tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào, tiếp nhận viện trợ từ
mọi phía không có điều kiện ràng buộc.
– Kháng chiến chống Mĩ (1970-1975):
+ Chính phủ Xihanuc bị thế lực tay sai của Mĩ lật đổ (18/3/1970). Từ đây nhân dân
Campuchia cùng nhân dân Việt Nam, Lào tiến hành kháng chiến chống Mĩ.
+ Từ tháng 9/1973, lực lượng vũ trang Campuchia liên tục tiến công, bao vây thủ đô
Phnôm Pênh và các thành phố lớn khác.

+ Mùa xuân năm 1975, quân dân Campuchia mở cuộc tiến công vào sào huyệt cuối
cùng của địch, giải phóng thủ đô Phnôm Pênh (17/4/1975), kết thúc thắng lợi cuộc kháng
chiến.
– Cuộc đấu tranh lật đổ tập đoàn Khơme đỏ (1975-1979):
+ Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cách mạng Campuchia bị phản bội.
Tập đoàn Pôn-pốt thi hành chính sách diệt chủng.
+ Nhân dân Campuchia lại phải tiến hành cuộc đấu tranh chống chế độ diệt chủng.
Dưới sự lãnh đạo của Mặt trận dân tộc cứu nước Campuchia (thành lập ngày 3 /12/1978),
với sự giúp đỡ của Việt Nam, quân và dân Campuchia nổi dậy ở nhiều nơi. Ngày 7/1/1979,
thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng. Nhân dân Campuchia bước vào thời kì xây dựng lại
đất nước.
– Nội chiến và tái lập vương quốc (1979-1993):
+ Từ năm 1979 cuộc nội chiến diễn ra giữa lực lượng của Đảng nhân dân với phe phái
đối lập, chủ yếu với Khơme đỏ.
+ Ngày 23/10/1991, Hiệp định hoà bình về Campuchia được kí kết tại Pari. Sau cuộc
Tổng tuyển cử tháng 9/1993, Quốc hội Campuchia thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập
Vương quốc Campuchia do Xihanuc làm quốc vương. Từ đó, đời sống chính trị và kinh tế
của nhân dân Campuchia bước vào một thời kì phát triển mới.
12


12. Quá trình xây dựng và phát triển của các n ước sáng l ập ASEAN sau khi
giành độc lập đã trải qua những chiến lược phát tri ển kinh t ế nào? Trình bày
quá trình thực hiện những chiến lược đó?
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập ngày 8/8/1967 với các
nước sáng lập là In-đô-nê-xia, Malaixia, Phi-líp-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
Sau khi giành được độc lập, các nước Inđônêxỉa, Malaixia, Xingapo, Philíppin, Thái
Lan đều tiến hành công nghiệp hoá, theo mô hình cua các nước tư bản chủ nghĩa.
– Sau khi giành độc lập (những năm 50 và 60 của thế kỉ XX) các nước này đều thực
hiện chiến lược phát triển đó là: tiến hành công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu (chiến lược

kinh tế hướng nội) nhằm nhanh chóng thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, phát triển các ngành
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa, xây dựng nền kinh tế tự chủ;
Chiến lược hướng nội nhìn chung được thực hiện trong khoảng thời gian những năm
60; tuy nhiên, thời diểm bắt đầu và kết thúc quá trình này của các nước không giông nhau.
Nội dung chủ yếu của chiến lược kinh tế hướng nội là đẩy manh phát triển các ngành
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong
nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất.
Thực hiện chiến lược công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu, các nước đã đạt được một
số thành tựu đáng kể, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, phát triển một số ngành chế biến,
chế tạo, giải quỵết nạn thất nghiệp,....
Tuy nhiên, chiến lược kinh tế hướng nội cung bộc lộ một số hạn chế: thiếu nguồn vôn
nguyên liệu và công nghệ, chi phí cao dẫn tới làm ăn thua lỗ, tệ tham nhũng quan liêu phát
triển, đời sông lao động còn khó khàn, chưa giải quyết được vấn đề tăng trưởng với công
bằng xã hội.
– Từ những năm 60 – 70 trở đi, các nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hoá
lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại), tiến hành mở cửa để thu hút
vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng hoá xuất khẩu, phát triển
ngoại thương.
Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân lớn hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh. Singapore trở thành
“con rồng” nổi trội nhất trong bốn “con rồng” ở châu Á.
Mặc dù vậy, chiến lược kinh tế hướng ngoại cũng có hạn chế đó là phụ thuộc nhiều
vào nguồn vốn và thị trường bên ngoài, đầu tư không hợp lí.
(Nếu có thêm phần liên hệ bài học thì thêm phần bài học phía sau)
* Bài học cho sự phát triển của Việt Nam
- Việt Nam cần tiến hành đồng thời công nghiệp hóa đất nước và mở cửa thu hút vốn
đầu tư nước ngoài.
- Xây dựng và phát triển kinh tế gắn với đảm bảo công bằng xã hội.
- Cần tăng cường nội lực, phát huy tính chủ động để tránh nguy cơ bị lệ thuộc quá
nhiều vào những yếu tố bên ngoài.


13


13. Trình bày hoàn cảnh ra đời và các giai đoạn phát tri ển của Hi ệp h ội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
* Hoàn cảnh ra đời:
– Sau hơn 20 năm đấu tranh giành và bảo vệ độc lập, các nước trong khu vực bước
vào thời kì ổn định và phát triển kinh tế, nhiều nước có nhu cầu hợp tác với nhau để cùng
giải quyết khó khăn và phát triển.
– Trong bối cảnh Mĩ ngày càng sa lầy trên chiến trường Đông Dương, các nước Đông
Nam Á muốn liên kết lại, nhằm giảm bớt sức ép của các nước lớn.
– Những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều,
nhất là sự thành công của Khối thị trường chung châu Âu (EEC) có tác dụng cổ vũ các nước
Đông Nam Á.
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắt theo tiếng Anh là ASEAN)
được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước: Inđônêxia, Malaixia,
Xingapo, Thái Lan và Philippin.
* Các giai đoạn phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN):
– Tuyên bố Băng Cốc (1967) nêu rõ mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế, văn
hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì
hoà bình và ổn định khu vực. Tuyên bố Kualalămpua (1971) đưa ra đề nghị xây dựng Đông
Nam Á thành khu vực hoà bình, tự do, trung lập. Hiệp ước Bali (1976) xác định mục tiêu
xây dựng mối quan hệ hoà bình, hữu nghị, hợp tác giữa các nước trong khu vực, tạo nên
cộng đồng Đông Nam Á hùng mạnh.
– Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là tổ chức non trẻ, quan hệ hợp tác còn
lỏng lẻo, chưa có vị thế quốc tế.
– Sự khởi sắc được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao Bali (2/1976): các nước kí Hiệp ước
hữu nghị và hợp tác, xây dựng nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước:



Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau.



Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.



Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hoà bình.



Hợp tác, giúp đỡ nhau cùng phát triển.

– Hiệp ước Bali mở ra thời kì mới trong quan hệ giữa các nước thành viên và giữa
ASEAN với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Quan hệ giữa các nước Đông Dương và
ASEAN được cải thiện, thể hiện ở việc thiết lập quan hệ ngoại giao và những chuyến viếng
thăm của các nhà lãnh đạo cấp cao. Từ đầu những năm 90, Chiến tranh lạnh chấm dứt và
“vấn đề Campuchia” được giải quyết, ASEAN có điều kiện phát triển.
- Từ 5 nưốc thành lập ban đầu, năm 1984, Brunây trỏ thành thành viên thứ 6 của
ASEAN. Tháng 7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN. Tháng 7/1997,
Lào và Mianma gia nhập ASEAN. Tháng 4/1999, Canipuchia được kết nạp vào tổ chức này.
– Đẩy mạnh hoạt động hợp tác xây dựng một cộng đồng ASEAN về kinh tế, an ninh
và văn hoá: quyết định thành lập một khu vực mậu dịch tự do (AFTA) (1992); lập diễn đàn
khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 nước trong và ngoài khu vực (1993); chủ động đề
xuất diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM); tích cực tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á –
14



Thái Bình Dương (APEC); kí kết bản Hiến chương ASEAN (2007) nhằm xây dựng một
Cộng đồng ASEAN có vị thế cao hơn và hiệu quả hơn.
Trong quá trình phát triển và hội nhập, ASEAN đạt được nhiều thành tựu to lớn, nền
kinh tế các nước thành viên phát triển mạnh, với tư cách là một tổ chức liên minh chính trị –
kinh tế, ASEAN đẩy mạnh hợp tác kinh tế, xây dựng thành khu vực hoà bình, ổn định và
phát triển, mở rộng quan hệ quốc tế và ngày càng nâng cao địa vị quốc tế của ASEAN.
14. Khái quát sự phát triển của phong trào đấu tranh g ỉảỉ ph ỏng dân t ộc
của Ấn Độ sau chiến tranh thế giới thứ hai?
- Trong những năm 1945 - 1947, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập của
nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại bùng lên mạnh mẽ.
+ Năm 1946, nổ ra 848 cuộc đấu tranh, tiêu biểu cuộc khởi nghĩa ngày 19/2/1946 của
2 vạn thuỷ binh trên 20 chiến hạm ở cảng Bombay. Ngày 22/2/1946, nổ ra cuộc bãi công,
biểu tình của 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên Bombay. Sau đó phong trào lan ra các
tỉnh khác: Cancutta, Carasi, Mađrat… Ở nông thôn có phong trào Têphaga, đòi chỉ nộp 1/3
thu hoạch cho địa chủ.
+ Đầu năm 1947, cao trào bãi công của công nhân bùng nổ ở nhiều thành phố lớn, tiêu
biểu là cuộc bãi công của hơn 40 vạn công nhân Cancútta.
- Trước sức ép của phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, nhận thấy không thể
thống trị theo hình thức chủ nghĩa thực dân như cũ được nữa, Thực dân Anh buộc phải
nhượng bộ, hứa trao quyền tự trị cho Ấn Độ, rút khỏi Ấn Độ trước tháng 7/1948.
Để thực hiện cam kết này, Anh cử phó vương Maobattơn thương lượng với Đảng
Quốc đại và Liên đoàn Hồi giáo Ấn Độ, đề ra phương án độc lập cho Ấn Độ. Theo đó, ngày
15/8/1948, Ấn Độ tách thành hai quốc gia tự trị dựa trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của những
người theo Ấn Độ giáo và Pakixtan của những người theo Hồi giáo.
– Không thoả mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu
tranh, buộc thực dân Anh phải công nhận độc lập hoàn toàn của Ấn Độ. Ngày 26/1/1950, Ấn
Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hoà.
- Cách mạng Ấn Độ thắng lợi đã mở ra kỉ nguyên độc lập tự do, dân chủ cho nhân
dân Ấn Độ, có ảnh hưởng to lớn đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
15. Những thành tựu chính mà nhân dân Ân Độ đạt đ ược trong quá trình

xây đựng đất nước từ sau khi giành độc lập đến nay?
Sau khi tuyên bố độc lập, Ấn Độ bước vào thời kì xây dựng đất nước, đạt được nhiều
thành tựu về nông nghiệp và công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng, chế tạo máy, xây
dựng cơ sở hạ tầng hiện đại.
– Về Nông nghiệp: Dựa vào thành tựu của cuộc “cách mạng xanh”, từ giữa những
năm 70 của thế kỉ XX, Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ năm 1995, trở thành nước
xuất khẩu gạo lớn thứ ba thế giới.
– Về Công nghiệp: chế tạo được máy móc, thiết bị ngành dệt, hoá chất, máy bay, tàu
thuỷ, đầu máy xe lửa… Nhiều nhà máy điện được xây dựng. Vào những năm 80 (thế kỉ XX),
Ấn Độ đứng thứ 10 trong những nước công nghiệp lớn nhất thế giới.
15


– Về khoa học – kĩ thuật: đầu tư nhiều vào lĩnh vực công nghệ cao, trước hết là công
nghệ thông tin và viễn thông, ngày càng cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công
nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ.
– Về đối ngoại: thi hành chính sách hoà bình, trung lập tích cực, luôn ủng hộ cuộc đấu
tranh giành độc lập của dân tộc. Ấn Độ là một trong những nước sáng lập Phong trào không
liên kết. Vị thế của Ấn Độ ngày càng nâng cao trên trường quốc tế. Ấn Độ chính thức thiết
lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 7/1/1972.
16. Kháỉ quát các giai đoạn phát triển của phong trào giải ph ỏng dân t ộc ở
châu Phi từ sau chiến tranh thể giới thứ hai đển đầu những năm 90 c ủa th ế k ỉ
XX?
Phong trào đấu tranh giành độc lập ở các nước châu Phi:
Châu Phi là lục địa lớn thứ ba thế giới, gồm 57 quốc gia, năm 2002 có 839 triệu
người; bị thực dân phương Tây thống trị nhiều thế kỉ, là châu lục nghèo nàn, lạc hậu hơn so
với các châu lục khác. Chiến tranh thể giới thứ hai kết thúc cũng là thời điểm bùng nổ các
cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ở các nước Châu Phi. Có thể khái quát thành các
giai đoạn sau:
– Từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 50

Phong trào đấu tranh bùng nổ sớm nhất ở Bắc Phi, sau đó lan ra các vùng khác. Mở
đầu là cuộc binh biến của sĩ quan và binh lính yêu nước Ai Cập (7/1952) lật đổ vương triều
Pharúc, chỗ dựa của thực dân Anh, lập nên nước Cộng hoà Ai Cập. Cùng năm 1952, nhân
dân Libi giành được độc lập.
– Từ nửa sau thập niên 50 đến năm 1960
Hệ thống thuộc địa của thực dân ở châu Phi nối tiếp nhau tan rã, các quốc gia độc lập
lần lượt xuất hiện như Tuynidi, Marốc, Xu-đăng (1956); Gana (1957); Ghinê (1958),…
– Từ năm 1960 đến năm 1975
Năm 1960 được lịch sử ghi nhận là “Năm châu Phi” với 17 quốc gia giành được độc
lập. Năm 1975, nhân dân Môdămbích và Ănggôla giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh
chống thực dân Bồ Đào Nha, về cơ bản chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ ở
châu Phi.
– Từ sau năm 1975 đến đầu những năm 90
Đây là giai đoạn nhân dân các thuộc địa còn lại ở châu Phi hoàn thành cuộc đấu tranh
đánh đổ nền thực dân cũ, giành độc lập dân tộc và quyền sống của con người: Nước Cộng
hoà Dimbabuê thành lập (18/4/1980); chính quyền Nam phi phải trao trả độc lập cho
Nammibia và Namibia tuyên bố độc lập (3/1990).
Tại Nam Phi, trước áp lực đấu tranh của người da màu, bản Hiến pháp 11/1993 đã
chính thức xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (A-pác-thai).
(Nếu có thêm phần điều kiện thì thêm phần phía sau)
* Các điều kiện tác động đến phong trào:
16


- Sự kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai cũng như những thay đổi về tình hình quốc
tế sau chiến tranh.
- Thất bại của chủ nghĩa phát xít, sự suy yếu của Anh và Pháp, hai quốc gia thôhg trị
nhiều vùng thuộc địa tại châu Phi.
- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ỏ châu Á, trước hết là của Việt Nam và
Trung Quốc.

Tất cả những điều kiện trên đã cổ vũ các cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi.
17. Khải quảt những thắng lợi của cuộc đấu tranh gỉành và bảo vệ độc
lập của nhân dân Mĩ Latinh từ sau chiến tranh thế gi ởi thử hai?
Những thắng lợi của cuộc đấu tranh gỉành và bảo vệ độc lập của nhân dân Mĩ Latinh
từ sau chiến tranh thế giởi thử hai:
Mĩ Latinh gồm 33 nước, diện tích trên 20,5 triệu km2 và dân số là 531 triệu người
(2002). Sau chiến tranh thế giới thứ hai, với ưu thế về kinh tế và quân sự, Mĩ tìm cách biến
khu vực Mĩ Latinh trở thành “sân sau” của mình và xây dựng các chế độ độc tài.
– Cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ, tiêu biểu là thắng lợi của
cách mạng Cuba, mở ra bước phát triển mới của phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mĩ
Latinh.
+ Tháng 3/1952, với sự giúp đỡ của Mĩ, Batixta đã thiết lập chế độ dộc tài quân sự ỏ
Cuba. Chính quyền Batixta xóa bỏ hiến pháp tiến bộ (ban hành năm 1940), cấm các đảng
phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước.
+ Trong bối cảnh đó, nhân dân Cuba đã đứng lên đấủ tranh chống chê độ độc tài.
Ngày 1/1/1959 chế độ Batixta sụp đổ, nước Cộng hoà Cuba ra đời.
- Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, Từ thập niên 60 - 70 của thế kỉ XX, phong
trào đấu tranh chốhng Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ ở khu vực càng phát triển và thu nhiều
thắng lợi.
+ Từ những hình thức bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân đòi ruộng đát,
đấu tranh nghị trường để thành lập các chính phủ tiến bộ, đến cao trào đấu tranh vũ trang
bùng nổ mạnh mẽ ở Mĩ Latinh, biến Mĩ Latinh thành “lục địa bùng cháy”.
+ Từ năm 1964 Nhân dân Panama sôi nổi đấu tranh đòi thu hồi chủ quyền kênh đào,
Mĩ phải trả lại kênh đào cho Panama năm 1999.
+ Đến năm 1983, trong vùng Caribê đã có 13 quốc gia giành được độc lập.
+ Phong trào đấu tranh vũ trang chống chế độ độc tài ở các nước Vênêxuêla,
Goatêmala, Côlômbia, Pêru, Nicaragoa, Chilê, En Xanvađo… diễn ra liên tục, lật đổ các
chính quyền độc tài, thiết lập các chính phủ dân tộc dân chủ.
18. Trình bày những nét chính trong sự phát tri ển kinh t ể và khoa h ọc kĩ
thuật của nưởc Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000?

Những nét chính trong sự phát triển kinh tể và khoa học kĩ thuật của nưởc Mĩ từ
năm 1945 đến năm 2000:
17


Từ năm 1945 đến năm 2000, nước Mĩ đã trải qua những giai đoạn phát triển khác
nhau. Cụ thể:
* Giai đoạn 1945-1973:
Về kinh tế:
- Kinh tế phát triển mạnh mẽ:
+ Giá trị tổng sản lượng công nghiệp của Mĩ chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới
(56,5%) (1948).
+ Giá trị sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần giá trị tổng sản lượng nông nghiệp của
5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản (1949).
+ 50% tàu bè đi lại trên mặt biển là của Mĩ, 3/4 dự trữ vàng của thế giới tập trung ở Mĩ
(1949).
+ Mĩ chiếm gần 40% giá trị tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
– Trong khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh
tế – tài chính duy nhất trên thế giới.
Nguyên nhân:
+ Lãnh thổ nước Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú.
+ Có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao.
+ Mĩ tham gia chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với nhiều nước
khác; hơn nữa, Mĩ còn lợi dụng chiến tranh để bán vũ khí thu nhiều lợi nhuận.
+ Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại; áp dụng thành
công những tiến bộ khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản
phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.
+ Trình độ tập trung tư bản và sản xuất rất cao, các tổ hợp công nghiệp – quân sự,
các công ti và các tập đoàn tư bản lũng đoạn Mĩ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả.
+ Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước có vai trò quan trọng thúc đẩy

kinh tế Mĩ phát triển. Chính sách của chính phủ đúng đắn là điều kiện quan trọng dẫn đầu,
tạo môi trường cho sự phát triển.
Trong đó nhân tố quan trọng nhất đó là: ứng dụng có hiệu quả những thành tựu khoa
học kĩ thuật mới bởi vì khoa học kĩ thuật tạo ra khối lượng hàng hóa đồ sộ, giúp kinh tế Mĩ
phát triển nhanh.
Về Khoa học – kĩ thuật:
- Trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã thu hút được nhiều nhà khoa học
nổi tiếng của thế giới đã di cư đến, đồng thời đầu tư rất lớn cho giáo dục và nghiên cứu khoa
học.
– Mĩ Là một trong những nước đi đầu và đạt nhiều thành tựu to lớn, trong nhiều lĩnh
vực như chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động), vật liệu mới (pôlime,
vật liệu tổng hợp), năng lượng mới (năng lượng nguyên tử…), sản xuất vũ khí (bom nguyên
tử, bom khinh khí, tên lửa đạn đạo), chinh phục vũ trụ (năm 1969 đưa tàu và người thám
hiểm lên Mặt trăng, thám hiểm sao Hỏa), đi đầu cuộc “cách mạng xanh” trong nông
nghiệp…
18


Những thành tựu đó không chỉ thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển mà còn tạo ra ảnh hưởng
lớn trên toàn thế giới.
* Giai đoạn 1973 – 1991:
- Về Kinh tế: kinh tế Mĩ suy thoái.
+ Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh tế Mĩ lâm
vào khủng hoảng, suy thoái kéo dài đến năm 1982. Năng suất lao động giảm, hệ thống tài
chính bị rối loạn
+ Năm 1983, nền kinh tế bắt đầu phục hồi. Tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới về kinh
tế – tài chính, nhưng tỷ trọng kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm hơn so với trước.
- Về Khoa học – kĩ thuật: tiếp tục phát triển nhưng ngày càng bị cạnh tranh ráo riết bởi
Tây Âu và Nhật Bản.
* Giai đoạn 1991 – 2000:

- Về Kinh tế:
+ Phát triển xen kẽ suy thoái ngắn, nhưng vẫn là nước đứng đầu thế giới.
+ Mĩ tạo ra được 25 % giá trị tổng sản phẩm trên toàn thế giới và có vai trò chi phối
hầu hết các tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế như WTO, WB, IMF.
- Về khoa học – kĩ thuật: Mĩ là nước có đội ngũ chuyên gia về khoa học – kĩ thuật
đông nhất trên thế giới. Tính chung Mĩ chiếm 1/3 số lượng bản quyền sáng chế của toàn thế
giới. Mĩ dẫn đầu thế giới về số người được nhận giải Nô-ben.
19. Trình bày những nét chính trong chính sách đổi ngoại c ủa Mĩ t ừ năm
1945 đến năm 2000.
Những nét chính trong chính sách đổi ngoại của Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000:
* Giai đoạn từ 1946 – 1973:
– Triển khai Chiến lược toàn cầu, được tuyên bố công khai trong diễn văn của Tổng
thống H. Truman đọc trước Quốc hội Mĩ (3-1947), coi chủ nghĩa cộng sản là một nguy cơ và
Mĩ có “sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do” chống lại nguy cơ đó. Các đời tổng thống Mĩ đều
có những học thuyết cụ thể với những tên gọi khác nhau, nhưng đều nhằm 3 mục tiêu:
+ Một là, ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn chủ nghĩa xã hội trên thế
giới.
+ Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản
quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
+ Ba là, khống chế và chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
Để thực hiện các mục tiêu trên, Mĩ sử dụng nhiều biện pháp khác nhau:
+ Thiết lập các liên minh quân sự, chạy đua vũ trang, khởi xướng cuộc Chiến tranh
lạnh, gây tình trạng đối đầu căng thẳng với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Trực tiếp gây ra hoặc tiếp tay cho nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính lật đổ ở nhiều
nơi, tiêu biểu là cuộc Chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975) và dính líu vào cuộc
chiến tranh ở Trung Đông.
* Giai đoạn từ 1973 – 1991:
19



- Sau khi bị thất bại ở Việt Nam (1975), các chính quyền Mĩ vẫn tiếp tục triển khai
chiến lược toàn cầu và theo đuổi "chiến tranh lanh". Đăc biêt với hoc thuyết Rigân và chiến
lược "Đối đầu trực tiếp", Mĩ tăng cường chạy đua vũ trang, can thiệp vào các công việc
quốc'tế ở hầu hết các địa bàn chiến lược và điểm nóng trên thế giới.
- Từ giữa nhữn^năm 80, Mĩ và Liên Xô đều điều chỉnh chính sách đối ngoại. Xu
hướng đối ngoại và hoà hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới.
- Tháng 12 - 1989, Mĩ và Liên Xô đã chính thức tuyên bố chấm dứt "chiến tranh
lạnh", mở ra thời kì mởi trên trường quốc tế. Cùng với điều đó, Mĩ và các nước phương Tây
cũng ra sức tác dộng vào quá trình khủng hoảng, dẫn đến sự sụp đổ của CNXH ở các nước
Đông Âu và Liên Xô (1989 - 1991). Mĩ cũng đã giành được thắng lợi trong cuộc chiến tranh
vùng Vịnh chống Irắc (1990-1991).
* Giai đoạn từ 1991 - 2000:
- Trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự thế giới mới chưa định hình, ở thập
niên 90 Mĩ dã triển khai chiến lược "Cam kết và mở rộng" với ba trụ cột chính là:
+ Bảo đảm an ninh với một lực lượng quân sự mạnh và sẵn sàng chiến đấu cao.
+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh nền kinh tế Mĩ.
+ Sử dụng khẩu hiệu "dân chủ" ở nưởc ngoài như một công cụ can thiệp vào công
việc nội bộ của các nước khác.
– Mục tiêu bao trùm là Mĩ muốn thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ là
siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới. Nhưng trong tương quan lực lượng giữa
các cường quốc, Mĩ không dễ gì thực hiện được tham vọng đó.
– Vụ khủng bố 11/9/2001 cho thấy, chủ nghĩa khủng bố là yếu tố khiến Mĩ phải thay
đổi chính sách đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI.
Có thể nhận ra rằng: Dù trong thời kì nào, ở bất kì đời tổng thống nào của Mĩ, từ
năm 1945 đến năm 2000, chính sách đối ngoại của Mĩ cũng đều hướng tởi mục tiêu làm bá
chủ thế giới.
20. Trình bày những nẻt chính về sự phát triển kình t ế, khoa h ọc - kĩ thu ật
cùa Tây Âu từ năm 1945 đến nám 2000. Những nhân tổ nào thúc đẩy s ự phát
triển kinh tế của Tây Âu?
Những nẻt chính về sự phát triển kình tế, khoa học - kĩ thuật cùa Tây Âu từ năm 1945

đến năm 2000:
a) Từ năm 1945 đến năm 1950
- Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho các nước Tây Âu nhiều hậu quả nặng nề.
- Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ “Kế hoạch
Mácsan”, đến khoảng năm 1950, kinh tế các nước tư bản Tây Âu cơ bản được phục hồi, đạt
mức trước chiến tranh.
b) Từ năm 1950 đến năm 1973
- Từ thập niên 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế của các nưổc tư bản chủ yếu ở
Tây Âu đều có sự phát triển nhanh.
20


- Từ đầu thập niên 70 trở đi, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài
chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ và Nhật Bản). Các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu như
Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Thuỵ Điển, Phần Lan v.v... đều cố nền khoa học - kĩ thuật
phát triển cao, hiện đại.
c) Từ năm 1973 đến năm 1991
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, từ năm 1973 nhiều nước tư
bản chủ yếu ở Tây Âu lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng phát triển không ổn định,
kéo dài đến đầu thập kỉ 90.
- Tuy vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế I tài chính lớn của thế giới, nhưng kinh tế
tư bản chủ nghĩa ở Tây Âu gặp không ít khó khăn. Sự phát triển thường diễn ra xen kẽ với
khủng hoảng, suy thoái và lạm phát, thất nghiệp.
- Tây Âu luôn gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ phía Mĩ, Nhật Bản và các nước
công nghiệp mới (NICs). Quá trình "liên hợp hoá" Tây Âu trong khuôn khổ của cộng đồng
châu Au (EC) vẫn còn nhiều khó khăn và trở ngại.
d) Từ năm 1991 đến năm 2000
- Bước vào thập kỉ 90, sau khi trải qua một đợt suy thoái ngắn, từ năm 1994 trở đi,
kinh tế Tây Âu đã có sự phục hồi và phát triển.
- Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế 1 tài chính lớn nhất thế giới. Đến giữa

thập niên 90 (thế kỷ XX), 15 nước thành viên EU đã có số dân tổng cộng là 375 triệu người,
GDP hơn 7000 tỉ USD, chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp toàn thế giới.
- Cùng với điều đó, các nước tư bản phát triển ở Tây Âu đều có nền khoa học - kĩ
thuật tiên tiến hiện đại; đạt nhiều thành tựu về văn hoá, giáo dục, văn học, nghệ thuật, thể
thao.
Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu
- Các nước Tây âu đã phát triển và áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học - kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
- Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lí và điều tiết, thúc đẩy nền kinh
tế.
- Tận dụng tốt cơ hội bên ngoài cho sự phát triển của đất nước như nguồn viện trợ Mĩ,
tranh thủ giá nguyên liệu rẻ từ các nước đang phát triển, sự hợp tác có hiệu quả trong Cộng
đồng châu Âu (EC).
- Sự nỗ lực lao động của các tầng lớp nhân dân.
21. Hãy nêu những sự kiện chính trong quả trình hình thành và ph ảt tri ền
của Liên minh Châu Âu (EU).
* Quá trình hình thành:
– Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế toàn cầu hoá, khuynh hướng liên
kết khu vực diễn ra mạnh mẽ.
– Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan và Lúcxămbua) cùng thành
lập Cộng đồng Than – Thép châu Âu (1951), sau là Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu
Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) (1957).
21


– Năm 1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu (EC) và từ tháng
1/1993 đổi tên là Liên minh châu Âu (EU).
* Sự phát triển:
– Thành viên: Từ 6 nước ban đầu, đến năm 1995, EU đã phát triển thành 15 nước.
Năm 2004, kết nạp thêm 10 nước Đông Âu, đến năm 2007 thêm 2 nước, nâng tổng số thành

viên lên 27 nước.
– EU ra đời không chỉ nhằm hợp tác giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh
tế, tiền tệ mà còn liên minh trong lĩnh vực chính trị.
- Cơ cấu tổ chức gồm năm cơ quan chính là Hội đồng châu Âu, Hội đồng Bộ trưởng,
Ủy ban châu Âu, Quốc hội Châu Âu, Tòa án châu Âu và một số ủy ban chuyên môn khác.
– Tháng 6/1979, đã diễn ra cuộc bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên. Tháng 3/1995,
bảy nước EU huỷ bỏ sự kiểm soát đối với việc đi lại của công dân các nước này qua biên
giới của nhau. Tháng 1/2002, chính thức sử dụng đồng tiền chung EURO.
– Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết chính trị – kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm
hơn 1/4 GDP của thế giới.
– Quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập năm 1990, đến tháng 7/1995 2 bên đã ký
Hiệp định Hợp tác toàn diện.
22. Từ năm 1945 đến năm 2000, Nhật Bản đã trải qua những giai đoạn
phát triển kinh tể nào? Tóm tắt nộỉ dung chính từng giai đo ạn?
Tình hình phát triển kinh tế từ năm 1945 đến năm 2000
a) Giai đoạn 1945 - 1952
- Sự thất bại của Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản hậu quả
hết sức nặng nề.
- Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) thực hiện ba cuộc cản cách lớn:
+ Thủ tiêu chế độ kinh tế tập trung, trước hết là giải tán các “Daibátxư” (tức các tập
đoàn, công ty tư nhân lũng đoạn còn mang nhiêu tính chất dòng tộc);
+ Cải cách ruộng đất, quy định địa chủ chỉ được sở hữu không quá 3 héc ta ruộng đất,
số còn lại chính phủ đem bán cho nông dân;
+ Dân chủ hoá lao động thông qua việc thực hiện các đạo luật vê lao động.
- Dựa vào sự nỗ lực của bản thân và viện trợ của Mĩ, đến khoảng những năm 19501951 Nhật Bản đã khôi phục kinh tể, đạt mức trước chiến tranh.
b) Giai đoạn 1952 -1973
Từ năm 1953 đến năm 1960, Nhật Bản có bước phát triển nhanh, nhất là từ năm 1960
đến năm1973, kinh tế Nhật Bản bước vào giai đoạn phát triển “thần kì”.
+ Tốc đô tăng trưởng bình quân hàng năm của Nhật Bản từ năm 1960 đến* năm 1969
là 10,8%; từ năm 1970 đến năm 1973, tuy có giảm đi nhưng vẫn đạt 1 bình quân 7 8%, cao

hơn rất nhiều so với các nước phát triển khác.
+ Năm 1968, kinh tế Nhật Bản vượt Anh, Pháp, cộng hòa Liên bang Đức, Italia và
Canada vươn lên vị ừí thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mĩ)
22


- Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài
chính lớn nhất thế giới (cùng Mĩ và Tây Âu).
c) Giai đoạn 1973 đến 1991
Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, từ năm 1973 trở đi, sự phát
triển kinh tế của Nhật bản thường xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn. I Tuy nhiên, từ
nửa sau những năm 80, Nhật Bản đã vươn lên thành siêu cường tài chính số 1 thế giới với dự
trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ, gâp 1,5 lân của Cộng hòa liên bang Đức. Nhật Bảh cũng
là chủ nợ lớn nhất thế giới.
d) Giai đoạn 1991 đến 2000
Từ đầu thập niên 90, kinh tế Nhật Bán lâm vào tình trạng suy thoái, nhưng Nhật Bản
vẫn là một trong ba trung tâm kinh tể - tài chính lớn của thế giới. Tỉ trọng của Nhật Bản
trong nền sản xuất của thế giới là 1/10. GDP của Nhật Bản năm 2000 lấ 4746 tỉ USD và bình
quân ừên đàu người là 37408 USD.
23. Khái quát chỉnh sách đổi ngoại của Nhật Bàn từ sau Chi ến tranh th ể
giới thứ hai đến năm 2000?
a) Thời kỳ 1945-1952
- Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ.
+ Kí kết Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô và Hiệp ước An ninh Mĩ - Nhật
(8/9/1951), chấm dứt chế độ chiếm đóng của Đồng minh (1952).
+ Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới "chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, cho Mĩ
đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
b) Thời kỳ 1952-1973
Nền tảng căn bản ừong chính sách đối ngoại của Nhật Bản vẫn là liên minh chặt chẽ
với Mĩ. Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật (kí năm 1951) có giá trị, trong 10 năm, sau đó được kéo

dài vĩnh viễn.
Phong trào đấu tranh của nhân dân Nhật Bản chống hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật,
chống chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam, cũng như các cuộc đấu tranh theo mùa (mùa xuân và
mùa thu) kể từ năm 1954 trở đi đòi tăng lương, cải thiện đời sống luôn diễn ra mạnh mẽ.
-

- Năm 1956, Nhật Bản bình thường hoá quan hệ với Liên Xô và tham gia Liên hợp
quốc.
c) Thời kỳ từ 1973 đến 1991
- Từ nửa sau những năm 70, Nhật Bản bắt đầu đưa ra chính sách đối ngoại mới, thể
hiện trong học thuyết Phucưđa (1977) và học thuyết Kaiphu (1991). Nội dung chủ yếu của
các học thuyết trên là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước
Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
- Năm 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
d) Thời kỳ từ 1991 đến 2000
- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- Tháng 4/1996, Hiệp ước An ninh Nhật - Mĩ được tái khẳng định kéo dài vĩnh viễn.
23


- Coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng hoạt động đối ngoại với các đối tác khác đến
phạm vi toàn cầu và chú ữọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
24. Hãy nêu những biến đổi chính của tình hình thế gi ởì sau khi Chi ến
tranh lạnh chấm dứt.
Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo M.Goócbachốp (Liên
Xô) và G.Busơ (Mĩ) đã chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh. Sau khi chiến tranh
lạnh kết thúc, tình hình thế giới có nhiều biến chuyển, cụ thể:
- Sau nhiều năm trì trệ và khủng hoảng kéo dài, tới những năm 1989 - 1991 chế độ xã
hội chủ nghĩa đã bị tan rã ở cắc nước Đông Âu và Liên bang Xô viết.
- Ngày 28 - 6 - 1991, Hội đồng Tương trợ kinh tế (SEV) tuyên bố giải thể và sau đó

ngày 1 - 7 - 1991, tổ chức Hiệp ước Vácsava chấm dứt hoạt dộng. Với “cực” Liên Xô tan rã,
hệ thống thế giới của các nưốc xã hội chủ nghĩa không còn tồn tại và trật tự thế giới hai cực
I-ran-ta.đằ sụp đổ. Thế “hai cực” của hai siêu cường không còn nữa, Mĩ là “cực” duy nhất
còn lại. Phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ờ châu Âu và châu Á đã bị mất, ảnh hưởng của Mĩ
cũng bị thu hẹp ở nhiều nơi.
- Từ sau năm 1991 đầy biến động, tình hình thế giới đã diễn ra những thay đổi to lớn
và phức tạp, phát triển theo các xu thế chính sau đây:
Một là, trật tự thế giới hai cực đã sụp đổ nhưng trật tự thế giới mới lại đang trong quá
trình hình thành và ngày càng theo xu thế đa cực với sự vươn lên của Mĩ, Liên minh châu
Âu, Nhật Bản, Nga và Trung Quốc…
Hai là, sau chiên tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát
triển, tập trung vào phát triển kỉnh tế xây dựng sức mạnh thực sự của quốc gia.
Ba là, sự tan rã của Liên Xô đã tạo cho Mĩ một lợi thế tạm thời. Giới cầm quyền Mĩ ra
sức thiết lập trật tự thế giới một cực để Mĩ làm bá chủ thế giới. Nhưng trong so sánh lực
lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó.
Bốn là, sau chiến tranh lạnh, hoà bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực
tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài
như bán đảo Ban Căng, châu Phi, Trung Đông, Tây Á.
- Bước sang thế ki XXI, với sự tiến triển của xu thế hoà bình, hợp tác và phát triển,
các dân tộc hi vọng về một tương lai tốt dẹp của loài người. Nhưng cuộc tấn công khủng bố
bất ngờ vào nước Mĩ ngày 11- 9 - 2001 đã mở đầu cho một thời kì biến động lớn trong tình
hình thế giới, đặt các quốc gia dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố.
Nó đã gây ra những tác động to lớn, phức tạp đối với tình hình thế giới và các quan hệ quốc
tế.
25. Trình bày nguồn gốc, đặc điểm và thành tựu cùa cu ộc cách m ạng khoa
học - công nghệ trong nửa sau thể kỉ XX?
Nguồn gốc và đặc điểm của cách mạng khoa học – công nghệ
* Nguồn gốc

24



- Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay diễn ra là do những đòi hỏi của cuộc
sông, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người,
nhất là trong tình hình bùng nổ dân số thế giới và sự vơi cạn nghiêm trọng các nguồn tái
nguyên thiên nhiên, đặc biệt từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Những đòi hỏi bức thiết đó đặt ra cho cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật phải giải
quyết, trước hết là chế tạo và tìm kiếm những công cụ sản xuất mới có kĩ thuật và năng suất
cao, tạo ra những vật liệu mới.
* Đặc điểm
- Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học — kĩ thuật hiện đại là khoa học trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với
kĩ thuật, khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật. Đến lượt mình, kĩ thuật lại đi trước mở
đường cho sản xuất. Khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, đã trở thành nguồn gốc
chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.
- Phát triển qua hai giai đoạn: Giai đoạn đâu từ những năm 40 đến nửa đầu những năm
70 cùa thế kỉ XX; giai đoạn thứ hai từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đến nay.
Trong giai đoạn sau, cuộc cách mạng chủ yếu diễn ra về công nghệ với sự ra đời của
thê hệ máy tính điện tử mới (thế hệ thứ ba), về vật liệu mới, về những dạng năng lượng mới
và công nghệ sinh học, phát triển tin học. Cuộc cách mạng công nghệ trở thành cốt lõi của
cách mạng khoa học — kĩ thuật nên giai đoạn thứ hai đã được gọi là cách mạng khoa học —
công nghệ.
Thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ:
- Trải qua hơn nửa thế kỉ, nhất là những năm 70, cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật
đã thu được những tiến bộ phi thường trong những thành tựu kì diệu.
+ Trong lĩnh vực khoa học cơ bản, loài người đã đạt được những thành tựu hết sức to
lớn, những bước nhảy vọt chưa từng thấy trong lịch sử các ngành Toán học,Vật lí học, Hoá
học, Sinh học... Dựa vào những phát minh lớn của các ngành khoa học cơ bản, con người đã
ứng dụng vào kĩ thùật và sản xuất phục vụ cuộc sống của mình.

+ Trong lĩnh vực công nghệ đã xuất hiện những phát minh quan trọng, những thành
tựu to lớn trong các lĩnh vực: những công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động và
hệ thống máy tự động, người máy rô bốt...); những nguồn năng lượng mới (năng lượng mặt
trời, năng lượng gió và nhất là năng lượng nguyên tử...,); những vật liệu mới như (pôlime;
chất dẻo với nhièu loại hình khác nhau, các loại vật liệu siêu sạch, siêu cứng, siêu bền, siêu
dẫn...); công nghệ sinh học với những đột phá phi thường trong công nghệ di truyền, công
nghệ tế bào, công nghệ vi sinh và công nghệ enzim; những tiến bộ thần kì trong giao thông
vận tải (cáp sợi thủy tinh quang dẫn, máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hỏa tốc độ cao...); chinh
phục vũ trụ (vệ tinh nhân tạo, du hành vũ trụ).
Trong vài thập kỷ gần đây, công nghệ thông tin đã có những bước phát triển nhanh
chóng, đưa loài người sang một kỉ nguyên mới, nền văn minh mới gọi là “Văn minh thông
tin”. Hiện nay Internet được phủ kín toàn cầu, hình thành xa lộ thông tin, kết nối tất cả các
nước với nhau.
* Tác động:
25


×