Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Thuốc lá Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.28 KB, 111 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


TRẦN HOÀNG MINH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ THĂNG LONG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN TẤT THÀNH

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
tại Công ty Thuốc lá Thăng Long” là do tôi tự nghiên cứu và hoàn thiện dưới sự
hướng dẫn của TS.Trần Tất Thành. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong Luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Tơi xin cam đoan và hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Trần Hoàng Minh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ:


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Chữ viết tắt
MTV
SXKD
TNHH
TSNH
TSDH
TSCĐ

Tên đầy đủ
Một thành viên
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản ngắn hạn

Tài sản dài hạn
Tài sản cố định


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


TRẦN HOÀNG MINH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ THĂNG LONG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
A - LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của bất kì doanh
nghiệp nào. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là q trình vận
động của tài sản, từ những tài sản sẵn có để tạo ra những tài sản mới, của cải và giá
trị mới. Chính vì vậy, khơng có tài sản thì cũng khơng có q trình sản xuất kinh
doanh. Do đó, sử dụng tài sản như thế nào cho hiệu quả luôn là vấn đề được các nhà
quản trị doanh nghiệp quan tâm. Đối với Cơng ty thuốc lá Thăng Long cũng khơng
nằm ngồi xu hướng đó. Việc sử dụng tài sản có hiệu quả sẽ giúp cho Công ty giữ
vững nguồn vốn đầu tư, tăng lợi nhuận, nâng cao vị thế. Tuy nhiên, trong vấn đề sử
dụng tài sản của Công ty đang gặp phải một số vấn đề: máy móc thiết bị lạc hậu,
khả năng huy động vốn còn hạn chế, ảnh hưởng của mơi trường kinh tế... Trước

những khó khăn đó, Cơng ty thuốc lá Thăng Long đã và đang tìm cách để sử dụng
hợp lý và hiệu quả nhất các nguồn lực của mình.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng tài sản cùng với thực tế
của Công ty, tác giả đã chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công
ty thuốc lá Thăng Long” để nghiên cứu và tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản tại công ty.
B - NỘI DUNG
I- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về tài sản của doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện
một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.


ii

Tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản
của doanh nghiệp, có thể tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc vơ hình, tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh và có khả năng đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng sản của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường để đạt được kết quả tốt nhất.
Hiệu quả sử dụng tài sản thể hiện mối tương quan giữa chi phí sử dụng tài sản và
kết quả sử dụng tài sản.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

Nhóm chỉ tiêu chính dùng đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản:


Hiệu quả sử dụng tổng tài sản

- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
- Hệ số sinh lợi tổng tài sản


Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
- Vòng quay tài sản ngắn hạn
- Vịng quay hàng tồn kho
- Kỳ thu tiền bình qn
- Các chỉ tiêu về khả năng thanh tốn


Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.

- Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
- Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn
- Vòng quay tài sản dài hạn
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố chủ quan
- Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân


iii


- Tổ chức sản xuất - kinh doanh
- Đặc điểm sản xuất – kinh doanh
- Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp
- Công tác thẩm định dự án
- Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn
1.3.2. Nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế
- Khoa học – công nghệ
- Thị trường
- Đối thủ cạnh tranh
- Đơn vị cấp trên
II- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÁI SẢN
CÔNG TY THUỐC LÁ THĂNG LONG
2.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty thuốc lá
Thăng Long
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty thuốc lá
Thăng Long
2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty thuốc lá Thăng Long
2.1.2.1. Khái qt tình hình tài sản của Cơng ty
Tổng tài sản của công ty năm 2013 giảm so với năm 2012: năm 2012 từ
603,13 tỷ đồng xuống còn 578,67 tỷ đồng vào năm 2013 (giảm gần 4,06% so với
năm 2012). Năm 2014, tổng tài sản tăng lên mức 650,75 tỷ đổng (tăng 12,46% so
với năm 2013).
2.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng qua các năm: năm 2012 lợi nhuận sau
thuế đạt 48,74 tỷ đồng, năm 2013 tăng lên 71,24 tỷ đồng. Sang năm 2014, lợi
nhuận của Công ty đạt 71,53 tỷ đồng.


iv


2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty thuốc lá Thăng Long
2.2.1. Thực trạng sử dụng tài sản tại Công ty thuốc lá Thăng Long
2.2.1.1. Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty thuốc lá Thăng Long
a- Thực trạng ngân quỹ tại Công ty thuốc lá Thăng Long
Lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền của Công ty các năm trong tổng
TSNH: năm 2012 chiếm 10,06%, năm 2013 chiếm 4,08%, đến năm 2014 chiếm
2,52%.
b- Thực trạng các khoản phải thu tại Công ty thuốc lá Thăng Long
Các khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng khá cao: năm 2012 chiếm
32,62%, năm 2013 chiếm 36,68%, năm 2014 giảm chỉ còn 31,36%.
c- Thực trạng hàng tồn kho tại Công ty thuốc lá Thăng Long
Tỷ trọng hàng tồn kho năm 2012 chiếm 54,09%, năm 2013 có sự tăng lên
chiếm 58,35%, năm 2014 tăng lên 65,19%.
2.2.1.2. Thực trạng sử dụng tài sản dài hạn tại Công ty thuốc lá Thăng Long
Năm 2012, TSCĐ của công ty là 66,71 tỷ đồng, chiếm 77,12%. Năm 2013
giảm xuống mức 57,99 tỷ đồng chiếm 74,28%. Sang năm 2014, TSCĐ ở mức 47,02
tỷ đồng và chiếm 69,58% trong tổng TSDH.
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
thuốc lá Thăng Long
2.2.2.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
a- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty biến động không đều qua các
năm: năm 2012, hiệu suất sử dụng tổng tài sản đạt 2,29 cho biết: cứ 1 đồng tài sản
tạo ra 2,29 đồng doanh thu thuần. Năm 2013, chỉ số này ở mức 2,77; cho biết: 1
đồng tài sản tạo ra 2,77 đồng doanh thu thuần. Tỷ số này đạt 2,26 vào năm 2014.
b- Khả năng sinh lời tổng tài sản (ROA)
Khả năng sinh lời tổng tài sản của Công ty năm 2012 đạt 0,08, cho biết 1
đồng tài sản bỏ ra công ty thu lại 0,08 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2013, tỷ số này



v

tăng lên mức 0,12, cho biết 1 đồng tài sản bỏ ra công ty thu lại 0,12 đồng lợi nhuận
sau thuế. Năm 2014, tỷ số này là 0,11.
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
a- Hiệu suất sử dụng TSNH
Năm 2012, hiệu suất sử dụng TSNH đạt 2,67, cho biết cứ 1 đồng TSNH
mang lại 2,67 đồng doanh thu thuần. Năm 2013, hiệu suất sử dụng TSNH tăng lên
3,2. Tuy nhiên, tỷ số này giảm vào năm 2014 và đạt 2,52, cho biết 1 đồng tài sản
ngắn hạn mang lại 2,52 đồng doanh thu thuần.
b- Khả năng sinh lời TSNH
Khả năng sinh lời TSNH của Công ty năm 2012 đạt 0,09, cho biết 1 đồng
TSNH mang lại 0,09 đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này vào năm 2013, đạt 0,14.
Sang năm 2014, chỉ số này giảm nhẹ xuống cịn 0,12.
Ngồi 2 chỉ tiêu trên, cịn một số chỉ tiêu như chỉ tiêu kỳ thu tiền bình qn,
vịng quay hàng tồn kho... phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH.
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
a- Hiệu suất sử dụng TSDH
Năm 2012, hiệu suất sử dụng đạt 15,96, cho biết cứ 1 đồng TSDH mang lại
15,96 đồng doanh thu thuần. Năm 2013, hiệu suất sử dụng TSDH đạt 20,52. Tỷ số
này tăng nhẹ vào năm 2014 và đạt 21,75, cho biết 1 đồng tài sản dài hạn mang lại
21,75 đồng doanh thu thuần.
b- Khả năng sinh lời TSDH
Khả năng sinh lời TSDH của Công ty năm 2012 đạt 0,56, cho biết 1 đồng
TSDH mang lại 0,56 đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này vào năm 2013, đạt 0,91.
Sang năm 2014, TSDH bình quân giảm, từ 78,07 tỷ đồng năm 2013 xuống mức
67,68 tỷ đồng năm 2014.
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty thuốc lá
Thăng Long

2.3.1 Kết quả đạt được


vi

Qua ba năm, tổng tài sản giảm vào năm 2013 và tăng mạnh vào năm 2014.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản tương đối cao, mặt khác, trong cơ cấu hình thành tài
sản, tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu ngày càng tăng, tỷ trọng các khoản nợ dài hạn
có xu hướng giảm thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của Công ty. Sự sụt giảm
của TSDH qua các năm cho thấy cơng ty đang khó khăn trong việc mở rộng quy
mô, năng lực sản xuất, đổi mới trang thiết bị.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Hệ số sinh lời tổng tài sản của công ty ở mức rất thấp, do sử dụng các nguồn
lực không hợp lý. Chưa phân bổ và xác định được cơ cấu tài sản hợp lý. Công ty
cần phải cân đối lại nguồn vốn và đầu tư tài sản một cách phù hợp để đạt được hiệu
quả cao. Cơ cấu tài sản của công ty bị mất cân đối nghiêm trọng, TSNH chiếm
khoảng 80% trong khi TSDH chiếm khoảng 20%. Cơ cấu mất cân đối như thế sẽ
ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động của công ty.
2.3.2.2 Nguyên nhân
a- Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, công tác quản lý, đầu tư TSCĐ hữu hình chưa thực sự đạt
hiệu quả.
Thứ hai, khoản phải thu khách hàng ở mức cao do chính sách bán hàng chịu
của cơng ty.
Thứ ba, trình độ tay nghề của cơng nhân chưa cao.
Thứ tư, khả năng huy động vốn của cơng ty cịn hạn chế.
b- Ngun nhân khách quan
- Khơng được quảng cáo, marketing do chính sách của nhà nước.
- Chính sách thuế của các quốc gia xuất khẩu cao.

- Giá điện, xăng dầu tăng làm tăng chi phí sản xuất.
- Thủ tục đầu tư máy móc cịn phức tạp.
- Ảnh hưởng của thuốc lá nhập lậu.


vii

III- CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ THĂNG LONG
3.1. Định hướng phát triển của Công ty thuốc lá Thăng Long
3.1.1. Cơ hội và thách thức
3.1.1.1. Cơ hội
Từ 2011 đến nay, kinh tế thế giới khó khăn cũng như chính sách của nhà
nước khiến cho nhiều doanh nghiệp thuốc lá nước ngoài chưa thể thâm nhập thị
trường Việt Nam ngay. Đây lại là cơ hội cho công ty thuốc lá tại Việt Nam có thời
gian để thiết lập hệ thống bán hàng giành ưu thế cạnh tranh trong vài ba năm tới.
3.1.1.2. Thách thức
Các công ty sản xuất thuốc lá trong nước nói chung và Cơng ty thuốc lá
Thăng Long vẫn tồn tại hạn chế cố hữu.
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty thuốc lá Thăng Long
- Tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của máy móc thiết bị vượt năng suất
thiết kế, nâng cao sản lượng sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng cao khả
nâng cạnh tranh của sản phẩm.
- Tăng cường tiếp thị, mở rộng thị phần, nâng cao thị phần ở các địa bàn có
lợi nhuận cao.
- Đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động, từng bước nâng cao
điều kiện làm việc và mức sống của người lao động.
- Tăng cường công tác tổ chức cán bộ, giáo dục cán bộ nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật có năng lực, trình độ chun mơn cao, có phẩm chất
đạo đức, đội ngũ làm công tác tiêu thụ và thị trường năng động đáp ứng yêu cầu

ngày càng cao của nền kinh tế thị trường, đội ngũ công nhân lành nghề có tác phong
cơng nghiệp.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản Công ty
thuốc lá Thăng Long
3.2.1. Đẩy mạnh đầu tư máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá mới, hiện


viii

đại để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty thuốc lá Thăng Long
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty
thuốc lá Thăng Long
- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu
- Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho
- Quản lý chặt chẽ vốn – tài chính
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty
- Nâng cao công tác quản lý TSCĐ
- Tăng cường sửa chữa, nâng cấp TSCĐ đi kèm với đầu tư đúng hướng
3.2.4. Một số giải pháp khác: xây dựng thương hiệu, phát triển khoa học công
nghệ, nâng cao nguồn nhân lực...
3.3. Kiến nghị
Kiến nghị với Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam
Tổng cơng ty cần có giải pháp hỗ trợ các công ty thành viên trong việc đầu
tư đổi mới phương tiện, máy móc thiết bị, chuyển giao cơng nghệ, điều hồ vốn và
các nguồn lực cho các công ty thành viên, xây dựng cơ sở dữ liệu thơng tin thị
trường.
Tổng cơng ty cần có phương án bổ sung vốn hợp lý, nhanh chóng cho các
đơn vị thành viên để đảm bảo hoạt động SXKD của các đơn vị thành viên đạt hiệu
quả cao, tránh tình trạng thiếu vốn làm ngưng trệ sản xuất.
Bên cạnh đó, Tổng cơng ty cần xây dựng chiến lược, quy hoạch định hướng

đầu tư phát triển dài hạn một cách nhất quán, đúng hướng, quyết định đầu tư có
trọng điểm. Tổng cơng ty cần có chương trình, kế hoạch cụ thể đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn, phẩm chất và tâm huyết với nghề để xây
dựng, phát triển tổng công ty vững mạnh.
C - KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu tôi nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản tại Công ty thuốc lá Thăng Long là rất cần thiết, nhất là trong giai đoạn cạnh


ix

tranh hết sức khó khăn như hiện nay, trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực
tài chính. Sử dụng hiệu quả tài sản có ý nghĩa to lớn trong việc huy động và sử
dụng vốn, đầu tư và bán hàng.
Luận văn “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Cơng ty thuốc lá Thăng
Long” đã hồn thành. Các nội dung chính được luận bàn trong luận văn:
- Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty thuốc lá
Thăng Long
- Trên cơ sở lý thuyết và phân tích thực tế, tác giả đã đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng phân tích tài chính Cơng ty trong thời gian tới, góp phần vào
việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hy vọng, với những giải pháp và kiến nghị được đề xuất trong đề tài nghiên
cứu sẽ là cơ sở cho Cơng ty có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


TRẦN HOÀNG MINH


NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ THĂNG LONG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN TẤT THÀNH

Hà Nội - 2015


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng cần có 3 yếu tố, đó là con người, tư liệu lao động và đối tượng lao
động để thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu. Tư liệu lao động trong
các doanh nghiệp chính là những phương tiện vật chất mà con người lao động sử
dụng nó để tác động vào đối tượng lao động. Đây là một trong 3 yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất mà trong đó tài sản là một trong những bộ phận quan trọng nhất.
Đối với các doanh ngiệp sản xuất thì tài sản được sử dụng rất phong phú, đa
dạng và có giá trị lớn, vì vậy, việc sử dụng chúng sao có hiệu quả là một nhiệm vụ
khó khăn. Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau, song
mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để thực hiện
mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, vấn đề sử dụng tài sản trở thành
một trong những nội dung quan trọng trong quản trị tài chính. Sử dụng tài sản một
cách hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với
hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và
làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.

Trong thực tế, hiện nay, ở Việt Nam, trong các doanh nghiệp, mặc dù đã nhận
thức được tác dụng của Tài sản đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đa số
các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản lý, sử dụng đầy đủ,
đồng thời và chủ động cho nên hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa phát huy được hết
hiệu quả kinh tế của chúng và như vậy là lãng phí vốn đầu tư.
Công ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long (sau đây gọi là Công ty thuốc lá
Thăng Long) trực thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu. Nhận thức được tầm quan trọng của
Tài sản cũng như hoạt động quản lý và sử dụng có hiệu quả Tài sản của doanh
nghiêp, Công ty Thuốc lá Thăng Long cũng đã quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử
dụng tài sản và đã đạt được những thành công nhất định. Nhờ đó, khả năng cạnh


2

tranh cũng như uy tín của Cơng ty ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiệu quả sử dụng tài sản vẫn cịn thấp so với
mức trung bình ngành thuốc lá. Cụ thể, năm 2014, hiệu suất sử dụng tổng tài sản là
2,26 (trung bình ngành là 3,37), hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn là 2,52 (trung
bình ngành là 4,71), hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn là 21,75 (trung bình ngành là
25,83). Hệ số sinh lời tổng tài sản là 0,11 (trung bình ngành là 0,28), hệ số sinh lời
tài sản ngắn hạn là 0,12 (trung bình ngành là 0,31), hệ số sinh lời tài sản dài hạn là
1,06 (trung bình ngành là 1,84).
Thực tế đó ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả hoạt động của công ty. Trước yêu
cầu đổi mới, để có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt,
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những vấn đề hết sức cấp thiết đối
với công ty.
Từ thực tế đó, đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
Thuốc lá Thăng Long” đã được tác giả lựa chọn nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy giáo – TS. Trần Tất Thành, các cô chú,

anh chị đồng nghiệp tại Công ty thuốc lá Thăng Long đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo
và hướng dẫn tác giả trong thời gian qua.


3

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong lĩnh vực về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, các tác giả của
các cơng trình nghiên cứu trước đây đã trình bày được khá đầy đủ cơ sở lý thuyết về
tài sản cũng như hiệu quả sử dụng tài sản.
Cụ thể, đối với các đề tài trong nước:
Trần Thụy Như Thủy (2006) đã nêu được khái niệm về tài sản, phân loại tài
sản lưu động và tài sản cố định, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản. Tác
giả cũng đã đánh giá được thực trạng sử dụng tài sản cũng như hiệu quả sử dụng tài
sản của công ty cổ phần viễn thông tin học điện tử Kasati. Tuy vậy, tác giả chưa nêu
được giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty liên quan
đến ngành nghề kinh doanh hoạt động của cơng ty, chỉ mang tính chung chung
không bám sát thực tế.
Ngô Thị Thúy Phượng (2013) cũng đã trình bày khá rõ ràng về khái niệm,
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản.Tác giả đã phân tích khá rõ ràng, tách biệt
về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cũng như tài sản dài hạn trong công ty. Tuy
nhiên, giống như Trần Thụy Như Thủy (2006), các biện pháp đưa ra chưa được cụ
thể đối với công ty hoạt động trong ngành công nghệ thông tin, hơn nữa khi đưa ra
giải pháp lại chỉ đơn thuần cho loại tài sản cố định.
Đối với các đề tài nước ngồi:
Trong cơng trình nghiên cứu của mình, Gary Watkins (2013) đã đề cập về
tầm quan trọng và lợi ích của việc có một chiến lược quản lý tài sản toàn diện. Theo
tác giả việc xây dựng được một chiến lược quản lý tài sản tốt sẽ giúp cho hiệu quả
sử dụng tài sản đạt kết quả tốt nhất, cần chú ý tới những giai đoạn chính như sau:
- Giai đoạn 1: Kế hoach: tạo và duy trì một kế hoạch quản lý tài sản ln

được cập nhật cho phép quản lý các cơ sở để phân tích hiệu suất của các mơ hình
trong một khoảng thời gian. Phân tích chi phí thực liên quan đến việc giám sát liên
tục các hoạt động và bảo trì tài sản trong quá trình hoạt động.


4

- Giai đoạn 2: Hoạt động: tài sản được quản lý và sử dụng để cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cốt lõi.
- Giai đoạn 3: Bảo trì: Hiểu ra tầm quan trọng của mỗi yêu cầu bảo dưỡng,
lên kế hoạch để đưa ra quyết định về tần suất bảo dưỡng hoặc kiểm tra.
- Giai đoạn 4: Xử lý: lập ra hình thức xử lý thiết bị để quản lý tài sản nào đến
thời điểm thanh lý và xác định giá trị cịn lại.
Ngồi ra, Carl March (2015) cũng đã đề cập đến năm rủi ro lớn nhất để quản
lý hiệu quả tài sản như: không nắm được những thứ mà mình quản lý, khơng bảo trì
thường xun, hoạt động không đúng, quản lý rủi ro không đúng, hệ thống quản lý
tài khoản phụ được tối ưu hóa. Tuy nhiên, việc đặt ra giải pháp để khắc phục các rủi
ro trên thì chưa được đề cập đến.
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu trước đây chỉ mang tính tổng quát, chung
chung cho nhiều loại hình doanh nghiệp, mỗi một doanh nghiệp thì cần những giải
pháp cụ thể khác nhau. Công ty thuốc lá Thăng Long hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực sản xuất thuốc lá điếu nên việc sử dụng tài sản sao cho đạt hiệu quả sẽ
mang những nét đặc trưng riêng.
Chính vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty thuốc lá Thăng Long” để nghiên cứu.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn
của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực hiện tại Công ty thuốc lá Thăng Long.
+ Về giới hạn thời gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài
sản của Công ty thuốc lá Thăng Long trong giai đoạn 2012 – 2014.


5

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính,
báo cáo thường niên của Cơng ty thuốc lá Thăng Long trong giai đoạn 2012 – 2014,
chỉ số trung bình ngành thuốc lá thu thập từ các website chứng khoán.
- Phương pháp sử lý số liệu: sử dụng bảng số liệu, biểu đồ, sử dụng các cơng
thức tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản nhằm làm rõ thực trạng về hiệu
quả sử dụng tài sản tại công ty thuốc lá Thăng Long. Tác giả thực hiện so sánh số
liệu giữa các năm tài chính, so sánh với chỉ số trung bình ngành thuốc lá, phân tích
ngun nhân tăng/giảm qua đó đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản
của công ty thuốc lá Thăng Long.

5. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu và xác định các thước đo, chỉ số đánh giá, các căn cứ để công tác
sử dụng tài sản của doanh nghiệp đạt kết quả tốt nhất và các yếu tố có thể ảnh
hưởng đến việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác sử dụng tài sản tại công ty thuốc lá Thăng
Long hiện nay.
- Xác định các yếu tố làm ảnh hưởng đến kết quả của việc sử dụng tài sản
của công ty thuốc lá Thăng Long.
- Đề xuất các giải pháp, phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản của công ty thuốc lá Thăng Long, khắc phục những điểm yếu, phát huy
điểm mạnh.


6. Kết cấu luận văn
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty thuốc lá Thăng Long”
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty thuốc lá Thăng Long
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty thuốc lá
Thăng Long


6

CHƯƠNG 1
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Ở Việt nam, tại điều 4 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13: “Doanh nghiệp là
tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13, các doanh nghiệp ở Việt Nam
bao gồm: Công ty Trách nhiệm hữu hạn (công ty TNHH một thành viên, công ty
TNHH hai thành viên trở lên), Công ty Cổ phần, Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty
hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân, Nhóm cơng ty (Tập đồn kinh tế, Tổng cơng ty).
Theo Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào (2012), các chủ thể kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường gồm có: Kinh doanh cá thể, Kinh doanh
góp vốn, Cơng ty.
Nhóm chủ thể kinh doanh quan trọng nhất là đối tượng điều chỉnh chủ yếu
của pháp luật kinh tế đó là chủ thể Công ty, loại chủ thể thứ hai là các hộ kinh

doanh cá thể. Hộ kinh doanh cá thể tuy số lượng lớn nhưng cần thiết trong điều kiện
hiện tại của nền kinh tế hiện nay, song quy mô và phạm vi kinh doanh nhỏ, thường
là hộ gia đình hoạt động trong phạm vi quận huyện. Ngồi ra cịn có những người
kinh doanh nhỏ, thường là các cá nhân và người kinh doanh lưu động và không ổn
định về địa điểm mặt hàng hay dịch vụ.

1.1.2. Khái niệm và phân loại về tài sản của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tài sản
Theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 31/12/2002,
tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật


7

tư, hàng hóa hoặc khơng thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng
chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm sốt
của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp cịn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai, như tài sản th tài chính, hoặc có những tài sản thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể
khơng kiểm sốt được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động
triển khai có thể thỏa mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết
đó cịn giữ được bí mật và doanh nghiệp cịn thu được lợi ích kinh tế.
Theo điều 163 luật dân sự 33/2005/QH11 thì “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy
tờ có giá và các quyền tài sản”. Như vậy, ta có thể hiểu tài sản của doanh nghiệp
như sau: vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp chính là các
nguồn lực hữu hình hoặc vơ hình của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, có
khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó.


1.1.2.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp thường được chia thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn và
Tài sản dài hạn.
 Tài sản ngắn hạn:
Theo Nguyễn Văn Tiến (2009), tài sản ngắn hạn (TSNH) của doanh nghiệp
là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, tồn tại dưới hình
thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hoá), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ
phải thu. TSNH có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh
doanh hoặc trong một năm.
Trong doanh nghiệp SXKD thì tài sản ngắn hạn chỉ tham gia vào một chu kỳ
SXKD hay có thời gian trong vịng một năm như tiền mặt, nguyên vật liệu… Sau
khi hết chu kỳ SXKD này đến chu kỳ SXKD mới thì doanh nghiệp lại phải dùng tài
sản ngắn hạn mới, toàn bộ giá trị của tài sản ngắn hạn trong kỳ SXKD được chuyển
dịch một lần vào sản phẩm và được bù đắp toàn bộ khi sản phẩm được tiêu thụ.


8

Trên bảng cân đối kế tốn thì TSNH của doanh nghiệp được biểu hiện qua: tiền và
các khoản tương đương tiền, tài sản tài chính ngắn hạn như chứng khốn thanh
khoản cao, khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu khách hàng ngắn
hạn, khoản dự trữ hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản ngắn hạn (trừ dụng cụ lao động) qua quá trình sản xuất hợp thành
thực thể của sản phẩm nên mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh ln thay đổi hình
thái biểu hiện theo một vịng khép kín như sau:

Sơ đồ 1.1. Sự thay đổi hình thái của tài sản ngắn hạn trong chu kỳ sản xuất kinh doanh

Sau mỗi chu kỳ SXKD, doanh nghiệp thu được một số tiền lớn hơn tiền mua
nguyên vật liệu ban đầu, do phát sinh thêm chi phí nhân cơng, chi phí khấu hao, lãi

kinh doanh… được tính vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Để đảm bảo quá trình SXKD
được liên tục thì phải luôn dự trữ TSNH ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất
như nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, tài sản dưới dạng các khoản phải
thu, tiền; và đây cũng là hình thái tồn tại của tài sản ngắn hạn tại mỗi thời điểm. Đặc
điểm thứ hai là TSNH có tính thanh khoản cao, có thể dễ dàng chuyển hoá từ dạng


9

vật chất sang tiền tệ nhằm đáp ứng khả năng thanh tốn của doanh nghiệp nhưng
cũng chính vì thế mà nó vận động phức tạp và khó quản lý.
Tài sản ngắn hạn bao gồm:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng và tiền luân chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư
ngắn hạn khơng q 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và khơng
có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
- Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khốn có
thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho
Bạc, kỳ phiếu ngân hàng,..) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu)
để kiếm lời và các khoản đầu tư tài chính khơng q một năm.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách
hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu
hồi hoặc thành toán dưới một năm.
- Tồn kho: Bao gồm vật tư, hàng hóa sản phẩm, sản phẩm dở dang.
- Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn, Thuế GTGT
được khấu trừ, thuế và các khoản phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
 Tài sản dài hạn
Theo Nguyễn Văn Tiến (2009), tài sản dài hạn (TSDH) của doanh nghiệp là
những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử
dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong nhiều kỳ kinh doanh hoặc hơn một năm. Các

loại TSDH là tất cả các tài sản ngoại trừ các tài sản đã được phân chia vào loại
TSNH. Ta có thể phân loại TSDH như sau: các khoản phải thu dài hạn, bất động sản
đầu tư, tài sản cố định (TSCĐ) gồm có TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình, các
khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
• Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách
hàng, phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi
hoặc thanh tốn trên một năm.


×