Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Lữ hành Saigontourist (NCKH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.24 KB, 57 trang )

Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist

SVTH: Nhóm 1

10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh

64.304.553.810

62.124.255.383

11.Thu nhập khác

10.719.388.141

7.155.181.543

12.Chi phí khác

(322.941.997)

(63.864.630)

(10.396.446.144)

(7.091.316.913)

-

-


74.700.999.954

69.215.572.296

(20.554.479.663)

(18.374.835.316)

17.(Chi phí) lợi ích thuế TNDN
hoãn lại

-

(459.197.875)

18.Lợi nhuận thuần sau thuế
TNDN

54.146.520.291

50.381.539.105

-

-

85.388.022.179

85.388.022.179


13.Lợi nhuận khác
14.Lợi nhuận từ công ty liên kết
15.Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
16.Chi phí thuế TNDN hiện hành

18.1 Lợi ích của cổ đông thiểu số
18.2 Cổ đông của công ty mẹ
19. Lợi nhuận (lỗ) thuần sau thuế
của cổ đông không kiểm soát
20.Lãi cơ bản và lãi suy giảm trên
cổ phiếu

(34.305.037.718)
5.303.352.306

3.065.348.763

Nguồn: BCKQHĐKD của Công ty THHHMTVDVLH Saigontourist 2017

Qua bảng 4.2 cho thấy, doanh thu từ hoạt động bán hàng năm 2017
tăng 349.615.745.415 đồng (8.96%) so với năm 2016, các khoản giảm trừ
trong năm 2017 giảm đáng kể 40.761.535 đồng (-24.5%) dẫn đến doanh thu
thuần 2017 tăng 349.656.506.950 đồng tức tăng 8.96%.
4.1.3 Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty
4.1.3.1 So sánh tình hình lợi nhuận so với cùng kỳ năm trước
Sau một năm hoạt động, việc đánh giá kết quả kinh doanh vừa qua với
với năm trước là một điều tất yếu cần có để biết được tình hình kinh doanh của
một năm qua là tốt hay xấu thông qua việc so sánh với năm trước.


GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Trang 34


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist

SVTH: Nhóm 1

Bảng 4.3: Tình hình lợi nhuận của Công ty TNHHMTVDVLH Saigontourist
2016 - 2017
ĐVT: Đồng
Năm

Chênh lệch

CHỈ TIÊU
2016

2017

Tuyệt đối

%

LN gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

164.767.116.729


167.010.112.413

2.242.995.684 1,36

LN thuần từ hoạt
động kinh doanh

62.124.255.383

64.304.553.810

2.180.298.427 3,51

Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế

69.215.572.296

74.700.999.954

5.485.427.658 7,93

Lợi nhuận sau thuế

50.381.539.105

54.146.520.291

3.764.981.186 7,47


Nguồn: BCKQHĐKD của Công ty TNHHMTVDVLH Saigontourist 2017

Kết quả từ bảng 4.3 cho ta thấy Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế từ
năm 2016 là 69.215.572.296 đồng đến 2017 là 74.700.999.954 tăng
5.485.427.658 đồng hay tăng 7,93%. Do lợi nhuận gộp về bán hàng tăng
(1,36 %) và cung cấp dịch vụ và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng
(3,51%) từ năm 2016 đến 2017 đều tăng nên tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế cũng tăng.
4.1.3.2 So sánh lợi nhuận thực tế so với kế hoạch năm 2017
Hằng năm, việc xây dựng kế hoạch cho năm tới của công ty là một việc
diễn nhiên phải được diễn ra nhằm mục đích phấn đấu phát triển với tình hình
năm tiếp theo, cũng tạo ra mục tiêu để toàn thể công ty cùng nhau phấn đấu. Và
sau một năm, sẽ đánh giá lại kết quả thực hiện với kế hoạch ban đầu đề ra xem
công ty đã hoạt động một năm qua như thế nào.

GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Trang 35


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist

SVTH: Nhóm 1

Bảng 4.4: Chỉ tiêu kết quả kinh doanh kế hoạch và thực hiện của Công ty
TNHHMTVDVLH Saigontourist 2017
ĐVT: Đồng
Năm 2017

CHỈ

TIÊU
Doanh
thu thuần
Lợi nhuận
sau thuế

Chênh lệch

KH

TH

Tuyệt đối

%

3.900.611.440.736

4.250.267.947.686

349.656.506.950 8,96

50.146.520.291

54.146.520.291

4.000.000.000 7,98

Nguồn: BCKQHĐKD của Công ty TNHHMTVDVLH Saigontourist 2017


Qua kết quả bảng 4.4 ta thấy doanh thu thực hiện so với kế hoạch vượt
kế hoạch 349.656.506.950đ tức 8,96%. Lợi nhuận cũng tỉ lệ thuận với doanh
thu. Lợi nhuận kế hoạch là 50.146.520.291 đồng, lợi nhuận thực hiện là
54.146.520.291đ. Vượt kế hoạch đề ra là 4 tỷ đồng tương đương 7,98%.
Nguyên nhân do tình hình kinh tế đang phát triển. Thị hiếu của du khách là du
lịch. Saigontourist là công ty du lịch nổi tiếng bật nhất Việt Nam, lao động
chuyên nghiệp. Làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp qua mỗi năm.
4.2 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN
4.2.1 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS - Return on sale)
* Khái niệm:
Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, tức là 1
đồng doanh thu thu được tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Công thức:
Lãi ròng
GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Doanh thu

Trang 36


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist

SVTH: Nhóm 1

ROS =

* Ý nghĩa:
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh
thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là Công ty kinh doanh có lãi; tỷ số

càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là Công ty kinh
doanh thua lỗ.
Sau đây là bảng thống kê tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu năm
2016 và năm 2017 của Saigontourist
Bảng 4.5: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu 2016 – 2017
Khoản mục
Doanh thu
Lợi nhuận
thuế
ROS (%)

Năm
2016

Chênh lệch
2017

3.900.778.083.771 4.250.393.829.186
sau

50.381.539.105
1.29

54.146.520.291
1.27

Tuyệt đối

(%)


349.615.745.415 8.96
3.764.981.186 7.47
- 0.02

ĐVT: Đồng
Nguồn: BCKQHĐKD và CĐKT của Công ty TNHHMTVDVLH Saigontourist

Ta nhận thấy rằng tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) qua 2 năm của
Công ty là thấp. ROS năm 2016 là 0.0129 (1.29%), điều này cho thấy với mỗi
đồng doanh thugiúp Công ty thu về 0.0129 đồng lợi nhuận; năm 2017 ROS là
0.0127 (1.27%), điều này cho thấy với 1 đồng doanh thu Công ty sẽ thu
vềđược 0.0127 đồng lợi nhuận.
Từ năm 2016 đến năm 2017 hệ số lãi ròng của Công ty đã giảm
từ1.29% xuống 1.27% (giảm 0.02%). Nguyên nhân ROS giảm 0.3 % là do
trong năm 2016 mức tăng về lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty
và lợi nhuận sau thuế là lớn hơn so với năm 2017 và chi phí bổ ra cho hoạt
động kinh doanh ít hơn. Sở dĩ mức tỷ sô lợi nhuận ròng trên doanh thu của

GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Trang 37


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist

SVTH: Nhóm 1

công ty thấp là do chi phí phỏ ra cho hoạt động kinh doanh dịch vụ lớn; cụ thể
năm 2017 tổng doanh thu công ty là 4.250.393.829.186 đồng và 2016 là
3.900.778.083.771 đồng sau khi khấu trừ các khoản chi phí và thuế thì lợi

nhuận chỉ còn đạt ở mức 54.146.520.291 đồng tương đương ROS đạt 1.29 %
năm 2017 và 50.381.539.105 đồng tương đương ROS đạt 1.27% năm 2016.
4.2.2 Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA - Return on asset)
Khái niệm:
Tỷ số này thể hiện một đồng tài sản trong một thời gian nhất định tạo
ra được bao nhiêu lợi nhuận ròng.
Công thức:
ROA =

Lãi ròng
Tổng tài sản

Tỷ số này còn chịu ảnh

hưởng trực tiếp từ hệ số lãi

ròng (ROS) và số vòng quây tài sản. Mối liên hệ này là:
ROA của tài sản
= Hệ số lãi ròng ROS x Số vòng quay TS
ROA của tài sản =
Ý nghĩa:

Lãix ròng

Doanh thu

Doanh thu

Tổng tài sản


Tài sản của một Công ty được hình thành từ vốn vay và VCSH. Cả hai
nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của Công ty. Hiệu
quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. Nếu
ROA càng cao thì càng tốt vì Công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên
lượng đầu tư ít hơn. Tỷ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản
lý tài sản hợp lý và hiệu quả.
Sau đây là bảng thống kê tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2016
và năm 2017 của công ty TNHH MTV Saigontourist:

GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Trang 38


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist

SVTH: Nhóm 1

Bảng 4.6: Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản 2016 - 2017
ĐVT: Đồng
Năm

Khoản mục
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

Chênh lệch

2016


2017

Tuyệt đối

(%)

50.381.539.105

54.146.520.291

3.764.981.186

7,47

564.868.998.179 570.243.954.403

5.374.956.224

0,95

ROA (%)

8,92

9,53

0,58

Nguồn: BCKQHĐKD và CĐKT của Công ty TNHHMTVDVLH Saigontourist


Nhìn chung, tỷ suất sinh lời tài sản của Công ty trong 2 năm có xu hướng
tăng. Trong năm 2016, tỷ số ROA của Công ty là 8,92% nhưng đến năm 2017 tỷ
số này tăng 0,58%, đạt 9,53%. Nghĩa là trong 100 đồng tài sản đem đi đầu tư thì
công ty thu được 8,92 đồng lợi nhuận ở năm 2016 và thu được 9,53 đồng lợi
nhuận ở năm 2017. Trong giai đoạn 2016-2017, lợi nhuận trước thuế của công ty
tăng 5.485.427 đồng (năm 2016 là 69.215.572.296 đồng, năm 2017 là
74.700.999.954 đồng). Phần lớn lợi nhuận có được đến từ việc cung cấp các dịch
vụ du lịch lữ hành của công ty.
4.2.3 Tỷ số lợi nhuận trên vốn (ROE - Return on equit)
* Khái niệm:
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, tức là 1 đồng
vốn chủ sở hữu bỏ ra đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó được xác định bằng
quan hệ so sánh giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu.
Lãi ròng

ROE =

Vốn chủ sở hữu
* Ý nghĩa:
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ Công ty sử dụng hiệu quả đồng
vốn của cổ đông, có nghĩa là Công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ
đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình

GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Trang 39


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist


SVTH: Nhóm 1

huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thể hiện Công
ty hoạt động có hiệu quả.
Sau đây là bảng thống kê tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
năm 2015 và năm 2016 của Công ty Saigontourist.
Bảng 4.7: Tỷ số lợi nhuận trên vốn 2016 - 2017
ĐVT: Đồng
Năm

Khoản
mục
Lợi nhuận
sau thuế
Vốn chủ
sở hữu

Chênh lệch

2016

2017

Tuyệt đối

(%)

50.381.539.105

54.146.520.291


3.764.981.186

7,5

134.928.912.365 138.883.313.001

3.954.400.636

2.9

ROE (%)

3.73

3.90

0.17

Nguồn: BCTC của Công ty TNHH MTVDVLH Saigontourist 2017

Nhìn chung thì suất sinh lời của vốn chủ sở hữu của Công ty có xu
hướng tăng qua 2 năm, cụ thể trong năm 2016, tỷ số ROE là 3,73%, có nghĩa
là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 3,73 đồng lợi nhuận. Đến năm 2017, tỷ
số này tăng lên 0,17%, đạt 3,90%, có nghĩa là cứ 100 đồng VCSH tạo ra được
3,90 đồng lợi nhuận.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng lên là do tốc độ tăng của lợi
nhuận (tăng 7,5%) cao hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu (giảm 2,9%). Điều
này cho ta thấy Công ty đã sử dụng vốn một cách đúng đắn làm cho hiệu quả
sử dụng vốn được nâng cao. Qua đó thể hiện sự quản lý tốt của Ban Lãnh đạo

đã tạo sự tăng trưởng về lợi nhuận.

4.2.4 Tỷ số sức sinh lợi căn bản
Khái niệm:

GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Trang 40


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist

SVTH: Nhóm 1

Đây là tỷ số đánh giả khả năng sinh lợi căn bản của doanh nghiệp,
chưa kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính.
Sau đây là bảng thống kê tỷ số sức sinh lời căn bản năm 2016 và năm
2017 của Saigontourist
Bảng 4.8: Tỷ số sức sinh lợi căn bản 2016 - 2017
ĐVT: Đồng
Năm

Chênh lệch

Khoản mục
2016

2017

Tuyệt đối


%

LN trước thuế và
lãi vay

69.215.572.296

74.700.999.954

5.485.427.658

7,3

Bình quân tổng
tài sản

50.381.539.105

54.146.520.291

3.764.981.186

7,0

TS suất sinh lợi
căn bản

137,4


138,0

145,7

Nguồn: BCKQHĐKD và CĐKT của Công ty TNHHMTVDVLH

Saigontourist 2016 –
2017

Nhìn chung, tỷ số sức sinh lợi căn bản của Công ty Saigontourist
tương đối cao trên. Ở năm 2016 tỷ số sức sinh lợi căn bản của Công ty
Saigontourist là 137,4. Đến năm 2016, tỷ số này tăng lên 138,0.
Qua 2 năm tỷ số sức sinh lợi căn bản của Công ty tăng lên. Đây là một
tín hiệu rất khả quan cho thấy Công ty kinh doanh ngày càng hiệu quả dựa
trên tổng tài sản của mình.

4.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
4.3.1 Xác định đối tượng phân tích
Do tính chất của sản phẩm du lịch là vô hình, không thể lưu trữ, không
thể di chuyển, ở xa so với khách du lịch, nên nhóm không thể liệt kê sản

GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Trang 41


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist

SVTH: Nhóm 1


phẩm của Công ty Saigontourist nên nhóm chỉ tập trung phân tích một số
nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty Saigontourist.
4.3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
4.3.2.1 Ảnh hưởng bởi nhân tố thời gian rỗi
Thời gian nhàn rỗi là thời gian mà mỗi người được tự do sử dụng nó
để tham gia các hoạt động hoặc nghỉ ngơi, giải trí...theo đúng ý thích của
người đó. Theo nghĩa đó, thời gian nhàn rỗi còn được gọi là thời gian tự do
chi phối.
Thời gian nhàn rỗi là một trong những điều kiện để một người trở
thành khách du lịch. Khách du lịchchỉ có thể đi du lịch vào thời gian rỗi.
Khách du lịch chỉ bắt đầu du lịch khi họ được hưởng nhiều ngày nghỉ lễ và
những ngày nghỉ mà vẫn có lương.
Để tận dụng thời gian rỗi của khách du lịch nên Công ty Saigontourist
đã đưa ra những chính sách khuyến mãi, hậu mãi vào các dịp nghỉ lễ, tết để
thu hút khách hàng đi du lịch và sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp.
Du lịch là hoạt động sử dụng thời gian nhàn rỗi lý tường nhất vì nó là
một hoạt động tổng hợp, có thể thoả mãn nhiều nhu cầu cùng một lúc như
nghỉ ngơi, thư giãn, vui choi giải trí, nâng cao kiến thức, mở rộng quan hệ xã
hội. Tuy nhiên, chỉ có thời gian rỗi chưa đủ điểu kiện để thực hiện được
chuyến đi du lịch. Một điều khác rất cơ bản cần được thoả mãn nữa là khách
du lịch phải có thu nhập cao.

4.3.2.2 Ảnh hưởng bởi nhân tố thu nhập

GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Trang 42


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist


SVTH: Nhóm 1

Thu nhập là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng quyết định tới nhu cầu đi
du lịch bởi để thực hiện được chuyến đi du lịch thì cần phải có một lượng tiền
cần thiết, nên thu nhập của người dân càng cao thì họ có nhu cầu đi du lịch
càng nhiều.
Điều này giúp cho công ty Saigontourist tạo ra các sản phẩm độc đáo
hơn, mới lạ thu hút thị hiếu của du khách nhắm nâng cao giá cả cho những
khách hàng có điều kiện chi trả cho tour du lịch.
4.3.2.3 Ảnh hưởng bởi nhân tố giá cả
Việc xác định giá cho sản phẩm có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Giá
cả chính là môt trong những tiêu chuẩn quyết định việc mua sản phẩm của
khách hàng.
Khi nghiên cứu để đưa ra mức giá bán phú hợp thì công ty
Saigontourist đã phải tính đến rất nhiều yếu tố khó khăn và thuận lợi do chính
sách giá mang lại cho công ty. Trong quá trình định giá công ty đã tính đến
các yếu tố tác động trục tiếp hay gián tiếp đến các quyết định giá của doanh
nghiệp. từ đó, công ty đã xác định giá cho doanh nghiệp mình sao cho có khả
năng cạnh tranh trên thị trường du lịch và cũng không làm giảm doanh thu
của công ty.
4.3.2.4 Ảnh hưởng bởi nhân tố nhà cung ứng
Nhà cung ứng du lịch bao gồm nhiều thành phần, không chỉ có các dịch
vụ lưu trú, vận chuyển và các hoạt động tham quan, các hoạt động kinh doanh
nhà hàng ăn uống và bar, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất đồ ăn, xử lý
rác thải…, mà còn có cả sự tham gia của các cơ quan nhà nước như về hộ
chiếu, visa, hải quan cũng như các dịch vụ hạ tầng phục vụ cho du lịch tại điểm
đến. Đó là tất cả những yếu tố cấu thành của một chương trình du lịch mà
khách hàng mong đợi và trả tiền cho điều đó. Chuỗi cung ứng du lịch là sự liên


GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Trang 43


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist

SVTH: Nhóm 1

kết các quá trình trong hoạt động kinh doanh du lịch từ các nhà cung cấp ban
đầu (vận chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan, mua sắm trong quá trình du lịch)
đến người sử dụng cuối cùng (khách du lịch) nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ
và thông tin cho khách du lịch. Việc tạo lập và quản trị chuỗi cung ứng du lịch
hiệu quả sẽ giúp tối ưu hóa lợi ích cho các bên liên quan (nhà nước, nhà cung
ứng, doanh nghiệp du lịch, khách du lịch và người dân địa phương tại điểm đến
du lịch).
Sẽ rất khó khăn cho công ty Saigontourist nếu nhà cung ứng dịch vụ
kém chất lượng hay không đúng với cam kết ban đầu làm ảnh hướng đến sản
phẩm dịch vụ du lịch mà công ty đã hứa với du khách, điều đó làm xấu đi
hình ảnh công ty trong lòng khách hàng. Như thế, nên công ty Saigontourist
phải hoàn thiện chuỗi cung ứng đối với các nhà cung cấp dịch vụ một cách tốt
nhất.
4.3.2.5 Ảnh hưởng bởi nhân tố khí hậu
Khí hậu là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên, nó có ảnh
hưởng lớn đến du lịch. Sự ảnh hưởng được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về
nhiệt độ, độ ẩm không khí và một số chỉ tiêu khác như gió, lượng mưa, số giờ
nắng, áp suất khí quyển…
Nếu điều kiện khí hậu thuận lợi làm cho con người có sức khỏe dồi
dào, tinh thân thoải mái và hiệu quả làm việc cao thì rát thích hợp cho việc du
lịch nghỉ dưỡng, tham quan, giải trí,… Khí hậu điều hóa ít thiên tai, bão lũ sẽ

không gây trở ngại cho việc tổ chức các hoạt động du lịch cũng như gây thiệt
hại đối với cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
Những nơi có khí hậu điều hòa thường được du khách ưa thích. Nhiều
cuộc thăm dò cho thấy, du khách thường tránh những nơi quá lạnh, quá ẩm
hoặc quá nóng, quá khô.

GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Trang 44


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist

SVTH: Nhóm 1

Khí hậu là nhân tố có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành tính
thời vụ du lịch. Nó tác động mạnh lên cả cung và cầu du lịch.
+ Về mặt cung, đa số các điểm tham quan du lịch giải trí đều tập trung
số lượng lớn vào mùa hè với khí hậu ấm áp như các điểm du lịch nghỉ biển,
nghỉ núi, chữa bệnh;
+ Về mặt cầu, mùa hè là mùa có lượng du khách lớn nhất.
Khí hậu thay đổi dẫn đến làm thay đổi mùa du lịch.
Thông thường mùa du lịch thường rơi vào những tháng cuối năm hoặc
đầu năm sau (Từ tháng 11 năm trước đến tháng 2 năm sau), sau đó thì trở lại
mùa thấp điểm.
Đối với Doanh nghiệp làm lữ hành như Saigontourist cũng khong thể
tránh trướng hợp này, thì vào những mùa thấp điểm, doanh thu của công ty
Saigontourist thấp hơn so những thời điểm khác trong năm.
4.3.2.6 Ảnh hưởng bởi nhân tố đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh luôn là những người có thể đưa doanh nghiệp đến

với khó khăn bất cứ lúc nào. Hoạt động du lịch vốn luôn bị cạnh tranh khá
gay gắt bởi nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Và sản phẩm trong
du lịch rất dễ bắt trước và sao chép. Vì vậy, việc tạo ra một sản phẩm mới
với các đặc tính riêng biệt và nổi trội so với các sản phẩm khác cùng loại là
rất khó khăn.
Vì vậy, Saigontourist cần tạo ra những sản phẩm mang tính riêng biệt,
giá cả hợp lý, có dấu ấn riêng của Saigontourist so với các doanh nghiệp lữ
hành khác nếu không thì khách hàng có thể đến với các đối thủ cạnh tranh
khác trên thị trường. Đồng thời, nâng cao chất lượng sản phẩm mới tạo ra
được sự tin cậy của du khách với doanh nghiệp, đó là nhân tố tạo ra sự uy tín,

GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Trang 45


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist

SVTH: Nhóm 1

danh tiếng và thương hiệu của Saigontourist so với các đối thủ cạnh tranh
khác.

Chương 5
GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO LỢI NHUẬN
5.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
5.1.1 Thuận lợi
Cùng với sự phát triển toàn diện, công ty Saigontourist không ngừng
đổi mới sang tạo, hoàn thiện công nghệ quản lý, cùng nguồn nhân lực dồi dào,
giàu kinh nghiệm, yêu nghề là nền tảng tạo nên sức mạnh, giá trị khác biệt

cho công ty Saigontourist.
Hiếm có một doanh nghiệp nào lại có riêng một đơn vị xây dựng với
đội ngũ kiến trúc sư và kỹ sư xây dựng có trình độ cao như ở Saigontourist.
Đội ngũ này không chỉ đáp ứng nhu cầu xây dựng sửa chữa trang trí khách
sạn nhà hàng trong nội bộ Tổng công ty mà còn tham gia đấu thầu xây dựng
khách sạn có nhiều đơn vị khác. Tất cả các khách sạn Saigontourist từ 3 sao
trở lên hiện nay đều đạt tiêu chuẩn quốc tế theo hạng sao. Khi còn ở quy mô
một công ty đơn vị đã tiên phong đi đầu trong áp dụng công nghệ truyền hình
cáp vào việc kinh doanh của khách sạn. Công ty đã liên kết với Đài truyền
hình thành lập Công ty truyền hình Cáp. Đây cũng là đơn vị đi đầu trong việc
áp dụng công nghệ thông tin để quản lý khách, quản lý kế toán tài chính, nhân
sự… mở Website, và mạng Internet để tham gia thị trường du lịch. Điều đáng
lưu ý là tất cả mọi công việc trên đều do phòng vi tính của đơn vị tự làm, nên
giảm được tối đa chi phí thuê ngoài.
Saigontourist được Tổng cục Du lịch Việt Nam đánh giá là những
doanh nghiệp hàng đầu về lĩnh vực du lịch do những đóng góp tích cực trong

GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Trang 46


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist

SVTH: Nhóm 1

sự nghiệp phát triển ngành du lịch cả nước với nhiều mô hình dịch vụ như:
lưu trú, nhà hàng, lữ hành, vui chơi giải trí, thương mại, xuất nhập khẩu,
….Trong những năm qua, Saigontourist đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh,
không ngừng tăng doanh thu và lợi nhuận lên cao. Với tiềm lực vững mạnh

Saigontourist tiếp tục phấn đấu mở rộng thị trường.
5.1.2 Khó khăn
Saigontourist là công ty kinh doanh lữ hành hàng đầu của Việt Nam
có thương hiệu uy tính trên thị trường, nên giá cả các sản phẩm dịch vụ tương
đối cao hơn so với các công ty khác. Vì vậy đối với những những du khách có
thu nhập trung bình hoặc thấp thì ít lựa chọn những sản phẩm của công ty vì
giá cả không phù hợp với túi tiền của họ.
Những rủi ro từ sản phẩm. Việc xâm nhập thị trường mới với một
sản phẩm mới luôn đi kèm với rủi ro từ sản phẩm, đặc biệt là chất lượng sản
phẩm. Nếu như sản phẩm không đạt được chất lượng tốt phù hợp với mức giá
thì mọi ưu thế từ Marketing, hệ thống phân phối, thương hiệu sẽ bị vô hiệu
hóa hoàn toàn.
Saigontouris tcó thể gặp những khó khăn trong kiếm soát và phối hợp.
Do các hoạt động kinh doanh mới của công ty chủ yếu là hợp tác sản xuất và
kiểm soát kinh doanh thông qua thâu tóm nên hoạt động chủ yếu mà công ty
phải làm là phải kiểm soát và phối hợp các hoạt động sao cho phù hợp với
chiến lược phát triển.
Tuy nhiên, không phải lúc nào đối tác sản xuất và các cổ đông cũng
hành động theo hướng mà Saigontourist mong muốn, chiến lược có thể chậm
được triển khai khiến Công ty lỡ mất cơ hội kinh doanh. Ngoài ra,
Saigontourist cũng có thể đối mặt với nhiều rủi ro như quảng cáo không hiệu
quả, chi phí thực hiện chiến lược cao hơn dự kiến, đối thủ cạnh tranh chống
trả quyết liệt… Một đối thủ lớn như Saigontourist với nguồn lực tài chính

GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Trang 47


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist


SVTH: Nhóm 1

dồi dào khi xâm nhập thị trường có thể sẽ khiến nguồn cung thị trường tăng
lên vượt cầu, kéo theo giá giảm, biên lợi nhuận giảm, ảnh hưởng đến lợi
nhuận dự kiến của doanh nghiệp.
5.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
5.2.1 Chính sách đối với các nhân tố làm tăng lợi nhuận
Triển khai thực hiện chương trình “Tối đa doanh thu - Tối ưu lợi
nhuận”, xem là giải pháp tăng doanh thu, kiểm soát rủi ro, tiết kiệm chi phí
hợp lý, tối ưu hóa giá trị doanh nghiệp, đa dạng hóa - nâng cao chât lượng sản
phâm, dịch vụ, gia tăng hiệu quả kinh tế, lợi thế cạnh tranh, nâng cao nguồn
lực, hình thành công nghệ quản lý đặc trưng Saigontourist. Thực hiện chương
trình tối đa hóa doanh thu, tối ưu hóa lợi nhuận thông qua các công cụ, biện
pháp phù họp với từng bộ phận, đơn vị.
Giám sát, kiểm soát chặt chẽ và hiệu quả trong các lĩnh vực đầu tư,
mua sắm, tài chính... nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn. Kiểm soát
sản phẩm, dịch vụ dựa vào các định chuẩn, tiêu chuẩn, theo đúng quy trình đã
được xác lập và được cấp chứng nhận.
Nghiên cứu phát hành thẻ chăm sóc khách hàng dành cho khách hàng
thân thiết, khách hàng trung thành, cán bộ công nhân viên áp dụng trong toàn
hệ thống, vừa nâng cao sức cạnh tranh, tăng doanh thu, lãi, vừa góp phần
quảng bá thương hiệu Tổng Công ty và các đơn vị, thiết lập cơ sở khách hàng
trung thành, tạo sự gắn kết giữa khách hàng và đơn vị.
Tập trung khai thác các sản phẩm mới, có khả năng cạnh tranh; đa
dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng các nhu cầu ngày càng thay đổi và yêu
cầu cao của khách hàng. Khai thác có hiệu quả loại hình du lịch biển - đảo,
nghỉ dưỡng, sinh thái, văn hóa lịch sử; du lịch kết hợp hội nghị hội thảo, mua

GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh


Trang 48


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist

SVTH: Nhóm 1

sắm, ẩm thực, học tập...; du lịch theo chuyên đề: du lịch đô thị, nông nghiệp,
thám hiểm, du lịch xanh...đang là xu hướng phát triển trong giai đoạn tới.
Hợp tác với các doanh nghiệp hàng không, hàng hải, khai thác các
dòng sản phẩm mới, các loại hình du lịch đáp ứng các nhu cầu đa dạng của du
khách trong và ngoài nước trên tất cả các tuyến du lịch đường thủy, đường bộ,
hàng không, du lịch thuần túy, MICE...
Tiếp tục khai thác mạnh sản phẩm du lịch đường sông tại Thành phố
Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận.
Liên kết phối hợp giữa các đơn vị lữ hành và khách sạn, khu du lịch,
nhà hàng thuộc hệ thống Tổng Công ty chào bán các sản phẩm trọn gói của
các đơn vị trong hệ thống, giá cạnh tranh, khuyến mãi.
5.2.2 Chính sách đối với các nhân tố làm giảm lợi nhuận
Chính sách về giá cả: Việc xác định giá cho sản phẩm có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng. Giá chính là một trong những tiêu chuẩn thường xuyên quan
trọng quyết định việc mua sản phẩm của khách hàng. Khi nghiên cứu để đưa ra
mức giá bán phù hợp thì công ty Saigontourist đã phải tính đến rất nhiều yếu tố
khó khăn và thuận lợi do chính sách mang lại cho công ty. Trong quá trình định
giá công ty đã tính đến các yếu tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến các quyết
định của doanh nghiệp. Từ đó công ty xác định giá cho doanh nghiệp sao cho
có khả năng cạnh tranh với thị trường du lịch hiện nay.
Chính sách sản phẩm: Do sản phẩm trong du lịch rất dễ sao chép. Vì
vậy việc tao ra một sản phẩm mới với đặc tính riêng và nổi trội so với các sản

phẩm khác cùng loại là rất khó khăn. Vì vậy công ty Saigontourist đã tạo ra
những sản phẩm mang tính riêng biệt, có dấu ấn riêng của Saigontourist so
với các doanh nghiệp lữ hành khác. Đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm

GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Trang 49


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist

SVTH: Nhóm 1

mới tao được sự tin cậy của du khách với doanh nghiệp mình, và nó là nhân tố
tạo uy tính danh tiếng và thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước.
Chính sách quảng bá các sản phẩm được tung ra thị trường công ty đã
đăng các quảng cáo trên các báo, làm tờ rơi, tham gia các kỳ hội chợ du lịch
liên hoan du lịch và giới thiệu sản phẩm của mình
Chính sách phân phối: Do tính chất của sản phẩm du lịch là vô hình,
không thể lưu trữ, không thể dịch chuyển, ở xa so với du khách. Để khách
hàng có thể đến với sản phẩm thuận tiện hơn, công ty đã xây dựng kênh phân
phối trực tiếp nhằm phục vụ khách hàng được tốt hơn. Ngoài ra công ty còn
mở rộng kênh phân phối trên phạm vi cả nước để có thể cung cấp cho khách
hàng sản phẩm thuận lợi và dễ dàng hơn.
5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG ĐI TIẾP THEO
5.3.1 Hạn chế của đề tài
Đề tài chỉ thực hiện ở dạng tiểu luận nên chưa đánh giá chuyên sâu
được về tình hình lợi nhuận của công ty.
Thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài chưa đáp ứng được đầy đủ một
cách tối đa chiều sâu của các yêu cầu đề tài cần đạt được.

Không có điệu kiện đến thức tế tại Công ty Saigontourist nên chỉ nhận
xét theo cái nhìn khách quan.
Số liệu được sử dụng trên một số trang mạng nên chưa chắc chẳn đảm
bảo về tính xác thực 100% của tình hình lợi nhuận công ty.
Sản phẩm nghiên cứu chủ yếu là các sản phẩm tour – mang tính vô
hình nên khó khăn trong việc đánh giá.
5.3.2 Hướng đi tiếp theo

GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Trang 50


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist

SVTH: Nhóm 1

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài này cũng như những hạn chế của nó,
nhóm tác giả xin đề xuất một số hướng nghiên cứu tiếp theo như:
+ Phạm vi khảo sát nên mở rộng trên phạm vi toàn tổng công ty bao
gồm các chi nhánh trên phạm vi cả nước thì kết quả nghiên cứu sẽ mang tính
khái quát cao hơn;
+ Các nghiên cứu sau cần đi sâu vào phân tích tác động của thái độ và
hành vi mua hàng của khách hàng đối với những sản phẩm tương tự của đối
thủ cạnh tranh.
Nghiên cứu này là bước đi đầu tiên và quan trọng để đánh giá tình
hình lợi nhuận của công ty Saigontourist. Nghiên cứu chỉ cung cấp cơ bản về
những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận một cách khách quan.

GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh


Trang 51


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist

SVTH: Nhóm 1

Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Ngày nay môi trường kinh doanh của tất cả các nghành nghề trong
nền kinh tế nói chung và trong nghành kinh doanh du lịch nói riêng biến động
không ngừng và ngày càng phức tạp. Đó là kết quả tất yếu của xu hướng thị
trường luôn phát triển và cạnh tranh gay gắt. Trong bối cảnh đó, Saigontourist
không thể chủ quan với vị thế của mình là doanh nghiệp lữ hành hàng đầu
Việt Nam. Vì vậy, để tiếp tục giữ vững những gì mình đang có và nâng cao vị
thế cạnh tranh với các đối thủ, Saigontourist cần tập trung vào việc tạo ra
những sản phẩm đặc trưng và chất lượng luôn là yếu tố hàng đầu. Đặt ra
những mục tiêu phát triển nhưng phải có chính sách và biện pháp khả thi để
đạt được những mục tiêu, ngày càng mở rộng thị trường hơn nữa và giữ vững
thương hiệu uy tín hàng đầu của mình.
Qua quá trình tìm hiểu, đã cho chúng tôi một sự hiểu biết hơn về tình
hình kinh doanh cũng như hiểu thêm về ngành du lịch. Từ đó, nhận thấy được
tầm quan trọng của việc đánh giá các yếu tố của môi trường bên trong và bên
ngoài đề ra các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
6.2 KIẾN NGHỊ
Đầu tư khoa học công nghệ quản lý Saigontourist, quản trị hiện đại
Tiếp tục xây dựng chương trình văn hóa doanh nghiệp Saigontourist
để truyền tải các giá trị, niềm tin, chuẩn mực của Ban lãnh đạo Tổng Công ty

đến từng thành viên trong hệ thống Tổng Công ty nhằm tạo nền tảng thúc đẩy
sự phát triển bền vững.

GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Trang 52


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist

SVTH: Nhóm 1

Trong năm 2017, đẩy nhanh tiến độ triển khai phần mềm Online
Booking để kinh doanh trực tuyến các sản phẩm, dịch vụ.Tập trung đầu tư
xây dựng phần mềm khách hàng trung thành Saigontourist, tạo cơ sở dữ liệu
khách hàng chung cho Tổng Công ty và các đơn vị, tập trung phát triển, chăm
sóc khách hàng, thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, đáp ứng các nhu cầu cao và đa
dạng của khách hàng.
Phát triển thị trường, sản phẩm và dịch vụ mới - Nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ, cung cách phục vụ
*Lưu trú: đầu tư đưa vào kinh doanh các cơ sở khách sạn, khu du lịch
mới (khách sạn Sài Gòn - Phú Thọ, Sài Gòn - Vĩnh Long…), góp phần gia
tăng lợi thế cạnh tranh của Tổng Công ty. Đối với các cơ sở hiện đang khai
thác, đặc biệt các cơ sở lưu trú tại thành phố Hồ Chí Minh chú trọng nâng
cấp, đầu tư trang thiết bị hiện đại, đúng chuẩn.
*Ẩm thực: trong tình hình cạnh tranh, cần gia tăng tính sáng tạo, tiên
phong trong việc đầu tư phát triển sản phẩm, dịch vụ. Kết hợp kinh doanh ẩm
thực và phục vụ các chương trình văn hóa văn nghệ, đặc biệt các chương trình
đậm đà bản sắc văn hóa truyền thống Việt Nam.Các cơ sở khách sạn, nhà
hàng khu vực trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh chú trọng tận dụng khai thác

sản phẩm không gian bên trong và kiến nghị chính quyền địa phương cấp
phép khai thác hợp lý không gian trước đơn vị tạo sản phẩm ẩm thực mới
*Lữ hành: Khai thác có hiệu quả loại hình du lịch biển - đảo, nghỉ
dưỡng, sinh thái, văn hóa lịch sử; du lịch kết hợp hội nghị hội thảo, mua sắm,
ẩm thực, học tập…; du lịch theo chuyên đề: du lịch đô thị, nông nghiệp, thám
hiểm, du lịch xanh…đang là xu hướng phát triển trong giai đoạn tới. Tập
trung khai thác các dòng sản phẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tour du

GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Trang 53


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist

SVTH: Nhóm 1

lịch có điểm khởi hành từ Thành phố Hồ Chí Minh. Du lịch tàu biển: Công ty
Dịch vụ Lữ hành Saigontourist tiếp tục giữ vững đơn vị hàng đầu trong công
tác khai thác thị trường khách tàu biển quốc tế đến Việt Nam. Tận dụng lợi
thế chào bán sản phẩm mới khai thác tối đa doanh thu dòng khách tàu biển
mua tour khám phá du lịch Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh. Du lịch kết
hợp hội nghị, hội thảo, mua sắm (MICE): nâng cao công nghệ tổ chức, trở
thành đơn vị uy tín tổ chức các chương trình MICE trong các sự kiện lớn của
Thành phố Hồ Chí Minh và Trung ương.
*Vui chơi giải trí: Các đơn vị khách sạn, khu du lịch, vui chơi giải trí kết
hợp các công ty lữ hành thuộc Tổng Công ty giới thiệu khách sử dụng các
tour, tuyến phù hợp. Định kỳ, hàng năm các đơn vị khách sạn, khu du lịch,
công ty lữ hành, khu vui chơi giải trí kết hợp triển khai chương trình khuyến
mãi, kích cầu chung “Saigontourist - Tận hưởng bản sắc Việt”.Nâng cao thái

độ phong cách phục vụ, đặc biệt chú trọng công tác chăm sóc khách hàng
thông qua các chương trình “Nụ cười Saigontourist”, “Người khách vàng
Saigontourist”, “10 định chuẩn dịch vụ khách hàng Saigontourist”, chương
trình “Phong cách dịch vụ Saigontourist”, cùng các chương trình chăm sóc
khách hàng của các đơn vị. Thực hiện phát hành thẻ Saigontourist khách hàng
thân thiết.
Đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực cạnh tranh
Tập trung vốn đầu tư chiều sâu và đầu tư mở rộng, chú trọng các công
trình trọng điểm tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, và đầu tư liên doanh,
liên kết chuỗi khách sạn, khu nghỉ dưỡng, khu phức hợp, nhà hàng, trung tâm
hội nghị hội thảo, trường học, chi nhánh lữ hành đạt chuẩn tại các địa bàn
trọng điểm trên cả nước.

GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Trang 54


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist

SVTH: Nhóm 1

Tại các tỉnh, địa phương: Đầu tư nâng cấp Khu du lịch Sài Gòn - Côn
Đảo và nghiên cứu đầu tư mở rộng kinh doanh các cơ sở lưu trú khác tại Côn
Đảo, nâng cấp Khách sạn Sài Gòn - Hạ Long.Hoàn thành và đưa vào khai
thác kinh doanh Khách sạn 4 sao Sài Gòn - Phú Thọ và Sài Gòn - Vĩnh Long,
dự kiến quý 3/2017.Xây dựng Khu du lịch Sài Gòn - Ba Bể (Bắc Kạn), Trung
tâm hội nghị & nhà hàng tiệc cưới tại Đà Lạt và tại Đà Nẵng…Tiếp tục
phương án đầu tư nâng cấp các khách sạn và khu du lịch hiện có; đồng thời
nghiên cứu đầu tư mới tại các địa phương như Đà Nẵng, Hà Nội, Nha Trang,

Phú Quốc… và các địa phương có tiềm năng du lịch như Tây Nguyên, Tây
Đông Bắc nhằm thiết lập chuỗi hệ thống Saigontourist trên cả nước.
Phát triển nguồn lực tài chính - Tối đa doanh thu, tối ưu lợi nhuận
Thông qua các biện pháp thu hút, huy động và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực tài chính, tính minh bạch, hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp là
nền tảng thúc đẩy tiến trình tái cơ cấu Tổng Công ty thuận lợi, hiệu quả; thu
hút các nhà đầu tư chiến lược nhằm phát triển bền vững. Tiếp tục triển khai
thực hiện chương trình “Tối đa doanh thu - Tối ưu lợi nhuận”, xem đây là giải
pháp tăng doanh thu, kiểm soát rủi ro, tiết kiệm chi phí hợp lý, tối ưu hóa giá
trị doanh nghiệp, đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, gia
tăng hiệu quả kinh tế, lợi thế cạnh tranh, nâng cao nguồn lực, hình thành công
nghệ quản lý đặc trưng Saigontourist. Khuyến khích tập thể, cá nhân đăng ký
các giải pháp, chương trình liên quan đến việc tối đa doanh thu, tối ưu lợi
nhuận.
An ninh, an toàn, phòng cháy chữa cháy và chính sách môi trường
Nâng cao vai trò và hoạt động của Câu lạc bộ Xanh Saigontourist.
Đơn vị cùng đồng hành và khuyến khích, thuyết phục, kêu gọi khách hàng
cùng tiết kiệm, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ, tôn tạo

GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Trang 55


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist

SVTH: Nhóm 1

các giá trị văn hóa, lịch sử, đảm bảo nguyên tắc phát triển bền vững. Chú
trọng đề cao giá trị văn hóa Việt Nam theo phương châm đã xác định

“Saigontourist - Tận hưởng bản sắc Việt”.

GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Trang 56


Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist

SVTH: Nhóm 1

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Kiều (2016), Quản trị tài chính. Nxb. Tài chính
2. Lê Anh Thắng (2018), Báo cáo tài chính Saigonttourist 2017, Nxb
www.saigon-tourist.com.
3. Lê Thị Hoàng Mai (2017), Báo cáo tài chính Saigonttourist 2016, Nxb
www.saigon-tourist.com

GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh

Trang 57



×