Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Bàn về lãi suất và các chính sách lãi suất được thực hiện ở việt nam trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.41 KB, 34 trang )

đề án lttt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Nh chúng ta đã biết, lãi suất là một trong những biến số đợc
theo dõi một cách chặt chẽ nhất trong nền kinh tế. Diễn biến
của nó đợc đa tin hàng ngày trên các phơng tiện thông tin đại
chúng. Sự dao động của lãi suất ảnh hởng trực tiếp đến các
quyết định của cá nhân, doanh nghiệp cũng nh hoạt động
của các tổ chức tín dụng và toàn bộ nền kinh tế. Bài viết này
sẽ cho ngời đọc thấy đợc và hiểu đợc một số vấn đề cơ bản
về lãi suất, phân biệt lãi suất với một số phạm trù kinh tế, các
nhân tố tác động đến lãi suất, và vai trò của lãi suất đối với
nền kinh tế. Từ đó ngời đọc sẽ thấy đợc vai trò, sự cần thiết
của lãi suất.
Từ việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lãi suất, thấy rõ
tầm quan trọng của lãi suất,từ đó vận dụng vào thực tiễn vào
Việt nam nhận thấy lãi suất đợc điều hành dới hình thức các
chính sách lãi suất trong từng thời kỳ. Chính sách lãi suất là một
công cụ quan trọng trong điều hành chính sách tiền tệ quốc
gia, nhằm thúc đẩy tăng trởng kinh tế và kiềm chế lạm phát.lãi
suất đợc sử dụng linh hoạt sẽ có tác động tích cực đến nền
kinh tế. Ngợc lại lãi suất đợc giữ một các cố định, có thể kích
thích tăng trởng kinh tế những sang thời kỳ khác, nó trở thành
vật cản cho sự phát triển kinh tế.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này tác giả chọn
đề tài Bàn về lãi suất và các chính sách lãi suất đợc thực hiện
ở Việt Nam trong thời gian qua. để viết đề án. Bố cục gồm 2
phần chính
Phần I: Lý luận chung về lãi suất và vai trò của lãi suất
đối với quá trình phát triển kinh tế.


Phần II: Các chính sách lãi suất đợc thực hiện ở Việt
Nam trong thời gian qua.

1


đề án lttt

Phần I
Lý luận chung về lãi suất.
I - lãi suất khái niệm và bản chất.

Trong nền kinh tế thị trờng lãi suất là một trong những biến
số đợc theo dõi một cách chặt chẽ nhất bởi nó quan hệ mật
thiết đối với lợi ích kinh tế của từng ngời trong xã hội. Lãi suất
tác động đến quyết định của mỗi cá nhân: chi tiêu hay tiết
kiệm đề đầu t. Sự thay đổi lãi suất có thể dẫn tới sự thay
đổi quyết định của mỗi doanh nghiệp: vay vốn để mở rộng
sản xuất hay cho vay tiền để hởng lãi suất, hoặc đầu t vào
đâu thì có lợi nhất. Thông qua những quyết định của các cá
nhân, doanh nghiệp lãi suất ảnh hởng đến mức độ phát triển
cũng nh cơ cấu của nền kinh tế đất nớc.
1. Các lý thuyết kinh tế về bản chất của lãi suất
1.1. Lý thuyết của C.Mác về lãi suất.
* Lý thuyết của Mác về nguồn gốc, bản chất lãi suất
trong nền kinh tế hàng hoá TBCN
Qua qúa trình nghiên cứu bản chất của CNTB Mác đã vạch
ra rằng quy luật giá trị thặng d tức giá trị lao động không của
công nhân làm thuê tạo ra là quy luật kinh tế cơ bản của chủ
nghia t bản và nguồn gốc của mọi lãi suất đều xuất phát từ giá

trị thặng d.
Theo Mác, khi xã hội phát triển thì t bản tài sản tách rời T
bản chức năng, tức là quyền sở hữu t bản tách rời quyền sử
dụng t bản nhng mục đích của t bản là giá trị mang lại giá trị
thặng d thì không thay đổi. Vì vậy, trong xã hội phát sinh
quan hệ cho vay và đi vay, đã là t bản thì sau một thời gian
giao cho nhà t bản đi vay sử dụng, t bản cho vay đợc hoàn trả
lại cho chủ sở hữu nó kèm theo một giá trị tăng thêm gọi là lợi
tức.
Về thực chất lợi tức chỉ là một bộ phận của giá trị thặng d
mà nhà t bản đi vay phải cho nhà t bản vay. Trên thực tế nó là
một bộ phận của lợi nhuận bình quân mà các nhà t bản công
thơng nghiệp đi vay phải chia cho các nhà t bản cho vay. Do
đó nó là biểu hiện quan hệ bóc lột t bản chủ nghĩa đợc mở
rộng trong lĩnh vực phân phối và giơí hạn tối đa của lợi tức là
lợi nhuân bình quân, còn giới hạn tối thiểu thì không có nhng
luôn lớn hơn không.
Vì vậy sau khi phân tích công thức chung của t bản và
hình thái vận động đầy đủ của t bản Mác đã kết luận:Lãi
2


đề án lttt

suất là phần giá trị thặng d đợc tạo ra do kết quả bóc lột lao
động làm thuê bị t bản bị t bản chủ ngân hàng chiếm
đoạt.
* Lý thuyết của Mác về nguồn gốc, bản chất lãi suất
trong nền kinh tế XHCN
Các nhà kinh tế học Mác xít nhìn nhận trong nền kinh tế

XHCN cùng với tín dụng, sự tồn tại của lãi suất và tác động của
nó do mục đích khác quyết định, đó là mục đích thoả mãn
đầy đủ nhất các nhu cầu của tất cả các thành viên trong xã hội.
Lãi suất không chỉ là động lực của tín dụng mà tác dụng của
nó đối với nhà kinh tế phải bám sát các mục tiêu kinh tế. Trong
XHCN không còn phạm trù t bản và chế độ ngời bóc lột ngời
song điều đó không có nghĩa là ta không thể xác định bản
chất của lãi suất. Bản chất của lãi suất trong xã hội chủ nghĩa là
giá cả của vốn cho vay mà nhà nớc sử dụng với t cách là công cụ
điều hoà hoạt động hạch toán kinh tế
Qua những lãi suất luận trên ta thấy các nhà kinh tế học Mác
xít đã chỉ rõ nguồn gốc và bản chất lãi suất. Tuy nhiên quan
điểm của họ không thể hiện đợc vai trò của lãi suất và các
biến số kinh tế vĩ mô khác. ngày nay trớc sự đổ vỡ của hệ
thống XHCN, cùng với chính sách làm giàu chính đáng , chính
sách thu hút đầu t lâu dài đã không phù hợp với các chính
sách trớc đây vì nó tôn trọng quyền lợi ngời đầu t, ngời có
vốn, thừa nhận thu nhập từ t bản.
1.2 Lý thuyết của J.M. Keynes về lãi suất:
J.M. KEYNES (1833-1946) nhà kinh tế học nổi tiếng ngời
Anh cho rằng lãi suất không phải là số tiền trả công cho việc
tiết kiệm hay nhịn chi tiêu vì khi tích trữ tiền mặt ngời ta
không nhận đợc một khoản trả công nào, ngay cả khi trờng hợp
tích trữ rất nhiều tiền trong một khoảng thời gian nhất định
nào đó. Vì vậy: Lãi suất chính là sự trả công cho số tiền vay,
là phần thởng cho sở thích chi tiêu t bản. lãi suất do đó còn
đợc gọi là sự trả công cho sự chia lìa với của cải, tiền tệ.
Sự phân tích bản chất lãi suất nh trên cho thấy nếu lãi suất
thấp thì tổng số nhu cầu về tiền mặt của dân c sẽ vợt quá số
cung tiền và nếu lãi suất cao thì sẽ có một lợng tiền mặt d khi

đó không ai muốn giữ tiền.
1.3 Lý thuyết của trờng phái trọng tiền về lãi suất:
M.Friedman, đại diện tiêu biểu của trờng phái trọng tiền
hiện đại, cũng có quản điểm tơng tự J.M.KEYNES rằng lãi suất
là kết quả của hoạt động tiền tệ. Tuy nhiên quan điểm của M.
3


đề án lttt

Friedman khác cơ bản với Keynes ở việc xác định vai trò của lãi
suất. Nếu Keynes cho rằng cầu tiền là một hàm của lãi suất còn
M.Friedman dựa vào nghiên cứu các tài liệu thực tế thống kê
trong một thời gian dài, ông đi đế khẳng định mức lãi suất
không có ý nghĩa tác động đến lợng cầu về tiền mà cầu tiền
biểu hiện là một hàm của thu nhập và đa ra khái niệm tính
ổn định cao của cầu tiền tệ.
Có thể thấy rằng : quan điểm coi lãi suất là kết quả hoạt
động của tiền tệ đã rất thành công trong việc xác định các
nhân tố cụ thể ảnh hởng đến lãi suất tín dụng. Tuy nhiên hạn
chế của cách tiếp cận này là suy bản chất của lợi tức là bản
chất của tiền và dừng lại ở việc nghiên cứu cụ thể.
Tóm lại, lãi suất là tỷ lệ % giữa khoản tiền ngời đi vay phải
trả thêm cho ngời cho vay trên tổng số tiền vay đầu một thời
hạn nhất định để đợc sử dụng tiền vay đó.
2 - Các phép đo lãi suất
Phép đo chính xác nhất là lãi suất hoàn vốn. Nó là lãi suất
làm cân bằng giá trị hiện tại của khoản tiền trả trong tơng lai
với giá trị hôm nay cuả nó. Vì khái niệm tiềm ẩn trong việc
tính lãi suất hoàn vốn có ý nghĩa tốt về mặt kinh tế. Nó tính

cho 4 công cụ thị thị trờng tín dụng:
2.1. Vay đơn:
Fn = P(1 + i )

n

Fn: số tiền vay và lãi thu về trong tơng lai.
P,n,i: số tiền vay ban đầu, thời hạn vay tín
dụng và lãi suất đơn.
2.2. Vay hoàn trả cố định:
TV =

FP
FP
FP
FP
+
+
++
2
3
1 + i (1 + i )
(1 + i )
(1 + i ) n

TV: toàn bộ món tiền vay
FP: số tiền trả cố định hàng năm.
N: số năm cho tới mãn hạn
2.3. Trái khoán coupon:
Pb =


C
C
C
F
+
+
++
2
3
1 + i (1 + i )
(1 + i )
(1 + i ) n

Pb: giá trái khoán
C : Tiền coupon hàng năm
4


đề án lttt

F : Mệnh giá trái khoán
n

: số năm tới ngày mãn hạn.

2.4. Trái khoán giảm giá.
i=

F Pd

Pd

F: mệnh giá của trái khoán giảm giá
Pd: Giá hiện thời của trái khoán.
3.Lãi suất thực với lãi suất danh nghĩa.
Từ lâu nay chúng ta đã quên mất tác dụng của lạm phát đối
với chi phí vay mợn. Cái mà chúng ta gọi là lãi suất không kể
đến lạm phát cần đợc gọi một các chính xác hơn là lãi suất
danh nghiã để phân biệt với lãi suất thực. Lãi suất danh nghĩa
là lãi suất cho ta biết sẽ thu đợc bao nhiêu đồng hiện hành về
tiền lãi nếu cho vay một trăm đồng trong một đơn vị thời
gian(năm, tháng). Nh vậy sau khoảng thời gian đó ta sẽ thu
đợc một khoản tiền gồm gốc và lãi. Tuy nhiên giá cả hàng hoá
không ngứng biến động do lạm phát, điều chúng ta quan tâm
là lúc đó số tiền gốc và lãi sẽ mua đợc bao nhiêu hàng hoá.
Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa đợc chỉnh lại cho đúng
theo những thay đổi dự tính về mức giá, thể hiện mức lãi theo
số lợng hàng hoá và dịch vụ.
Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực đợc
Fisher phát biểu thông qua phơng trình mang tên ông nh sau:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa tỷ lệ lạm phát dự
tính
Công thức xác định lãi suất thực này đợc sử dụng phổ biến
hiện nay. Tuy nhiên, công thức này không chú ý đến tổng lãi
thu đợc phải chịu thuế thu nhập. Nếu tính đến yếu tố thuế
thì:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa Thuế thu nhập
biên thực tế Tỷ lệ lạm phát dự tính

II. Các nhân tố ảnh hởng đến lãi suất

Nh chúng ta đã biết lãi suất tín dụng ngân hàng đợc xác
định trên cơ sở cân bằng cung cầu tiền gửi, tiền cho vay trên
thị trờng. Do đó những nhân tố ảnh hởng tới hình thái diễn
biến của lãi suất chính là những nhân tố tác động làm thay
đổi cung cầu tiền vay.
Phân tích diễn biến lãi suất trên thị trờng trái khoán (khuôn
mẫu tiền vay) và trên thị trờng tiền tệ (khuôn mẫu a thích
5


đề án lttt

tiền mặt) tuy có những đặc điểm khác nhau nhng đều
mang lại những kết quả tơng đơng nhau trong việc xem xét
vấn đề lãi suất đợc xác định nh thế nào.
Bây giờ sẽ sử dụng tổng hợp hai phơng pháp: khuôn mẫu
tiền vay và khuôn mẫu tiền mặt, đồng thời chú ý đến những
đặc điểm của nền kinh tế hiện đại để phân tích các nhân
tố ảnh hởng tới lãi suất.
1. Của cải tăng trởng.
Phân tích khuôn mẫu tiền mặt cho thấy khi của cải tăng
lên trong thời kỳ tăng trởng kinh tế của một chu kỳ kinh tế, lợng
cầu tiền sẽ tăng do mọi ngời gia tăng tiêu dùng hoặc đầu t hay
chỉ đơn giản là muốn giữ thêm tiền làm nơi trữ gía trị. Kết
quả là đờng cầu tiền dịch chuyển về bên phải trong khi đờng
cung tiền do chính phủ quy định đờng thẳng đứng. Nh vậy
khuôn mẫu tiền mặt phân tích diễn biến lãi suất trên thị trờng tiền tệ đa đến kết luận: Khi của cải tăng lên trong giai
đoạn tăng trởng của chu kỳ kinh tế(các biến số khác không
đổi) lãi suất sẽ tăng lên và ngợc lại.


Ms

Lãi suất i

E2

i2

E1
Md2
i1
2. Khả năng sinh lời dự tính của Md
các1 cơ hội đầu t
Càng có nhiều cơ hội đầu t sinh lợi mà một doanh nghiệp
dự tính
thểMô
làm
sẽ càng
ý định
Hìnhcó
1.1:
tả thì
mối doanh
liên hệnghiệp
giữa tăng
trởngcó
vànhiều
lãi suất.
Khi
vaycủa

vốncải
và tăng
tăng lên
số đ
d ờng
vay nợ
nhằm
trợ chuyển
cho các cuộc
t này.
cầu
tiền tài
dịch
sang đầu
phải từ
Md 1
Khi nền kinh tế đang phát triển nhanh có rất nhiều cơ hội
đến Md2 làm lãi suất từ i1 đến i2
đầu t đợc trông
đợi là sinh lợi, do đó lợng cầu tiền cho vay ở
mỗi giá trị lãi suất tăng lên.

6


đề án lttt

3. Lạm phát dự tính:
Nh ta đã biết, chi phí thực của việc vay tiền đợc đo một
cách chính xác hơn bằng lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa trừ

S
Hình 1.2: ảnh hởng
Lãi suất i
tăng khả năng sinh lời
dự tính của các cơ hội
đầu t tới lãi suất. Đờng
i2
cầu tăng dịch chuyển
Md2
từ D1 tới D2. lãi suất tằng
i1
Md1
từ i1 tới i2. Vởy tăng cơ
hội đầu t sinh lợi sẽ làm
Lợng tiền
tăng lãi suất do tăng cầu
về t bản cho vay và ng
ợc lại.
đi lạm phát dự tính. Do đó một lãi suất cho trớc, khi lạm phát dự
tính tăng lên, chi phí thực hiện việc vay tiền giảm xuống nên
cầu tiền vay tăng lên. Mặt khác khi lạm phát dự tính tăng lên
thì lợi tức dự tính của những khoản tiền gửi giảm xuống.
Những ngời cho vay lập tức chuyển vốn tiền tệ vào một thị trờng khác nh thị trờng bất động sản hay dự trữ hang hoá, vàng
bạc Kết quả lợng cung t bản cho vay giảm đối với bất kỳ lãi
suất nào cho trớc.
Nh một sự thay đổi về lạm phát dự tính sẽ tác động đến
cung cầu t bản cho vay. Cụ thể, tăng lạm phát dự tính sẽ làm
tăng lãi suất do giảm lợng cung ứng và tăng cầu về t bản.
4. Thay đổi mức giá
Khi mức giá tăng lên, cùng với một lợng tiền nh cũ hàng mà nó

mua đợc sẽ ít hơn, nghĩa là giá trị đồng tiền bị giảm xuống.
Để khôi phục lại tài sản của mình dân chúng muốn giữ một lợng tiền danh nghĩa lớn hơn do đó làm đờng cầu tiền dịch
S2

S1

Lãi suất i

Hình 1.2: Mô tả mối liên
hệ giữa lạm phát dự
tính và lãi suất. Lạm
phát dự tính tăng dần
đến cầu về t bản cho
vay tăng từ D1 đến D2
đồng thời cung giảm từ
S1 đến S2, lãi suất tăng
từ i đến i

i2
D2
i1
7

D1
Lợng tiền


đề án lttt

chuyển sang phải. Điều đó chứng tỏ rằng khi mực giá tăng lên,

các biến số khác không đổi, lãi suất sẽ tăng.

Ms
Hình 1.4: Quan hệ giữa Lãi suất
mức giá và lãi suất P tăng i
làm dịch chuyển từ Md1
đến d2, lãi suất tăng từ i1
i2
đến i2
i1
5. Hoạt động thu, chi của Nhà nớc

E2
E1

Md2
Md1
Lợng tiền

Ngân sách Nhà nớc vừa là nguồn cung tiền gửi vừa là nguồn
cầu tiền vay đối với ngân hàng. Do đó, sự thay đổi giữa thu,
chi ngân sách Nhà nớc là một trong những nhân tố ảnh hởng
đến lãi suất. Ngân sách bội chi hay thu không kịp tiến độ sẽ
dẫn đến lãi suất tăng. Để bù đắp, chính phủ sẽ vay dân bằng
cách phát hành trái phiếu. Nh vậy lợng tiền trong dân chúng sẽ
bị thu hẹp làm tăng lãi suất.
Ngoài ra khi thâm hụt ngân sách đã trực tiếp làm cầu về
quỹ cho vay trong các định chế tài chính tăng lên, trong khi
cung lại giảm và nâng cao lãi suất hoặc ngời dân dự đoán lạm
phát sẽ tăng cao do Nhà nớc tăng khối lợng cung ứng tiền tệ, dẫn

tới việc găm tiền lại để mua tài sản khác làm cung quỹ cho vay
bị giảm một cách tơng ứng và lãi suất tăng lên.
Trờng hợp bội thu ngân sách sẽ dẫn đến lãi suất giảm do sự
vận động ngợc lại với trờng hợp chi ngân sách.
6. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nớc này thể hiện bằng đơn vị
tiền tệ của nớc khác. Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trờng
ngoại hối quyết định và chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố
nh giá cả, thuế trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay làm cho
không một quốc gia nào, nếu muốn tồn tại và phát triển, lại
không tham gia thực hiện phân công lao động và thơng mại
quốc tế. Thông qua quá trình trao đổi buôn bán giữa các nớc
tỷ giá hối đoái giảm, xuất khẩu tăng lên nguồn thu ngoại tệ tăng
lên. Điều đó làm tăng cung ngoại tệ, tơng đơng với việc tăng
cầu nội tệ kết quả là làm lãi suất tăng lên.
8


đề án lttt

Bằng cách lập luận tơng tự, chúng ta sẽ thu đợc một mức lãi
suất nội tệ thấp hơn nếu tỷ giá hối đoán tăng lên, đồng nội tệ
có giá hơn. Tóm lại, khi mức giá của đồng tiền một nớc so với
các nc khác giảm xuống thì một ớc đoán hợp lý là lãi suất trong
nc sẽ tăng lên và ngợc lại.

Hình
1.7:
S2(
E

($/đ)
e ($/đ)
Mô tả khi
S(đ
đ)
S
(
1
đồng nội tệ
)
đ)
giảm
giá,
E2
e($/đ) giảm
e
E1
làm
xuất
D(đ
D2 (
khẩu
tăng,
2
e
) Q
D1đ)

S($)
tăng

1
7.
Lợng
tiền
cung
ứng
hay
D(đ)
) Q
tăng Qualàm
phân tích trên cho thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hởng
đồng
nội
tệ nhng nhân tố ảnh hởng lớn và nhạy cảm với lãi suất
đến lãi suất
Tăng
giá tiền
và cung ứng. Vậy lợng tiền cung ứng thay đổi thì nó
là lợng
lãi cósuất
nội đến lợng tiền cung ứng nh thế nào?
tác động
tệ tăng
Một sự tăng lên của lợng tiền cung ứng gây ra 4 tác động
đối với lãi suất: tác dụng tính lỏng, tác dụng tính thu nhập, tác
dụng mức giá, tác dụng lạm phát dự tính.
- Tác dụng tính lỏng cho biết một sự tăng lên của lợng tiền
cung ứng sẽ làm giảm nhẹ lãi suất, bởi vì đờng cung tiền sẽ
dịch chuyển sang phải.
- Tác dụng thu nhập chỉ ra rằng do tăng lợng tiền cung ứng

sẽ có ảnh tốt đến nền kinh tế, sẽ làm tăng thu nhập khi đó lãi
suất sẽ tăng lên. Vì đờng cầu tiền lúc này sẽ dịch chuyển sang
phải.
- Tác dụng mức giá cho biết một sự tăng lợng tiền cung ứng sẽ
làm mức giá chung tăng lên và kết qủa lãi suất cân bằng tăng.
- Tác dụng lạm phát dự tính: sự tăng lên lợng tiền cung wngs
sẽ làm dân cúng dự tính một mức lạm phát cao hn trong tơng
lai. Kết quả là lãi suất tăng lên.
Trong 4 tác dụng trên chỉ có tác dụng tính lỏng chỉ ra rằng
một sự tăng lên của lợng tiền cung ngs sẽ làm giảm lãi suất trong
khi các tác dụng khác thì ngợc lại. Nghiên cứu thực tiễn cho thấy
9


đề án lttt

tác dụng thu nhập, mức giá và lạm phát dự tính vợt trội so với
tính lỏng.
Vì vậy một sự tăng lợng tiền cung ứng dẫn đến việc tăng lãi
suất trong dài hạn.
III. Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế
1. Lãi Suất với quá trình huy động vốn.
Lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy để phát triển kinh tế
cần phải có vốn và thời gian. Các nớc t bản phát triển phải mất
hàng trăm năm phát triển công nghiệp và quá trình lâu dài
tích tụ vốn từ sản xuất và tiêu dùng. Đối với Việt Nam trên con
đờng phát triển kinh tế thì vấn đề tích luỹ và sử dụng vốn
có tầm quan trọng đặc biệt cả về phơng pháp nhận thức và
chỉ đạo thực tiễn. Vì vậy chính sách lãi suất có vai trò hết sức
quan trọng trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã

hội và các tổ chức kinh tế đảm bảo đúng định hớng vốn
trong nớc là quyết định, vốn ngoài nớc là quan trọng trong
chiến lợc CNH-HĐH nớc ta hiện nay.
Việc áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo nguyên
tắc: lãi suất phải bảo tồn đợc giá trị vốn vay, đảm bảo tích luỹ
cho cả ngời cho vay và ngời đi vay. Cụ thể:
+ Tỷ lệ lạm phát< lãi suất tiền gửi < lãi suất tiền vay < tỷ
suất lợi nhuận bình quân.
+ Lãi suất ngắn hạn < lãi suất dài hạn (đối với cả tiền gửi và
tiền vay)
2. Lãi suất với quá trình đầu t
Quá trình đầu t của doanh nghiệp vào tài sản cố định đợc
thực hiện khi mà họ dự tính lợi nhuận thu đợc từ tài sản cố
định này nhiều hơn số lãi phải trả cho các khoản đi vay để
đầu t. Do đó khi lãi suất xuống thấp các hãng kinh doanh có
điều kiện tiến hành mở rộng đầu t và ngợc lại. Trong môi trờng
tiền tệ hoàn chỉnh, ngay cả khi một doanh nghiệp thừa vốn
thì chi tiêu đầu t có kế hoạch vẫn bị ảnh hởng bởi lãi suất, bởi
vì thay cho việc đầu t vào mở rộng sản xuất doanh nghiệp có
thể mua chứng khoán hay gửi vào ngân hàng nếu lãi suất của
nó cao
Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế bị đình trệ, hàng hoá ứ
đọng và xuống giá, có dấu hiệu thừa vốn và áp lực lạm phát
thấp cần phải hạ lãi suất vì nguyên tắc cơ bản là lãi suất phải
nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của đầu t, sự chênh lệch này sẽ
tạo động lực cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô đầu t.
10


đề án lttt


Mối quan hệ giữa đầu t và lãi suất đợc thể hiện qua đồ thị
sau:
Lãi suất
Hình 1.8: Biểu
diễn mối quan
hệ
tỷ
lệ
nghịch
giữa
đầu t và lãi
suất.

_
I = I b*i

i1
i2
I1

I2

Đầu t

3. Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm:
Thu nhập của một hộ gia đình thờng đợc chia thành hai bộ
phận: tiêu dùng và tiết kiệm. Tỷ lệ phân chia này phụ thuộc
vào nhiều nhân tố nh thu nhập, vấn đề hàng hoá lâu bền và
tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của tiết kiệm trong đó lãi suất có

tác dụng tích cực tới các nhân tố đó.
Khi lãi suất thấp chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, ngời ta vay
nhiều cho việc tiêu dùng hàng hoá nghĩa là tiêu dùng nhiều
hơn. khi lãi suất cao đem lại thu nhập từ khoản tiền để dành
nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết kiệm, do đó tiết kiệm tăng.
4. Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập
khẩu
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nớc này thể hiện bằng đơn vị
tiền tệ của nớc khác. Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trờng
ngoại hối quy định và chịu ảnh ảnh hởng của nhiều nhân tố
nh giá cả thuế quan, năng suất lao độngNgoài ra trong ngắn
hạn tỷ giá còn chịu ảnh hởng của lãi suất tiền gửi nội tệ và
ngoại tệ. Sự thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ ở đây là sự thay
đổi trong lãi suất danh nghĩa. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do
tỷ lệ lạm phát tăng (lãi suất thực không đổi) thì tỷ giá giảm.
Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do lãi suất thực tế tăng (tỷ lệ lạm
phát không đổi) thì tỷ giá tăng. khi tỷ giá đồng ngoại tệ tăng
đồng nội tệ sẽ giảm giá (tỷ giá giảm) và ngợc lại.
Tỷ giá rất quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu (XNK).
Do vậy một sự biến động của lãi suất trong nớc và ngoại tệ ảnh
hởng rất lớn đến hoạt động XNK:
+ Vai trò của lãi suất trong nớc với quá trình Xuất Nhập Khẩu:
khi lãi suất thực tế tăng lên làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. tỷ
giá hối đoái cao hơn làm hàng hoá của nớc đó ở nớc ngoài trở
11


đề án lttt

nên đắt hơn lên và hàng hoá nớc ngoài ở nớc đó sẽ trở nên rẻ

hơn, dẫn đến giảm xuất khẩu ròng. Mối quan hệ này đợc biểu
thị bởi đồ thị sau:

Lãi suất
Hình 1.9: Với một mức lãi
suất thực tế thấp, tỷ giá
thấp và xuất khẩu ròng
cao với mức lãi suất cao tỷ
giá cao và xuất khẩu ròng
thấp

NX = NX(i)

i1
i2
NX1

NX2

+ Vai trò của lãi suất nớc ngoài với xuất khẩu ròng:
Khi lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ tăng lên, đờng lợi tức dự
tính của đồng ngoại tệ dịch chuyển sang phải làm giảm tỷ giá
hối đoái. Hàng xuất khẩu trở nên rẻ hơn so với các quốc gia
khác.
Hình 1.10: Lãi
suất nớc ngoài
tăng, đờng lợi
tức dự tính của
đồng ngoại tệ
dịch

chuyển
sang phải, và
TGHĐ giảm

e(USD/VND
)

5. Lãi suất với lạm phát

RET1
RET2

i1
i2
Lợi tức dự
tính

Lý luận và thực tiễn đã thừa nhận mối quan hệ chặt chẽ
giữa lãi suất và lạm phát. Fishes chỉ ra rằng lãi suất tăng cao
trong thời kỳ lạm phát. Những nớc trải qua lạm phát cao cũng
chính là những nớc có mức lãi xuất cao. lạm phát là hiện tợng
mất giá của đồng tiền, là tình trạng tăng liên tục của mức giá
chung trong nền kinh tế do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do
12


đề án lttt

vậy cũng có nhiều biện pháp khác nhau để kiểm soát lạm phát,
trong đó giải pháp về lãi suất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Trong thời kỳ lạm phát, tăng lãi suất sẽ cho phép hệ thống
ngân hàng có thể thu hút phần lớn số tiền có trong lu thông,
khiến cho đồng tiền trong lu thông giảm, cơ số tiền và lợng
tiền cung ứng giảm, lạm phát dợc kiềm chế. nh vậy lãi suất cũng
góp phần vào việc khắc phục lạm phát.
Tuy nhiên, dùng lãi suất để chốnglạm phát không thể duy trì
lâu dài vì nó sẽ làm giảm đầu t, tổng cầu, sản lợng. Do vậy
phải kết hợp nó với các công cụ khác.
6. Lãi suất với quá trình phân bổ các nguồn lực.
Tất cả các nguồn lực đều có tính khan hiếm. Vấn đề là xã
hội phải phân bổ và sử dụng các nguồn lực sao cho hiệu quả.
Nghiên cứu trong nền kinh tế thị trờng cho thấy giá cả đóng
vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phân bổ các nguồn lực
giữa các ngành kinh tế. Nh ta đã biết, lãi suất là một loại giá cả,
nghĩa là lãi suất có vai trò phân bổ hiệu quả các nguồn lực
khan hiếm của xã hội. Để quyết định đầu t vào một ngành
kinh tế một dự án hay một tài sản nào đó chúng ta đều phải
quan tâm đến sự chênh lệch giữa giá trị tỷ suất lợi tức thu đợc
với chi phí ban đầu. Điều này có nghĩa là phải xem việc đầu
t này có mang lại lợi nhuận hay không và có đảm bảo hiệu quả
kinh doanh để trả khoản tiền lãi của số tiền vay cho chi phí
ban đầu hay không. Khi quyết định đầu t vào một ngành
kinh tế, một dự án hay một tài sản ta phải quan tâm tới chênh
lệch giữa lợi nhuận đem lại và số tiền vay phải trả. Khi chênh
lệch này là dơng, thì nguồn lực sẽ đợc phân bổ tới đó và là sự
phân bổ hiệu quả.
7. Lãi suất vai trò của nó đối với Ngân Hàng Thơng
mại
Lãi suất với vai trò là đòn bẫy kinh tế cực kỳ lợi hại,có ảnh h ởng trựct iếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của một NH
và quan trọng hơn là công cụ điều hành cực kỳ nhạy bén trong

hệ thống NH .
Vai trò của lãi suất với NHTM thể hiện ở bốn khía cạnh:
-Trớc hết ,yêu cầu mức giá sản phẩm của NH (lãi suất) phải
đảm bảo đợc sự duy trì và phát triển của hoạt động NH,
nghĩa là lái suất phải đảm bảo bù đắp đợc mọi chi phí hợp lý
và có lãi. Càng tiết kiệm đợc chi phí cho hoạt động kinh doanh
và tổ chức hợp lý bộ máy tổ chức và lao động của đơn vị
mình NH càng có lãi .
13


đề án lttt

-Thứ hai, lãi xuất còn là một trong các cầu nối giữa sản phẩm
của NH với khách hàng,mà chủ yếu là các nhà sản xuất.Vì vậy
lão suất thực của NH không nên vợt quá lãi suất thực mang lại từ
hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ,từng giai
đoạn phát triển một đất nớc.Lãi suất tín dụng của các NHTM
quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp đi vay để đầu
t sản xuất kinh doanh ,NH có thể mất khách.Tự do hoá lãi suất
tạo động lực thúc đẩy cạnh tranh trong các NHTM. Cạnh tranh
thúc đẩy tiến bộ và dân chủ hoá hoạt động NHTM.
-Thứ ba: lãi xuất tín dụng của NHTM phụ thuộc vào lãi suất
của NHTW nhiều khi NHTM không tự định đoạt đợc giá mua,
giá bán của mình
-Cuối cùng ta nói đến mối quan hệ giữa lãi suất và doanh lợi
chứng khoán. Lãi suất trên thị trờng tiền tệ có ảnh hởng lớn
đến phát hành và mua bán chứng khoán trên thị trờng tài
chính. Nếu lãi xuất NH trả cho ngời tiết kiệm cao, ngời gửi tiết
kiệm sẽ thích gửi tiết kiệm sẽ thích gửi vào NH để hởng lãi

suất cao và rủi ro thấp hơn là mua chứng khoán với lãi suất thấp,
rủi ro lại cao.

Phần II
Các chính sách lãi suất đợc thực hiện ở việt
nam trong thời gian qua
I . Giai đoạn từ tháng 3/1989 trở về trớc.
Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 và 2 pháp lệnh về NH
(1/10/1990) NHNN qui định cụ thể các loại lãi suất TG và tiền
vay để NHTM thực hiện lãi suất âm. Nghĩa là:
+ Lãi suất tiền gửi < mức lạm phát
+ Lãi suất cho vay < lãi suất huy động < mức lạm phát
Chính sách lãi suất nh vậy đã có tác động xấu đến hoạt
động của NHTM và doanh nghiệp.
1. Đối với NHTM

14


đề án lttt

- Chính sách lãi suất cứng nhắc khiến cho các NHTM không
linh hoạt trong hoạt động tín dụng trớc mọi biến động của nền
kinh tế.
- Lãi suất tín dụng luôn ở mức quy định bắt buộc nên
không khuyến khích cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM.
- Lãi suất tiền gửi < lạm phát nên không khuyến khích ngời
dân và các tổ chức gửi tiền vào ngân hàng. Do đó chỉ huy
động đợc vốn ngắn hạn mà lại cho vay trung và dài hạn, kết
quả là lỗ.

- Lãi suất cho vay < lãi suất huy động vốn và mức lạm phát
nên ngân hàng trong tình trạng bao cấp đối với doanh nghiệp
vay vốn và thông qua hệ thống tín dụng lãi suất thấp luôn
trong tình trạng lỗ hoạt động Ngân hàng không ổn định.
2. Đối với doanh nghiệp.
- Vì lãi suất cho vay < lãi suất huy động nên các doanh
nghiệp thị nhau vay vốn, tìm mọi cách , mọi cơ hội vay vốn
để đợc hởng bao cấp.
- Doanh nghiệp vay nhiều nhng lợi nhuận thu đợc không phải
do sản xuất kinh doanh mà do hởng bao cấp của NHTM tạo mức
lợi nhuận giả cho các doanh nghiệp.
II. giai đoạn cuối 1992 ,chuển Từ lãi suất âm sang lãi suất dơng
Khi lạm phát đợc kiềm chế và đẩy lùi, có điều kiện để
thực hiện laĩ suất dơng tức là lãi suất cho vay > lãi suất huy
động > mức lạm phát .
Tháng 10/1992 NHNN từng bớc thực hiện lãi suất dơng và
đến tháng 3/1993 thực hiện lãi suất dơng hoàn toàn. NHNN
vẫn qui định mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể, có sự
phân biệt giữa các thành phần kinh tế, lãi suất cho vay ngắn
hạn lớn hơn lãi suất cho vay trung và dài hạn đã phát huy hiệu
quả, với lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn là 109% năm, lãi suất tiết
kiệm 3 tháng là 12% tháng, tức là 144%/ năm, huy động đợc
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c.
1. Tác động tích cực của chính sách lãi suất thực dơng.
* Đối với NHTM
Chuyển từ lãi suất âm sang lãi suất dơng tức là ngành ngân
hàng đã từng bớc thực hiện một cách nhất quán đẳng thức
quan trọng trong cơ chế thị trờng: lãi suất cho vay tín dụng>
lãi suất tiền gửi tiết kiệm> tỷ lệ lạm phát. Do đó NHTM không
15



đề án lttt

còn phải bao cấp đối với các doanh nghiệp vay vốn thông qua
tín dụng nữa.
Lãi suất thực dơng cao đã thu hút một số lợng tiền gửi lớn vào
các ngân hàng làm lợng tiền dự trữ cuả các ngân hàng tăng
cao đáp ứng đợc nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.
* Đối với doanh nghiệp.
Lãi suất tiền gửi cao dẫn đến lãi suất cho vay cao, các doanh
nghiệp buộc phải cân nhắc việc vay vốn đầu t, phải xem xét
và lựa chọn các phơng án đầu t có hiệu quả nhất.
Cơ cấu tổ chức các doanh nghiệp đợc tổ chức một cách hợp
lý hơn, giảm thiểu bộ phận quản lý cồng kềnh để giảm thiểu
chi phí.
Tuy có nhiều tác động tích cực nhng nếu kéo dài tình
trạng chênh lệch lớn lãi suất tiền gửi và lạm phát sẽ dẫn đến tác
động xấu.
2. Tác động tiêu cực của chính sách lãi suất thực dơng
quá cao đến hoạt động NHTM và DN.
* Đối với NHTM.
Do lãi suất tiền gửi cao dẫn đến lãi suất cho vay cao nên
càng khuyến khích gửi tiền hơn là vay tiền. Bên cạnh đó, lãi
suất thực dơng cao của ngân hàng đem lại khả năng thu đợc
lợi nhuận lớn hơn là đa tiền vào đầu t mà rủi ro lại thâp nên
cũng khuyến khích cac doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng
vay giảm dẫn đến tài sản nợ trong bảng cân đối của NHTM lớn
hơn tài sản có. Nh vậy cho dù lãi suất thực dơng thì cha chắc
chắn NHTM đã hoạt động kinh doanh có lãi, nếu kéo dài tình

trạng nh vậy sẽ bị lỗ.
* Đối với doanh nghiệp.
Lãi suất vay vốn không khuyến khích các doanh nghiệp đầu
t mà các doanh nghiệp tích cực gửi tiền vào ngân hàng hơn.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng giảm quy mô đầu t dẫn
đến một lực lợng lớn thất nghiệp không có lợi cho sự phát triển
chung của nền kinh tế.
Trong tổng số vốn đầu t sản xuất kinh doanh, một phần lớn
là đi vay của ngân hàng, bởi lãi suất vốn cao dẫn đến chi phí
sản xuất kinh doanh lớn do đó giá thành phẩm cao, giá hàng
hoá cao và nh vậy hàng hoá sẽ giảm tính cạnh tranh trên thị trờng.
III. giai đoạn 1993 đến 1996
16


đề án lttt

Thời gian này NHNN vừa cầu lãi suất trần, vừa cầu lãi suất
thoả thuận.
+ Trần lãi suất cho vay đối với DNNN là 1,8% tháng, kinh tế
ngoài quốc doanh là 2,1% tháng.
+ Thoả thuận trờng hợp ngân hàng không huy động đủ vốn
để cho vay theo lãi suất quy định phải phát hành kỳ phiếu với
lãi suất cao hơn thì đợc cầu lãi suất thoả thuận. Lãi suất huy
động có thể cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng thời hạn là 0,2%/
tháng và cho vay cao hơn mức lãi suất trần là 2,1%/tháng.
Thời kỳ cho vay theo lãi suất thoả thuận, các NH đạt mức
chênh lệch lãi suất cao, trong khi các doanh nghiệp gặp khó
khăn về tài chính.
1. Tác động tích cực

- Nhờ những định mức trần lãi suất mà hạn chế đợc phần
nào tình trạng lãi suất thực dơng quá cao trong thời kỳ trớc và
do đó trong các NHTM cũng dần cân bằng giữa tài sản nợ và
tài sản có, đảm bảo đợc lợi nhuận. Các doanh nghiệp cũng cần
có thêm cơ hội vay vốn kinh doanh và mở rộng quy mô vốn
đầu t.
- Nhờ có lãi suất thoả thuận mà hoạt động tín dụng giữa
NHTM và doanh nghiệp linh hoạt hơn phù hợp với các đặc điểm
hoạt động và tình hình cung cầu vốn, chính sách khách hàng
va cạnh tranh của từng tổ chức tín dụng và chủ động điều
hoà quan hệ cung cầu về vốn kinh doanh bằng công cụ lãi suất.
2. Tác động tiêu cực
*Đối với NHTM
Nguyên lý phổ biến về mặt thời hạn sử dụng vốn tín dụng
trong cùng một thời điểm cho vay cho thấy, mức lãi suất cao thờng đáp ứng cho nhu cầu vay vốn dài hạn, lãi suất thấp cần cho
việc huy động vốn ngắn hạn. Nhng trong giai đoạn này lãi suất
tín dụng ngắn hạn lại đợc quy định cao hơn dài hạn, do đó
NHTM chủ yếu huy động đợc vốn ngắn hạn trong khi tỷ lệ vốn
huy động trung và dài hạn rất nhỏ. Nếu lấy vốn ngắn hạn cho
vay đầu t trung và dài hạn thì NHTM phải chịu thua thiệt.
Thời gian này, do thiếu nguồn vốn cho vay trung hạn, ngân
hàng Đầu t và Phát triển và ngân hàng nông nghiệp đã lần lợt
phát hành trái phiếu dài hạn lãi suất 21%/năm trả lãi trớc tơng đơng với 26,6%. Đây là trái phiếu có lãi cao hơn tất cả các loại lãi
suất huy động vốn thời kỳ đó. Nếu từ chỉ số lạm phát năm
1994 là 14,4% thì lãi suất thực của trái phiếu NHTM là 12,6%.
Đây là lực hấp dẫn mạnh mẽ đối với khách hàng.
17


đề án lttt


- Việc quy định lãi suất trần vẫn mang dáng dấp quản lý
hành chính đối với một công cụ vô cùng nhạy bén và mang
đậm tính thị trờng và do đó vấn hạn chế tính linh hoạt của
NHTM trong hoạt động tín dụng, không tạo ra sự cạnh tranh
lành mạnh giữa các ngân hàng.
- Sự chệnh lệch cao giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền
vay đã đem lại cho các NHTM một số lợi nhuận đã khiến cho các
ngân hàng không chú trọng việc tiết kiệm chi phí hoạt động.
* Đối với doanh nghiệp.
- Cơ chế lãi suất hiện hành thực sự gây khó khăn cho các
doanh nghiệp trong việc vay vốn sản xuất nhất là đầu t sản
xuất trong trung và dài hạn do chính các ngân hàng cũng khó
huy động và có thể cho vay ở mức lãi suất cao.
- Lãi suất cao làm cho ngời kinh doanh chủ yếu đầu t vào
các lĩnh vực sản xuất có lợi nhuận cao tức thời và thu hồi vốn
nhanh nh: dịch vụ , thơng mại, sản xuất nhỏ mất cân đối
trong nền kinh tế
Thời gian này, NHNN đã liên tục điều chỉnh khung lãi suất:
lãi suất cho vay vốn lu động tối đa từ 2,7% tháng cuối năm
1992 hạ còn 2,3 % tháng 1993 và 2,1%tháng vào tháng 10 1993. Nhng đến năm 1994 thì không hạ chút nào thậm chí lãi
suất thoả thuận còn có phần tăng do lãi suất huy động của
ngân hàng tăng. Mức lãi suất thoả cho vay vốn lu động ngoài
hạn mức thờng tới 2,7 đến 2,9%tháng. Bởi vậy mới có tình trạng
có những doanh nghiệp mà tiền lãi phải trả ngân hàng tính
theo đầu ngời xấp xỉ tiền lơng. Với mức lãi suất nh thế là
không thể chịu nổi đối với các doanh nghiệp vay vốn ngân
hàng không khuyến khích các doanh nghiệp đầu t sản xuất.
Lãi suất cao nh vậy thì chỉ có các doanh nghiệp kinh doanh
các lĩnh vực sản xuất có lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh và

theo thời vụ mới chịu nổi dẫn đến mất cân bằng trong nền
kinh tế.
IV. giai đoạn Thực hiện chính sách lãi suất trần
2000).

(1996-

Chính sách điều hành lãi suất vừa qui định trần lãi suất vừa
khống chế chênh lệch 0,35% / tháng. Năm 1998 quyết định số
39/198/QĐ NHNN1: từ 17/1/1998 áp dụng trần lãi suất chung cho
cả địa bàn thành thị và nông thôn, bỏ mức chênh lệch
0,35% / tháng ( từ 21/1/1998).

18


đề án lttt

Với lãi suất cho vay ngoại tệ, NHNN cũng khống chế lãi suất
trần, kiểm soát chặt đối với sự biến động tỷ giá, chống hiện tợng đô la hoá.
1. Chính sách lãi suất trần tác động đến các NHTM.
* Tích cực: Việc tổ chức quản lý lãi suất trần cho phép các
tổ chức tín dụng đợc tự do ấn định các mức lãi suất cho vay
và tiền gửi trong phạm vi trần do NHNN cho phép. Sự ra đời
của chính sách lãi suất trần đã chấm dứt thời kỳ NHNN qui
định các mức lãi suất do đó:
+ NHTM linh hoạt hơn trong môi trờng kinh doanh xây
dựng chính sách khách hàng và cạnh tranh lành mạnh của từng
tổ chức tín dụng; điều kiện kinh doanh tự chủ ấn định mức
lãi suất phù hợp từng thời kỳ, địa bàn, đối tợng

+ Để nâng cao lợi nhuận NHTM phải nâng cao mức d nợ cho
vay và huy động góp vốn gấp nhiều lần. Tuy nhiên, tuỳ theo
hình thức cụ thể mà các NHTM đã đa ra các mức lãi suất phù
hợp.
+ Sau một thời gian ngắn, các NH dờng nh đã thích nghi đợc với cơ chế trần lãi suất, tự điều chỉnh tối đa hoá cơ cấu tín
dụng và cân đối tài chính để sẵn sàng thay đổi linh hoạt lãi
suất theo sự tăng giảm lãi suất của NHNN.
+ Chính sách trần lãi suất kích thích hoạt động tín dụng
buộc các ngân hàng thơng mại chuyển hớng hoạt động đa
năng: đổi mới cung cách phụ vụ, giảm thiểu thủ tục hành
chính rờm rà; mở thêm các loại hình tín dụng ; nâng cao chất
lợng hoạt động của các ngân hàng
* Hạn chế
- ảnh hởng đến cơ cấu nguồn vốn trung và dài hạn:
+ Tỷ lệ vốn trung và dài hạn trong tổng số vốn huy động
của NHTM hiện tại là rất nhỏ. Do việc huy động vốn trung và
dài hạn cần có lãi suất cao trong khi NHNN liên tục cắt giảm lãi
suất; NHTM sử dụng quá nhiều vốn ngắn hạn vào trung và dài
hạn. Hiệu quả là làm suy yếu khả năng an toàn thành toán khi
có một dòng tiền gửi bị rút ra .
+ Khoảng cách chênh lệch lãi suất cho vay tiền gửi chỉ còn
không đáng kể 0,15% tháng nơi nào cao lắm 0,2% tháng nên
không đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi.
+ Lãi suất cho vay trung hạn > vay ngắn hạn là 0,05% tháng.
Mức chênh lệch tạo động lực khuyến khích các tổ chức tín
dụng mở rộng cho vay trung và dài hạn.
19


đề án lttt


-Xuất hiện khả năng tiềm tàng về rủi ro lãi suất bất khả
kháng vì NHNN liên tục cắt giảm lãi suất.
- Một thời kỳ NHNN đã quy định chênh lệch lãi suất 0,35%
tháng gây ra nhiều khó khăn cho NHTM.
+ Mục đích khống chế chênh lệch lãi suất 0,35% đối với
NHTM là nhằm quản lý chặt chẽ chi phí NHTM nhng mối quan
hệ giữa chênh lệch 0,35% - chi phí giảm - định lợng lãi suất
huy động và cho vay của NHTM hầu nh không có.
+ Lãi suất cho vay bị giới hạn bởi trần và phí bị giới hạn
0,35%. Do đó lãi suất huy động vốn bị khống chế cứng nhắc,
giảm tính cạnh tranh giữa các ngân hàng
+ Chênh lệch lãi suất thực tế bình quân < 0,35% sẽ không
khuyến khích các NHTM cạnh tranh bằng uy tín và hiệu quả
kinh doanh để có đợc thu nhập và lợi nhuận cao mà thay vào
đó là cạnh tranh bằng nâng lãi suất huy động vốn.
- Các NHTMQD đang còn phải bao cấp lãi suất cho vay.
Các NHTMQD vừa thực hiện cho bay bình thờng với lãi suất
kinh doanh vừa thực hiện cho vay theo chính sách u đãi. Do
vậy mà không có sự tách bạch, và có nhiều mức lãi suất chồng
chéo đặc biệt là làm mất ý nghĩa của NHTM.
Nghị định 20/CP của chính phủ qui định việc cho vay đối
với các đối tợng chính sách có mức lãi suất giảm 5%, 30% đối với
khu vực III và khu vực VI; cho vay khắp phục hậu quả thiên tai
theo chỉ thị của chính phủ với lãi suất 0,5% tháng(ngắn hạn),
0,6% tháng (trung, dài hạn.) nên ngân hàng thơng mại cho
vay lỗ rủi ro cao nhất là cho vay các đối tợng chính sách.
- Chính sách lãi suất cha khai thác hết động lực giảm lãi suất
huy động bình quân nhằm giảm lãi suất cho vay.
+ NHTM muốn có khách hàng nên tăng lãi suất tiền gửi lên

quá cao so lãi suất huy động vốn bình quân, lãi suất các nớc
thấp. Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các tổ chức tín dụng trong
nớc cũng nh các nớc trên thế giới diễn ra gay gắt. kết quả đó đợc giải quyết bằng giảm lãi suất.
+ Tổng số vốn của ngành ngân hàng không tăng mà nó
chỉ từ ngân hàng này sang ngân hàng khác, sự bất ổn định
trong kinh doanh cạnh tranh không lành mạnh, gây khó khăn
cho ngân hàng nhỏ, NHCP đã xảy ra do huy động vốn khó
khăn nên phải tăng lãi suất tiền gửi lên 1,05%-1,1% tháng
- Việc ban hành khung lãi suất tuy đợc thực hiện với mục
đích mở rộng quyền tự ấn định lãi suất của ngân hàng so
20


đề án lttt

thực tế quyền này ít có giá trị vì khung lãi suất quá hẹp và
thiếu các biện pháp kiểm soát chặt chẽ với việc thực thi khung
lãi suất.
2. Chính sách lãi suất trần đối với các doanh nghiệp.
* Tích cực:
- Đáp ứng tốt nhu cấu vốn sản xuất cho doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp đợc nhà nớc bảo vệ, không phải vay với mức
lãi suất vợt trần, tức là các doanh nghiệp không bị các ngân
hàng ép khi đi vay tiền.
Khi chính phủ quyết định giảm lãi suất cho vay, đồng thời
đa ra các biện pháp u tiên trong việc cho vay vốn sẽ khuyến
khích doanh nghiệp vay vốn để đầu t phát triển. Lãi suất là
yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, bù
đắp chi phí và lợi nhuận cho ngân hàng
+ Do lãi suất trần đợc đa ra các NHTM cạnh tranh dẫn đến

giảm lãi suất:
Doanh nghiệp tích cực vay vốn đầu t phát triển sản xuất
Doanh nghiệp tích cực hoạt động tái đầu t thay vì gửi tiền
vào ngân hàng
Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn tăng.
Tín dụng ngân hàng đã tích cực tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp, duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, góp
phần tăng trởng kinh tế nói chung. Trong thời kỳ này cả nớc có
6000 doanh nghiệp Nhà nớc hơn 1000 doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài 23000 doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần
công ty trách nhiệm hữu hạn(1/1998), hầu hết 80-90% doanh
nghiệp đợc ngân hàng hỗ trợ vốn sản xuất kinh doanh cải tiến
và đổi mới công nghệ.
- Tạo cơ hội giảm chi phí bình đẳng đối với mọi thành
phần doanh nghiệp, ở các vùng, tăng cờng thêm động lực cho
guồng máy tăng trởng kinh tế phát triển kinh tế đồng đều
giữa các vùng các ngành.
- Hớng dẫn tiêu dùng ảnh hởng đến sản xuất của doanh
nghiệp.
Khi lãi suất tăng làm giá thành sản phẩm đắt hơn nên tiêu
dùng giảm và dẫn đến sản xuất giảm. Khi lãi suất giảm làm giá
thành sản phẩm rẻ tơng đối, kết quả là tiêu dùng tăng và sản
xuất tăng.
* Hạn chế:
21


đề án lttt

- Việc giảm lãi suất là điều kiện cần nhng không đủ để tạo

vốn cho doanh nghiệp vì:
+ Lãi suất còn cao, khó khăn trong thủ tục vay Ngân hàng.
Cho dù lãi suất cho vay đã giảm khá mạnh song các doanh
nghiệp vẫn không dám vay tiền vì tỷ lệ lãi suất cho vay ngân
hàng vào khoảng 10%-11% năm. do vậy nếu tiếp tục vay ngân
hàng để sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận không đủ để trả
lãi ngân hàng thì tình trạng nợ nần của doanh nghiệp càng
nặng thêm.
+ Nhiều doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả do trang
thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu nhng muốn cơ cấu lại sản
xuất, đổi mới trang thiết bị phải có cơ cấu vốn lớn, bắt buộc
phải đi vay. Với số vốn lớn doanh nghiệp phải trả lãi lớn trong khi
lợi nhuận thu đợc lại cha ổn định do vậy lãi suất giảm doanh
nghiệp không dám vay.
+ Các ngân hàng cạnh tranh dẫn đến tăng mức lãi suất tiền
gửi các doanh nghiệp cắt giảm tất cả những khoản đầu t
không đa lại lợi nhuận cao bằng gửi tiếp vào ngân hàng.
+ Luật không ổn định còn có sự phân biệt giữa các vùng,
ngành, thành phần kinh tế nên cha thức đẩy đợc các ngành
sản xuất, ngành ,nghề phát triển toàn diện. ở một số vùng nhất
là nông thôn một số NH nông thôn còn bắt doanh nghiệp vay
quá trần.ở khu vực nông thôn cho dù nhu cầu tiêu dùng nhất là
tiêu dùng đối với những hàng t liệu sản xuất là rất lớn, song
không thể vay đợc vì gần nh không có khả năng trả nợ vì lãi
suất cho vay cha hợp lý.
+ Việc vay vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp
không thuận lợi vì các ngân hàng cho vay dễ gặp rủi ro từ
việc huy động vốn NH cho vay trung và dài hạn trong khi mức
chênh lệch giữa lãi suất cho vay ngắn hạn và trung hạn bị xoá
bỏ.

-Chỉ số lạm phát thấp làm cho hàng hoá bán chậm, khả năng
thanh toán của nền kinh tế giám sát.
- Việc cạnh tranh của NHTM tạo cơ hội cho các doanh nghiệp
vay tràn lan không quan tâm tới tính thời vụ, chu kỳ sản xuất
của doanh nghiệp
- Có nhiều lần thay đổi lãi suất do vậy những khoản nợ cũ
có mức lãi suất quá cao đó là cha kể lãi suất nợ quá hạn. Vấn đề
lãi suất cao làm doanh nghiệp và hộ vay vốn gặp khó khăn
trong sản xuất và khả năng trả nợ NH. Lãi suất đợc giảm nhiều
22


đề án lttt

lần gây tâm lý chờ đợi lãi suất tiếp tục giảm của doanh
nghiệp.
V. Từ 2000 đến nay: thực hiện chính sách lãi suất cơ bản.
Lãi suất cơ bản là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho
các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Nó đợc ban
hành theo quyết định 241/QĐ ngày 2/8/2000 về lãi suất cơ
bản.
1. Định hớng điều chỉnh lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản xác định trên các cơ sở:
- Chỉ tiêu tăng trởng dự kiến hàng năm
- Chỉ số lạm phát dự kiến hàng năm
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân hàng năm
- Lãi suất thực của ngời gửi tiền thoả mãn điều kiện: lạm
phát< lãi suất tiền gửi tiết kiệm < tỷ suất lợi nhuận bình quân.
- Tình hình cung cầu vốn trên thị trờng trong từng thời kỳ.
- Lãi suất bình quân trên thị trờng nội tệ liên ngân hàng.

- Lãi suất đấu thầu, tín phiếu, trái phiếu kho bạc Nhà nớc.
- Mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá.
2. Nội dung cơ chế điều hành lãi suất.
Lãi suất cơ bản đợc hình thành trên nguyên tắc thị trờng
nhng với bớc đi phù hợp, thận trọng, phù hợp với điều kiện thực tế
của thị trờng tiền tệ từng bớc tiến tới tự do hoá lãi suất, quốc tế
hoá hoạt động chính trong nớc, đồng thời các biện pháp phát
triển tiền tệ và nâng cao năng lực tài chính và nâng cao năng
lực vận hành của các tổ chức tín dụng, xử lý lãi suất Việt Nam
trong mối quan hệ với lãi suất ngoại tệ và chính sách tỷ giá.
2.1 Đối với lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam lãi suất cho
vay cao nhất của TCTD = lãi suất cơ bản + %tỷ lệ.
Hiện nay lãi suất cơ bản là 0,75% tháng và biên độ trên với lãi
suất cho vay ngắn hạn là 0,6%/ tháng, trung và dài hạn là
0,5%/tháng.
Với lãi suất cơ bản và biên độ nh trên là phù hợp với mặt bằng
lãi suất đã và đang đợc hình thành trên thị trờng nông thôn và
thành thị hiện nay, không tác động làm thay đổi thị trờng và
không tạo ra tâm lý và việc NHNN tăng trần lãi suất.

23


đề án lttt

2.2 Đối với lãi suất cho vay bằng ngoại tệ.
Cho vay bằng USD bỏ qua quy định trần lãi suất cho vay, lãi
suất cho vay ngắn hạn không vợt qua mức sibor kỳ hạn 3 tháng
+ 1%/năm, lãi suất trung và dài hạn không vợt quá mức sibor kỳ
hạn 6 tháng + 2,5%tháng.

Cho vay bằng ngoại tệ khác, NHTM tự xem xét lãi suất tiền
gửi, cho vay theo lãi suất thị trờng quốc tế NHTM và doanh
nghiệp chịu ảnh hởng của chính sách lãi suất này.
3. Tác động của lãi suất cơ bản đến hoạt động của
NHTM và DN
3.1. Đối với NHTM
Lãi suất cơ bản có tác dụng chi phối các lãi suất khác hình
thành trong cơ chế thị trờng: là lãi suất chiếm vị trí quan
trọng trong cơ chế thị trờng và cơ chế thị trờng điều tiết ở
nớc ta hiện nay.
-Các ngân hnàg thơng mại, TCTD chỉ đợc phép ấn định lãi
suất kinh doanh trong giới hạn đợc phép của lãi suất cơ bản.
-Lãi suất cơ bản tác dụng trực tiếp đến lãi suất trên thị trờng do đó đợc sử dụng nh một công cụ quan trọng để
điều chính sách tiền tệ quốc gia.
-Lãi suất cơ bản đợc thay đổi hàng tháng nên các Nh và
TCTD cần chuẩn bị để có sự điều chỉnh cho phù hợp và
kịp thời với các mức lãi suất công bố
3.2. Đối với các DN.
Lãi suất giảm đã khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn.
Số lợng doanh nghiệp nhất là sau khi có luật doanh nghiệp ban
hành tăng mạnh làm cho nhu cầu vốn của nền kinh tế tăng
nhanh. Tuy nhiên có sự chênh lệch lãi suất giữa đông nội tệ do
đó mà thiếu VND để phục vụ sản xuất kinh doanh. Điều này
làm cho tình trạng đô la hoá của nền kinh tế càng trầm trọng.
Cuối năm 2000 đầu năm 2001 các NHTM đã đa ra các mức
lãi suất tiền gửi nh nhau đối với VND và USD. Việc mặt bằng lãi
suất của VND và USD bằng nhau nh vừa qua đã khuyến khích
thêm quá trình USD hoá và về lâu dài có thể dẫn tới việc VND
bị lấn át hoàn toàn.


24


đề án lttt

Phần III
xu hớng hoàn thiện chính sách lãi suất ở việt
nam
1.Hạn chế của cơ chế kiểm soát lãi suất trực tiếp.
Trong cơ chế kiểm soát lãi suất trực tiếp nhà nớc quản lý
trực tiếp lãi suất bằng cách công bố tất cả các loại lãi suất. Các
ngân hàng và tổ chức tín dụng phải tuyệt đối tuân theo. Cơ
chế này tuy có những mặt thuận lợi nh: dễ thực hiện, phù hợp
với các nớc đang phát triển, mức độ cạnh tranh kém, ...bên cạnh
đó còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế.
-Việc kiểm soát lãi suất tỏ ra kém hiệu quả trong việc
điều hành chính sách tiền tệ, phân bổ nguồn tín dụng, khả
năng cạnh tranh thấp làm giảm chức năng trung gian tài chính
của NH do sự cứng nhắc, thiếu linh hoạt.
-Nguồn tiết kiệm có thể bị chảy ra thị trờng tài chính phi
chính thức và không bị quản lý biểu hiện: các loại hình NH
kiểu chính sách tăng lên, cho vay qua thị trờng không chính
thức, các DN và tăng nắm giữ bằng ngoại tệ hoặc tích luỹ
dạng kim loại quý và hàng hoá lâu bền.
-Kiểm soát lãi suất sẽ kích thích kiểm soát chi tiết các
điều kiện tiền tệ bằng cách áp đặt cơ cấu lãi suất phức tạp
gây ra hậu quả làm kém hiệu quả và biến dạng hơn. Việc
kiểm soát lãi suất sẽ làm giảm hiệu quả của việc kiểm soát tiền
tệ vì sự gia tăng và mở rộng các thị trờng không đợc kiểm
soát.

-Kiểm soát lãi suất không có lợi cho cạnh tranh, các tổ chức
tín dụng hoạt động kém hiệu quả có thể đợc bảo vệ từ sức ép
của tự do cạnh tranh làm cho quá trình giải quyết khó khăn của
họ kéo dài. Những khó khăn lớn gắn với việc kiểm soát lãi suất
là vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Cả hai loại
rủi ro này đều có xu hớng tăng lãi suất lên và tăng rủi ro tín
dụng.
2.Nguyên nhân thực hiện tự do hoá lãi suất.
Nh trên đã nêu, chính sách kiểm soát lãi suất có những hạn
chế lớn, tác động không tích cực với sự phát triển của nền kinh
tế. Muốn khắc phục, thay thế vào đó là một cơ chế mới: cơ
chế tự do hoá lãi suất.
25


×