Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Tình hình bệnh viêm khớp do vi khuẩn streptococcus suis gây ra ở lợn nuôi tại khu vực thành phố thái nguyên và thử nghiệm phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------

BÙI THỊ LAN
Tên đ ề
tài:

“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM KHỚP DO VI KHUẨN STREPTOCOCCUS SUIS GÂY
RA Ở LỢN NUÔI TẠI KHU VỰC THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ THỬ NGHIỆM
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên – năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

BÙI THỊ LAN
Tên đ ề
tài:

“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM KHỚP DO VI KHUẨN STREPTOCOCCUS SUIS GÂY
RA Ở LỢN NUÔI TẠI KHU VỰC THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ THỬ NGHIỆM
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy Chuyên

ngành: Chăn nuôi thú y Lớp:
K45 – CNTY - N02
Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Mạnh Cường

Thái Nguyên – năm 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Trong những năm học tập trên giảng đường đại học, thời gian thực
tập là khoảng thời gian để cho chúng ta có cơ hội đem những kiến thức đã
tiếp thu được trên ghế nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã hoàn thành bản khóa luận tốt
nghiệp. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và
bạn bè.Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Ban lãnh đạo Viện Khoa học Sự sống – Đại học Thái Nguyên, cùng
toàn thể cán bộ bộ môn Công Nghệ vi sinh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
trong thời gian thực tập.
- Thầy giáo Th.SNguyễn Mạnh Cường đã tạo điều kiện tốt nhất, tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo
Trạm Thú y thành phố - Chi cục Thú y tỉnh Thái Nguyên đã tiếp nhận và tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em thực hiện tốt khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn gia đình, bạn bè luôn động viên, giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Sinh viên


Bùi Thị Lan


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tỷ lệ lợn mắc và chếtdo viêm khớp tại khu vựcThành phố Thái
Nguyên. ............................................................................................... 45
Bảng 4.2: Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp qua các thángtạikhu vực thành
phố Thái Nguyên. ............................................................................... 47
Bảng 4.3: Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp ở các lứa tuổi. ...................... 48
Bảng 4.4: Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp ở các phương thức
chăn nuôi ............................................................................................. 49
Bảng 4.5:Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp theotình trạng vệ
sinh. ..................................................................................................... 50
Bảng 4.6. Kết quả phân lập vi khuẩn S.suis từ mẫu bệnh phẩm lợn mắc
bệnh viêm khớp tại khu vực thành phố Thái Nguyên
................................. 51
Bảng 4.7: Kết quả xác định một số đặc điểm sinh vật, hóa học của chủng vi
khuẩn S.suis phân lập được.................................................................
52
Bảng 4.8: Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với một số kháng sinh của
chủng vi khuẩn S.suis phân lập được.................................................. 54
Bảng 4.9: Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn mắc bệnh
viêm
khớp..................................................................................................... 55


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình phân lập vi khuẩn Streptococcus suis ................... 39
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm khớp và chết tại 4 xã ở khu vực
thành phố Thái Nguyên....................................................................... 46
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp qua các thángtại khu
vực thành phố Thái Nguyên................................................................ 47
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp ở các lứa tuổi............ 49
Hình 4.4: Biểu đồ kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp theo
tình trạng vệ sinh
........................................................................................ 51


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BHI:

Nghĩa của từ
Brain Heart Infusion CPS:

Capsular polysaccharide CS:
Cộng sự
EF:

Extracellular factor

ELISA:


Enzyme – Linked Immuno Sortbant Assay

MRP:

Muramidase - released protein

PCR:

Polymerase Chain Reaction


v

SLY:

S

t

S.sui

u

a

VTM:

i

m


TT:

l

i

y

n

s

Thể
trọng

i
n
S
t
r
e
p
t
o
c
o
c
c
u

s
s
u
i
s
V
i


vi

MỤC LỤC
Phần 1.MỞ ĐẦU .............................................................................................
1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2. Mục têu yêu cầu đề tài ............................................................................
2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn: ..................................................................................... 3
Phần 2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................... 4
2.1.1.Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn ở các giai đoạn....................
4
2.1.2. Hiểu biết về bệnh viêm khớp ở lợn:........................................................ 7
2.1.3.Hiểu biết về vi khuẩn Streptococcus suis .............................................. 10
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước: .............................................
29
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:....................................................... 29
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 30

Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 32
3.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian tến hành ............................................
32
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
3.3.1. Ðiều tra tình hình lợn mắc viêm khớp tại khu vực thành phố Thái
Nguyên. ........................................................................................................... 32
3.3.2. Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của chủng S.suis phân lập
được....... 32
3.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị............................................................
33


vi
i
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................

33
3.4.1 Dụng cụ, môi trường, thiết bị:................................................................ 33
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ:..........................................................
34


vi
ii

3.4.3. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm : ..............
36
3.4.4. Phương pháp nuôi cấy phân lập vi khuẩn : ........................................... 38
3.4.5. Phương pháp giám định các đặc tính sinh học của vi khuẩn ................ 40

3.4.6. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn
S.suis phân lập được. ....................................................................................... 43
3.4.7. Xây dựng phác đồ điều trị lợn mắc bệnh viêm khớp ............................ 44
3.4.8. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 44
Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 45
4.1. Kết quả điều tra tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp tại khu vực Thành
phố Thái Nguyên. ............................................................................................ 45
4.1.1. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp tại khu vực Thành phố
Thái Nguyên. ................................................................................................... 45
4.1.2. Kết quả điều tra lợn mắc bệnh và chết do viêm khớp qua các
tháng tại khu vực thành phố Thái Nguyên.
............................................................. 46
4.1.3. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp ở các lứa tuổi......... 48
4.1.4. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp ở các phương thức
chăn nuôi ......................................................................................................... 49
4.1.5. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp theo tình trạng vệ sinh
..... 50
4.2. Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh vật học của S.suis
phân lập được từ lợn mắc bệnh viêm khớp...................................................
51
4.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn S.suis từ mẫu bệnh phẩm lợn mắc bệnh
viêm khớp. ...................................................................................................... 51
4.2.2. Kết quả xác định một số đặc điểm sinh vật, hóa học của chủng vi
khuẩn S.suis phân lập được. ..........................................................................
52
4.2.3. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với một số kháng sinh của


ix


chủng vi khuẩn S.suis phân lập được. ...........................................................
53
4.3. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn mắc bệnh viêm khớp. ......
54


vii

Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng
sâu rộng, cùng với sự phát triển đa dạng của nhiều ngành kinh tế. Ngành
chăn nuôi thú y cũng đang từng bước phát triển đem lại nhiều sản phẩm có
chất lượng cao trong xã hội. Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói
riêng hàng năm cung cấp một lượng thực phẩm lớn cho nhu cầu têu thụ
trong cả nước cũng như xuất khẩu. Bên cạnh đó, chăn nuôi lợn còn là nguồn
cung cấp phân hữu cơ cho ngành trồng trọt, là nguồn thu hút nhân công
lao động dư thừa trong nông nghiệp và là nguồn cung cấp một số lượng
nguyên liệu lớn cho nghành công nghiệp nhẹ và chế biến.
Chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong nước mà
còn xuất khẩu ra thế giới mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi,

ngoài ra nghề chăn nuôi lợn còn tận dụng được sức lao động nhàn rỗi, góp
phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và là cơ
hội làm giàu cho nông dân, tận dụng được phế phẩm cho nông nghiệp…
chính vì vậy lợn được nuôi nhiều ở hầu hết các tỉnh trên toàn quốc.
Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO), Việt nam là
nước nuôi nhiều lợn, đứng thứ 6 thế giới, hàng thứ 2 Châu Á và ở vị trí hàng
đầu khu vực Đông Nam Á.Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh ở ngành chăn nuôi
nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng cũng đang ngày càng trở nên
phức tạp, đã và đang gây nên những thiệt hại to lớn, làm giảm năng xuất và
chất lượng sản phẩm vật nuôi. Và bệnh viêm khớp ở lợn do vi khuẩn
Streptococcus suis gây ra làm cho lợn mắc bệnh và lây lan cho đàn, nguy
hiểm. Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, gây
thiệt


2

hại kinh tế cho người chăn nuôi; đồng thời bệnh làm cho lợn tăng trọng
kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn. Viêm khớp là yếu tố
gây què ở lợn. Bệnh viêm khớp do nhiễm trùng khớp và các mô bao
quanh bởi vi khuẩn (Streptococcus suis, E.Coli, Staphylococcus…)và
MycoplasmaNguyên nhân là do Streptococcus suis là vi khuẩn gram +,
Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh
này thường gây ra trên lợn con 1 – 6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như
một phần của hội chứng “yếu khớp” kết hợp với viêm rốn.
Xuất phát từ tình hình dịch bệnh thực tế của các nước trong khu
vực và trên thế giới, tạo điều kiện cho nghành chăn nuôi lợn trong nước ngày
càng phát triển, việc nghiên cứu một cách đầy đủ về vi khuẩn S.suis và khả
năng gây bệnh của chúng là một vấn đề cần thiết và cấp bách. Các kết quả có
được từ nghiên cứu sẽ giúp hiểu rõ hơn về vai trò gây bệnh của vi khuẩn

này, từ đó giúp các nhà chăn nuôi chủ động được các biện pháp phòng trị
bệnh có hiệu quả. Được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.S Nguyễn
Mạnh Cường, chúng tôi tến hành thực hiện đề tài: “Tình hình bệnh viêm
khớp do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra ở lợn nuôi tại khu vực Thành
phố Thái Nguyên và thử nghiệm phác đồ điều trị”
1.2. Mục tiêu yêu cầu đề tài
* Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình lợn mắc bệnh viêm khớp xảy ra ởmột số khu
vực thành phốThái Nguyên.
- Điều tra bám sát thực tế, phân tích tình hình dịch bệnh, tiến hành
chẩn trịbệnh xảy ra trên đàn lợn nuôi tại khu vực thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất những biện pháp phòng và chữa bệnh viêm khớp ở lợn có
tính khả thi, phù hợp.


3

* Yêu cầu đề tài
- Xác định được tỷ lệ lợn mắc và chết do bệnh viêm khớp tại địa điểm
nghiên cứu, qua các tháng điều tra ở các lứa tuổi, các phương thức chăn nuôi
khác nhau, tình trạng vệ sinh khác nhau.
-Tìm và phân lập được vi khuẩn S.suis từ các mẫu bệnh phẩm thu thập
được đánh giá xác định một số đặc điểm sinh vật học, hóa học cơ bản của
các chủng S.suis phân lập được từ đó đưa ra được phác đồ điều trị phù hợp
nhất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
+ Là công trình nghiên cứu có hệ thống về tính sinh vật, hóa học của
các chủng vi khuẩn S.suis gây viêm khớp ở lợn.
+ Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, biến đổi lâm sàng, biến đổi bệnh lý của

lợn mắc bệnh viêm khớp.
+ Kết quả của đề tài góp phần đưa tến bộ khoa học kĩ thuật vào thực
tiến sản xuất, đồng thời góp phần thêm tư liệu tham khảo cho nghiên cứu tếp
theo.
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn:
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xác định các biện
pháp phòng trị bệnh cho lợn đạt hiệu quả.
+ Sử dụng phác đồ điều trị lợn nghi mắc bệnh viêm khớp có hiệu quả
cao góp phần nâng cao số lượng và chất lượng đàn lợn nuôi tại khu vực
thành phố Thái Nguyên.
+ Đáp ứng nhu cầu tễn sản xuất, nâng cao năng suất đàn lợn, góp
phần phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
+ Đóng góp thêm tư liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy, cho
cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1.Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn ở các giai đoạn
Quá trình sinh trưởng phát dục của gia súc nói chung cũng như ở lợn nói
riêng đều tuân theo các quy luật:
-Quy luật sinh trưởng và phát dục không đồng đều:quy luật này thể
hiện
ở chỗ cường độ sinh trưởng và tốc độ tăng trọng thay đổi theo tuổi.
-Quy luật sinh trưởng và phát dục theo giai đoạn: quy luật này được chia
ra làm 2 giai đoạn đó là giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai.
+ Giai đoạn trong thai gồm: thời kỳ phôi thai từ 1- 22 ngày, thời kỳ tền

phôi thai từ 23 - 38 ngày, thời kỳ thai nhi từ 39- 114 ngày.
Trong thực tế sản xuất người ta chia ra:
+Lợn chửa kỳ I: là bắt đầu từ khi thụ thai đến 84 ngày.
+ Lợn chửa kỳ II: là từ 84 ngày đến trước khi đẻ 1 tuần, giai đoạn này rất
quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng sơ sinh và tỷ lệ nuôi sống, 3/4
khối lượng sơ sinh được sinh trưởng ở giai đoạn chửa kỳ II.
+ Giai đoạn ngoài cơ thể mẹ gồm: Thời kỳ bú sữa, thời kỳ thành thục,
thời kỳ trưởng thành, thời kỳ già cỗi.
Thời kỳ bú sữa của lợn ở Việt Nam thông thường là 60 ngày. Hiện nay
một số cơ sở chăn nuôi đã tiến hành cai sữa sớm ở 21, 28, 35 hay 45
ngày tuổi, thức ăn của lợn con chủ yếu ở thời kỳ này là bú sữa mẹ.Tuy nhiên
muốn lợn con sinh trưởng nhanh hơn, khối lượng khi cai sữa cao hơn ta
phải bổ sung thêm thức ăn. Sau khi tách mẹ những ngày đầu thức ăn phải
đảm bảo sao cho lợn con tăng trọng đều mỗi ngày như khi bú mẹ. Có như
vậy, lợn con đưa


5

vào nuôi thịt hay hậu bị không bị chậm lớn. Đây là điều kiện để cai sữa sớm
cho lợn con có kết quả (Nguyễn Thiện và cs,1998)[14].
Trên cơ sở nắm vững những đặc điểm và quy luật sinh trưởng, phát dục
của gia súc, có thể trong một mức độ nào đó chúng ta tạo điều kiện cho con
vật phát triển tốt ngay lúc đó còn là bào thai, nâng cao sức sản xuất và phẩm
chất giống sau này.
Dựa vào đặc điểm sinh lý, quy luật sinh trưởng của lợn thịt mà chia quá trình
nuôi lợn thịt ra 3 giai đoạn:
* Giai đoạn sau cai sữa: 2-3 tháng tuổi (1-2 tháng nuôi):
Đặc điểm giai đoạn này: Lợn chuyển từ sống theo mẹ, bằng sữa mẹ sang
sống tự lập, chịu sự nuôi dưỡng, chăm sóc của con người. Lợn có tốc độ phát

triển nhanh (đặc biệt là tổ chức cơ bắp và xương cốt). Bộ máy têu hoá phát
triển chưa hoàn thiện, khả năng têu hoá thức ăn còn hạn chế. Vì vậy thức
ăn giai đoạn này đòi hỏi phải có phẩm chất tốt, tránh thức ăn ôi mốc, lên
men. Tỷ lệ thức ăn tnh chiếm 80-90%, thức ăn giàu đạm 15-18% trong khẩu
phần thức.
Dùng đạm động vật để bổ sung. Tỷ lệ xơ thô trong khẩu phần thấp (45%), khoáng và vitamin cao (bổ sung chúng dưới dạng premix khoáng, VTM
0,5-1% trong TĂ tnh). Có thể bổ sung thức ăn đậm đặc, kháng sinh thô trong
khẩu phần để kích thích sinh trưởng và phòng bệnh cho lợn. Ngoài ra, thức
ăn giai đoạn này phải chế biến tốt để lợn dễ têu hoá, hấp thu dinh
dưỡng và tránh ỉa chảy. Giai đoạn này lợn cần phải được vận động, tắm nắng
tự do.
* Giai đoạn lợn choai: 4-7 tháng tuổi (3-5 tháng nuôi):
Giai đoạn này lợn phát triển rất mạnh về xương, cơ bắp. Bộ máy têu
hoá đã phát triển hoàn thiện nên lợn có khả năng tiêu hoá, hấp thu tốt các
loại thức ăn. Khả năng thích nghi tốt với điều kiện sống. Vì vậy trong giai
đoạn này ta có thể dè xẻn thức ăn tnh (tiết kiệm thức ăn tinh), tăng thức


6

ăn thô xanh để tận dụng nguồn thức ăn sẵn có ở nước ta. Tỷ lệ thức ăn xanh
có thể chiếm 30-


7

40% (tính theo giá trị dinh dưỡng khẩu phần). Song để lợn phát triển tốt
ngoại hình, tầm vóc, chú ý phải cung cấp đủ protein, khoáng, VTM và
cho vận động, tắm nắng nhiều.
* Giai đoạn nuôi kết thúc: 8-9 tháng tuổi (6-7 tháng nuôi):

Giai đoạn này lợn đã phát triển hoàn thiện, tích mỡ là chính. Để thúc
đẩy nhanh quá trình vỗ béo, cần tập trung thức ăn tinh, thức ăn giàu bột
đường (tỷ lệ thức ăn tinh giai đoạn này nên chiếm 85-90% trong khẩu
phần), dè xẻn thức ăn giàu đạm (tỷ lệ thức ăn giàu đạm nên khoảng 10-12%
trong khẩu phần), giảm thức ăn thô xanh (chỉ khoảng 10-15% trong khẩu
phần). Đồng thời hạn chế vận động, tạo bóng tối, yên tnh cho lợn nghỉ ngơi,
ngủ nhiều, chóng béo. Rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi nông hộ ở các
tỉnh miền Bắc và miền Trung nước ta vì ở các khu vực này chủ yếu là lợn lai
F1, dân nghèo, mức đầu tư không cao, tận dụng các phụ phế phẩm trong
nông nghiệp, nhiều rau xanh.
Nuôi theo công thức trên gọi là Cao - Thấp - Cao, phương thức này có
những ưu, nhược điểm sau:
- Ưu điểm:
Rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi nông hộ ở các tỉnh miền Bắc và
miền Trung nước ta vì ở các khu vực này chủ yếu là lợn lai F1, dân nghèo,
mức đầu tư không cao, tận dụng các phụ phế phẩm trong nông nghiệp,
nhiều rau xanh. Do đó nuôi theo công thức này sẽ tận dụng được nguồn rau
xanh cũng như các phụ phẩm trong trồng trọt và các ngành chế biến khác,
tiết kiệm được thức ăn tinh, kéo dài thời hạn sinh trưởng của lợn, nâng cao
tầm vóc, phần nào hạn chế việc tích luỹ mỡ ở lợn, cho nhiều phân bón cho
trồng trọt, nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Nhược điểm:


8

Thời gian nuôi dài, tốn công lao động, giảm hệ số quay vòng đồng vốn,
chuồng trại. Do đó, nếu có điều kiện đầu tư tốt thì nên nuôi theo phương
thức Cao - Cao - Cao.
Trên cơ sở nắm vững những đặc điểm và quy luật sinh trưởng, phát dục

của gia súc, có thể trong một mức độ nào đó chúng ta tạo điều kiện cho
con vật phát triển tốt ngay lúc đó còn là bào thai, nâng cao sức sản xuất và
phẩm chất giống sau này, hạn chế tối đa khả năng nhiễm các bệnh trên
lợn ở các giai đoạn, giảm thiểu thiệt hại về kinh tế.
2.1.2. Hiểu biết về bệnh viêm khớp ở lợn:
Viêm khớp là bệnh hay xảy ra trên đàn lợn, đó là một yếu tố gây què ở
lợn. Các yếu tố gây què ở lợn bao gồm liên quan đến mất cân bằng
dinh dưỡng hoặc thiếu chất dinh dưỡng hoặc thiếu chất, những tổn thương
do chấn thương, hình thành không đúng và thoái hóa xương và các thay
đổi khớp. Bệnh viêm khớp do nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi
khuẩn (Streptococcus suis, E.coli, Staphylococcus…) và Mycoplasma.Bệnh làm
ảnh hưởng tới chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, làm cho lợn tăng
trọng kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn.
Chia làm 2 dạng viêm khớp ở lợn: Viêm khớp do thiếu canxi, photpho
và viêm khớp do vi khuẩn.
Triệu chứng thường thấy do thiếu canxi, photpho là lợn đi lại khó khăn.
Còn viêm khớp do vi khuẩn là: Lợn bị sốt cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn còn
có biểu hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại
khập khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què, có những u sưng ở
khớp, lợn có thể bị mù, điếc.
Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, làm cho
lợn tăng trọng kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn, gây thiệt
hại cho người chăn nuôi.


9

Từ những tác hại do vi khuẩn gây ra trong bệnh viêm khớp trên đàn lợn
nuôi, tôi đã điều tra, nghiên cứu, tìm hiểu sâu về bệnh viêm khớp do vi
khuẩn S.suis gây ra.

Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh
này thường gây ra cho lợn con 1-6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như một
phần của hội chứng yếu khớp kết hợp với viêm rốn.S.suis có thể khu chú ở
amidan của gia súc khỏe, khi gặp điều kiện môi trường thuận lợi như:
lợn trong tình trạng stress, nhiệt độ môi trường thay đổi thất thường làm
giảm sức đề kháng lợn …lúc này dễ dàng phát bệnh. Mầm bệnh được tiết ra
từ dịch âm hộ, dịch đường hô hấp và sữa lợn mẹ. Các vi khuẩn xâm nhập vào
cơ thể lợn con bằng đường rốn, vết thương ngoài da.
Bệnh xảy ra lẻ tẻ, tỷ lệ mắc bệnh từ 10-20%. Bệnh thường xảy ra ở lợn
từ 1-6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra ở 3 thể: thể quá cấp tính; thể cấp tính và
thể mãn tính.
-Thể quá cấp tính: Gây chết lợn nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy
yếu. Lợn có triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại
khập khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc,
viêm màng não gây tụ máu não, màng não, dịch não tủy nhiều và có màu
đục.
-Thể cấp tnh: Đặc trưng bởi sốt, long da sởn lên suy nhược và què. Khi
bệnh tiến triển, lợn bệnh có thể sút cân, các khớp bị nhiễm sưng to.Một
hoặc vài khớp có thể bị tổn thương, các khớp chân trước và chân sau,mắt cá
chân thường sung phồng lên. Bệnh làm cho lợn đau đớn không thể di chuyển
được, hạn chế khả năng đi lại để bú của lợn con.
-Thể mãn tính: Lợn bệnh còi cọc và bị viêm khớp mãn tính suốt đời. Các
khớp bệnh chứa nhiều dịch khớp đục với các cục sợi tơ huyết (fibrin). Các
màng sung phông, mất màu, tấy đỏ. Các mô liên kết bọc xung quanh mô dày
lên và có thể chứa các ổ mủ nhỏ(áp xe). Khi bệnh trở thành mãn tính có


thể

10



11

làm tổn thương sụn khớp. Các bệnh tích cũng có thể thấy được trong sự
phát triển của các khúc xương.
Bệnh viêm khớp ở lợn do một số loài vi khuẩn gây ra:
 Liên cầu khuẩn Streptococcus spp (Lứa tuổi mắc bệnh : 1-6 tuần tuổi ).
 Đóng dấu lợn Erysipelothrix rhusiopathiae (Lứa tuổi mắc bệnh : 1-8
tháng tuổi ).
 Viêm mũi do Mycoplasma hyorhinis (Lứa tuổi mắc bệnh : 3-8 tuần
tuổi, đôi khi tới 12 tháng tuổi ).
 Viêm phổi do Mycoplasma hyosynoviae (Lứa tuổi mắc bệnh : chủ yếu
ở lợn 12-14 tuần tuổi ).
 Viêm teo mũi do Haemophilus parasuis (Lứa tuổi mắc bệnh : 2-12 tháng
tuổi ).
 Viêm dính màng phổi do Actinobacillus suis (Lứa tuổi mắc bệnh : Lợn
sau 1,5 tháng tuổi ).
 Bệnh thoái hóa khớp do Osteochondroris và osteothrois (Lứa tuổi mắc
bệnh : Lợn từ 4 tháng trở lên ).
* Phòng bệnh :
+ vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, hạn chế sự lây lan mầm bệnh cho lợn con.
+ Cần lưu ý khi bấm răng nanh, cắt đuôi cho lợn con cần phải sát trùng
dụng cụ, tránh làm lợn bị tổn thương vì các dạng vết thương có thể tạo điều
kiện cho mần bệnh xâm nhập vào cơ thể.
+ Thường xuyên kiểm tra khớp gối, chân, đuôi xem lợn có bị tổn thương
không.
* Điều trị:
+ Lợn bệnh việm khớp do thiếu canxi, photpho: cần bổ sung thêm trong
khẩu phần ăn.



12

+ Lợn bệnh viêm khớp do vi khuẩn: Việc điều trị có hiệu quả tốt khi phát
hiện bệnh sớm và sử dụng một trong các loại huốc kháng sinh đặc trị.
+ Bổ sung thêm VTM ADE để trợ lực và tăng sức đề kháng.
2.1.3.Hiểu biết về vi khuẩn Streptococcus suis
2.1.3.1. Các đặc tính sinh học của vi khuẩn Streptococcus suis.
Vi khuẩn S.suisvi khuẩn Gram dương, có 35 typ huyết thanh giáp mô
của S.suis đã được xác định, trong đó typ 1, 2, ½, 3, 7, 9, 14 là những typ
huyết thanh thường gây bệnh trên lợn. S.suis typ 2 là typ gây bệnh phổ
biến
nhất.
S.suis là những vi sinh vật hiện diện phổ biến trong cơ thể tất cả các loài
động vật bao gồm cả con người. Chúng bao gồm nhiều chủng loài nhưng
không giới hạn cụ thể về vật chủ.S.suis phổ biến rộng rãi trong quần thể
lợn. Bệnh do S.suis thường gặp ở lợn con đặc biệt lợn sau cai sữa.Triệu
trứng, bệnh tích điển hình của bệnh bao gồm: sốt, viêm màng não, nhiễm
trùng máu, viêm niêm mạc của xoang bụng và ngực, viêm khớp, viêm nội
tâm mạc và viêm phổi, bại huyết và chết đột ngột. Nó cũng đã được
phân lập từ các trường hợp viêm mũi và sảy thai. Các mô hình và tầm quan
trọng của những hội chứng khác nhau là khác nhau ở các nước khác nhau.
* Hình thái, kích thước và đặc tính nuôi cấy:
Vi khuẩn S.suis thuộc giống Streptococcus,họ Streptococcaceae,bộ
Lactobacillales,lớp Bacilli. S.suis là vi khuẩn Gram dương, hình cầu hoặc
hình trứng đường kính nhỏ hơn 1μm, chúng thường đứng riêng lẻ, xếp thành
đôi hoặc thành từng chuỗi ngắn như chuỗi hạt, có độ dài ngắn không
đều nhau. Chiềudài của chuỗi tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường. Vi khuẩn
thuộc nhóm yếm khí tùy tiện, không di động,không sinh nha bào, nhưng

có khả năng hình thành giáp mô. Sự hình thành giáp mô có thể xác định
được khi chúng sinh sống trong các mô hoặc phát triển trong các môi


trường nuôi cấy

13


×