Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khu tái định cư xã hồng tiến thị xã phổ yên tỉnh thái nguyên giai đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.03 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

DƯƠNG THỊ YẾN
Tên khóa luận:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
KHU TÁI ĐỊNH CƯ XÃ HỒNG TIẾN, THỊ XÃ PHỔ YÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
ngành

: Chính quy Chuyên
: Quản lý Đất đai Lớp

: K45 –QLĐĐ – N02
Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Thanh Hà

Thái Nguyên, năm 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong việc ( Học đi đôi với
hành, lý luận đi đôi với thực tiễn) của sinh viên trường đại học , cao đẳng nói
chung và Trường Đại Học Nông Lâm nói riêng. Để từ đó hệ thống hoá lại
kiến thức đã học kiểm nghiệm lại chúng trong thực tế cũng như để thích luỹ
thêm vốn kiến thức thực tế và từ đó nâng cao trình độ chuyên môn cũng như
làm quen với công tác quản lý Nhà nước về đất đai sau này.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tôt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo Khoa
Quản Lí Tài Nguyên Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy
và hướng dẫn chúng em.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Ths Dương Thị Thanh
Hà đã trực tiếp hướng dẫn em cũng như sự chỉ bảo giúp đỡ nhiệt tình của các
cán bộ Phòng Tài Nguyên và Môi Trường tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn
thành bản báo cáo tốt nghiệp này.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè, gia đình người
thân đã động viên khích lệ em trong quá trình học tập nghiên cứu bản báo cáo
tốt nghiệp này.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên
Dương Thị Yến



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tổng hợp lao động phân theo ngành nghề của xã Hồng Tiến năm
2015 ............................................................................................................. 30
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp bồi thường về đất ................................................. 32
Bảng 4.3. Bảng tổng hợp dự toán bồi thường về tài sản................................ 34
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp bồi thường về cây trồng........................................ 35
Bảng 4.5: Bảng tổng bồi thường hỗ trợ di chuyển mồ mả............................. 37
Bảng 4.6: Bảng tổng hợp kinh phí hỗ trợ theo chính sách quy định của Nhà
nước ............................................................................................................. 40
Bảng 4.7: Bảng tổng hợp kinh phí thực hiện dự án ....................................... 41
Bảng 4.8: Tình hình ổn định đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất.. 43
Bảng 4.9: Bảng điều tra ý kiến của các hộ trong dự án ................................. 44
Bảng 4.10: Bảng tổng hợp điều tra cán bộ chuyên môn ................................ 46


iii
iiii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BT

Bồi thường

BTC

Bộ Tài chính


BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CNH- HĐH

Công nghiệp hoá- hiện đại hoá

CP

Chính phủ

GPMB

Giải phóng mặt bằng



Nghị định



Quyết định

TĐC

Tái định cư

TT


Thông tư

UBND

Uỷ ban nhân dân


iv
iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư..................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài...................................................................... 5
2.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài........................................................................ 5
2.2. Một số nội dung liên quan đên công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư..... 7

2.2.1. Thu hồi đất và giải phóng mặt bằng ...................................................... 7
2.2.2. Tái định cư ........................................................................................... 7
2.2.3. Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.......................................... 8
2.2.4. Giá đất, định giá đất và giá đất bồi thường ........................................... 9
2.3. Khái quát công tác bồi thường giải phóng mặt bằng một số nước trên thế
giới và ở Việt Nam ....................................................................................... 10


v
v

2.3.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở trên thế giới.................... 10
2.4. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....
21
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 24
31.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24
3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên,kinh tế,xã hội của xã Hồng Tiến ............ 24
3.3.2. Giới thiệu tổng quan về dự án nghiên cứu .......................................... 24
3.3.3. Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại dự án. ........... 24
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn, đề xuất ra những giải pháp. .. 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................ 24
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn........................................................ 25
3.4.3. Phương pháp chuyên gia..................................................................... 25
3.4.4. Phương pháp phân tích số liệu và tổng hợp số liệu ............................. 25
3.4.5. Phương pháp đối chiếu so sánh........................................................... 25

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 26
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu .................... 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội .................................................................... 28
4.1.3. Nhận xét về điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội của xã Hồng Tiến ........ 31
4.2. Giới thiệu về dự án ................................................................................ 32
4.3. Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại dự án............... 32
4.3.1. Bồi thường về đất ............................................................................... 32
4.3.2. Bồi thường về tài sản .......................................................................... 34


vi
vi

4.3.3. Chính sách hỗ trợ khác ....................................................................... 38
4.3.4. Kết quả tổng hợp kinh phí thực hiện dự án ......................................... 41
4.4.2. Những khó khăn ................................................................................ 48
4.4.3. Giải pháp ............................................................................................ 48
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................... 52
5.1. Kết luận ................................................................................................ 52
5.2. Kiến nghị.............................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 1


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất

nước, nhu cầu sử dụng đất đai cho các mục đích phát triển đô thị xây dựng
các khu công nghiệp, khu du lịch dịch vụ, khu dân cư, các công trình hạ tầng
kỹ thuật, các công trình phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội cũng như
đảm bảo an ninh quốc phòng ngày càng tăng.
Những năm qua công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của cả nước
đã đạt được những hiệu quả nhất định, góp phần vào việc phát triển kinh tế xã
hội. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau, những bất cập tồn tại đã hạn
chế hiệu quả đầu tư của dự án.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là một việc làm hết sức phức
tạp bởi nó liên quan đến tài sản có giá trị lớn đó là đất đai. Nó ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền lợi của các tổ chức cá nhân hộ gia đình. Trên thực tế qua nhiều
dự án cho thấy công tác giải phóng mặt bằng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và
gặp nhiều khó khăn. Khó khăn chủ yếu trong công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng là xác định giá trị bồi thường, giá trị bồi thường thấp hơn so với
thực tế. Do vậy nó đã tác động rất lớn đến tâm lí người dân. Họ nhận thấy bồi
thường như vậy là không thỏa đáng và họ không chịu di dời, không ủng hộ
công tác giải phóng mặt bằng.
Cùng với sự phát triển của cả nước về kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên
nói chung và Thị xã Phổ Yên nói riêng. Trong thời gian qua đã có rất nhiều
công trình dự án nhằm đẩy mạnh nền kinh tế của toàn tỉnh và toàn thị xã nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân, góp phần vào sự nghiệp phát triển
của cả nước. Nhiều công trình dự án đã đi vào hoạt động đem lại nhiều thành


2

tựu về kinh tế xã hội cho tỉnh. Tuy nhiên có những công trình dự án đã đi vào
hoạt động nhưng vẫn còn đơn thư khiếu nại do bồi thường chưa thỏa đáng hay
còn những lí do nào khác. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng không
chỉ là di dời dân ra khỏi khu vực của dự án mà còn phải có kế hoạch cụ thể

trong công tác tái định cư hỗ trợ phát triển kinh tế ổn định cuộc sống.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nhận thức được tầm quan trọng của
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và được sự đồng ý của khoa QLTN,
cùng sự hướng dẫn của cô giáo Ths. Dương Thị Thanh Hà em xin thực hiện
đề tài “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khu tái định cư
xã Hồng Tiến Thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2015”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Thông qua việc đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại
dự án: khu tái định cư xã Hồng Tiến - rút ra những kinh nghiệm trong công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại xã, để công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng sau này diễn ra thuận lợi hơn, đúng tiến độ và hạn chế khiếu nại
và tố cáo trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được kết quả của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
của dự án.
Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến
đời sống của người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng.
Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn còn tồn tại trong công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng của dự án.
1.3. Yêu cầu của đề tài
Nắm chắc luật đất đai, các nghị định, thông tư có liên quan đến bồi
thường giải phóng mặt bằng.


3

Điều tra thu thập kết quả của việc GPMB từ đó phân tích và nhận xét.
Tài liệu số liệu đảm bảo chính xác, trung thực, khách quan.
Đề xuất các giải pháp trên cơ sở các văn bản pháp quy

1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Đề tài giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại kiến thức đã học.
biết cách thực hiện một đề tài khoa học và khóa luận tốt nghiệp. nắm được
các quy định về bồi thường giải phóng mặt bằng bằng việc áp dụng trực tiếp
vào trong thực tế.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đối với thực tiễn đề tài góp phần đề xuất ra các giải pháp để thực hiện
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất có hiệu
quả hơn.
Đánh giá được thực trạng của công tác giải phóng mặt bằng, xác định
những tồn tại chủ yếu trong công tác thực hiện bồi thường giải phóng mặt
bằng. nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho thị xã Phổ Yên trong việc bồi
thường giải phóng mặt bằng đạt hiệu quả cao nhất.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư
2.1.1. Cơ sở lý luận
Giải phóng mặt bằng là chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước.
Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đới với đất đai:
Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc xét duyệt quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
Quy định về hạn mức giao đất, thời hạn sử dụng đất.
Quyết định giao, cho thuê, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Định giá đất

Các nguyên tắc bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
được quy định cụ thể tại Điều 74, Điều 88 Luật Đất Đai 2013, hướng dẫn
thực hiện tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
Nhằm đảm bảo tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi
đất, khắc phục những bất cập và điều tiết hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước,
người sử dụng đất nhà đầu tư, đồng thời giảm thiểu và hạn chế các khiếu nại
trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi bị thu hồi đất. Luật Đất Đai
năm 2013 vừa kế thừa, luật hóa những quy định còn phù hợp của Luật Đất
Đai 2003, đồng thời sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm tháo gỡ
những hạn chế bất cập của Luật Đất Đai 2003. Về nguyên tắc khi thực hiện
thu hồi đất: Luật khẳng định một cách rõ ràng công khai, minh bạch và dân
chủ trong công tác thu hồi đất thông qua các quy định về các trường hợp được
Nhà nước thu hồi đất, quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Để đảm bảo nguyên tắc dân chủ công
khai, Luật này đã quy định theo hướng tăng cường hơn sự tham gia trực tiếp


5

của nhân dân trong việc đo đạc, kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất và
xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, trách nhiệm đối thoại và
giải trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người dân chưa đồng thuận.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Trong điều kiện hiện nay ở các địa phương nói chung và ở tỉnh Thái
Nguyên nói riêng, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đã được xác định
là một trong những nhiệm vụ quan trọng để góp phần đẩy mạnh CNH-HĐH
đất nước, góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội cũng
như sự tăng trưởng GDP của địa phương. Tuy nhiên đây là vấn đề lớn và phức
tạp liên quan đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng được triển khai đúng tiến độ

đúng kế hoạch đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án sẽ đạt
được hiệu quả. Ngược lại công tác bồi thường giải phóng mặt bằng kéo dài gây
ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công công trình cũng như chi phí cho dự án.
Mặt khác nếu công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở các địa
phương không được tốt sẽ sảy ra hiện tượng “ dự án treo”, làm cho chất
lượng các công trình giảm, các mục tiêu ban đầu không được thực hiện, từ
đó gây lãng phí rất lớn cho ngân sách Nhà nước. Ngoài ra khi đền bù không
thỏa đáng dẫn đến khiếu nại làm cho tình hình chính trị xã hội của địa phương
mất ổn định.
Thực tiễn cho thấy các ngành các cấp phải quan tâm hơn nữa đến công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
2.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài
Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai đã và đang
đặt ra một đòi hỏi bức bách của các ngành, các cấp và của đại đa số quần
chúng nhân dân với kỳ vọng có cơ chế quản lý đất đai thông thoáng, hấp dẫn
để khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và tất cả các đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất. Thông qua đó nhằm nâng cao hiệu quả sử


6

dụng đất, khơi dậy nguồn lực phát triển đất nước. Sau đây là một số cơ sở
pháp lý đã được ban hành để quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất ở nước
ta và của tỉnh Thái Nguyên.
- Luật đất đai 2013.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 18/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
tái định cư.
- Nghị định số 13/2013/QĐ-UBND phê duyệt giá đất ở trung bình để
tính tiền hỗ trợ đối với đất nông nghiệp tring khu dân cư trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
luật đất đai (có hiệu lực từ 1/7/2014).
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất ( có hiệu lực từ
1/7/2014).
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất ( có hiệu lực từ 1/7/2014).
- Thông tư 107/2007/TT-BTC ngày 07/09/2007 hướng dẫn về quản lý
thanh toán, quyết toán vốn đâù tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ tài nguyên
và môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định
giá đất, xây dựng điều chỉnh bảng giá đất,định giá đất cụ thể và tư vấn xác
định giá đất.
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường hỗ trợ
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.


7

- Quyết định 36/2013/QĐ-UBND ngày 21/12/2013 của UBND tỉnh phê
duyệt giá các loại đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định về bồi thường hỗ trợ tái
đinh cư khi Nhà nước thu hối đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định 854/QĐ-UBND về việc phê duyệt giá đất để tính tiền bồi
thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Một số nội dung liên quan đên công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư
2.2.1. Thu hồi đất và giải phóng mặt bằng

Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.[8]
Giải phóng mặt bằng là quá trình Nhà nước thu hồi đất của các đối
tượng sử dụng đất ( hộ gia đình, cá nhân, tổ chức) chuyển giao cho chủ dự án,
tổ chức di dời các đối tượng như nhà ở cấy cối hoa màu công trình xây dựng
và một bộ phận dân cư trả lại mặt bằng để thi công công trình trên cơ sở bồi
thường thiệt hại, ổn định cuộc sống cho các đối tượng phải di dời.
2.2.2. Tái định cư
Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới
cho các hộ gia đình cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất đang ở để giao cho người
khác sử dụng.
Tái định cư còn bao gồm hàng loạt các hoạt động nhằm hỗ trợ cho
những người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây ra, khôi phục và cải
thiện mức sống tạo điều kiện phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của hộ bị thu
hồi đất và cộng đồng.
Vì vậy các dự án tái định cư cũng được coi là các dự án phát triển và
phải được thực hiện như các dự án phát triển khác.


8

2.2.3. Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ là việc nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi ổn định
đời sống.
Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi
thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ.
b) Việc hỗ trợ phải đảm bảo khách quan, công bằng, kịp thời, công
khai và đúng quy định của pháp luật.

Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với
trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia
đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển
chỗ ở.
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình,
cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông ngiệp để bồi thường thù
ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề, và tìm kiếm việc làm.
Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm
việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được
nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm,
vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.


9

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp hoạt động kinh
doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch
vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín
dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất
thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề, tìm kiếm việc làm.[8]
Nội dung cơ bản là : hướng vào tiếp tục giải phóng tiềm năng lao động,

đất đai khu vực nông nghiệp, nông thôn, tạo động lực mới cho nông dân phát
triển kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế lao động nông nghiệp ,
nông thôn đáp ứng yêu cầu cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH.
2.2.4. Giá đất, định giá đất và giá đất bồi thường
2.2.4.1.Giá đất
Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích
đất.[8]
Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng
đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Chính phủ giao cho Ủy ban nhân
dân các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương quy định khung giá các loại
đất đối với từng vùng và theo từng thời gian.
2.2.4.2. Định giá đất
Là phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của đất đai bằng
hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng tham gia trong một thị
trương nhất định. Đất đai là tài sản vì vậy về nguyên tắc việc định giá đất
cũng như các tài sản thông thường. Mặt khác đất đai là một tài sản đặc biệt
nên giá đất ngoài các yếu tố về không gian thời gian kinh tế pháp luật chi
phối, nó còn bị tác động bởi yếu tố tâm lý xã hội. Vì vậy như trên đã trình bày


10
10

giá đất chỉ có thể là sự ước tính về mặt giá trị mà không có thể tính đúng tính
đủ như các tài sản thông thường khác.
2.2.4.3.Giá đất bồi thường
Căn cứ theo khoản 1 điều 114 Luật Đất Đai 2013 quy định bảng giá đất
và giá đất cụ thể như sau:
Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm
một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Trong thời gian thực hiện bẳng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung
giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.
Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít
nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi dự thảo bằng giá đất đến cơ quan
chức năng xây dựng giá đất xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất
giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định.[8]
2.3. Khái quát công tác bồi thường giải phóng mặt bằng một số nước trên
thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở trên thế giới
Bất cứ quốc gia nào trên thế giới đất đai là nguồn lực cơ bản của mọi hoạt
động đời sống kinh tế - xã hội. Khi nhà nước thu hồi đất phục vụ cho các mục
đích quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống kinh tế của hàng triệu người
dân. Đặc biệt là ở những nước đang phát triển người dân chủ yếu sống bằng
nông nghiệp thì đó là vấn đề sống còn của họ. Dưới đây là một số kinh
nghiệm trong công tác GPMB của một số nước.


11
11

* Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Trung Quốc
Theo pháp luật đất đai của Trung Quốc, chỉ có Chính phủ và chính
quyền cấp tỉnh mới có thẩm quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện (Chính phủ)
quyết định thu hồi đất nông nghiệp từ 35ha trở lên, đối với loại đất khác là
70ha trở lên.. Dưới hạn mức đất này, chính quyền cấp tỉnh ra quyết định thu

hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ chế độ sở hữu tập thể
thành chế độ sở hữu nhà nước. Trách nhiệm bồi thường thuộc về người sử
dụng đất sau khi thu hồi.
- Tiền bồi thường khi thu hồi đất gồm: lệ phí sử dụng đất và tiền bồi
thường cho người bị thu hồi đất.
Lệ phí sử dụng đất phải nộp cho nhà nước được phân chia theo tỷ lệ:
70% giữ lại ở ngân sách cấp tỉnh và 30% còn lại nộp vào ngân sách cấp trung
ương. Lệ phí sử dụng đất bao gồm: Lệ phí khai khẩn đất đai, tùy theo vị trí
đất mà các địa phương có mức quy định khác nhau; Lệ phí chống lũ lụt (20
nhân dân tệ/1m2); Lệ phí chuyển mục đích sử dụng đất (32 nhân dân tệ/1m2
đối với khu vực đồng bằng, 17 nhân dân tệ/1m2 đối với khu vực miền núi, xa
xôi, hẻo lánh). Ngoài ra, pháp luật Trung Quốc còn quy định mức nộp lệ phí
trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể
chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp từ 442.000 1.175.000 nhân dân tệ/1ha.
Các khoản bồi thường cho người sử dụng đất bị thu hồi bao gồm: Tiền
bồi thường đất đai; Tiền trợ cấp về tái định cư; Tiền bồi thường hoa màu và
tài sản trên đất. Theo đó, cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái
định cư căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước
đây rồi nhân với một hệ số do nhà nước quy định. Còn đối với tiền bồi
thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo giá thị trường tại thời
điểm thu hồi đất.


12
12

- Về nguyên tắc và cách thức bồi thường nhà ở, tái định cư.
Theo pháp luật Trung Quốc, khoản tiền bồi thường cho giải tỏa mặt
bằng phải đảm bảo cho người dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn
so với nơi ở cũ. Việc giải quyết vấn đề nhà được thực hiện thông qua hình

thức trả tiền bồi thường về nhà ở. Số tiền này được xác định bao gồm: Giá cả
xây dựng lại nhà ở, sự chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ;
Giá đất tiêu chuẩn; Trợ cấp về giá cả. Giá xây lại nhà ở mới được xác định là
khoản chênh lệch giữa giá trị còn lại của nhà cũ và chi phí xây dựng lại nhà
mới. Giá đất tiêu chuẩn do nhà nước xác định căn cứ theo giá đất của những
nhà thương phẩm trong cùng một khu vực, rồi quyết định. Việc trợ cấp về giá
cả do chính quyền xác định.
Đối với nhà tập thể, nhà không có người ở, nhà ở của tập thể hoặc của
thôn, xã nhưng không thuộc sở hữu của cá nhân thì số tiền bồi thường được
sử dụng để xây dựng xí nghiệp hương, trấn (thôn). Khoản tiền này được xác
định là phần vốn góp cổ phần của thôn trong xí nghiệp. Người đầu tư xây
dựng xí nghiệp trên mảnh đất giải tỏa nhà phải trả tiền bồi thường cho thôn có
mảnh đất đó.
Những đối tượng trong diện giải tỏa mặt bằng được hưởng chính sách
mua nhà ưu đãi của nhà nước. Trường hợp nhà nước có diện tích nhà ở tái
định cư thì nếu người được bồi thường có nhu cầu sẽ được phân nhà với diện
tích tương đương số tiền họ đã được nhận bồi thường. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy, sau khi nhận tiền bồi thường, người dân thường mua nhà bên ngoài thị
trường. Người dân thuộc khu vực nông thôn có thể dùng khoản tiền bồi
thường này mua được 2 căn hộ ở cùng một nơi. Ở Bắc Kinh, phần lớn các gia
đình sử dụng số tiền bồi thường đó cộng với khoản tiền tiết kiệm của họ có
thể mua được căn hộ mới. Tuy nhiên, cá biệt cũng có một số gia đình ở thành
thị, tiền bồi thường không đủ mua căn hộ để ở.[19]


13
13

*Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Singapore
Luật pháp Singapore quy định Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất và

người dân có nghĩa vụ chấp hành quyết định thu hồi đất. Việc thu hồi đất
được thực hiện dựa trên quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt và tuân thủ các
nguyên tắc chủ yếu sau đây: Thu hồi đất bắt buộc để sử dụng đất vào mục
đích công cộng; Hạn chế việc thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân (chỉ thu hồi
trong các trường hợp cần thiết); Việc thu hồi đất phải được sự đồng ý của
Chính phủ, sau khi đã thảo luận và tham khảo ý kiến của cộng đồng; Việc thu
hồi đất được thực hiện theo quy trình chặt chẽ do pháp luật quy định. Nhà
nước thông báo cho người bị thu hồi đất biết trước từ 2 đến 3 năm trước khi ra
quyết định thu hồi đất. Trường hợp người bị thu hồi đất không thực hiện
quyết định thu hồi đất sẽ bị nhà nước áp dụng các biện pháp cưỡng chế hoặc
bị phạt theo Luật xâm chiếm đất công (State Lands Encroachment Act).
Chính sách, pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở
Singapore có những điểm đáng lưu ý sau đây:
- Về mức bồi thường thiệt hại, được xác định căn cứ vào giá trị thực tế
bất động sản của chủ sở hữu; các chi phí tháo dỡ, di chuyển chỗ ở hợp lý; chi
phí mua nguyên liệu xây dựng nhà ở mới; thuế nhà ở mới v.v. Trường hợp
người bị thu hồi đất không tán thành với phương án bồi thường thiệt hại do
nhà nước xác định, họ có quyền thuê một tổ chức định giá tư nhân để tiến
hành định giá lại các chi phí thiệt hại. Nhà nước trả tiền thuê định giá lại.
Việc xác định mức bồi thường được xác định là giá trị bất động sản do
người bị thu hồi đất đầu tư, không phải là giá trị thực tế của bất động sản.
Phần giá trị tăng thêm do sự đầu tư cơ sở hạ tầng của nhà nước được bóc tách
khỏi giá trị bồi thường. Điều này có nghĩa là nhà nước không bồi thường theo
giá bất động sản hiện tại mà bồi thường theo giá thấp hơn do trừ đi phần giá
trị bất động sản tăng thêm từ sự đầu tư cơ sở hạ tầng của nhà nước.


14
14


Bên cạnh đó, nhà nước cũng xem xét bồi thường cho người bị thu hồi
đất các thiệt hại sau đây: Trường hợp công trình công cộng đi ngang qua bất
động sản gây ảnh hưởng xấu đến lợi ích của người sử dụng đất như tiếng ồn,
khói bụi, người đi đường có thể nhìn vào nhà v.v; trường hợp công trình công
cộng gây chia cắt manh mún mảnh đất hiện hữu; chi phí để hoàn tất thủ tục
đứng tên chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng đối với phần diện tích đất còn lại.
Nhà nước chi trả 20% tổng giá trị bồi thường khi chủ nhà thực hiện
việc tháo dỡ nhà ở. Phần giá trị bồi thường còn lại được thanh toán khi người
bị thu hồi đất ở hoàn tất việc di chuyển chỗ ở. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu cấp bách về chỗ ở sẽ được nhà nước cho thuê nhà ở với giá
thuê phù hợp.
- Những yêu cầu sau đây của người bị thu hồi đất sẽ không được xem
xét để bồi thường: Yêu cầu thưởng cho việc di chuyển chỗ ở sớm hoặc cố tình
không chịu thực hiện quyết định thu hồi đất để đòi mức giá bồi thường cao
hơn; Yêu cầu đòi bồi thường phần chi phí đầu tư thêm vào ngôi nhà hoặc xây
dựng nhà mới sau khi nhà nước đã có quyết định thu hồi đất; Yêu cầu bồi
thường theo giá mua bán, chuyển nhượng đất đai thực tế; Trường hợp thu hồi
bất động sản đối với hoạt động kinh doanh không có giấy phép; Trường hợp
người sử dụng đất không có căn cứ pháp lý để bồi thường; Đất sử dụng bất
hợp pháp …
- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về bồi thường khi thu hồi
đất. Trường hợp người bị thu hồi đất không nhất trí với mức giá bồi thường
họ có quyền khiếu kiện về giá trị bồi thường. Hội đồng bồi thường là người
có thẩm quyền quyết định về giá trị bồi thường và đưa ra câu trả lời đối với
người khiếu kiện. Nếu người bị thu hồi đất không đồng ý với câu trả lời của
Hội đồng bồi thường thì có quyền khởi kiện vụ việc ra Tòa Thượng thẩm.


15
15


Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất của Singapore được
tiến hành thận trọng (đặc biệt đối với đất thuộc sở hữu tư nhân) trên cơ sở
các quy định chặt chẽ của pháp luật. Nguyên tắc công bằng, minh bạch
được đề cao trong quá trình thực hiện nên đã nhận được sự đồng thuận
của người dân. Tỷ lệ cưỡng chế khi thu hồi đất thấp (dưới 1% tổng số các
trường hợp thu hồi đất).
- Vấn đề tái định cư cho người bị thu hồi đất ở rất được Chính phủ
Singapore rất chú trọng thực hiện. Chính sách này được triển khai gắn với
việc bố trí nhà ở do nhà nước xây dựng (nhà ở công) và cung cấp với giá rẻ đi
kèm với một số điều kiện. Cục Phát triển nhà (HDB) được thành lập năm
1960 có nhiệm vụ cung cấp nhà ở công cho người dân, trong đó chủ yếu phục
vụ công tác tái định cư. Tính từ khi thành lập đến nay, HDB đã cung cấp nhà
ở cho 85% dân số; trong đó có 2% người dân được thuê căn hộ.
Việc tái định cư được thực hiện trên cơ sở điều tra xã hội học một cách
cẩn thận, tỉ mỉ nhằm thu thập, xác minh các thông tin: Số lượng thành viên
trong hộ gia đình; nguồn thu nhập; nghề nghiệp; nơi làm việc; tình trạng pháp
lý của bất động sản... tạo căn cứ vững chắc cho quá trình thực hiện tái định cư
chính xác, công bằng.
Người bị thu hồi đất ở muốn được tái định cư tại các căn hộ do HDB
cung cấp phải được Cơ quan quản lý đất đai Singapore (SLA) bảo lãnh và làm
thủ tục giới thiệu mua hoặc thuê nhà của Cục Phát triển nhà (HDB) với điều
khoản ưu đãi; được miễn thế chấp…Công dân Singapore được ưu tiên tái định
cư. Trường hợp người bị thu hồi đất ở không sử dụng nhà do HDB cung cấp
sẽ được nhà nước hỗ trợ thêm một khoản tiền (khoảng 1.200 đô la Singapore).
Nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân, Chính phủ có các ưu đãi,
hỗ trợ cho chương trình phát triển nhà ở của HDB, nhất là các chính sách về
tài chính, huy động vốn và hỗ trợ, tạo điều kiện cho người mua nhà. HDB



16
16

cung cấp nhiều nhà ở công nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của người dân,
trong đó các tòa nhà cao tầng chủ yếu được cung cấp phục vụ tái định cư. Bên
cạnh đó còn có các loại nhà hạng sang và kể cả nhà nhỏ khép kín. Để hạn chế
tình trạng mua bán, đầu cơ nhà ở kiếm lời, Chính phủ Singapore quy định
người dân khi mua nhà ở của HDB phải sử dụng để ở sau 5 năm mới được
bán và sau 10 năm (kể từ thời điểm bán căn nhà đầu tiên) mới được mua căn
nhà thứ 2 của HDB.[19]
* Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Hàn Quốc
Theo pháp luật thu hồi đất và bồi thường của Hàn Quốc, nhà nước có
quyền thu hồi đất (có bồi thường) của người dân để sử dụng vào các mục đích
sau đây: Các dự án phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; Dự án đường sắt,
đường bộ, sân bay, đập nước thủy điện, thủy lợi v.v; Dự án xây dựng trụ sở
cơ quan nhà nước, nhà máy điện, viện nghiên cứu v.v; Dự án xây dựng trường
học, thư viện, bảo tàng v.v; Dự án xây dựng nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng
trong khu đô thị mới, khu nhà ở để cho thuê hoặc chuyển nhượng
Chính sách, pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Hàn
Quốc có những điểm đáng lưu ý sau đây:
- Quy trình tham vấn và cưỡng chế.Việc bồi thường khi nhà nước thu
hồi đất được thực hiện theo phương thức tham vấn và cưỡng chế với các bước
cụ thể sau: Thu thập, chuẩn bị các quy định về tài sản và đất đai có liên quan
đến việc thu hồi đất; Xây dựng và công bố phương án bồi thường; Thành lập
Hội đồng bồi thường; Đánh giá và tính toán tổng số tiền bồi thường; Yêu
cầu tham vấn bồi thường; Hoàn tất hợp đồng bồi thường. Các cơ quan công
quyền thỏa thuận với người bị thu hồi đất về phương án, cách thức bồi
thường. Nếu quá trình tham vấn bị thất bại thì nhà nước phải sử dụng biện
pháp cưỡng chế. Theo ông Kim Jaejeong, Cục trưởng Cục Chính sách đất đai
Hàn Quốc, thì ở Hàn Quốc có 85% tổng số các trường hợp nhà nước thu hồi



17
17

đất thực hiện thành công theo quy trình tham vấn, chỉ có 15% các trường hợp
phải sử dụng phương thức cưỡng chế.
- Nguyên tắc bồi thường, được ghi nhận trong các đạo luật về bồi
thường khi thu hồi đất. Những nguyên tắc cơ bản bao gồm: Chủ dự án bồi
thường cho chủ đất và cá nhân có liên quan về những thiệt hại gây ra do thu
hồi đất hoặc sử dụng đất … cho các công trình công cộng; Việc bồi thường
được thực hiện trước khi triển khai dự án; Bồi thường cho chủ đất bằng tiền
mặt hoặc trái phiếu do chủ thực hiện dự án phát hành; tiền bồi thường được
chi trả cho từng cá nhân; Thực hiện bồi thường trọn gói, một lần.
- Về thời điểm xác định giá bồi thường, trường hợp thu hồi đất thông
qua hình thức tham vấn thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời điểm các
bên đạt được thỏa thuận đồng thuận về phương án bồi thường. Đối với trường
hợp thu hồi đất thông qua hình thức cưỡng chế thì xác định giá tại thời điểm
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.
- Về xác định giá bồi thường, chủ thực hiện dự án không được tự định
giá mà do ít nhất hai cơ quan định giá thực hiện. Đây là các tổ chức tư vấn về
giá đất hoạt động độc lập theo hình thức doanh nghiệp hoặc công ty cổ phần
có chức năng tư vấn về giá đất. Trong trường hợp chủ đất có yêu cầu về việc
xác định giá bồi thường thì chủ đầu tư thực hiện dự án có thể lựa chọn thêm
một tổ chức tư vấn về định giá đất thứ ba. Giá đất được lựa chọn làm căn cứ
xác định bồi thường là giá trung bình cộng của kết quả định giá của hai hoặc
ba cơ quan dịch vụ tư vấn về giá đất độc lập được thuê định giá.
- Về bồi thường đất và tài sản trên đất bị thu hồi. Bồi thường đối với
đất được thực hiện dựa trên giá đất ở từng khu vực do Chính phủ công bố
hàng năm theo Luật Công bố giá trị và Định giá bất động sản. Tổ chức định

giá sẽ tiến hành so sánh các yếu tố như vị trí, địa hình, môi trường xung
quanh… có ảnh hưởng đến giá trị của đất, tham chiếu từ hơn 01 hoặc 02


18
18

mảnh đất tham khảo so với mảnh đất cần định giá. Quá trình định giá cần đảm
bảo sự hài hòa giữa giá đất do tổ chức định giá đưa ra và mức giá theo khung
giá đất công khai, chính thức của Chính phủ…. Bồi thường đối với tài sản
trên đất bao gồm: nhà ở, cây trồng, công trình xây dựng, mồ mả... Đối với các
tài sản khác gắn liền với đất, việc bồi thường được xác định cụ thể như sau:
Bồi thường các quyền sử dụng đối với tài sản (quyền khai thác mỏ, quyền
đánh bắt cá, quyền sử dụng nguồn nước …) được thực hiện với mức giá phù
hợp thông qua định giá chi phí đầu tư, mức lợi nhuận mong đợi; Bồi thường
thiệt hại do việc thu hồi đất dẫn đến tạm ngừng hoặc dừng công việc kinh
doanh gây ra; Bồi thường thiệt hại về hoa màu trên đất nông nghiệp dựa vào
việc xác định doanh thu trên mỗi đơn vị diện tích đất nông nghiệp; Bồi
thường thiệt hại về thu nhập cho người lao động bị mất việc hoặc tạm thời
nghỉ việc do thu hồi đất gây ra. Việc bồi thường được thực hiện dựa trên căn
cứ xác định mức lương trung bình của người lao động theo Luật liêu chuẩn
lao động.
- Về tái định cư khi thu hồi đất ở. Chủ thực hiện dự án có trách nhiệm
xây dựng khu tái định cư, trả tiền di dời hoặc trả tiền cho quỹ tái định cư. Khu
tái định cư phải có hệ thống cơ sở hạ tầng đảm bảo cuộc sống của người dân.
Người bị thu hồi đất ở được ưu tiên mua đất tái định cư với giá ưu đãi thấp
hơn 80% so với chi phí phát triển. Diện tích mỗi mảnh đất tái định cư rộng từ
165 m2 - 265 m2 …[19]

2.3.2. Công t ác bồi t hường giải p hóng mặt bằng ở Việt

Nam
Nước ta đang bước vào thời kì đấy mạnh CNH-HĐH vì vậy vai trò của
đất đai đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội ngày càng được nhìn nhận
đầy đủ toàn diện và khoa học, đặc biệt là trong thời kì công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước như hiện nay. Tình hình quản lí bồi thường giải phóng mặt
bằng hiện nay đã được Nhà nước quan tâm , thực hiện tôt công tác bồi thường


×