Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án khu dân cư số 1, thị trấn đình cả, huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.08 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG NGỌC DIỆP
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN KHU DÂN CƯ SỐ 1 THỊ TRẤN ĐÌNH CẢ,
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính quy Ngành

: Quản lý đất đai Khoa
Quản lý tài nguyên Khóa học
2015 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017

:
:


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG NGỌC DIỆP
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG


DỰ ÁN KHU DÂN CƯ SỐ 1 THỊ TRẤN ĐÌNH CẢ,
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo

: Chính quy Ngành

: Quản lý đất đai Khoa
Quản lý tài nguyên Khóa học

:
:

2015 – 2017
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nông Thu Huyền

Thái Nguyên, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ,
tạo điều kiện của quý cơ quan, thầy cô, bạn bè và gia đình. Em xin bày tỏ lòng
cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Nông Thu Huyền cô giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Quản lí Tài nguyên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em
hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Võ
Nhai nơi em thực tập đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình
thực tập.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn bạn bè, gia đình đã động viên,
khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 7 năm 2017
SINH VIÊN

Hoàng Ngọc Diệp


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT - GPMB

: Bồi thường – Giải phóng mặt bằng

BT – HT - TĐC

: Bồi thường – Hỗ trợ - Tái định cư

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

GCNQSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐND


: Hội đồng nhân dân

KT – XH

: Kinh tế - Xã hội

MTTQVN

: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Phòng TN&MT

: Phòng Tài nguyên và Môi trường

Sở TN&MT

: Sở Tài nguyên và Môi trường

TD ĐKXD ĐSVH

: Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa

TĐC

: Tái định cư

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


UBND

: Ủy ban nhân dân

WB

: World Bank – Ngân hàng thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1

2
3
4

BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Đình Cả năm
2016
Bảng 4.2: Các bước thực hiện BT - GPMB dự án Khu dân cư
số 1, thị trấn Đình Cả
Bảng 4.3: Danh sách kiểm kê đất và tài sản
Bảng 4.4: Đối tượng được bồi thường và không được bồi
thường của dự án

TRANG
32


35
38
40

5

Bảng 4.5: Đơn giá bồi thường về đất của dự án

41

6

Bảng 4.6: Các khoản hỗ trợ khi bị thu hồi đất tại dự án

41

7

Bảng 4.7: Kinh phí bảo vệ và phát triển đất trồng lúa

43

8

Bảng 4.8: Kết quả bồi thường đất và tài sản gắn liền với đất
của dự án

44

9


Bảng 4.9: Kết quả các khoản hỗ trợ của dự án

45

10

Bảng 4.10: Thông tin chung về các hộ gia đình được điều tra

46

11
12
13
14

Bảng 4.11: Mục đích sử dụng số tiền khi được Nhà nước bồi
thường
Bảng 4.12: Sự thay đổi về thu nhập bình quân một tháng của
người dân trước và sau khi bị thu hồi đất
Bảng 4.13: Tình hình an ninh trật tự sau khi bị thu hồi đất
Bảng 4.14: Môi trường sống của người dân sau khi bị thu hồi
đất

46
47
48
48



MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 3
1.3. Yêu cầu của đề tài .................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .......................................................................... 4
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................... 5
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến BT - GPMB.......................................... 5
2.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ............. 6
2.1.3. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất ............................................................................................... 8
2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 13
2.2.1. Những văn bản về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của Chính
phủ và cơ quan Trung Ương ............................................................................ 13
2.2.2. Những văn bản về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 14
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
2.3.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới 15
2.3.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .......................... 20
2.3.3. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại tỉnh Thái Nguyên ............ 23
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....
26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 26



3.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Đình Cả, huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 26
3.3.2. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án Khu dân cư số
1, thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai ................................................................. 26
3.3.3. Ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng dự án Khu dân cư số 1,
thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai tới đời sống của người dân .......................... 26
3.3.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cho huyện Võ Nhai trong thời gian tới ...
26
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 26
3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 26
3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................... 27
3.4.2. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia ............................................ 27
3.4.3. Phương pháp quan sát thực tế ................................................................ 27
3.4.4. Phương pháp kế thừa số liệu .................................................................. 28
3.4.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu .................................. 28
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................... 29
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Đình Cả, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 30
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Đình Cả năm 2016 ............................... 31
4.1.4. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, KT - XH ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng đất ...................................................................................................... 34



4.2. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án Khu dân cư số 1
thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai ..................................................................... 34
4.2.2. Khái quát dự án Khu dân cư số 1, thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai ...... 34
4.2.3. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án Khu dân cư số
1, thị trấn Đình Cả ........................................................................................... 35
4.3. Ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng dự án Khu dân cư số 1 thị
trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai tới đời sống của người dân ................................ 45
4.3.1. Ảnh hưởng đến kinh tế .......................................................................... 46
4.3.2. Ảnh hưởng đến an ninh xã hội ............................................................... 47
4.3.3. Ảnh hưởng đến môi trường .................................................................... 48
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cho huyện Võ Nhai trong thời gian
tới .................................................................................................................... 49
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 49
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 49
4.4.3. Đề xuất một số giải pháp ....................................................................... 50
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 54


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong giai đoạn tập trung các nguồn lực để phát triển
kinh tế. Việc chuyển mục đích sử dụng các loại đất, nhất là chuyển từ đất

nông nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp, việc thu hồi đất, vấn đề về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một tất yếu khách quan và diễn ra phổ biến ở
hầu khắp các địa phương, việc bồi thường giải phóng mặt bằng và công tác tái
định cư đều gặp rất nhiều vướng mắc làm chậm trễ việc khởi công xây dựng
và kéo dài tiến độ thi công của các công trình, không những gây thiệt hại cho
Nhà nước mà còn là nguyên nhân của những vụ khiếu kiện kéo dài, làm ảnh
hưởng đến sự ổn định kinh tế - chính trị - xã hội của địa phương.
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng, trong các năm gần
đây kinh tế tiếp tục tăng trưởng với tốc độ ổn định, các lĩnh vực văn hoá, giáo
dục, khoa học, xã hội... ngày càng được cải thiện. Sự phát triển chung của hệ
thống KT - XH cũng như của đất nước trước hết đặt ra phải xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hệ thống giao thông đường bộ, hệ thống thuỷ
lợi, hệ thống lưới điện quốc gia... đây chính là điều kiện rất cơ bản để phát
triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch. Để xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng, phát triển các ngành kinh tế, công nghiệp, giao
thông, xây dựng, thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế... Nhà nước phải thu hồi
đất của người sử dụng đất và phải bồi thường cho người bị thu hồi. Việc thực
hiện bồi thường giữ vị trí hết sức quan trọng, là yếu tố có tính quyết định
trong toàn bộ quá trình BT - GPMB. Trong những năm vừa qua công tác BT GPMB gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai và thực
hiện (Giá đất biến động, tiêu cực, ý thức của người dân chưa cao,...). Một
trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc các dự án được triển khai
chậm là do công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp rất nhiều khó khăn


vướng mắc. Các chính sách đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng, các văn bản
hướng dẫn thực hiện của Nhà nước còn chưa đầy đủ, cụ thể, chưa đồng bộ,
hay thay đổi do đó gây nhiều khó khăn cho việc xác định và phân loại mức
bồi thường, giá bồi thường. Việc tuyên truyền phổ biến các chính sách có liên
quan đến công việc này chưa thực hiện tốt. Chưa có biện pháp hỗ trợ chuyển
đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm mới cho người dân vùng di dời một

cách cụ thể. Do đó đòi hỏi phải có các phương án bồi thường thật hợp lý,
công bằng đảm bảo mọi người dân đều thấy thỏa đáng.
Võ Nhai là một huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên, có địa hình khá
phức tạp, nhiều đồi núi. Hiện tại, Võ Nhai có 1 thị trấn, 14 xã, với tổng số 2 tổ
dân phố và 170 xóm. Đây là một trong những địa phương khó khăn nhất của
tỉnh Thái Nguyên. Thị trấn Đình Cả tuy là huyện lỵ của huyện Võ Nhai nhưng
trong nhiều năm, sự phát triển đô thị còn hạn chế: Không gian đô thị chật hẹp,
dân số ít (3.743 người), tỷ trọng nông nghiệp vẫn đứng đầu trong cơ cấu kinh
tế, chưa có những khu dân cư, khu đô thị và trung tâm thương mại lớn, vẫn
còn xóm thuộc diện đặc biệt khó khăn… Nhằm thay đổi thực trạng này, cùng
với sự quan tâm hỗ trợ của các cấp, ngành, cả hệ thống chính trị và người dân
thị trấn đã và đang thể hiện sự nỗ lực và những tư duy mới. Phố huyện vùng
cao hứa hẹn về sự bứt phá trong tương lai gần.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên cùng với sự hướng dẫn của cô giáo ThS.Nông Thu
Huyền, tôi xin thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng dự án Khu dân cư số 1, thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá quy trình công tác BT - GPMB của dự án Khu dân
cư số 1, thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai để thấy được những thuận lợi, khó


khăn, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả và tiến độ công
tác BT - GPMB và ổn định đời sống người dân phù hợp với điều kiện KT XH tại địa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Đình
Cả, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án Khu dân cư

số 1, thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng dự án Khu dân cư số 1,
thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai tới đời sống của người dân.
- Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cho huyện Võ Nhai trong thời
gian tới.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững luật và các văn bản luật liên quan đến công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng.
- Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án Khu dân
cư số 1, thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất những giải pháp có tính khả thi đối với công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng cho huyện Võ Nhai trong thời gian tới.
1.4. Ý nghĩa của đề đài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung
cơ sở thực tiễn để đánh giá chung tình hình đời sống, việc làm của người dân
trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất.


1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án Khu dân cư
số 1, thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên từ đó đưa ra các
biện pháp cũng như những kiến nghị phù hợp với điều kiện thực tế của huyện
nhằm cải thiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng hiệu quả nhất đối với
các dự án đầu tư xây dựng tại huyện Võ Nhai.
- Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề đời sống,

việc làm cho người có đất bị thu hồi hiện nay trên địa bàn huyện mà còn là tài
liệu tham khảo cho các địa phương khác trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến BT - GPMB
- Thu hồi đất: là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. [15]
- Bồi thường về đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. [15]
- Chi phí đầu tư vào đất còn lại: bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi
phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến
thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. [15]
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng: là việc bồi thường hỗ trợ tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế. [14]
- Thống kê đất đai: là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa
chính về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động
đất đai giữa hai lần thống kê. [15]
- Kiểm kê đất đai: là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá
trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm
kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê. [15]
- Giá đất: là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
[15]
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới. [14]

- Tái định cư: được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất,
tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. [14]


Hiện nay, ở nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
+ Bồi thường bằng nhà ở.
+ Bồi thường giao đất ở mới.
+ Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
2.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
Như chúng ta đã biết để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ thì trước
hết các chủ đầu tư cần phải có mặt bằng, muốn có được mặt bằng đất đai để
xây dựng công trình thì nhà đầu tư phải thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng. Đó là công việc hết sức quan trọng đầu tiên. Công việc này mang tính
chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay công
việc này ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và
khan hiếm. Bên cạnh đó, công tác GPMB liên quan đến lợi ích của nhiều cá
nhân, tập thể và của toàn xã hội. Ở mỗi địa phương khác nhau thì công tác
GPMB cũng có nhiều đặc điểm khác nhau. Vì vậy cần phải có những phương
pháp hợp lý để thực hiên công tác này. Tuy nhiên công tác GPMB có các đặc
điểm sau:
- Phân bổ lại tài nguyên đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất: Giao đất,
thu hồi đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là biện pháp quan trọng để Nhà
nước chủ động trong việc phân bổ lại tài nguyên Quốc gia. Chính sách bồi
thường, hỗ trợ và TĐC là khâu then chốt để giao đất, thu hồi đất, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được thực hiện trên thực tế, làm cho đất đai sử dụng
ngày càng có hiệu quả, đây là việc làm lâu dài và liên tục của quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. [12]
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau

với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành,
mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu
vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp,


hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại,
buôn bán nhỏ; Khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là
sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực BT - GPMB có những đặc trưng
riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc
điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể. [12]
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp,
khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là
giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao
hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi
trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư
tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển
nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. [12]
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt
của người dân mà tâm lý, tập quán lại ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ
chế chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa
giải quyết được các vướng mắc và tồn tại cũ.
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm,
xây dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý
dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp dụng giá phương án bồi thường gặp
rất nhiều khó khăn.

+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu TĐC cũng như chất lượng khu
TĐC thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.


+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của
Nhà nước có những khoản cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện cũng
không được sự đồng thuận của người dân. Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự
án khác nhau đều có những tính đặc thù riêng biệt, do đó công tác tổ chức
thực hiện cũng khác nhau.
- Thu hồi đất mang tính chất bắt buộc bằng quyết định hành chính: Khi
quyết định của cơ quan Nhà nước đã ban hành có hiệu lực thì các tổ chức cá
nhân phải nghiêm túc thực hiện (không đồng ý vẫn thu hồi đất). [12]
2.1.3. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất
nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung
thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm.
Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp
phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Sau khi thông báo thu hồi đất theo đúng thủ tục nói trên, nếu người sử
dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý thì UBND cấp có thẩm quyền có
thể ra Quyết định thu hồi đất và thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư mà không cần chờ hết thời hạn thông báo.
Bước 2: Thu hồi đất
UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất

công ích của xã, phường, thị trấn; đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt


Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với đất của hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất thì UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
Sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, UBND cấp xã
có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm. Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc
xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người
sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ BT GPMB thì Chủ
tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất
thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp
người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban
hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ
chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai 2013.
Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc
được quy định như sau: tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động,
thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; trường hợp người bị cưỡng chế
chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế

lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc,


10
10
kiểm đếm. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định
cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định
cưỡng chế.
Bước 4: Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân,
hộ gia định bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông
tin liên quan của từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản
trên đất.
Phương án tái định cư: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái
định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng
vùng, miền. Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư
trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. Khu tái
định cư được lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu tái định cư
được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với
các mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
Bước 5: Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân
Sau khi phương án chi tiết được lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất
thu hồi tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất.
Hình thức lấy ý kiến là: tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có
đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi.


11
11
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại
diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQVN cấp xã, đại diện những người
có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số
lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ
chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án
BT - HT - TĐC; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Bước 6: Hoàn chỉnh Phương án
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đối tượng có đất bị thu hồi, đại diện
chính quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp thu, hoàn chỉnh
phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan chuyên môn
thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 7: Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện
Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: UBND cấp có thẩm
quyền quy định tại Điều 66 của Luật đất đai năm 2013 quyết định thu hồi đất,
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng
một ngày.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về
mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa
điểm chi trả tiền BT- HT; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và
thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ BT – GPMB.


12
12
Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; trường hợp người có đất
thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết
phục để người có đất thu hồi thực hiện, nếu họ vẫn không chấp hành việc bàn
giao đất thì bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật đất đai 2013.
Bước 8: Tổ chức chi trả bồi thường
Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu
lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Lưu ý: Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí
di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh
doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đai.
Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng
đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích
đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho ngươi có quyền sử

dụng đất.
Bước 9: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất
Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; người bị thu hồi đất
phải bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư. Trường hợp người có đất bị thu
hồi không bàn giao mặt bằng thì bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại
Điều 71 Luật Đất đai 2013, khi có đủ các điều kiện: người có đất thu hồi


13
13
không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy ban
MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; Quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã,
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; Quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; người bị
cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi
đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận
quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì
UBND cấp xã lập biên bản.
Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất: trước khi tiến hành
cưỡng chế, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện
cưỡng chế; Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với
người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện
cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực
hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
2.2. Cơ sở pháp lý
2.2.1. Những văn bản về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của
Chính phủ và cơ quan Trung Ương
- Luật Đất đai 45/2013/QH13 của Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013

với 15 nội dung quản lý hành chính Nhà nước về đất đai.
- Nghị định 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai 2013.
- Nghị định 44/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá
đất;
- Nghị định 47/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;


- Thông tư 23/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
- Thông tư 37/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 74/TT-BTNMT ngày 15/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2.2.2. Những văn bản về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của tỉnh
Thái Nguyên
- Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt Bảng giá đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
- Quyết định số 13/QĐ-UBND

ngày 15/6/2015 của UBND tỉnh Thái

Nguyên ban hành Quy định trình tự, thủ tục xác định giá đất và thẩm định giá

đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 21/01/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là
thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 06/7/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định về BT- HT- TĐC
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ban hành kèm theo
Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh.


- Quyết định số 61/QĐ-UBND ngày 25/12/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới
2.3.1.1. Tại Thái Lan
Giống như nhiều nước khác trong khu vực Châu Á, quá trình đô thị hóa
ở Thái Lan diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị
trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền
bù được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân, định giá bồi
thường.
Giá đền bù tùy thuộc vào từng khu vực từng dự án. Nếu dự án mang tính
chiến lược quốc gia thì Nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường.
Nhìn chung khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều
đền bù với mức cao hơn giá thị trường. [2]
2.3.1.2. Tại Trung Quốc
Về pháp luật đất đai có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai ở Việt
Nam. Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà
nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể,

nông dân lao động. Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998,
đất đai thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng
theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp giấy), giao đất có
thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất.
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất được sử dụng cho cơ quan nhà
nước, phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho
mục đích quốc phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh


doanh thì được Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc là cho thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước có thu hồi đất của người đang sử dụng để sử
dụng vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia… thì Nhà nước có chính sách
bồi thường và tổ chức TĐC cho người bị thu hồi đất.
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc
vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở
lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh,
thành phố trực thộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp
sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu
nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định,
người nào sử dụng đất thì người có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi
thường do người sử dung đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ
phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất
bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp lệ
phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể
chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ
442.000 – 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất đai,

tiền trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính tiền
bồi thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của
đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy định.
Còn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo giá
thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
Về nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho
người dân bị thu hồi có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh,


phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với tiền tiết kiệm của
họ có thể mua được một căn hộ mới. Còn đối với người dân ở khu vực nông
thôn có thể dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng một nơi .
Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi
thường cũng không mua nổi một can hộ để ở. Những đối tượng trong diện
giải tỏa mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà
nước, song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thi trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục quản lý tài
nguyên đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng .
Người nhận khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng
khu đất đó, thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu
đất giải tỏa.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc
đều nhằm bảo vệ những người mà sức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất
để thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của World Bank thì các
luật về TĐC của Trung Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp
và giao thông “Đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cả WB trong tài liệu hướng dẫn
thực hiện TĐC”. [2]
2.3.1.3. Tại Hàn Quốc
Mặc dù đất đai là sở hữu tư nhân nhưng trong nhiều trường hợp, Nhà
nước có quyền thu hồi đất của người dân. Các trường hợp đó là: thu hồi đất để

phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh; dự án đường sắt, đường bộ, sân bay,
đập nước thủy điện, thủy lợi; dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, nhà
máy điện, viện nghiên cứu; dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo tàng; dự
án xây dựng nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu nhà ở để
cho thuê hoặc chuyển nhượng.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo phương
thức tham vấn và cưỡng chế. Phương thức tham vấn được thực hiện thông qua


×