Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã phúc hà thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.43 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌCTHÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------

DƯƠNG THỊ NGÂN
Đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚC HÀ, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI
NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:

Chính quy

Chuyên ngành

:

Địa chính Môi trường

Khóa học

:

2013 – 2017


Khoa

:

Quản lý Tài nguyên

THÁI NGUYÊN, 2017


ĐẠI HỌCTHÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------

DƯƠNG THỊ NGÂN
Đề tài :

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚC HÀ, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI
NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:

Chính quy

Chuyên ngành


:

Địa chính Môi trường

Khóa học

:

2013 – 2017

Khoa

:

Quản lý Tài nguyên

Giảng viên HD

:

TS. Vũ Thị Thanh Thủy

THÁI NGUYÊN, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo
khoa Quản lý tài nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi

hoàn thành khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã
Phúc Hà, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên với đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn

Phúc Hà, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị,
cơ quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu tại nhà trường.
Tôi vô cùng cảm ơn cô giáo – cán bộ giảng dạy TS: Vũ Thị Thanh
Thủy, giảng viên khoa Quản lý tài nguyên, Người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo và giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý tài
nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ của UBND xã Phúc Hà, cán bộ địa chính xã Phúc Hà,cán bộ khuyến
nông, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến người thân đã luôn chia sẻ,
động viên, giúp tôi trong quá trình hoàn thành luận văn của mình.
Thái Nguyên, ngày…tháng…năm….
Sinh viên
Dương Thị Ngân


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .....................................................v DANH
MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...........................................................................v PHẦN 1:
MỞ ĐẦU .................................................................................................1
1.1.
Đặt
đề...........................................................................................................1
1.2.

Mục

tiêu

nghiên

........................................................................2

cứu

của

vấn
đề

tài

1.2.1 Mục tiêu tổng quát ...................................................................................
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.........................................................................................
2
1.3.


Yêu

cầu

của

đề

.............................................................................................3

tài

1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài..........................................................................3
1.4.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................4
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
.....................................4

2.1.1 Khái niệm và quá trình hình thành đất .....................................................
4
2.1.2 Vai trò ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp.........................................
5
2.2.
Tình
hình
đánh
giá
giới ..........................................................6


đất

đai

trên

thế

2.2.1 Khái quát chung ....................................................................................... 6
2.2.2 Một số phương pháp nghiên cứu trên thế giới .........................................
7


ii

2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam
...............................9

2.4.

Sử

dụng

đất



.............................................11


những

quan

điểm

sử

dụng

đất

2.4.1 Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ...................
11
2.4.2 Vấn đề suy thoái tài nguyên đất .............................................................
12
2.4.3 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ...................................
13


iii

2.4.4 Hiệu quả sử dụng đất.............................................................................. 18
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................23
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 23
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................23
3.2.1 Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 23

3.2.2 Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 23
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................23
3.3.1 Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................... 23
3.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp xã Phúc Hà ................................... 23
3.3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn xã Phúc Hà
...................................................................................................... 23
3.3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử
dụng đất trong tương lai ..................................................................................
23
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp .......................................
24
3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp ........................................
24
3.4.3 Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu...............................................
24
3.4.4 Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất ...........................
24
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................26
4.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên , kinh tế - xã hội của xã Phúc Hà.............26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Phúc Hà ....................................................... 26
4.1.2. Thực trạng môi trường của xã............................................................... 29
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Phúc Hà............................................ 29


iv

4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên , kinh tế - xã hội ..........................34
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Phúc Hà.......................................................35
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của xã Phúc Hà ................................ 35



v

4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 xã Phúc Hà.................. 36
4.3. Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của xã Phúc Hà
...............................................................................................................38

4.3.1 Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất của xã ........................... 38
4.3.2 Mô tả loại hình sử dụng đất.................................................................... 39
4.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã..
41
4.3.4 Lựa chọn các loại hình sử dụng đất thích hợp theo nguyên tắc sử
dụng bền vững
.......................................................................................................... 41
4.4 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng
đất trong tương lai

...................................................................................................52

4.4.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất ..........................................................
52
4.4.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử
dụng đất trong tương lai. .................................................................................
53
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................56
5.1. Kết luận.............................................................................................................56
5.2. Đề nghị..............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................58



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình diễn biến về dự báo đất canh tác và dân số thế giới ......
14
Bảng 2.2: Dân số và tềm năng đất nông nghiệp của một số nước Đông Nam Á
15
Bảng 2.3: Phân bố diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các vùng trên cả
nước .................................................................................................................
16
Bảng 2.4: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp .................................................... 17
Bảng 2.5: Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp .............................................. 18
Bảng 4.1. Tình hình dân số , lao động giai đoạn 2014-2016 .......................... 29
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Phúc Hà ................................................ 36
Bảng 4.3 : Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Phúc Hà năm 2015 ......... 38
Bảng 4.4 Các LUT sản xuất nông nghiệp của xã Phúc Hà ............................. 39
Bảng 4.5 Hiệu quả kinh tế của các cây trồng/ha............................................. 42
Bảng 4.6 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các công thức luân canh .................. 43
Bảng 4.7 Phân cấp hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của
các loại hình sử dụng đất/ ha.
................................................................................ 44
Bảng 4.8. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của xã .......... 45
Bảng 4.9 Hiệu quả xã hội của các LUT .......................................................... 47
Bảng 4.10 Hiệu quả môi trường của các LUT ................................................ 49


vi

i

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

THCS

Trung học cơ sở

BVTV

Bảo vệ thực vật

LX

Lúa xuân

LM

Lúa mùa


LUT

Land Use Type (loại hình sử dụng đất)

STT

Số thứ tự

FAO

Food and Agricuture Organnization Tổ chức nông lương Liên hiệp quốc

NN

Nông nghiệp

CN - TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người. Không có đất thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào,
không có một quá trình lao động nào diễn ra và cũng không có sự tồn tại của

xã hội loài người. Đất đai là nền tảng của mọi quá trình hoạt động của
con
người, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất
không thể thay thế được. Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu tố
đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tạo ra
lương thực, thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất một cách có
hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia,
nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về
văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa
mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho
diện tích đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tch ngày càng bị thu hẹp,
đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất.
Ngoài ra, với quá trình đô thị hoá làm cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng
giảm, trong khi khả năng khai hoang đất mới và các loại đất khác chuyển
sang đất nông nghiệp lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả, để
sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở
thành vấn đề mang tnh chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế
giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu
như ở Việt Nam,


nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên
cần thiết hơn bao giờ hết.
Phúc Hà là một đơn vị hành chính thuộc TP Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên phía Đông giáp phường Quan Triều, phía Nam giáp xã Quyết Thắng,
phía Tây giáp xã An Khánh Đại Từ, phía Bắc giáp xã Sơn Cẩm Phú Lương có
diện thích đất tự nhiên là 648,67 ha, diện tích đất sản xuất nông nghiệp


331,03 ha,với dân số hiện nay là 4069 khẩu trên 14 xóm , có mất độ dân cư

2

668 người/km , có 6 dân tộc anh em cùng chung sống: Kinh, Tày, Nùng, Sán
Dìu, Hoa, Mường; thu nhập bình quân/người thấp, đời sống của người
dân còn nhiều khó khăn. Vì vậy, việc điều tra đánh giá một cách tổng hợp
các
điều kiện tự nhiên, kinh tế, - xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất, hiện trạng
và hiệu quả sử dụng đất. Từ đó, định hướng cho người dân trong xã khai
thác sử dụng đất đai hợp lý, bền vững là một trong những vấn đề hết sức cần
thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Quản Lý Tài Nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn xã Phúc Hà,thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng
quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã và đề
xuất
hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao, phù hợp với điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phúc Hà, thành phố Thái Nguyên , tỉnh
Thái Nguyên.


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng
đến sản

nghiệp.

xuất

nông

- Đánh giá được thực trạng sử dụng của nhóm đất sản xuất nông nghiệp.


- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất.
- Lựa chọn được loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
- Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp .
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực
- Tiến hành điều tra theo bộ câu hỏi, bộ câu hỏi phải dễ hiểu đầy đủ các
thông tin cần thiết cho việc đánh giá.
- Các nội dung nghiên cứu phải cụ thể, thực tế, phản ánh đúng
thực trạng khu vực nghiên cứu và có thể sử dụng tốt cho việc định hướng sử
dụng đất có hiệu quả tại địa phương.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
1.4.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những
kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tn của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
- Giúp sinh viên tiếp xúc với thực tế, nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ
năng và trang bị kiến thức thực tế cho quá trình công tác sau này .
- Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập tốt cho các bạn sinh viên .
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

- Đề tài hoàn thiện sẽ là tài liệu cụ thể mang tnh định hướng quan
trọng cho việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai tại địa phương
nghiên cứu
- Đưa ra các giải pháp cụ thể về sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
có hiệu quả tại địa phương nghiên cứu
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả đất đai, từ đó định hướng và đề
xuất những giải pháp sử dụng đấ đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với
điều kiện của địa phương.


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
2.1.1 Khái niệm và quá trình hình thành đất
2.1.1.1 Khái niệm về đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó
là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp
phủ thổ nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của
thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tnh là
thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của
bốn quyển trên và thổ quyển có tnh thường xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu,
đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó
luôn vận động, biến đổi và phát triển.(Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế
Hùng,1999)[1]
Theo C.Mac: “ Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và
tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tếp nhau”.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt

Nam cho rằng “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm
các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và dưới bề mặt đó bao
gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối…)
các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng
đất, tập đoàn thực vật, trạng thái định cư của con người trong quá khứ và
hiện tại để lại”. (Nông Thu Huyền, Bài giảng đánh giá đất, 2008) [2].
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất
nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là một khoảng không
gian


có giới hạn, theo chiều thẳng đứng gồm: lớp đất bề mặt, thảm thực vật,
động vật, diện tích mặt nước, mặt nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất
theo chiều nằm ngang - trên bề mặt đất, giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa
hết sức to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người.
(Hội khoa học đất VN,2000)[13]
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng; Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
2.1.1.2 Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng; Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
2.1.2 Vai trò ý nghĩa của đất đai trong nông
nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói
về tầm quan trọng của đất C.Mac viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại,

kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền
tảng của tập thể”. Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá
trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu
tác động trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo.v.v.) và công cụ
lao động hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi.v.v.).
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công
nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản – Sử dụng đất;


Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai
chức năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.
- Đất tham gia tch cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển
của cây trồng. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì
nhiêu của đất.
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
trong nông nghiệp.(Nguyễn Duy Hòa ,2011)[4]
2.2. Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới
2.2.1 Khái quát chung
Trong đánh giá đất, đất đai được định nghĩa là một vùng đất mà
đặc tính của nó được xem như bao gồm những đặc trưng tự nhiên quyết
định đến khả năng khai thác được hay không và ở mức độ nào của vùng đất
đó. Một quốc gia hay một dân tộc sử dụng đất đai của họ như thế nào là tùy
thuộc vào những nhân tố tổng hợp có quan hệ mật thiết với nhau bao
gồm cả các đặc tính của đất, các yếu tố kinh tế - xã hội, hành chính và
những hạn chế về chính trị cũng như nhu cầu và mục tiêu của con người.
Các phương pháp đánh giá đất được rất nhiều nhà khoa học và các tổ

chức quốc tế quan tâm, do vậy nó trở thành một trong những chuyên ngành
nghiên cứu quan trọng và nó gắn liền với công tác quy hoạch sử dụng
đất. Các nhà thổ nhưỡng học đã đi sâu nghiên cứu các đặc tnh cấu tạo,
các quy luật và quá trình hình thành đất, điều tra và lập bản đồ đất toàn thế
giới với tỷ lệ 1/5.000.000. Đồng thời từ thực tế lao động sản xuất trên
đồng ruộng các nhà khoa học và cả những người nông dân đã đi sâu
nghiên cứu, xem xét nhiều khía cạnh có liên quan trực tiếp tới quá trình sản
xuất trên từng vạt đất.


Trong đánh giá, phân hạng đất những tính chất của đất đai có thể đo
lường và ước lượng được. Có rất nhiều đặc điểm, tnh chất đất nhưng khi
đánh giá tùy theo khu vực nghiên cứu cần lựa chọn các chỉ têu đánh giá đất
thích hợp, có vai trò tác động trực tếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùng
nghiên cứu.
Hiện nay, công tác đánh giá đất đai được thực hiện trên nhiều quốc gia
và trở thành một khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên
hay quy hoạch sử dụng đất. Công tác đánh giá đất trên thế giới đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn trong nghiên cứu khoa học cũng như áp dụng ngoài
thực tế sản xuất nông nghiệp.
2.2.2 Một số phương pháp nghiên cứu trên thế
giới
Tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể, mỗi quốc gia đã đề ra nội
dung và phương pháp đánh giá đất của mình. Có nhiều phương pháp khác
nhau nhưng dù là phương pháp nào thì cũng phải lấy đất đai làm nền và loại
hình sử dụng đất cụ thể để đánh giá.
+ Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ): Phương pháp được
hình thành từ những năm đầu thập kỷ 50 của thế kỷ XX để phục vụ cho đánh
giá đất và thống kê chất lượng đất đai nhằm mục đích xây dựng chiến lược
quản lý và sử dụng đất cho các đơn vị hành chính thuộc Liên bang Xô Viết.

Phương pháp này thống kê các đặc tnh cơ bản của đất đai để hướng cho các
mục đích sử dụng và bảo vệ đất hợp lý. (Đỗ Nguyên Hải, 2000) [3]
+ Phương pháp đánh giá đất đai ở Mỹ: Năm 1951, Cục Cải tạo đất đai
- Bộ Nông nghiệp Mỹ đã xây dựng phương pháp phân loại khả năng thích
nghi đất có tưới. Việc phân loại bao gồm 6 lớp, từ lớp có thể trồng được
(arable) đến lớp có thể trồng trọt được một cách giới hạn (limited arable)
và lớp không thể trồng trọt được (non - arable). Trong hệ thống phân loại này
ngoài đặc điểm đất đai một số chỉ tiêu về kinh tế định lượng cũng được xem
xét có giới hạn ở phạm vi thủy lợi. (Đào Đức Ngọc, 2009) [7]


+ Phương pháp đánh giá đất đai ở Canada: Canada đánh giá đất theo
các tnh chất tự nhiên của đất và năng suất ngũ cốc nhiều năm. Trong nhóm
cây ngũ cốc lấy cây lúa mì làm têu chuẩn và khi có nhiều loại cây thì dùng hệ
số quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất đai các chỉ tiêu thường được lưu ý là
thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ độ độc trong đất, xói mòn và đá
lẫn. Trên cơ sở đó, đất Canada được chia làm 7 nhóm rất chi tiết và thích
nghi cao tới không gian sản xuất được. (Đào Đức Ngọc, 2009) [7]
+ Phương pháp đánh giá đất đai ở Anh: Đánh giá đất đai ở Anh được
áp dụng theo hai phương pháp:
- Phương pháp thứ nhất, xác định khả năng trồng cây nông nghiệp của
đất.
- Theo phương pháp thứ hai, việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn
vào năng suất thực tế trên đất được lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình
quân nhiều nằm ở trên đất tốt nhất hoặc đất trung bình so sánh với năng
suất trên đất tiêu chuẩn. (Đào Đức Ngọc, 2009) [7]
+ Phương pháp đánh giá đất theo FAO:
Thấy rõ được tầm quan trọng của đánh giá đất, phân hạng đất đai, tổ
chức Nông - Lương của Liên hợp quốc - FAO đã tập hợp các nhà khoa học
đất và chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các kinh nghiệm và

kết quả đánh giá đất của các nước, xây dựng nên tài liệu “ Đề cương đánh giá
đất đai ” (FAO -1976).
Tài liệu này đã đưa ra hàng loạt các khái niệm dùng trong đánh giá đất
đai như chất lượng đất đai, đơn vị đất đai và bản đồ đơn vị đất đai, loại
hình sử dụng đất và hệ thống sử dụng đất.
Tài liệu này được nhiều nước trên thế giới quan tâm, thử nghiệm và
vận dụng vào công tác đánh giá đất đai ở nước mình và được công nhận là
phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông,
lâm nghiệp.


Phương pháp đánh giá đất của FAO đã “dung hòa” các phương pháp đánh
giá đất đai trên thế giới, lựa chọn và phát huy được ưu điểm của các phương
pháp đánh giá đất đai khác nhau. Cơ sở của phương pháp này là sự so
sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất gắn với phân tích các
khía cạnh về kinh tế - xã hội và môi trường để lựa chọn phương án sử
dụng tối ưu. Mục đích của đánh giá đất theo FAO là nhằm tăng cường nhận
thức và hiểu biết về phương pháp đánh giá đất đai trong khuôn khổ quy
hoạch sử dụng đất trên quan điểm tăng cường lương thực cho một số nước
trên thế giới và giữ gìn nguồn tài nguyên đất đai không bị thoái hóa, sử dụng
đất được lâu bền.(Đào Đức Ngọc, 2009)[7]
* Nội dung chính của đánh giá đất đai theo FAO:
- Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai;
- Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất và yêu cầu sử dụng đất;
- Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng đất đai;
- Phân hạng thích hợp đất đai.
* Các bước chính trong đánh giá đất theo FAO 1992 gồm:
1

2


3

5

Xác

Thu

Xác định loại

Đánh

định

thập

hình sử dụng

giá khả

hiện

mục

tài

đất (LUT)

năng


têu

liệu

4
Xác định đơn
vị đất đai

6

7

8

9

Quy

Áp

loại hình

hoạch

dụng

trạng KT

sử dụng


sử

của

thích

- XH và

đất thích

dụng

việc

hợp

môi

hợp nhất

đất

đánh

Xác định Xác định

trường

giá đất


2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam
Khái niệm và công việc đánh giá đất, phân hạng đất cũng đã có từ lâu ở
Việt Nam. Trong thời kỳ phong kiến, thực dân, để tiến hành thu thuế đất đai,
đã có sự phân chia “ Tứ hạng điền - lục hạng thổ”.


Sau hoà bình lập lại - 1954, ở miền Bắc, Vụ Quản lý ruộng đất đã có
những công trình nghiên cứu và quy trình phân hạng đất vùng sản xuất nông
nghiệp nhằm tăng cường công tác quản lý độ màu mỡ đất và xếp hạng thuế
nông nghiệp. Dựa vào các chỉ têu chính về điều kiện sinh thái và tính chất đất
của từng vùng sản xuất nông nghiệp, đất đã được phân thành từ 5 - 7
hạng theo phương pháp tính điểm. (Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998) [10]
Từ năm 1990 đến nay, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã
thực hiện nhiều công trình nghiên cứu đánh giá đất trên phạm vi toàn
quốc với 9 vùng sinh thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu
tư. Kết quả bước đầu đã xác định được tiềm năng đất đai của các vùng và
khẳng định việc vận dụng nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO
theo điều kiện Việt Nam là phù hợp trong hoàn cảnh hiện nay.
Những năm gần đây, công tác quản lý đất đai trên toàn quốc đã và
đang được đẩy mạnh theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển
nông, lâm nghiệp bền vững. Tuy nhiên công tác đánh giá đất không thể chỉ
dừng lại ở mức độ phân hạng chất lượng tự nhiên của đất mà phải chỉ ra
được các loại hình sử dụng đất thích hợp cho từng hệ thống sử dụng đất
khác nhau với nhiều đối tượng cây trồng nông lâm nghiệp khác nhau. Vì vậy
các nhà khoa học đất cùng với các nhà quy hoạch quản lý đất đai trong toàn
quốc tếp thu nhanh chóng tài liệu đánh giá đất của FAO, những kinh
nghiệm của các chuyên gia đánh giá đất quốc tế để ứng dụng từng bước cho
công tác đánh giá đất ở Việt Nam. Gần 10 năm qua, hàng loạt các dự án
nghiên cứu, các chương trình thử nghiệm đã được triển khai từ Bắc đến Nam

và đã thu được kết quả khả quan. (Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998) [10]
Có thể khẳng định rằng: nội dung và phương pháp đánh giá đất
của FAO đã được vận dụng có kết quả ở Việt Nam. Các cơ quan nghiên cứu
đất ở Việt Nam đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu, vận dụng các phương pháp
đánh giá


đất của FAO vào các vùng sản xuất nông lâm nghiệp khác nhau phù hợp với
các điều kiện sinh thái, cấp tỷ lệ bản đồ, đặc biệt với các điều kiện kinh tế - xã
hội, để nhanh chóng hoàn thiện các quy trình đánh giá đất và phân hạng
thích hợp đất đai cho Việt Nam.
2.4. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
2.4.1 Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng
đất
2.4.1.1 Sử dụng đất là gì.
- Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan
hệ
người đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu
không ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương
hướng chung và mục têu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát
huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội
cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân
loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu
cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai.
Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất
đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử

dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng
đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy
mô kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất
đai


một cách kinh tế, tập trung, thâm
canh.


2.4.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng
mưa, thủy văn, không khí… Trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu
của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai như là địa hình,
thổ
nhưỡng và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và
không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm…, trực tiếp ảnh
hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng
mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ
nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo khả năng cung cấp
nước.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc, hướng dốc…, thường dẫn đến điều kiện đất đai, khí

hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng
đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng
ruộng, hệ thống thủy lợi và sử dụng các biện pháp cơ giới.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng sản xuất và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần nghiên cứu kĩ
những đặc điểm này để tuân theo các quy luật của tự nhiên, tận dụng và
phát huy các lợi thế, khắc phục những hạn chế nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất trong sản xuất về cả kinh tế, xã hội và môi trường.
Yếu tố về kinh tế - xã hội


Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tn
và quản lý, sức sản xuất, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh
tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp,
giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ
quản lý, sử dụng lao động…Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết
định chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử
dụng đất
được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục têu kinh tế trong từng thời
kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng
thích ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử
dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh
doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và
hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá
mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai không những bị sử
dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội

tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yêu
tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và
kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố
thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.(Nông Thu Huyền,
Bài giảng đánh giá đất,2008 )[2]
2.4.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
2.4.2.1 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế
giới
Hiện nay toàn bộ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp của thế giới
khoảng 3,3 tỷ ha, chiếm 22% tổng diện tch đất liền.(Vũ Ngọc Tuyên,1994)[12]
Dân số thế giới vẫn tăng đều đặn trong khi đó diện tch đất trồng trọt đang
thu hẹp dần. Đối với các quốc gia đang phát triển sẽ không có khả năng


×