Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG tổ CHỨC LAO ĐỘNG tại CÔNG TY LIÊN DOANH TNHH hải hà KOTOBUKI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.08 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
I. LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC LAO ĐỘNG..............................................3
I.1. Khái niệm tổ chức lao động:...............................................................................3
I.2. Nhiệm vụ, mục đích của tổ chức lao động:........................................................3
I.3. Các nguyên tắc:..................................................................................................5
I.4. Các hình thức tổ chức lao động:.........................................................................6
I.5. Nội dung tổ chức lao động:................................................................................8
I.5.1. Phân công và hiệp tác:.................................................................................8
I.5.2. Tổ chức điều kiện làm việc trong doanh nghiệp:.......................................11
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH TNHH
HẢI HÀ - KOTOBUKI..............................................................................................14
II.1. Giới thiệu về Công ty Liên doanh Hải Hà - Kotobuki:...................................14
II.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty:...........................14
II.1.2. Đặc điểm lao động:...................................................................................17
II.1.3. Hoạt động quản lý nguồn nhân lực trong công ty:...................................19
II.2. Thực trạng về công tác tổ chức lao động tại công ty:.....................................23
II.2.1. Phân công và hiệp tác lao động trong công ty:........................................23
II.2.2. Tổ chức điều kiện làm việc trong công ty:................................................25
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
TẠI DOANH NGHIỆP..............................................................................................28
III.1. Hoàn thiện về quản lý:...................................................................................28
III.2. Hoàn thiện theo nhiệm vụ chức năng các bộ phận........................................28
III.3. Hoàn thiện công tác đào tạo và tuyển dụng...................................................28
III.4. Hoàn thiện công tác tổ chức khoa học:..........................................................28

1


MỞ ĐẦU
Đối với bất kì tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nào về chính trị, kinh tế, xã hội,
việc tổ chức bộ máy hoạt động là hết sức quan trọng, quyết định trực tiếp tới sự


thành công trong kinh doanh của tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp. Đặc biệt, các tổ
chức kinh tế càng cần có một bộ máy hoạt động hoàn chỉnh, giúp tiết kiệm chi phí và
kiểm soát các yếu tố đầu vào, yếu tố con người một cách hợp lí. Vì vậy, việc tổ chức
lao động khoa học là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Với lịch sự phát triển lâu đời, công ty TNHH Hải Hà – Kotobuki chính là một
trong các doanh nghiệp điển hình về công tác tổ chức lao động khoa học. Kết hơp
các điều trên, nhóm chúng em xin chọn đề tài “Quá trình tổ chức lao động của công
ty TNHH Hải Hà – Kotobuki. Lịch sử phát triển hoạt động tổ chức lao động tại
doanh nghiệp này, hiện trạng và đề xuất hướng hoàn thiện hoạt động tổ chức lao
động.”

2


I. LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
I.1. Khái niệm tổ chức lao động:
Tổ chức lao động là tổ chức quá trình hoạt động của con người, trong sự kết
hợp giữa ba yếu tố cơ bản của quá trình lao động và các mối quan hệ qua lại giữa
những người lao động với nhau nhằm đạt được mục đích của quá trình đó.
Tổ chức lao động là công cụ không tách rời của quá trình sản xuất, phải căn cứ
vào mục đích của quá trình sản xuất và hướng đến thực hiện mục đích của quá trình
sản xuất.
Tổ chức lao động khoa học không khác so với tổ chức lao động nói chung ở
phương pháp, cách thức giải quyết các vấn đề thực tiễn của tổ chức lao động, của
quá trình sản xuất; do đó khi nói đến tổ chức lao động ngày nay về thực chất là tổ
chức lao động khoa học công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình lao động,
sản xuất.
I.2. Nhiệm vụ, mục đích của tổ chức lao động:
Nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ kinh tế: là việc đảm bảo sử dụng hợp lý và tiết kiệm những nguồn

lực vật tư, lao động và tiền vốn nhằm tăng năng suất lao động và trên cơ sở đó nâng
cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
- Nhiệm vụ tâm sinh lý: nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học là phải tạo ra
những điều kiện thuận lợi nhất trong hoạt động sản xuất để tái sản xuất sức lao động,
làm cho sức lao động được bình thường để bảo vệ sức khoẻ và năng lực làm việc của
người lao động.
3


- Nhiệm vụ xã hội: tổ chức lao động khoa học phải điều kiện thường xuyên
nâng cao trình độ văn hoá, kỹ thuật của người lao động, để đảm bảo cho họ có thể
phát triển toàn diện và cân đối, bằng mọi cách nâng cao mức độ hấp dẫn của lao
động và biến lao động thành nhu cầu bậc nhất của cuộc sống.
Để thực hiện được những nhiệm vụ trên đó cần thiết phải tiết kiệm lao động
sống trên cơ sở giảm bớt hay loại bỏ hoàn toàn những thời gian lãng phí, thời gian
ngừng việc, trên cơ sở áp dụng những phương pháp lao động tiên tiến cũng như cải
tiến việc sử dụng lao động vật hoá bằng cách xoá bỏ những tình trạng ngưng máy
móc thiết bị, nâng cao mức độ sử dụng chúng, tận dụng một cách triệt để công xuất
thiết kế… Muốn làm thật tốt và đạt được kết quả cao những nhiệm vụ trên thì cần
thiết tổ chức lao động khoa học phải có liên hệ chặt chẽ với nhau đòi hỏi phải được
thực hiện một cách đồng bộ. Cần thiết phải có sự phối hợp nhịp nhàng ăn khớp giữa
lãnh đạo công ty với các trưởng phòng cấp dưới, đồng thời phải có sự chỉ đạo giám
sát một cách sát sao giưa lãnh đạo, các trưởng phòng đối với cấp dưới của mình mà
cụ thể là người công nhân trực tiếp lao động.
Mục đích:
- Mục đích tổ chức lao động là nhằm đạt kết quả lao động cao đồng thời đảm
bảo tính khoa học, sự an toàn, phát triển toàn diện người lao động góp phần củng cố
mối quan hệ lao động của con người trong lao động.
- Mục đích xuất phát và dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn từ mục đích của
nền sản xuất là phục vụ con người, thỏa mãn nhu cầu phát triển của con người, sau

nữa con người là yếu tố quyết định của lực lượng sản xuất do đó mọi biện pháp cải
tiến, hoàn thiện tổ chức lao động quá trình sản xuất đều phải hướng đến tạo điều
kiện cho người lao động hiệu quả hơn, đảm bảo an toàn và phát triển của bản thân
người lao động.
4


I.3. Các nguyên tắc:
Việc nghiên cứu và đề ra các biện pháp tổ chức lao động khoa học đòi hỏi cần
thiết phải có những nguyên tắc tổ chức thực hiện chúng. Tổ chức lao động khoa học
không những chỉ là chức năng nhiệm vụ riêng của các bộ phận chức năng chuyên
môn tổ chức lao động. Hiệu quả của quá trình tổ chức lao động khoa học thể hiện ở
việc sử dụng hợp lý và hiệu quả các biện pháp đã được đề ra và sự quan tâm đúng
đắn, đúng mức của ban lãnh đạo công ty. Sự quan tâm của lãnh đạo giúp cho công
nhân yên tâm lao động và có những sáng kiến cải tiến ỹ thuật đóng góp vào sự thành
đạt và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó để đạt được hiệu quả
cao, việc áp dụng tổ chức lao động khoa học vào thực tiễn đòi hỏi phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
-

Nguyên tắc về tính khoa học của các biện pháp: đối với biện pháp tổ chức

lao động khoa học trước hết phải thiết kế và áp dụng dựa trên cơ sở vận dụng các
kiến thức khoa học - thể hiện ở việc áp dụng cá nguyên tắc khoa học, các tiêu chuẩn,
quy định, phương pháp khoa học. Tổ chức lao động khoa học phải có tác dụng phát
hiện và khai thác các khả năng dự trữ để nâng cao năng suất lao động, phải là cơ sở
để hoạch định, để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người thông qua việc
làm cho người lao động, thích ứng với người lao động và tạo nên những điều kiện
lao động thuận lợi cho họ.
-


Nguyên tắc về tính tổng hợp của việc áp dụng các biện pháp tổ chức lao

động khoa học. Nguyên tắc này đòi hỏi các sự việc vấn đề phải được nghiên cứu,
xem xét trong mối quan hệ qua lại hữu cơ với nhau, trong quan hệ giữa bộ phận với
toàn bộ và xem xét trên nhiều mặt, chứ không tách rời nhau, không có những kết
luận phiến diện. Điều này đã được lãnh đạo côn g ty quan tâm khi phân tích thiết kế

5


và bố trí những điều kiện cần thiết để phân xưởng cũng như công ty hoạt động một
cách dễ dàng và liên tục.
-

Nguyên tắc về tính đồng bộ của các biện pháp: Đòi hỏi tổ chức lao động

khoa học khi thực hiện, phải triển khai giải quyết đồng bộ các vấn đề có liên quan.
Nguyên tắc này đòi hỏi phải có sự tham gia phối hợp đồng bộ của toàn công ty, và
của các bộ phận phòng ban chuyên môn trong công ty và sự tổ chức thống nhất các
hoạt động phối hợp của lãnh đạo công ty.
-

Nguyên tắc về tính khoa học của công tác tổ chức lao động khoa học: Đòi

hỏi tất cả các biện pháp tổ chức lao động khoa học phải được kế hoạch hoá trên cơ
sở những nguyên tắc, những phương pháp khoa học. Mặt khác, các biện pháp tổ
chức lao động khoa học phải có tác dụng trực tiếp nâng cao các chỉ tiêu trong kế
hoạch của công ty. Ví dụ như chỉ tiêu năng suất lao động, năng lực sản xuất, quỹ thời
gian lao động, trình độ cơ khí hoá tự động hóa…

-

Nguyên tắc về tính quần chúng của việc xây dựng và áp dụng các biện pháp

tổ chức lao động khoa học: Đòi hỏi phải có sự tự giác tham gia của tập thể lao động,
phát triển và tận dụng được các sáng kiến, sáng tạo của cá nhân và tập thể lao động.
I.4. Các hình thức tổ chức lao động:
a. Tổ chức lao động của Taylor:
Tổ chức lao động khoa học dựa vào nguyên tắc:
- Chuyên môn hóa, tức là mỗi người luôn chỉ thực hiện một công việc.
- Sự phân đoạn quá trình sản xuất thành các nhiệm vụ, những động tác đơn
giản dễ thực hiện.

6


- Cá nhân hóa.
- Định mức thời gian bắt buộc để hoàn thành một nhiệm vụ công việc.
- Tách bạch việc thực hiện với việc kiểm tra.
- Tách biệt giữa thiết kế, phối hợp và thực hiện.
b. Tổ chức lao động của những người kế tục Taylor:
- Gantt và nguyên tắc chia nhỏ công việc
- Gillberth và nguyên tắc chuẩn hóa các dãy thao tác thực thi công việc
- Bedaux và bấm giờ
- Maynard và bảng thời gian
c. Những hình thức mới của tổ chức lao động:
- Đổi chỗ làm việc và mở rộng nhiệm vụ:
+ Tránh sự nhàm chán và căng thẳng, đơn điệu trong công việc.
+ Mở rộng nhiệm vụ là việc đưa thêm các công việc có liên quan đến các công
việc mà nhân viên đang làm để chu kì hoạt động của nhân viên được kéo dài, tránh

sự căng thẳng, mệt mỏi trong công việc, nhiệm vụ được triển khai trong thời kì ngắn.
- Làm phong phú nhiệm vụ: là hình thức đưa vào những công việc hấp dẫn
hơn, lành nghề hơn, nâng cao trách nhiệm nhân viên với việc tạo động lực làm việc
cho họ.

7


- Nhóm bán tự quản: việc mở rộng nhiệm vụ không chỉ bó hẹp cho 1 cá nhân
mà triển khai trong một đơn vị doanh nghiệp.
- Tổ chức hoạt động nhóm:
+ Tập hợp thành viên
+ Xác định mục tiêu hoạt động nhóm
+ xác định nguyên tắc làm việc nhóm
+ Phân công công việc
+ Xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc
I.5. Nội dung tổ chức lao động:
I.5.1. Phân công và hiệp tác:
Phân công lao động:
Phân công lao động trong xí nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc của xí
nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó chính là
quá trình gắn từng người lao động với những nhiệm vụ phù hợp với khả năng của
họ.
Các hình thức phân công lao động trong doanh nghiệp:
- Phân công lao động theo chức năng: Là hình thức phân công lao động trong
đó tách riêng các công việc khác nhau thành những chức năng lao động nhất định,
căn cứ vào vị trí và chức năng chính của xí nghiệp. Tuỳ thuộc vào tính chất của các

8



chức năng được hoàn thành mà toàn bộ công nhân viên chức của xí nghiệp được
chia ra thành nhiều nhóm chức năng.
- Phân công lao động theo trình độ : Là hình thức phân công lao động trong đó
tuỳ theo trình độ mà phân công công việc sao cho hợp lý.
+ Đây là hình thức phân công liên quan đến trình độ chuyên môn của các cán
bộ chuyên môn cũng như trình độ lành nghề của người công nhân khác nhau để bố
trí công việc sao cho hợp lý. Có thể nói dựa theo trình độ chuyên môn của những
người được đào tạo qua các trường để bố trí công việc sao cho hợp lý. Còn những
công nhân lành nghề thì tuỳ theo trình độ tay nghề của họ mà bố trí công việc sao
cho hợp lý với trình độ tay nghề của họ. Để họ vừa thực hiện tốt công việc của mình
mà bên cạnh đó vẫn nâng cao được trình độ tay nghề của các cán bộ chuyên môn
cũng như người lao động.
+ Hình thức phân công này đòi hỏi người cán bộ lãnh đạo phải nắm được
chuyên môn, nghiệp vụ của từng người cũng như trình độ thực tế của từng người sao
cho hợp lý nhất. Muốn làm được điều này thì người lãnh đạo cần phải đi sâu, đi sát
với người lao động để hiểu họ và phân công họ vào những vị trí công việc sao cho
hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất.
- Phân công lao động theo nghề nghiệp: Là hình thức phân công lao động trong
đó tuỳ theo nghề nghiệp của người lao động mà phân công sao cho chính xác. Tức là
người được đào tạo nghề nghiệp nào thì phân công theo nghề nghiệp đó để họ phát
huy được năng lực của mình trong công việc.
+ Hình thức phân công lao động này nhằm phát huy những gì mà người lao
động đã được đào tạo. Tức họ được đào tạo gì thì mình cần phải phân công cho họ
làm công việc ấy để phát huy được trình độ nghề nghiệp của họ ngày càng tăng lên.

9


Đây là vấn đề rất là quan trọng bởi phân công lao động theo đúng nghề nghiệp thì sẽ

phát huy được năng lực của người lao động và công việc thực hiện sẽ tốt.
+ Hình thức phân công lao động này nhằm sử dụng trình độ lành nghề của công
nhân phù hợp với mức độ phức tạp của công việc. Mức độ phức tạp của công việc
được đánh giá theo 3 tiêu thức: Mức độ chính xác về công nghệ khác nhau. Mức độ
chính xác về kỹ thuật khác nhau. Mức độ quan trọng khác nhau. Ứng với những mức
độ phức tạp khác nhau của công việc đòi hỏi những công nhân có trình độ lành nghề
khác nhau. Trình độ lành nghề của công nhân thể hiện ở các mặt sau: Sự hiểu biết
của công nhân về quá trình công nghệ, về thiết bị. Kỹ năng lao động và kinh nghiệm
sản xuất.
Hiệp tác lao động:
Hiệp tác lao động là một quá trình mà ở đó nhiều người cùng làm việc trong
một quá trình sản xuất, hay ở nhiều quá trình sản xuất khác nhau nhưng có liên hệ
mật thiết, chặt chẽ với nhau để nhằm một mục đích chung.
Các hình thức hiệp tác lao động trong doanh nghiệp:
- Hiệp tác về mặt không gian: Trong doanh nghiệp, xét về mặt không gian
thường có các hình thức hiệp tác cơ bản sau:
+ Hiệp tác giữa các phòng ban và các phân xưởng.
+ Hiệp tác giữa các bộ phận trong một phòng hay trong một phân xưởng.
+ Hiệp tác giữa những người lao động trong tổ (đội) sản xuất: là hình thức lao
động tập thể phổ biến trong sản xuất, bao gồm một số người lao động cùng thực hiện
nhiệm vụ sản xuất chung và cùng chịu trách nhiệm về kết quả cuối cùng của tổ.
- Hiệp tác về mặt thời gian: Trong doanh nghiệp, hiệp tác về mặt thời gian được
xem là những phối hợp một cách nhịp nhàng các phân xưởng, các phòng ban, các bộ
phận phục vụ sản xuất cũng như các cá nhân trong từng đơn vị, để bảo đảm đúng
10


tiến độ sản xuất, đúng kế hoạch dự kiến của doanh nghiệp. Sự hiệp tác này thể hiện
đầy đủ nhất trên các kế hoạch tiến độ sản xuất của từng bộ phận, từng phân xưởng
cũng như của toàn doanh nghiệp. Ngoài ra, ở các doanh nghiệp có quy trình sản xuất

liên tục, có chế độ làm việc nhiều ca và liên tục, thì cũng cần tổ chức hợp lý các ca
làm việc trong một ngày đêm. Chế độ đảo ca hợp lý vừa đáp ứng được các yêu cầu
của sản xuất vừa đảm bảo được sức khoẻ cho mọi người lao động. Hoàn thiện hiệp
tác lao động là một tất yếu khách quan phù hợp với sự phát triển của xã hội. các hình
thức hoàn thiện hiệp tác lao động gồm: Xây dựng nhóm tự quản. nhóm chất
lượng, thời gian làm việc klinh hoạt.
I.5.2. Tổ chức điều kiện làm việc trong doanh nghiệp:
Tổ chức nơi làm việc:
Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi làm việc,
trang bị nơi làm việc những thiết bị dụng cụ cần thiết và sắp xếp bố trí chúng theo
một trật tự nhất định.
Tổ chức nơi làm việc gồm 3 nội dung chủ yếu là:
- Thiết kế nơi làm việc được tiến hành theo trình tự sau:
+ Chọn các thiết bị phụ, các loại dụng cụ đồ gia công nghệ, các trang bị tổ chức
phù hợp.
+ Chọn phương án bố trí nơi làm việc tối ưu cho từng nơi làm việc cụ thể.
+ Thiết kế các phương pháp và thao tác lao động hợp lý, tạo các tư thế lao động
thuận lợi. Trên cơ sở đó tính độ dài của quá trình lao động đồng thời xác định luôn
cả các mức thời gian cho bước công việc.

11


+ Xây dựng hệ thống phục vụ theo chức năng.
+ Tính các chỉ tiêu kinh kỹ thuật của nơi làm việc như: Số lượng công nhân tại
nơi làm việc, lượng sản phẩm được sản xuất ra cho 1 giờ mức tại nơi làm việc.
+ Dự kiến các yếu tố của điều kiện lao động tại các nơi làm việc.
- Trang bị nơi làm việc: Trang bị nơi làm việc là đảm bảo đầy đủ các loại máy
móc, thiết bị, dụng cụ… cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ sản
xuất và chức năng lao động. Nơi làm việc cần được trang bị các loại sau:

+ Các thiết bị chính (thiết bị công nghệ) là những thiết bị mà người công nhân
dùng để trực tiếp tác động vào đối tượng lao động. Tuỳ theo nội dung lao động mà
các thiết bị chính có thể là các tổ hợp máy, các máy công cụ, các bảng điều khiển,
các bàn thợ.
+ Các thiết bị phụ là các thiết bị giúp cho người công nhân thực hiện quá trình
lao động với hiệu quả cao hơn. Các thiết bị phụ có thể là các thiết bị bốc xếp, các
thiết bị vận chuyển.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc:
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại phương tiện
vật chất kỹ thuật cần thiết và tạo các điều kiện thuận lợi để tiến hành quá trình lao
động. Nói khác đi, tổ chức phục vụ nơi làm việc là tổ chức đáp ứng đầy đủ các nhu
cầu cho các nơi làm việc để quá trình lao động diễn ra một cách liên tục và

hiệu quả.
Nếu việc tổ chức phục vụ nơi làm việc mà không tốt thì sẽ dẫn đến lãng phí thời
gian lao động rất lớn. Vì vậy, tổ chức phục vụ nơi làm việc là điều kiện không thể

12


thiếu được của bất kỳ quá trình sản xuất nào. Để phục vụ nơi làm việc một cách
đồng bộ và có hiệu quả thì việc tổ chức phục vụ nơi làm việc trong doanh nghiệp cần
phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
- Phục vụ theo chức năng nghĩa là việc xây dựng hệ thống phục vụ nơi làm việc
phải theo các chức năng phục vụ riêng biệt, phải căn cứ vào nhu cầu của sản xuất về
số lượng, chất lượng và tính quy luật của từng chức năng để tổ chức phục vụ được
đầy đủ và chu đáo.
- Phục vụ theo kế hoạch nghĩa là phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xây
dựng kế hoạch phục vụ sao cho việc phục vụ phù hợp với tình hình sản xuất, sử
dụng một cách có hiệu quả lao động và thiết bị, giảm bớt thời gian lãng phí do chờ
đợi phục vụ.

- Phục vụ phải mang tính dự phòng, nghĩa là hệ thống phục vụ phải chủ động đề
phòng những hỏng hóc thiết bị để đảm bảo sản xuất được liên tục trong mọi tình
huống.
- Phục vụ phải mang tính đồng bộ, nghĩa là cần phải cần có sự phối hợp giữa
các chức năng phục vụ khác nhau trên quy mô toàn doanh nghiệp để đáp ứng mọi
nhu cầu phục vụ, không để thiếu một nhu cầu nào.
- Phục vụ phải mang tính linh hoạt, nghĩa là hệ thống phục vụ phải nhanh chóng
loại trừ các hỏng hóc, thiếu sót không để sản xuất chính bị ngừng trệ.
- Đảm bảo chất lượng và độ tin cậy cao.
- Phục vụ phải mang tính kinh tế, nghĩa là phục vụ tốt cho sản xuất với chi phí
về lao động và tiền vốn ít nhất.

13


14


II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH
TNHH HẢI HÀ - KOTOBUKI
II.1. Giới thiệu về Công ty Liên doanh Hải Hà - Kotobuki:
II.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty:
Lịch sử ra đời của công ty:
Tên công ty: Công ty liên doanh TNHH Hải Hà - Kotobuki
Trụ sở chính của công ty: Số 25, Trương Định, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Lịch sử ra đời của công ty là một dự án liên doanh giữa công ty bánh kẹo Hải
Hà (thuộc Bộ Công Nghiệp Nhẹ, nay là Bộ Công Nghiệp) và tập đoàn
Kotobuki(Nhật Bản). Tiền thân của công ty Hải Hà là nhà máy miến Hoàng Mai
được thành lập năm 1960 với quy mô ban đầu rất nhỏ bé, phương tiện lao động thủ
công và chỉ có khoảng 10 công nhân. Trải qua chặng đường 40 năm phát triển, ngày

nay sản phẩm của chúng tôI đã có mặt ở khắp nơi trong và ngoài nước. Công ty đã
được Nhà Nước trao tặng huân chương lao động hạng nhất, ba huân chương lao
động hạng ba, một huân chương lao đọng hạng hai và liên tục được nhận cờ thi đua
của Bộ Công Nghiệp. Đặc biệt các sản phẩm của công ty nhiều năm được bình chọn
là hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện nay, công ty Hải Hà đã có 5 xí nghiệp thành
viên và 2 công ty liên doanh với nước ngoài (bao gồm: Hải Hà - Kotobuki và Miwon
Việt Nam).
Phía nước ngoài trong dự án liên doanh với Hải Hà - Tập đoàn Kotobuki (Nhật
Bản) cũng là một công ty có uy tín lớn trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo các loại - có
trụ sở tại 191 Kitanagasa - Dokichuo - Kukobéhi 650 Hyogopref Japan.

15


Công ty liên doanh Hải Hà - Kotobuki đã được thành lập ngày 24/12/1992
theo giấy phép số 489 - GP của Ủy ban Nhà Nước về hợp tác đầu tư, với chức năng
chủ yếu là sản xuất kinh doanh và xuất khẩu các loại bánh kẹo.
Công ty có tên giao dịch: Hải Hà - Kotobuki.
Tên giao dịch quốc tế: JOINT VENTURE OE Hải Hà Kotobuki company.
Quá trình phát triển của công ty:
Ngày 1/5/1993 Công ty chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh bánh
kẹo các loại, với mặt hàng chủ yếu là kẹo cứng, dưới quyền lãnh đạo của tổng giám
đốc Vương Thị Bích Thuỷ. Đây cũng la thời kỳ công ty tăng cường đầu tư máy móc
thiết bị bằng cách nhập các dây chuyền công nghệ mới của nhật bản, CHLB Đức, Ba
Lan... để mở rộng quy mô sản xuất.
Từ năm 1996 đến nay dưới quyền lãnh đạo của tổng giám đốc người Nhật
Tetsuya Suzuki, công ty đã tiếp tục nhận một số dây chuyền công nghệ sản xuất kẹo
que, kẹo không đường, dây chuyền sản xuất đường isomalt. Danh mục sản phẩm của
công ty ngày càng mở rộng đáp ứng nhu cầu kịp thời của thị trường. Đây cũng là
thời kỳ công ty tập trung nâng cao năng suất lao động, khai thác hiệu quả hoạt động

của các dây chuyền công nghệ hiện đại, từ đó mở rộng và chiếm lĩnh thị trường.
Năm 2003, công ty bánh kẹo Hải Hà tiến hành cổ phần hóa. Phần vốn góp
phía Việt Nam được giao về tổng công ty thuốc lá Việt Nam (Vinataba) quản lý.
Nhận thấy Hải Hà - Kotobuki là một thương hiệu bánh kẹo đã có chỗ đứng trên thị
trường và có tiềm năng phát triển, với chiến lược phát triển kinh doanh đa ngành,
Vinataba đã tiến hành đàm phán và phía Nhật Bản đã đồng ý chuyển nhượng 41%
vốn trong liên doanh cho phía Việt Nam. Năm 2005 UBND thành phố Hà Nội đã
chuẩn y việc chuyển nhượng trên với tỉ lệ góp vốn mới là: Vinataba (Việt Nam) giữ
16


70% và Kotobuki (Nhật Bản) giữ 30%. Đây thực sự là một bước hồi sinh đối với
Hải Hà – Kotobuki.
Là công ty thành viên một tổng công ty lớn, Hải Hà - Kotobuki đã nhận được
sự ủng hộ mạnh mẽ từ các lãnh đạo cấp trên. Tổng công ty đã cử một phó Tổng
Giám Đốc (Vinataba) có kinh nghiệm lâu năm về sản xuất làm Chủ Tịch Hội Đồng
Quản Trị của Hải Hà - Kotobuki. Cùng với các biện pháp quản lý và cơ cấu lại mặt
hàng, việc tăng cường đẩy mạnh truyền thông thương hiệu kết hợp với các hoạt động
từ thiện xã hội đã tạo được kết quả kinh doanh đáng khách lệ. Đến năm 2010, doanh
thu đã tăng gần 3 lần so với năm 2005, trong đó các nhóm hàng chính đạt mức tăng
trưởng như sau: kẹo các loại: 264,39%, snack: 144,51%, bánh tươi: 257,10%, bánh
trung thu: 336,73%. Thương hiệu Hải Hà - Kotobuki được nhiều người biết đến đặc
biệt là sản phẩm bánh tươi, bánh trung thu.
Với các thành tích trên, công ty đã nhận được nhiều bằng khen và giải thưởng
từ cơ quan chủ quản và các hiệp hội nghề nghiệp, tiêu biểu như bằng khen của Bộ
Công Thương (2007, 2008, 2009, 2010) về thành tích hoàn thành mức vượt kế hoạch
sản xuất kinh doanh năm, giải thưởng “GOLDEN FDI” của Bộ kế hoạch đầu tư dành
cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thành tích vượt qua khủng hoảng tài
chính thế giới 2008, giải thưởng “Sao vàng đất Việt” của Hội doanh nghiệp trẻ bình
chọn, thương hiệu Hải Hà - Kotobuki trong Top 200 thương hiệu Việt Nam nổi tiếng

năm 2009, sản phẩm Tin & Dùng (2010, 2011) do Thời Báo Kinh Tế Việt Nam và
người tiêu dùng bình chọn…
Năm 2009, Hội đồng quản trị công ty đã ra nghị quyết về việc mở rộng sản
xuất sang khu công nghiệp đồng thời kí hợp đồng gia hạn Liên doanh thêm 30 năm
nữa. Nghị quyết này là căn cứ pháp lý bản lề cho Hải Hà - Kotobuki phát triển trong
tương lai.

17


II.1.2. Đặc điểm lao động:
Lao động của công ty Hải Hà - Kotobuki gồm có cả người nước ngoài và người
Việt Nam, trong đó hầu hết là người Việt Nam.
 Cơ cấu lao động:
Tính đến ngày 17/2/2018 toàn công ty có khoảng 780 người, trong đó nam có
320 người - chiếm 41%, nữ là 460 người - chiếm 59%.
Số người có trình độ đại học là 134 người chiếm 17,24%, số người có trình độ
cao đẳng là 176 người chiếm 22,58%, số người có trình độ PTTH là 390 người
chiếm 50%, còn lại 10,18% là trình độ THCS.
Công nhân lao động có 780 người, trong đó lao động trực tiếp là 613 người chiếm 78,59%, lao động gián tiếp là 167 người - chiếm 21,41%. Hầu hết số lao động
trong công ty đều còn rất trẻ, tuổi trung bình là 30.
 Cơ cấu nhân sự:
Tổng giám đốc : 1 người
Phó tổng giám đốc : 1 người
Văn phòng : 20 người
Phòng kinh doanh : 25 người
Phòng tài vụ : 15 người
Phòng kỹ thuật : 20 người
Phòng kế hoạch - vật tư : 9 người
Văn phòng phân xưởng: 15 người

Khối cửa hàng: 56 người (50 nhân viên bán hàng và 6 quản lí)
 Chế độ tuyển dụng:
18


Tất cả lao động làm việc trong công ty đều phải có hợp đồng lao động ký bằng
văn bản ký kết giữa tổng giám đốc với từng người lao động theo quy định của Bộ lao
động- thương binh và xã hội. Hiện nay trong công ty có 370 lao động thuộc diện hợp
đồng không xác định, 150 người thuộc diện hợp đồng 1 năm, 135 người thuộc diện
hợp đồng 2 năm, 70 người thuộc diện hợp đồng 3 năm, hợp đồng mùa vụ có 44
người, chưa ký hợp đồng có 9 người, và có 2 người thuộc diện không ký hợp đồng
(Ban Giám Đốc).
 Quản lý và sử dụng lao động:
Phân chia công việc: Căn cứ vào kế hoạch, tiến độ sản xuất của công ty từ đó
xác định khối lượng công việc phảI hoàn thành trong ca, trong ngày,...
Bố trí lao động: trên cơ sở khối lượng công việc phải hoàn thành từ đó sắp xếp
số lượng lao động cho phù hợp.
Định mức lao động: trên cơ sở xác định thời gian cần thiết để sản xuất ra đơn
vị sản phẩm cho từng khâu, từng máy, từng dây chuyền sản xuất.
Hầu hết lao động trong doanh nghiệp là lao động máy móc, chỉ có một số bộ
phận là sử dụng lao động thủ công như: đóng gói kẹo, tạo hình bánh tươi...
Để đảm bảo cuộc sống ổn định cho công nhân, công ty áp dụng hình thức
lương sản phẩm có điều chỉnh. Đối với các nhân viên thì công ty áp dụng hình thức
lương cố định theo tháng. Hiện nay lương bình quân của cán bộ công nhân viên
(không có chức danh) là 4525000 đồng.
Hàng năm công ty thường tổ chức các khoá học đào tạo về quản trị kinh
doanh, về vệ sinh an toàn thực phẩm cho cán bộ công nhân viên của công ty. Công
ty luôn có những theo dõi đánh giá, đãi ngộ và đề bạt hợp lý với cán bộ công nhân
19



viên có thành tích, nhiệt tình trong công tác. Tuy nhiên công ty cũng có những quy
tắc hết sức chặt chẽ trong sử dụng lao động, bắt buộc mọi người phải luôn lỗ lực làm
việc hết mình nếu không sẽ bị đào thải.
II.1.3. Hoạt động quản lý nguồn nhân lực trong công ty:
Vấn đề quản trị con người trong tổ chức, doanh nghiệp không còn đơn giản chỉ
là vấn đề quản trị hành chính nhân viên. Tầm quan trọng của sự phối hợp các chính
sách và thực tiễn quản trị nhân sự được nhấn mạnh. Con người không còn đơn thuần
chỉ là yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh mà là nguồn tài sản quý giá của tổ
chức, doanh nghiệp. Các doanh nghiệp từ tình trạng tiết kiệm chi phí lao động để
giảm giá thành sản phẩm sang đầu tư các nguồn lực nhằm lợi thế cạnh tranh cao hơn
và hiệu quả hơn. Các nguyên tắc chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực trong công ty:
- Nhân viên cần được đầu tư thỏa đáng để phát triển các năng lực riêng nhằm
thỏa mãn các nhu cầu cá nhân, đồng thời tạo ra năng suất lao động, hiệu quả làm
việc cao và đóng góp tốt nhất cho công ty.
-

Các chính sách, chương trình và thực tiễn quản trị cần được thiết lập và thực

hiện sao cho có thể thỏa mãn cả nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần của người lao
động.
- Môi trường làm việc cần được thiết lập sao cho có thể kích thích nhân viên
phát triển và sử dụng tối đa các kỹ năng của mình
Các chức năng nhân sự cần được thực hiện phối hợp và là bộ phận quan trọng
trong chiến lược kinh doanh của công ty.
Với những nguyên tắc trên ta có sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
như sau:
20



Cơ cấu của công ty được xây dựng theo mô hình sau:

Công ty được tổ chức theo chức năng. Tách biệt giữa sản xuất và kinh doanh,
gắn liền trách nhiệm với quyền lợi, giảm bớt quyền lợi nhưng vẫn tập trung quyền
lực. Các phòng ban chuyên môn chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, các phân
xưởng sản xuất quản lý hệ thống dây chuyền sản xuất dưới sự điều hành của phó
giám đốc. Các phòng ban luôn có mối liên quan mật thiết với nhau. Chức năng và
nhiệm vụ cụ thể của các đối tượng trong sơ đồ tổ chức của công ty như sau:
Hội đồng quản trị: Là bộ phận quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích và quyền lợi công ty. Thành

21


viên của hội đồng quản trị là đại diện của hai bên liên danh. Về phía Việt Nam gồm
chủ tịch hội đồng quản trị, phó tổng giám đốc trưởng phòng nhân sự, hai thành viên
giám sát: Một của Việt Nam, một của Nhật Bản. Phía Nhật Bản: Tổng giám đốc, phó
chủ tịch hội đồng quản trị, công nhân được chuyển từ bên công ty bánh kẹo Hải Hà
sang và một số tuyển từ ngoài. Hội đồng quản trị là nơi đưa ra những định hướng
hoạt động kinh doanh của công ty, quyết định về bộ máy quản lý điều hành hoạt
động kinh doanh của công ty bao gồm tổng giám đốc và phó giám đốc.
Tổng giám đốc: Là người điều hành trực tiếp các hoạt động hàng ngày của
công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về mọi hoạt động sản xuất và tính
hiệu quả trong kinh doanh của công ty. Giúp việc cho tổng giám đốc là phó tổng
giám đốc và các trưởng phòng (văn phòng, phòng thị trường, phòng kỹ thuật, phòng
vật tư,…). Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo các cửa hàng bán sản phẩm của công ty
tại Hà Nội, tại Hải Phòng 2 cửa hàng, ngoài ra còn có chi nhánh phía nam.
Phó tổng giám đốc: Là người trợ giúp trong các công việc của tổng giám đốc
về việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. Phó tổng giám đốc trực tiếp quản
lý văn phòng phân xưởng và hệ thống dây chuyền sản xuất và chịu trách nhiệm

trước tổng giám đốc về bộ phận này.
Tiếp đến là các phòng ban, đứng đầu mỗi phòng ban là các trưởng phòng và các
nhân viên. Các phòng ban hoạt động độc lập trong khuôn khổ quyền hạn và trách
nhiệm được giao.
Văn phòng: Bao gồm 10 người làm công tác văn phòng: văn thư, lao công tiền
lương, làm các giấy tờ có liên quan đến tổ chức, tổ chức các chương trình đào tạo,
tuyển chọn nhân viện.

22


Phòng thị trường: Bao gồm 20 người, có nhiệm nghiên cứu thị trường, điều độ
sản xuất và thiệt lập và quản lý hệ thống kênh phân phối, xây dựng chính sách sản
phẩm, chính sách giá cả, bao bì các hoạt động xúc tiến. Quản lý các hoạt động liên
quan đến bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và quản lý các hoạt động tham gia các
hoạt động chứng chỉ Quốc tế: ISO 9001
Phòng tài vụ: Bao gồm 05 người có chức năng hạch toán kế toán các nghiệp
vụ kinh tế tại công ty và chi nhánh tại các tỉnh thành, kiểm tra việc sử dụng vật tư,
tài sản, vốn, phân tích tình hình tài chính, phối hợp với phòng thị trường và phòng
vật tư tính toán giá thành kế hoạch và thực hiện trong kỳ, lập dự đoán ngân sách và
cơ cáu tài chính công ty và cơ cấu tài chính từng thời kỳ, tìm nguồn vốn tài trợ cho
nhu cầu vốn công ty.
Phòng kỹ thuật: Gồm 06 người chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật đối với dây
chuyền sản xuất trong công ty, kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm trên từng dây
chuyền, nghiên cứu cải tiến dây chuyền nhằm nâng cao năng xuất và chát lượng sản
phẩm, nghiên cứu các loại sản phẩm mới, phối hợp các bộ phận khác giải quyết các
trở ngại về công nghệ, đăng ký chất lượng sản phẩm và các hồ sơ quản lý chất lượng
sản phẩm.
Văn phòng phân xưởng: Gồm 09 người, quản lý và điều hành hoạt động của hệ
thống dây chuyền sản xuất (gồm 195 người). Văn phòng phân xưởng phối hợp với

đội ngũ công nhân làm việc các dây chuyền chịu trách nhiệm trước công ty về toàn
bộ hoạt động sản xuất mà do mình phụ trách.
Văn phòng cửa hàng: Bao gồm O6 người quản lý điều hành hệ thành cửa hàng
bán lẻ của công ty trên toàn quốc.Mỗi cửa hàng có một hàng trưởng chịu trách
nhiệm về hoạt động của cửa hàng mà mình phụ trách.

23


Ngoài ra, trong công ty còn có tổ chức công đoàn, các tổ chức đoàn thể như hội
phụ nữ,… Các thành viên của tổ chức này đều là các bộ công nhân viên của công ty.
Các tổ chức hoạt động nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của các thành viên trong công
ty, tạo môi trường lao động hăng say, môi trường văn hóa văn nghệ lành mạnh tạo
động lực phát triển công ty.
II.2. Thực trạng về công tác tổ chức lao động tại công ty:
II.2.1. Phân công và hiệp tác lao động trong công ty:
Với công ty hiện nay, dưới góc độ của một doanh nghiệp kinh doanh sản xuất
bánh kẹo thì việc sử dụng sao cho hợp lí nhất tất cả các nguồn lực sẵn có của công ty
là một bài toán khó và nan giải. Nhưng ở đây nguồn lực con người là rất quan trọng,
nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp cho nên việc bố trí người lao động vào
đúng công việc phù hợp với trình độ chuyên môn và năng lực của họ là rất quan
trọng.
Như vậy trong công ty hiện nay xuất hiện đầy đủ các hình thức phân công và
hợp tác lao động nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực con người.
Phân công và hợp tác lao động theo chức năng:
+ Lao động sản xuất công nghiệp bao gồm những người sản xuất tại các phân
xưởng bánh kẹo hằng ngày trực tiếp tạo ra sản phẩm của công ty và những người
lmf trong bộ máy quản lý: tổng giám đốc, phó giám đốc, phòng tài vụ, văn phòng
công ty…
+ Lao động không sản xuất công nghiệp bao gồm: tổ lái xe thuộc sự quản lý

trực tiếp của văn phòng công ty, tổ cơ khí, phòng kinh tế,…

24


Nhận xét : Việc phân chia nhiệm vụ, trách nhiệm có rõ ràng nhưng còn rất giản
đơn vì đội ngũ nhân lực còn hạn chế. Mối liên hệ giữa các chức năng được thực hiện
theo đường truyền nhất định nhưng đạt hiệu quả lại chưa cao. Chất lượng của lao
động được bố trí vào các bộ phận chức năng phù hợp.
Phân công lao động theo công nghệ:
Trong công ty, phân công lao động theo công nghệ là hình thức chủ yếu phân
công theo đối tượng lao động như một công nhân có thể đảm bảo nhiều công việc ở
các phân xưởng khác nhau khi các phân xưởng có những người vắng mặt. Theo hình
thức này một công nhân hoặc một nhóm công nhân thực hiện một tổ hợp công việc
tương đối chọn vẹn chuyên sản xuất ra một loại sản phẩm như dây chuyền kẹo cứng,
dây chuyền bánh tươi, dây chuyền kẹo cao su,… Thì trong các dây chuyền này
người công nhân hòa đường có thể tham gia nấu kẹo làm nguội.
Nhận xét: Sự phân công theo từng đối tượng tương đối rõ ràng. Mỗi nhóm hoặc
một công nhân thực hiện một khâu công việc riêng, không trùng lặp và có thể đảm
nhiệm thay công việc của công nhân khác nếu vắng mặt. Như vậy, có thể tận dụng
được tối đa máy móc, thiết bị, nâng cao tay nghề cũng như năng suất lao động. Tuy
nhiên, mức độ lặp lại của động tác của công việc không quá cao và đảm bảo nằm
trong giới hạn cho phép lên không gây nhàm chán.
Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc:
Công ty đã tách riêng các công việc khác nhau tùy vào tính chất của nó.Trong
dây chuyền công nghệ hiện đại, có những công đoạn đòi hỏi công đoạn có sự chính
xác cao như pha chế nguyên liệu, hương liệu nướng bánh… cần phải có sự hiểu biết
nhất định mới có thể tạo ra sản phẩm đạt chất lượng và tiêu chuẩn. Công ty đã phân
công lao động dựa vào khả năng, kỹ năng, kinh nghiệm thực tế để phân chia. Cán bộ


25


×