Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của đô thị hóa đến sử dụng đất nông nghiệp và đời sống của người dân giai đoạn 2011 2015 tại thành phố cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.35 KB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THUÝ AN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI
DÂN GIAI ĐOẠN 2011-2015
TẠI THÀNH PHỐ CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THUÝ AN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI
DÂN GIAI ĐOẠN 2011-2015
TẠI THÀNH PHỐ CAO BẰNG
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận


THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Nông Thúy An


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Đức Nhuận đã tận
tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Phòng đào tạo, Khoa Quản lý
tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi

trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của UBND
thành phố Cao Bằng, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Nông Thúy An


iii
iiii

MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... vi
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.
Tính
cấp
thiết
của
..........................................................................................1


đề

2.
Mục
tiêu
cứu................................................................................................2

tài
nghiên

2.1.
Mục
tiêu
tổng
...............................................................................................2

quát

2.2.
Mục
tiêu
cụ
.....................................................................................................2

thể

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4
1.1.

sở

khoa
học
....................................................................................4
1.1.2.

sở

luận
.................................................................................4

của


đề
thực

tài
tiễn

1.2. Đất đô thị và quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình đô thị hóa
.................7
1.2.1.
Quan
điểm
về
đất
..............................................................................7

đai


đô

thị

1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với đất đai trong
quá

trình

đô

thị

hóa

..................................................................................................11
1.1.1.

sở
pháp
..................................................................................................12



1.3. Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số nước trên Thế giới và một số tỉnh,
thành

phố

trong


nước

................................................................................................13
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số nước trên thế giới
...........................13


iv
ivi
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số thành phố trong quá trình đô thị hóa
..16
1.4. Thực tiễn đô thị
.............................................18

hóa

trên

Thế

1.4.1.
Tình
hình
đô
thị
..................................................................18
1.4.2.
Đô
thị

hóa

một
...........................................................20
1.4.3
Tình
hình
đô
thị
.....................................................................23

giới

hóa
số


trên

nước
hóa



trên


Việt
Thế
thế


Việt

Nam
giới
giới
Nam

1.4.4. Những nghiên cứu về đô thị hóa trên Thế giới và Việt Nam..........................25
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...27


iv
iv
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................27
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................27
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................27
2.4. Phương pháp nghiên
cứu....................................................................................28
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp
...............................................28
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
................................................28
2.4.3. Phương pháp chuyên gia
.................................................................................28
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu .............................30

3.1.1. Điều kiện tự nhiên
...........................................................................................30
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................35
3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến sự
phát triển và đô thị hóa của thành phố Cao Bằng
.....................................................39
3.2. Thực trạng của quá trình đô thị hóa tại thành phố Cao Bằng ............................41
3.2.1. Sư tập trung dân số tại các khu vực ................................................................41
3.2.2. Sư phát triển kinh tế xã hội .............................................................................42
3.2.3. Hiện trạng sử dụng đất tại thành phố Cao Bằng .............................................44
3.3. Tác động của đô thị hóa đến sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành
phố
Cao Bằng. ..................................................................................................................46
3.3.1. Sự biến động đất nông
nghiệp.........................................................................46
3.3.2. Tình hình giao đất ...........................................................................................48
3.3.3. Tình hình thu hồi đất
.......................................................................................49
3.4. Ảnh hưởng của đô thị hóa tới đời sống kinh tế hộ nông dân tại thành phố


v
v
Cao Bằng ..................................................................................................................50
3.4.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ..............................................................50
3.4.2. Ảnh hưởng của đô thị hóa tới đời sống hộ nông dân
......................................55


v

v
3.4.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của đô thị hóa tới đời sống kinh tế – xã hội của các hộ
thông qua các câu hỏi định
tính.................................................................................62
3.5. Đánh giá chung tác động của đô thị hóa tới sử dụng đất nông nghiệp và
đời sống của người dân trên địa bàn Thành phố Cao Bằng
............................................64
3.5.2. Tác động tiêu cực ............................................................................................65
3.5.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao đời sống kinh tế hộ, tăng cường vai trò
quản lý Nhà nước trong quá trình đô thị hóa tại thành phố Cao Bằng
..............................66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................72
1. Kết luận .................................................................................................................72
2. Đề nghị ..................................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74
PHỤ LỤC


vi
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiến đại hóa

HTKT

: Hạ tầng kỹ thuật


QHSX và LLSX

: Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất

QLNN

: Quản lý nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình biến động dân số của thành phố Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2015
.... 41
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Thành phố Cao Bằng ....................................42
Bảng 3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011 – 2015 Thành phố
Cao Bằng ...................................................................................... 43
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng năm
2015.........44
Bảng 3.5. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 ..................47
Bảng 3.6. Kết quả giao đất ở thành phố Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2015 ...............48
Bảng 3.7. Kết quả thu hồi đất tại Thành phố Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2015 .......49
Bảng 3.8. Một số thông tin cơ bản về các chủ hộ .....................................................51
Bảng 3.9. Tình hình biến động đất đai của hộ trước và sau khi thu hồi ...................52
Bảng 3.10. Tình hình nghề nghiệp của hộ trong quá trình đô thị hóa .....................52
Bảng 3.11. Hình thức hỗ trợ cho người dân khi bị thu hồi đất ................................54

Bảng 3.12. Hình thức sử dụng tiền đền bù của các hộ điều tra tại địa bàn
điều tra.......................................................................................... 54
Bảng 3.13. Tình trạng nhà, cơ sở vật chất phục vụ đời sống người dân..................55
Bảng 3.14. Thay đổi thu nhập của hộ qua quá trình đô thị hóa ...............................56
Bảng 3.15. Thu nhập của người dân trước và sau khi bị thu hồi đất ......................57
Bảng 3.16. Tình hình lao động và việc làm trên địa bàn nghiên cứu trước và sau
khi thu hồi đất
..........................................................................................58
Bảng 3.17. Chất lượng y tế tại thành phố Cao bằng năm 2015 so với thời điểm
năm 2011 .................................................................................................59
Bảng 3.18. Trình độ chuyên môn, văn hoá của người dân trước và sau khi thu
hồi đất
......................................................................................................60
Bảng 3.19. Ý kiến đánh giá của các hộ gia đình về tình hình ô nhiễm môi
trường trước và sau khi thu hồi
đất..........................................................61
Bảng 3.20. Ý kiến của các hộ điều tra về mức độ tác động của đô thị hóa .............63


vii
Bảng 3.21. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong thời gian tới ....................64


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đô thị hóa là quá trình tất yếu trong phát triển kinh tế - xã hội, là xu thế tích
cực tạo nên động lực mới cho nền kinh tế của mỗi quốc gia. Nền kinh tế càng phát
triển thì quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh.
Đối với thế giới cũng như đối với Việt Nam, vấn đề đô thị hoá ngày càng có

tầm quan trọng đặc biệt. Người ta thường cho rằng: sự thịnh vượng hay suy
thoái của một quốc gia thường phản ánh qua hình ảnh của các đô thị; nhất là
các thành phố lớn.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có những bước tiến đáng kể,
chất lượng cuộc sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, tổng sản phẩm
trong nước GDP bình quân hàng năm đạt trên 7%. Nước ta đang trong quá trình
hội nhập, có quan hệ thương mại với hơn 140 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành
viên của tổ chức ASEAN, khu Mậu dịch Tự do AFTA, Tổ chức Thương mại Thế giới
WTO,… Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế là sự bùng nổ dân số và
tốc độ đô thị hóa ngày càng gia tăng hình thành các khu đô thị dẫn đến nhu cầu sử
dụng đất cho các ngành, lĩnh vực ngày một lớn làm biến động hiện trạng sử dụng
đất ở các địa phương [8].
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là
tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được đối với các ngành sản xuất
nông lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là nền
tảng cho sự sống của con người và nhiều sinh vật khác.
Hiện nay, cùng với xu hướng phát triển của thế giới thì quá trình đô thị hoá
đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới vấn đề sử dụng đất nói chung và sử dụng đất
nông nghiệp nói riêng. Đô thị hoá là một quá trình tất yếu đối với mỗi quốc gia,
đặc biệt đối với Việt Nam là nước đang trong giai đoạn đầu của công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Một trong những chủ trương quan trọng trong phát triển công nghiệp của
Đảng ta là đẩy nhanh phát triển đô thị cùng với công nghiệp hóa nông nghiệp và
kinh tế nông


2
thôn; quan tâm đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ và kết cấu hạ tầng, giải
quyết việc làm, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để các đô thị làm
hạt nhân thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong vùng và trên cả nước.

Sự phát triển đô thị hóa tại Việt Nam trong giai đoạn vừa qua có nhiều
chuyển biến số lượng. Đến năm 2015 có 772 đô thị, theo quy hoạch phát triển
đến năm
2010, tỷ lệ dân số đô thị là 56 - 60 % và năm 2020 là 80 % [12].
Có thể nói, đô thị hóa chính là con đường dẫn tới các mục tiêu về tăng
trưởng kinh tế, nâng cao đời sống người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
tích cực, đô thị hóa cũng phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết như vấn đề sử dụng
đất, lao động và việc làm của người dân. Điều gì sẽ xảy ra khi diện tích đất đai có
hạn mà dân số vẫn không ngừng tăng lên cũng như quỹ đất phục vụ cho quá trình
đô thị hóa ngày một cao? Vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng
cường quản lý Nhà nước về đất đai nhằm hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế-xã
hội nhưng phải đi đôi với phát triển bền vững của nước ta trong đó có thành phố
Cao Bằng là vấn đề mang tính cấp thiết hiện nay. Dựa trên những cơ sở lý luận và
nhu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của Ban giám hiệu, khoa Quản lý Tài
nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của đô thị hóa đến sử dụng đất nông nghiệp và đời sống của
người dân giai đoạn 20112015 tại thành phố Cao Bằng”.
2. Mục têu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng
quát
- Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến biến động sử dụng đất và sự
ảnh hưởng của đô thị hóa tới kinh tế hộ nông dân mất đất nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2011-2015. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
sử dụng đất hiệu quả góp phần cải thiện đời sống kinh tế của những hộ nông dân bị
ảnh hưởng của đô thị hóa .
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thực trạng của quá trình đô thị hóa tại thành phố Cao Bằng giai đoạn 20112015.


3


- Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa đến sử dụng đất nông nghiệp và đời
sống của người nông dân.


4
- Đề xuất các giải pháp nâng cao đời sống kinh tế hộ nông dân, tăng cường vai
trò quản lý Nhà nước về đất đai trong quá trình đô thị hóa tại thành phố Cao Bằng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Vận dụng và làm sáng tỏ những quy định của pháp luật hiện hành trong
việc thực hiện đô thị hóa đến sử dụng đất nông nghiệp và đời sống của người dân.
- Đề xuất bổ sung và hoàn thiện những quy định, văn bản pháp luật cho phù
hợp trong việc thực hiện đô thị hóa .
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thực hiện tốt Luật Đất đai và công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt
là việc thực hiện đô thị hóa theo đúng các qui định của pháp luật Đất đai, khắc
phục trình trạng tuỳ tiện trong việc thực hiện đô thị hóa đến sử dụng đất nông
nghiệp; phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất, góp phần vào sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố Cao Bằng.


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1.2.1. Khái niệm đô thị
Ở Việt Nam, theo nghị định 72/2001/NĐ/CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của
chính phủ, quyết định đô thị nước ta là các điểm dân cư có các tiêu chí, tiêu chuẩn

sau:
Thứ nhất: là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
Thứ hai: đặc điểm dân cư được coi là đô thị khi có dân số tối thiểu từ 4000
người trở lên.
Thứ ba: tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của nội thành, của nội thành, nội thị từ
65% trở lên trong tổng số lao động nội thành, nội thị và là nơi có sản xuất và dịch
vụ thương mại phát triển.
Thứ tư: có cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt
70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đô
thị.
Thứ năm: có mật độ dân số nội thành, nội thị phù hợp với quy mô, tính chất và
đặc điểm của từng đô thị, tối thiểu là 2000 người/Km2 trở
lên.
1.1.2.2. Đô thị hóa :
Quá trình đô thị hóa có lịch sử cùng với sự hình thành của đô thị, từ khoảng
6000 năm trước Công nguyên. Mỗi một giai đoạn phát triển của nền văn minh,
đô thị hóa lại có những đặc điểm mới, vừa mang tính quy luật chung vừa mang đặc
thù riêng của mỗi nước.
Khái niệm đô thị hóa :
+ Theo nghĩa rộng: Đô thị hóa được hiểu như một quá trình phát triển
toàn diện kinh tế xã hội, liên hệ mất thiết với sự phát triển của lực lượng sản xuất,
các hệ thống xã hội và tổ chức môi trường sống của cộng đồng.
+ Theo nghĩa hẹp: Đô thị hóa là quá trình chuyển cư từ lĩnh vực sản xuất nông


6

nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp với tất cả các hệ quả của nó như sự tăng



7
trưởng dân số đô thị, sự nâng cao mức độ trang bị kỹ thuật của thành phố, sự
xuất hiện của các thành phố mới…
+ Quá trình đô thị hóa mang tính phức tạp, địa phương, địa điểm, bối cảnh,…
+ Đô thị hóa và phát triển có mối liên hệ biện chứng rõ rệt. Đô thị hóa mang
tính quy luật tất yếu, là động lực của phát triển, tạo ra sự dịch chuyển cơ cấu lao
động, nâng cao chất lượng lao động và phát triển kinh tế. Ngược lại, đô thị hóa
cũng chính là hệ quả của sự phát triển, bản thân lại tạo ra sức ép cho phát triển
trên mọi mặt kinh tế, xã hội và môi trường [6].
Tóm lại, đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức
và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo chiều
sâu trên cơ sở hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật.
1.1.2.3. Ảnh hưởng của đô thị hóa :
Đô thị hóa có những tác động hai mặt đến sự phát triển của nền kinh tế xã hội, cụ thể:
a. Tác động tích cực:
- Quá trình đô thị hóa thu hút được một lượng lớn lao động trẻ, có trình độ.
Tại các thành phố lớn ở nước ta, nền kinh tế tăng trưởng liên tục trong 20 năm ,
năm
2005 đóng góp 21% cơ cấu GDP và 30% tổng thu ngân sách nhà nước, 29% giá trị
sản xuất công nghiệp và 40% tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Góp phần giải quyết việc làm, làm giảm bớt lao động dư thừa hiện nay. Quá
trình đô thị hóa đã thu hút một lực lượng lớn lao động nông nghiệp dư thừa ra
thành phố, mỗi năm có hàng trăm ngàn người. So với người thành phố, lao động
nhập cư thường linh hoạt và tích cực hơn trong việc tìm kiếm việc làm, chấp
nhận nặng nhọc, độc hại, công việc có thu nhập thất mà người thành phố không
muốn làm. Lao động nhập cư chiếm 70% lao động trong các khu công nghiệp, 44%
lao động hoạt động vận tải phương tiện xe 2, 3 bánh công cộng, 43% hoạt động
trên vỉa hè, 55% người buôn bán lưu động. Họ đã đóng góp cho sự phát triển kinh

tế thành phố khoảng 30% GDP.


8
- Đô thị hóa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai. Nguồn đất đai
là hữu hạn trong khi việc gia tăng dân cư tập trung tại trung tâm các nội thành hay
các vùng ven đã làm cho hệ số sử dụng đất cao nhất, tiết kiệm nhất. Giá đất ở vùng
ven đô khi chưa đô thị hóa thấp, nhưng sau khi đô thị hóa lại tăng vọt lên.
- Đô thị hóa tạo điều kiện thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nó kích
thích cầu và mở đường cho cung ứng.
- Đô thị hóa tạo điều kiện giao lưu và giữ gìn văn hóa các vùng miền, làm
phong phú hơn văn hóa dân tộc, tiếp thu văn hóa hiện đại thông qua việc di dân
đến các thành phố mang văn hóa riêng vốn có của các vùng quê.
- Đô thị hóa tạo điều kiện cải biến con người thuần nông sang người thành
thị, có tính công nghiệp cao hơn từ những người nông dân với nền sản xuất lúa
nước, phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên trở thành người dân thành phố với
tính công nghiệp, chuyên nghiệp cao.
- Số lượng lao động nông nghiệp giảm đi rõ rệt và có xu hướng chuyển sang
các ngành nghề khác. Đối với số lao động nông nghiệp đang duy trì sản xuất nông
nghiệp ở gần các khu đô thị hầu hết ít trồng lúa mà chuyển sang trồng các loại cây
có giá trị kinh tế cao hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao ở thị như cây cảnh, hoa,
rau,…
b. Tác động tiêu cực:
- Đô thị hóa tác động đến vấn đề lao động, việc làm. Người lao động nhập cư
chủ yếu chưa qua đào tạo, lao động vẫn là cơ bắp, giản đơn. Họ đi về thành
phố trong hoàn cảnh hụt hẫng không còn ruộng đất, thất nghiệp, lo lắng về
tương lai. Lao động trong các doanh nghiệp, tập thể nằm trong môi trường cạnh
tranh của nền kinh tế thị trường luôn bị đe dọa, cuộc cạnh tranh này ngày càng
gay gắt , khi nền kinh tế nước ta tiến sâu vào kinh tế khu vực và thế giới. Vốn
trong các doanh nghiệp Việt Nam nói chung là nhỏ, công nghệ lạc hậu và trình độ

nhân lực chưa đáp ứng được thực tế và trình độ quản lý còn nhiều hạn chế. Do đó
việc các doanh nghiệp bị thua lỗ, phá sản là rất có khả năng xảy ra, khi đó người
lao động rất dễ mất việc, trở thành thất nghiệp.
Trong những năm qua, số lượng người di cư từ nông thôn chuyển tới
các thành thị ngày một tăng, đặc biệt là các thành phố lớn. Dẫn tới dân số nông


thôn có

9


1
0
xu hướng giảm. Trung bình mỗi ngày có hàng nghìn người từ các địa phương về Hà
Nội để tìm kiếm việc làm, sinh sống và thụ hưởng các dịch vụ đô thị. Quy mô dân
số mở rộng đã làm cho mật độ dân số tăng nhanh và mất cân đối.
Sự gia tăng dân số nhập cư ngày càng cao, nhưng 80% trong số đó chỉ có trình
độ phổ thông. Ngoài ra, nền giáo dục còn nhiều hạn chế của nước ta đào tạo ra đội
nhân lực vẫn chưa thỏa mãn được nhu cầu ngày càng cao về chất lượng của
nền kinh tế hội nhập.
- Kết cấu hạ tầng giao thông và môi trường sông luôn bị phá vỡ, không theo
kịp yêu cầu thực tiễn. Sự tăng lên đột biến của dân số trong quá trình đô thị hóa đã
làm cho kết cấu hạ tầng đã có bị lạc hậu nhanh chóng trong khi kết cấu hạ tầng mới
chưa kịp xây dựng hoặc xây dựng dở dang.
- Quá trình đô thị hóa đã góp phần quan trọng làm ô nhiễm môi trường hiện
nay. Không khí ô nhiễm đã trở thành “kẻ giết người thầm lặng”. Nồng độ một số
chất ô nhiễm đã vượt tiêu chuẩn cho phép đối với chất lượng không khí
xung quanh, cả khu dân cư và ven đường [14].
1.2. Đất đô thị và quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình đô thị hóa

1.2.1. Quan điểm về đất đai đô
thị
1.2.1.1. Khái niệm và phân loại đất đô thị
Theo Luật đất đai năm 1993 và Điều I Nghị định số 88/NĐ-CP ngày
17/8/1994 của chính phủ quản lý đất đai đô thị “Đất đô thị là đất nội thành, nội
Thành phố thị trấn được xây dựng nhà ở, trụ sở cơ quan, tổ chức, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, cơ sở hạ tầng phục vụ công cộng, an ninh quốc phòng và các
mục đích khác. Đất ngoại thành ngoại Thành phố đã được quy hoạch do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để phát triển đô thị cũng là đất đô thị
và được sử dụng như đất đô thị”
Khi xác định đất đai theo ranh giới hành chính thì đất đô thị bao gồm nội
thành, nội thị một cách hữu cơ về chức năng cơ sở hạ tầng và cơ cấu không gian
quy hoạch đô thị, các vùng đất sẽ được đô thị hóa nằm trong phạm vi ranh giới
quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.


1
1
Đất đô thị theo nghĩa hẹp là sự biến sử dụng đất nông nghiệp, lâm
nghiệp thành đất sử dụng công nghiệp, thương nghiệp, giao thông, văn hoá…
Theo hình thức phát triển đất của khu vực mới ngoài ra còn cải tạo khu vực đất
cũ. Đất cuả khu vực mối mở rộng diện tích sử dụng đất đô thị là để gia tăng cung
cấp kinh tế của đất đô thị đô thị. Nội dung của nó gồm hai mặt: Một là tiến
hành trưng dụng đất, chuyển phương hướng sử dụng đất từ đất nông lâm nghiệp
thành đất chuyên dùng để phát triển đô thị. Hai là, tiến hành đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng kĩ thuật để chuyển đất nông lâm trở thành đất đô thị.
Phát triển đất của khu vực cũ là một con đường chủ yếu khác để tăng cung
cấp kinh tế của đất đô thị. Nội dung cơ bản của nó là thông qua các hoạt động phá
bỏ, di chuyển và cải tạo, nâng cấp để cải biến kết cấu sử dụng đất các khu vực cũ
nhằm nâng cao trình độ tập trung, tiết kiệm trong việc sử dụng đất đô thị. Cơ sở

đầu tiên của dự án phát triển đô thị là qui hoạch chi tiết sử dụng mặt bằng đất đai
nhất định để phát triển đô thị. Trong đó, xác dịnh địa giới và mục đích sử dụng của
mặt bằng đất đai vạch mạng lưới đường xá, phân chia mặt bằng đất đai thành
những lô đất đề ra yêu cầu về qui hoạch và kiến trúc đối với các công trình xây
dựng trên đó [4].
Đất đô thị được phân loại như sau:
- Phân loại theo mục đích sử dụng:
+ Đất dành cho các công trình công cộng như đường giao thông, các công
trình giao thông tĩnh, các nhà ga, bến bãi, các công trình cấp thoát nước, các
đường dây tải điện, thông tin liên lạc.
+ Đất dùng vào các mục đích an ninh quốc phòng, các cơ quan ngoại giao và
các khu vực hành chính đặc biệt.
+ Đất ở dân cư: bao gồm cả diện tích đất dùng để xây dựng nhà ở, các công
trình phục vụ sinh hoạt và không gian theo quy định về xây dựng và thiết kế nhà ở.
+ Đất chuyên dùng: xây dựng trường học, bệnh viện, các công trình văn hóa,
vui chơi, giải trí, các công sở và khu vực hành chính, các trung tâm thương mại,
buôn bán, các cơ sở sản xuất kinh doanh.
+ Đất nông, lâm, ngư nghiệp đô thị: gồm diện tích các hồ nuôi trồng thủy sản,
các khu vực trồng cây xanh, trồng hoa, cây cảnh, các phố vườn,…


1
2
- Phân loại theo quy hoạch xây dựng đô thị, đất đô thị:
+ Đất dân dụng: là đất ở, đất phục vụ công cộng, đất cây xanh, đất giao thông
và đất các công trình hạ tầng kỹ thuật.
+ Đất ngoài khu dân dụng: đất nông nghiệp, đất kho bãi, đất các trung tâm
chuyên ngành, đất cơ quan ngoài đô thị, đất quốc phòng an ninh, đất chuyên dùng
khác, đất chưa sử dụng.
- Phân loại theo nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, tùy theo mục

đích sử dụng đất:
+ Đất cho thuê, chủ yếu để xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh và
giao đất sử dụng có thời hạn.
+ Giao đất có thu tiền sử dụng đất.
+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Xét về góc độ kinh tế chính trị, đất đô thị là loại đất chủ yếu được dùng để xây
dựng và phát trỉên các công trình đô thị, đó là loại đất đã chứa những khoản đầu
tư lớn trong quá trình khai thác đất đai thành thị, vì vậy có sức sản xuất cao, có giá
trị sử dụng rất lớn. Xu hướng phát triển và quy mô của đất đô thị liên quan chặt
chẽ đến mối quan hệ giữa QHSX và LLSX, mà cốt lõi là chế độ sở hữu nói chung,
trong đó có sở hữu đất đai được, quy định bởi chế độ kinh tế chính trị xã hội.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đất đô thị là loại đất mang lại địa tô
chênh lệch cao cho chủ sở hữu đất, trong khi phát triển đô thị là nhu cầu tất yếu
của quá trình CNH - HĐH đất nước. Khi nói về đất đô thị, C.Mác viết: “Thật ra
người ta có thể tập trung một nền sản xuất lớn trên một khoảng không gian nhỏ
so với sự phân tán của thủ công nghiệp, và chính đại công nghiệp đã làm như vậy”
và khi nền sản xuất đại công nghiệp đã đạt đến giới hạn của việc sử dụng chiều cao
không gian thì “việc mở rộng sản xuất cũng đòi hỏi mở rộng diện tích đất đai”
.Trong các khu vực đô thị cũ, quá trình Đô thị hóa (sắp xếp và cải tạo đô thị) nhằm
hiện đại hoá đô thị, trên cơ sở cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật (HTKT) đô thị kết
hợp với phân bố lại quỹ đất và bố trí hợp lý các công trình đô thị. Đồng thời với việc
nâng cấp, HĐH các khu đô thị cũ là quá trình xây dựng các khu đô thị mới, quá
trình này đòi hỏi chuyển một diện tích đất từ các loại đất khác thành đất đô thị để
phát triển đô thị, đáp ứng yêu


10
10
cầu CNH-HĐH. Tuy nhiên quá trình Đô thị hóa không phải là quá trình chuyển mục
đích SDĐ của toàn bộ diện tích đất khác thành đất phi nông nghiệp, một phần diện

tích đất nông nghiệp vẫn được giữ lại nhằm đảm bảo môi trường sinh thái cho đô
thị và tạo ra không gian thẩm mỹ cho đô thị. Như vậy QLNN đối với đất đai trong
quá trình Đô thị hóa , không chỉ đơn thuần là quản lý đất đô thị, mà còn bao gồm
diện tích đất quy hoạch phát triển đô thị và diện tích đất nông nghiệp trong đô thị.
Tuy vậy đến thời điểm hiện nay, chưa có văn bản quy định nào đưa ra tiêu chuẩn
về cơ cấu giữa đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp trong đô thị [15].
1.2.1.2. Đặc trưng cơ bản của đất đô thị:
Đặc điểm của đất đai là tính cố hữu, tư liệu sản xuất gắn với hoạt động của
con người nhưng đất đô thị có những đặc trưng chủ yếu để phân biệt với các loại
đất khác:
- Có nguồn gốc từ đất tự nhiên hoặc đất nông nghiệp được trang bị cơ sở hạ
tầng công cộng khi chuyển mục đích sử dụng .
-Việc sử dụng đất đô thị phải căn cứ vào qui hoạch và dự án đầu tư được phê
duyệt.
- Khi người sử dụng đất có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đang sử
dụng thì phải được UBND tỉnh thành phố cho
phép.
- Từng lô đất trong đô thị có vị trí cố định, mỗi vị trí có đặc thù riêng không
giống với bất kì vị trí nào.
- Ngoài ra đất đô thị cũng là tài sản đặc biệt có giá trị cao hơn so với các loại
đất khác bởi vị trí và cơ sở hạ tầng trên
đất.
- Có sự mất cân đối giữa cung và cầu, do quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh
chóng trong những năm gần đây làm cho dân số đô thị tăng nhanh (về cơ học) cầu
tăng nhanh nhưng cung bị hạn chế mất cân đối.
Nó là công cụ cho việc thực hiện và quản lý sử dụng đất một cách khoa học
của nhà nước, bởi vì khi thực hiện qui hoạch sử dụng đất đai nhằm phục vụ cho
nhu cầu sử dụng đất đai và quyền lợi của toàn xã hội góp phần giải quyết tốt các
mối quan hệ trong quản lý và sử dụng đất để sử dụng một cách có hiệu quả bảo vệ



×