Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.45 KB, 36 trang )

lời nói đầu
Đời sống xã hội loài ngời có nhiều mặt hoạt động: hoạt
động lao động sản xuất, hoạt động khoa học kỹ thuật, văn hóa nghệ thuật, hoạt động chính trị, tôn giáo
Trớc khi tiến hành các hoạt động trên, con ngời phải tồn tại,
phải tiêu dùng một lợng t liệu sinh hoạt nhất định nh: thức ăn, đồ
mặc, nhà ở Để có những thứ đó, con ngời phải sản xuất và
không ngừng tái sản xuất với quy mô ngày càng mở rộng. Nh vậy
sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội.
Bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng đều có 3
yếu tố chủ yếu sau:
- Lao động
- Đối tợng lao động
- T liệu lao động
Nguyên vật liệu là một loại của đối tợng lao động. Trong các
doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu
đợc của quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu
thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và
trong bộ phận dự trữ chủ yếu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật
liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lợng sản phẩm, tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Để làm đợc điều này, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tổ
chức tốt công tác kế toán nhất là kế toán nguyên vật liệu. Công
tác kế toán nguyên vật liệu đợc thực hiện tốt sẽ cung cấp đầy đủ,
kịp thời và chính xác thông tin cho các nhà quản trị doanh

1


nghiệp biết về tình hình sử dụng tài sản lu động, đồng thời


góp phần vào việc cung ứng kịp thời, đầy đủ vật t cho quá trình
sản xuất, thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành
định mức tiêu hao nguyên vật liệu, góp phần giảm những chi phí
không cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Nh vậy, công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật
liệu nói riêng giữ một vai trò đối với hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Với những lý do trên, em đã vận dụng những kiến thức đã
đợc học để thực hiện đề án Kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Đề án gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Phần II: Phơng pháp kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Phần III: Một số nhận xét và giải pháp hoàn thiện kế
toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp.

2


3


Phần I
Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
I - Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu:

1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu:
1.1. Khái niệm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động đã đợc thể hiện
dới dạng vật hóa; là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, là cơ sở cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.
1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu là những tài sản lu động thuộc nhóm
hàng tồn kho.
- Nguyên vật liệu là cơ sở cấu thành hình thái vật chất
của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác
động của lao động, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc
thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm.
- Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, giá trị
nguyên vật liệu thờng chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tài
sản lu động và tổng chi phí sản xuất.
2. Nhiệm vụ và vai trò của kế toán nguyên vật liệu:
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung để tồn tại
và phát triển phải đa ra đợc những sản phẩm thích ứng với nhu
cầu thị trờng với một mức giá hợp lý. Để làm đợc điều đó, các nhà
quản trị doanh nghiệp phải nắm bắt đợc những thông tin về thị
trờng, về giá cả, về sự biến động của các yếu tố đầu vào Và

4


những thông tin đó có đợc một phần là nhờ công tác kế toán
nguyên vật liệu.

Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho
công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp, kế toán
nguyên vật liệu phải thực hiện đợc những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp
thời số lợng, chất lợng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu
nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lợng và
giá trị nguyên vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành
các định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất - kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lợng và giá trị nguyên
vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu, thừa, ứ
đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp
thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.

II - Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp công nghiệp có
nhiều loại với những vai trò và công dụng khác nhau trong quá
trình sản xuất - kinh doanh. Vì vậy, để tổ chức tốt công tác
quản lý và kế toán nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần phải tiến
hành phân loại nguyên vật liệu.


Trên thực tế, đặc trng dùng để phân loại nguyên vật

liệu thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất - kinh doanh. Theo đặc trng này,
nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp đợc phân ra các loại sau:


5


- Nguyên liệu và vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà
sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất
của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá
trình sản xuất kinh doanh, đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật
liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lợng của
sản phẩm hoặc đợc sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động
hoạt động bình thờng, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ
thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng nh than
đá, than bùn, củi, xăng Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực
chất là một loại vật liệu phụ.
- Phụ tùng thay thế: là loại vật t đợc sử dụng cho hoạt động
sửa chữa, bảo dỡng tài sản cố định.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị,
vật liệu phục vụ cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng của từng
doanh nghiệp hoặc phế liệu thu hồi.


Căn cứ vào nơi sử dụng nguyên vật liệu:

- Nguyên vật liệu dùng ở bộ phận sản xuất
- Nguyên vật liệu trực tiếp
- Nguyên vật liệu gián tiếp
- Vật liệu dùng ở bộ phận bán hàng

- Vật liệu dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
- Vật liệu dùng cho xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn tài sản cố
định
- Nguyên vật liệu dùng cho các bộ phận khác: chi tiêu công
đoàn, quỹ phúc lợi


Căn cứ vào nguồn nhập, ta có:

- Nguyên vật liệu mua ngoài

6


- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần
- Nguyên vật liệu vay, mợn tạm thời của đơn vị khác
- Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp
2. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là công tác quan trọng trong việc
tổ chức kế toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng
tiền để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu.
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho, nguyên vật
liệu đợc tính theo giá gốc. Trờng hợp giá trị thuần có thể thực
hiện đợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện đợc.
Phù hợp với Chuẩn mực kế toán Hàng tồn kho trong công tác
kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu đợc
tính theo giá thực tế. Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá đợc hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các

khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu.

7


2.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định tùy
theo từng nguồn nhập.


Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Gtt = Ghđ + Tn + Cm - Ck

Gtt:

Giá thực tế nguyên vật liệu nhập vào

Ghđ: Giá ghi trên hóa đơn (tính theo giá thu tiền một lần)
Tn:

Thuế ngoài giá thanh toán phải nộp trong quá trình thu

mua
Cm:

Chi phí thu mua

Ck:

Chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá đợc hởng


Đối với những doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp khấu trừ thì thuế giá trị gia tăng không đợc tính vào
giá thực tế của nguyên vật liệu.
Đối với những doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp trực tiếp thì thuế giá trị gia tăng đợc tính vào giá
thực tế của nguyên vật liệu.


Đối với nguyên vật liệu gia công chế biến xong nhập

kho, thì giá thực tế bao gồm giá xuất và chi phí gia công chế
biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ.


Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc

cổ phần, thì giá thực tế của nguyên vật liệu là giá trị nguyên vật
liệu đợc các bên tham gia góp vốn thừa nhận.


Đối với nguyên vật liệu vay, mợn tạm thời của đơn vị

khác, thì giá thực tế nhập kho đợc tính theo giá thị trờng hiện tại
của số nguyên vật liệu đó.


Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất - kinh

doanh của doanh nghiệp thì giá thực tế đợc tính theo đánh giá

thực tế hoặc giá bán trên thị trờng.
2.2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho

8


Thời điểm tính giá là khi xuất kho nguyên vật liệu hoặc
cuối kỳ kế toán. Giá xuất kho phải tính theo giá phí và phù hợp với
khối lợng xuất.
Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu phải nhất quán và phải
thích hợp với đặc điểm nguyên vật liệu của từng doanh nghiệp.
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho, việc tính giá
trị hàng tồn kho đợc áp dụng theo một trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp tính theo giá đích danh
- Phơng pháp bình quân gia quyền
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc


Phơng pháp tính theo giá đích danh (tính trực tiếp)

Phơng pháp này đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định, doanh nghiệp có điều kiện
bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho, vì vậy khi xuất
kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô
đó.
Phơng pháp này có u điểm là công tác tính giá nguyên vật
liệu đợc kịp thời và thông qua việc tính giá nguyên vật liệu xuất
kho, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản của từng lô
nguyên vật liệu. Tuy nhiên, phơng pháp này đòi hỏi công tác sắp

xếp, bảo quản phải hết sức tỉ mỉ, tốn công sức.


Phơng pháp bình quân gia quyền:

Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít
danh điểm nguyên vật liệu nhng số lần nhập, xuất mỗi danh
điểm nhiều.
Ptt xuất kho = P đơn vị bình quân cả kỳ x Lợng nguyên vật
liệu xuất kho

9


Ptt từng danh điểm nguyên
vật liệu
P đơn vị
bình

tồn đầu kỳ và nhập trong
=

quân cả kỳ

kỳ
Khối lợng từng danh điểm
nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ

u điểm của phơng pháp này là giảm nhẹ đợc việc hạch toán

chi tiết nguyên vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất
của từng danh điểm nguyên vật liệu. Nhng phơng pháp này có
nhợc điểm là dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào
cuối kỳ kế toán nên ảnh hởng đến các khâu kế toán khác và kế
toán phải tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu.


Phơng pháp Nhập trớc, xuất trớc (FIFO):

Phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là lô nguyên vật
liệu nhập kho trớc sẽ đợc xuất dùng trớc. Vì vậy lợng nguyên vật
liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của
lần nhập đó.
Ưu điểm của phơng pháp này là cho phép kế toán có thể
tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời.
Nhợc điểm của phơng pháp này là phải tính giá theo từng
danh điểm nguyên vật liệu và phải hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức, chi phí kinh
doanh không phản ứng kịp thời với giá cả thị trờng của nguyên vật
liệu.
Phơng pháp Nhập trớc - xuất trớc thích hợp với những doanh
nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập kho của mỗi
danh điểm không nhiều.


Phơng pháp Nhập sau xuất trớc (LIFO):

10



Theo phơng pháp này, nguyên vật liệu đợc tính giá thực tế
xuất kho trên cơ sở giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập vào
kho sau sẽ đợc xuất dùng trớc.
Về cơ bản u, nhợc điểm và điều kiện vận dụng của phơng
pháp Nhập sau - xuất trớc giống nh phơng pháp Nhật trớc - xuất trớc
nhng sử dụng phơng pháp Nhập sau - xuất trớc giúp cho chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trờng của nguyên vật liệu.

11


Phần II
Phơng pháp kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
I - Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp thờng sử dụng
nhiều chủng loại nguyên vật liệu khác nhau, nếu thiếu một loại
nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất. Vì vậy, kế toán nguyên
vật liệu phải bảo đảm theo dõi đợc tình hình biến động của
từng danh điểm nguyên vật liệu. Trong thực tế, công tác kế toán
hiện nay ở nớc ta, các doanh nghiệp thờng áp dụng một trong ba
phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu là phơng pháp thẻ
song song, phơng pháp đối chiếu luân chuyển và phơng pháp số
d.
1. Thủ tục chứng từ:
Chứng từ kế toán là bằng chứng chứng minh nghiệp vụ kinh
tế đã phát sinh, đã hình thành, là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế
toán.
Cả ba phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu đều sử
dụng những chứng từ sau:

1.1. Phiếu nhập kho - Mẫu số 01-VT:
- Mục đích: Xác nhận số lợng vật t, sản phẩm, hàng hóa
nhập kho, là căn cứ thủ kho nhập vật t, hàng hóa, ghi thẻ kho, kế
toán ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp về hàng tồn kho.
- Phơng pháp lập: Phiếu nhập kho do phòng cung ứng hoặc
bộ phận sản xuất lập. Phụ trách các bộ phận này ký vào phiếu. Ngời nhận hàng mang phiếu nhập kho xuống kho để giao hàng. Thủ
kho nhận hàng, ghi số lợng thực nhập vào phiếu nhập kho còn 2
cột thành tiền và đơn giá kế toán ghi.

12


Thủ kho ghi: Ngày - tháng - năm nhập kho và cùng ngời giao
hàng ký vào phiếu.
Phiếu đợc lập làm 3 liên: liên 1 lu cuống phiếu, liên 2 thủ kho
giữ sau đó chuyển cho kế toán, liên 3 giao cho ngời giao hàng.

13


1.2. Phiếu xuất kho - Mẫu số 02-VT
- Mục đích: Theo dõi số lợng vật t, hàng hóa, sản phẩm xuất
kho, thủ kho ghi thẻ kho, kế toán hàng tồn kho ghi sổ chi tiết, sổ
tổng hợp về hàng tồn kho. Phiếu xuất kho còn là căn cứ để hạch
toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc
sử dụng định mức tiêu hao vật liệu. Phiếu xuất kho do bộ phận
xin lĩnh vật t hoặc phòng cung ứng lập. Phiếu xuất kho gồm 3
liên; phụ trách của các bộ phận này ký vào phiếu. Thủ kho xuất
hàng hóa ghi số lợng thực xuất vào phiếu; ghi ngày - tháng - năm
xuất kho và cùng ngời nhận hàng ký tên vào phiếu.

1.3. Biên bản kiểm nghiệm sản phẩm, vật t, hàng hóa:
Biên bản này xác định số lợng, quy cách, chất lợng vật t, sản
phẩm, hàng hóa trớc khi nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm
trong thanh toán và bảo quản.
Biên bản này thờng lập cho các loại vật t có đặc điểm sau:
- Nhập kho với số lợng lớn
- Các loại vật t có tính chất lý hóa phức tạp
- Các loại vật t quý hiếm.
Biên bản này do ban kiểm nghiệm lập; gồm 2 bản: 1 bản
giao cho phòng cung ứng, 1 bản giao cho phòng kế toán. Trờng hợp
có vật t không đúng số lợng, quy cách, phẩm chất so với hóa đơn
thì phải lập thêm 1 liên kèm với chứng từ liên quan gửi cho đơn bị
bán.
1.4. Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ:
Phiếu này xác nhận số lợng vật t cuối kỳ còn ở đơn vị sử
dụng, làm căn cứ ghi giảm chi phí sản xuất - kinh doanh.
Phiếu do bộ phận sử dụng lập, gồm 2 bản: 1 bản giao cho
phòng cung ứng, 1 bản giao cho phòng kế toán.
Trờng hợp vật t không cần dùng nộp lại kho thì phải lập phiếu
nhập kho.

14


1.5. Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hóa:
Biên bản này xác nhận số lợng, chất lợng và giá trị của vật t,
sản phẩm, hàng hóa có ở kho tại thời điểm kiểm kê, là căn cứ để
xác định số lợng, giá trị vật t thừa, thiếu so với số liệu trên sổ
sách, là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Biên bản do hội đồng kiểm kê lập, gồm 2 bản: 1 bản giao

cho phòng kế toán, 1 bản giao cho thủ kho.
1.6. Phiếu xuất kho vật t theo hạn mức:
2. Tổ chức kế toán chi tiết:
2.1. Phơng pháp thẻ song song:
- Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất,
tồn vật liệu về mặt số lợng. Thẻ kho đợc mở cho từng danh điểm
nguyên vật liệu. Căn cứ để ghi thẻ kho là các chứng từ nhập, xuất
nguyên vật liệu.
- Kế toán nguyên vật liệu cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất
nguyên vật liệu để ghi số lợng và tính thành tiền nguyên vật liệu
nhập, xuất vào Thẻ kế toán chi tiết vật liệu, mở tơng ứng với thẻ
kho.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên Thẻ kế
toán chi tiết vật liệu với Thẻ kho tơng ứng, đồng thời từ Sổ kế
toán chi tiết vật liệu, kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng
hợp nhập - xuất - tồn vật liệu theo từng danh điểm, từng loại
nguyên vật liệu để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp nhập,
xuất vật liệu.
Phơng pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu
số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập,
xuất và tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời,
chính xác.
Tuy nhiên, việc ghi chép còn trùng lặp về mặt lợng giữa kho
và phòng kế toán.

15


Phơng pháp này chỉ sử dụng đợc khi doanh nghiệp có ít
danh điểm nguyên vật liệu.


16


Sơ đồ 21: Hạch toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song
song
Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho

Thẻ kế toán chi
tiết vật liệu

Thẻ kho

Ghi chú:

Sổ kế toán tổng hợp
về vật liệu ( Bảng kêt

Ghi hàng ngày;

Bảng tổng hợp
nhập - xuất- tồn
kho vật liệu

Ghi cuối tháng;

Đối

chiếu

2.2. Phơng pháp đối chiếu luân chuyển:
- Thủ kho: căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nguyên vật
liệu để ghi Thẻ kho.
- Kế toán: mở Sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu
theo từng kho. Cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất
theo từng danh điểm nguyên vật liệu và theo từng kho, kế toán
lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu và dựa vào
các bảng kê này để ghi vào Sổ luân chuyển nguyên vật liệu.
Khi nhận đợc thẻ kho, kế toán tiến hành đối chiếu tổng lợng
nhập, xuất của từng thẻ kho với Sổ luân chuyển nguyên vật
liệu; đồng thời từ Sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu
lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu để đối chiếu với
số liệu kế toán tổng hợp vật liệu.
- Ưu điểm của phơng pháp này là giảm nhẹ khối lợng công
việc ghi chép của kế toán.
- Nhợc điểm: Công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu dồn vào
cuối kỳ nên trong trờng hợp số lợng chứng từ nhập, xuất của từng
danh điểm nguyên vật liệu nhiều thì công việc kiểm tra, đối

17


chiếu sẽ khó khăn, ảnh hởng tới tiến độ thực hiện các khâu kế
toán khác.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều
danh điểm nguyên vật liệu và số lợng chứng từ nhập, xuất nguyên
vật liệu không nhiều.

Sơ đồ 2.2: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp đối chiếu luân chuyển


Phiếu nhập
kho

Bảng kê nhập
vật liệu

Thẻ kho

Sổ đối
chiếu luân
chuyển

Phiếu xuất
kho

Ghi chú:

Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất,
tồn
kho

Sổ
kế
toán
tổng
hợp

về

vật

Bảng kê xuất
vật liệu

Ghi hàng ngày;

Ghi cuối tháng;

Ghi đối

chiếu
2.3. Phơng pháp số d:
- Thủ kho: Ngoài việc ghi Thẻ kho thì cuối kỳ còn phải ghi
lợng nguyên vật liệu tồn kho từ Thẻ kho vào Sổ số d.
- Kế toán: dựa vào số lợng nhập, xuất của từng danh điểm
nguyên vật liệu kèm theo Phiếu giao nhận chứng từ và giá hạch
toán để trị giá thành tiền nguyên vật liệu nhập, xuất theo từng
danh điểm, từ đó ghi vào Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn.

18


Cuối kỳ, tính tiền trên Sổ số d và đối chiếu tồn kho từng
danh điểm nguyên vật liệu trên Sổ số d với tồn kho trên Bảng
lũy kế nhập, xuất, tồn.
Từ Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn, kế toán lập bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn vật liệu để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về

vật liệu.
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của hai phơng
pháp trên: tránh đợc việc ghi chép trùng lặp và dãn đều công việc
trong kỳ.
Tuy nhiên, với phơng pháp này, việc kiểm tra, đối chiếu và
phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều
danh điểm nguyên vật liệu và đồng thời số lợng chứng từ nhập,
xuất của mỗi loại nhiều.
Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp số d
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Phiếu
nhập kho

T\ Thẻ kho

Sổ số
d

Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn kho vật
liệu

Phiếu xuất
kho

Ghi chú:


Sổ kế
toán
tổng
hợp về
vật
liệu

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Ghi trong tháng;

Ghi cuối tháng;

chiếu

II - Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:

19

Đối


A. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên:
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
1.1. Khái niệm phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi,
phản ánh thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập,
xuất, tồn kho vật t, hàng hóa trên sổ kế toán.

Theo phơng pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán
cũng xác định đợc lợng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho
nói chung và nguyên vật liệu nói riêng.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên đòi hỏi ghi chép nhiều,
không thích hợp với doanh nghiệp có sử dụng những loại hàng tồn
kho mà giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
1.2. Tài khoản sử dụng:


TK 152 Nguyên liệu, vật liệu

Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình
tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Kết cấu của TK 152:
+ Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng
giá trị nguyên vật liệu trong kỳ.
+ Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm
giảm giá trị nguyên vật liệu trong kỳ.
+ D Nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2, chi tiết theo
từng loại, nhóm thứ vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.


TK 151 Hàng mua đang đi đờng

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật t, hàng
hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận ấnnh toán với ngời
bán nhng cha về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng về.


20


Kết cấu của TK 151:
+ Bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng mua đang đi đờng trong
kỳ.
+ Bên Có: Phản ánh trị giá hàng mua đi đờng kỳ trớc, kỳ này
về nhập kho.
+ D Nợ: Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đờng cuối kỳ
cha về nhập kho.
2. Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX:

21


Hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX
TK 111,112,311,331...
621, 627, 641, 642,...

TK 152

Giá mua và chi phí mua NVL đã nhập kho
kho sử dụng

TK
Giá trị NVL xuất
trong doanh

nghiệp
TK 133

VAT đầu vào
TK 154
TK 151
Giá trị NVL xuất để
gia công chế biến
Hàng mua đang
đi đờng
TK 154
TK 128, 222

Hàng đi đờng
nhập kho

Nhập kho NVL tự chế hoặc gia công
liên doanh

Xuất NVL để góp
TK 412

TK 411
411

TK

Nhận vốn góp liên doanh bằng NVL
TK 128, 222
doanh

Xuất NVL trả vốn góp liên


Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NV
TK 138 ,
622

22


TK 338, 711
kê kho

Trị giá NVL thiếu khi kiểm

Tri giá NVL thừa khi kểm kê kho

B. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ ( KKĐK):
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng :
1.1. Khái niệm phơng pháp kiêm kê định kỳ:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ
vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật t,
hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá vật
t,
hàng hoá
xuất kho

=

Tổng trị giá

vật t,
hàng hoá mua
vào trong kỳ

+

Trị giá vật
t,
hàng hoá
tồn
đầu
kỳ

Trị giá vật t,
-

hàng hoá
tồn cuối kỳ

Theo phơng pháp KKĐK, mọi biến động vật t, hàng hoá không
theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị hàng
hoá mua vào nhập kho đợc phản ánh trên một tài khoản riêng ( tài
khoảnMua hàng).
Khi áp dụng phơng pháp KKĐK, các tài khoản hàng tồn kho
chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số d đầu kỳ) và
cuối kỳ hạch toán (để kết chuyển số d cuối kỳ).
Ưu điểm của phơng pháp KKĐK là giảm nhẹ khối lợng công
việc kế toán, nhng độ chính xác về vật t, hàng hoá xuất dùng cho
các mục đích khác nhau phụ thuộc vào chất lợng công tác quản lý
tại kho, quầy, bến bãi...


23


Phơng pháp KKĐK thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp
có nhiều chủng loại vật t, hàng hoá với quy cách, mẫu mã khác
nhau,giá trị thấp và đợc xuất thờng xuyên.
1.2. Tài khoản sử dụng:
TK 611 Mua hàng:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật t,
hàng hoá mua vào, xuất trong kỳ.
Kết cấu của TK 611:
+ Bên Nợ: Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và mua vào trong kỳ.
+ Bên Có: Giá thực tế NVL xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt...
trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK 611 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành các TK cấp
2
2. Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK:

Hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK
TK 152, 153
TK 151, 152

TK 611

K/C NVL đi đờng và tồn kho đầu kỳ
cuối kỳ

TK 111, 112, 113
331


K/C NVL đi đờng và tồn kho

TK 111, 112.

Gtt NVL mua vào trong kỳ

Trả NVL cho ngời bán hoặc

CKTM
TK 133

TK 133

24


TK 621,
627
Gtt NVL ®· sö dông trong kú

25


×