Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng công thương sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.54 KB, 69 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ và nhu cầu vay vốn Ngân
hàng.........................................................................................2
Doanh số cho vay................................................................................................36
Dư nợ cho vay..............................................................................................39
Dư nợ cho vay ngắn hạn................................................................................39
Dư nợ cho vay trung và dài hạn.....................................................................39
Dư nợ cho vay toàn chi nhánh.......................................................................40
Dư nợ cho vay Doanh nghiệp quốc doanh toàn chi nhánh..............................40
Dư nợ cho vay Doanh nghiệp ngoài quốc doanh toàn chi nhánh.....................40

DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ và nhu cầu vay vốn Ngân
hàng.........................................................................................2
Doanh số cho vay................................................................................................36
Dư nợ cho vay..............................................................................................39
Dư nợ cho vay ngắn hạn................................................................................39
Dư nợ cho vay trung và dài hạn.....................................................................39
Dư nợ cho vay toàn chi nhánh.......................................................................40
Dư nợ cho vay Doanh nghiệp quốc doanh toàn chi nhánh..............................40
Dư nợ cho vay Doanh nghiệp ngoài quốc doanh toàn chi nhánh.....................40


Trường cao đẳng nghề Văn Lang Hà Nội
Vượng

Chuyên đề thực tập
Tuấn – CĐKTNH-K5

GVHD:Th.s.Nguyễn Thị Bích



Hà Mạnh


Trường cao đẳng nghề Văn Lang Hà Nội
Vượng

GVHD:Th.s.Nguyễn Thị Bích

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, vai trò quan trọng của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
ngày càng được khẳng định. Với đặc trưng linh hoạt, thích nghi nhanh với sự thay đổi
cung cầu trên thị trường, Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã góp phần tạo việc làm, đa dạng
hóa các hoạt động kinh tế và đóng góp vào tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của mỗi quốc
gia. Vì vậy Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được đánh giá là một trong những động lực
chính thúc đẩy kinh tế quốc gia phát triển.
- Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 96% trong tổng số các Doanh nghiệp
trong cả nước. Đặc biệt các Doanh nghiệp đã tham gia vào hầu hết các lĩnh vực trong
hoạt động kinh tế, đóng góp 42% vào GDP của cả nước.
Tuy nhiên để giỳp các Doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển, nâng cao năng lực
sản xuất và phù hợp vói cơ chế thị trường đòi hỏi phải giải quyết nhanh chóng những
khó khăn mà các Doanh nghiệp này đang phải đối mặt. Một trong những khó khăn cơ
bản nhất, phổ biến nhất hiện nay là vấn đề thiếu vốn. Thực tế hiện nay chỉ có một
nhân tố quan trọng có thể giải quyết khó khăn cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ, đú
chớnh là Ngân hàng. Tuy vậy, bên cạnh những ích lợi từ việc các Ngân hàng cho vay
các doanh nghiệp ngày càng nhiều thỡ cỏc Doanh nghiệp vừa và nhỏ còn phải đương
đầu với vấn đề chất lượng, hiệu qủa cho vay ngày càng giảm sút. Và đó là một vấn
đề cấp bách hiện nay, không chỉ đối với riờng cỏc Ngân hàng mà đó còn là mối quan
tâm hàng đầu của Đảng và Nhà Nước. Do đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích để
tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với các

Doanh nghiệp vừa và nhỏ là việc làm hết sức có ý nghĩa cho Ngân hàng cũng như
cho toàn xã hội.
Sơn La là một tỉnh nằm trong khu vực phát triển kinh tế quan trọng của miền
Bắc, có Thành phố giáp ranh với các Thị xã, quận huyện quan trọng của Thành phố
Sơn La, có điều kiện tự nhiên cũng như có một kết cấu cơ sở hạ tầng phù hợp để phát
Chuyên đề thực tập
Tuấn – CĐKTNH-K5

Hà Mạnh


Trường cao đẳng nghề Văn Lang Hà Nội
Vượng

GVHD:Th.s.Nguyễn Thị Bích

triển kinh tế nói chung và để các Doanh nghiệp vừa và nhỏ phát huy được vai trò của
mình. Nằm trên địa bàn có nhiều thành phần kinh tế hoạt động và trong mối giao lưu
kinh tế quan trọng như thế, trụ sở của Ngân hàng Công thương Sơn La lại gần với trụ
sở của Ngân hàng Đầu tư Và phát triển và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn nên sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng là điều không thể tránh khỏi. Mặc
dù vậy Ngân hàng Công thương Sơn La lại chiếm một vai trò quan trọng trong việc
cấp vốn cho các Doanh nghiệp ở đây. Vấn đề hỗ trợ phát triển các Doanh nghiệp vừa
và nhỏ hiện nay là một vấn đề mà Đảng và Nhà nước ta đều quan tâm khụng riờng
gỡ trờn địa bàn tỉnh Sơn La. Nhận thức được tính cấp thiết và quan trọng đó, sau một
thời gian thực tập tại Ngân hàng Công thương Sơn La, em đã chọn đề tài: “Nõng cao
chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương
Sơn La" làm đề tài nghiên cứu của mình.
Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được nhận xét, chỉ bảo của thầy cô để em cú thờm những bài học, kinh nghiệm

quý báu nhằm phục vụ tốt hơn trong việc bổ sung kiến thức sau khi ra trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong khoa Ngân hàng - Tài
Chính, đặc biệt là sự chỉ đạo tận tình của Thạc sỹ Nguyễn Thị Bích Vượng, cùng sự
giúp đỡ tận tình của cỏc cụ chỳ, anh chị cán bộ Ngân hàng Công Thương Sơn La đã
tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt chuyên đề này.

Chuyên đề thực tập
Tuấn – CĐKTNH-K5

Hà Mạnh


Chương 1
Tín dụng Ngõn hàng Thương mại đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ và nhu cầu vay vốn Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mỗi quốc gia có một điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện kinh tế khác nhau,
có những đặc trưng riêng biệt. Sự phân loại các doanh nghiệp vì thế cũng không
thống nhất giữa các quốc gia trên thế giới. Một doanh nghiệp đặt trong môi trường
kinh tế của nước này được xem là Doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng trong môi trường
kinh tế của quốc gia khỏc thỡ lại là doanh nghiệp lớn, hoặc là doanh nghiệp cực nhỏ.
Cũng như vậy, tại một thời điểm trong quá khứ, một Doanh nghiệp được coi là lớn
nhưng đến nay lại chỉ được xét là có quy mô vừa. Do vậy, khi nói đến Doanh nghiệp
vừa và nhỏ thì cần phải nhận thức được rằng, các doanh nghiệp đó đang nằm ở quốc
gia nào, trong môi trường kinh tế nào, tại thời điểm nào. Việc đưa ra một định nghĩa
về Doanh nghiệp vừa và nhỏ cho riêng mình lại đóng một vai trò quan trọng trong
chiến lược phát triển đối với mỗi quốc gia. Thực tiễn đã chứng minh rằng quốc gia
có một định nghĩa càng rõ ràng thì chính sách hỗ trợ đưa ra càng có hiệu quả. Ở Việt
Nam, theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển Doanh

nghiệp vừa và nhỏ, đã đưa ra tiêu chí phân loại Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong đó
khẳng định: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập,
đã đăng ký theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc
số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
1.1.2. Đặc điểm doanh của nghiệp vừa và nhỏ
Qua số liệu thống kê của các nước đã và đang phát triển trên thế giới cũng
như ở Việt Nam hiện nay cho thấy số lượng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm
phần lớn trong tổng số các doanh nghiệp ở từng quốc gia, và đậc biệt chiếm một vị
trí quan trọng trong nền kinh tế của quốc gia đú. Cỏc Doanh nghiệp này rất đa dạng,
phong phú và tham gia hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế. Với quy mô vừa và
nhỏ, các Doanh nghiệp này có khả năng thích ứng với những thay đổi về môi trường,


cũng như những biến động trong nền kinh tế. So với các Doanh nghiệp lớn, các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có sự chủ động trong kinh doanh, có thể thích nghi nhanh
chóng với những biến động về giá cả, những đòi hỏi về sản phẩm, dịch vụ của người
tiêu dùng. Đặc điểm các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là:
1.1.2.1. Về hình thái và cơ cấu tổ chức
Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều loại cơ cấu tổ chức, nhưng nhìn
chung thỡ cỏc Doanh nghiệp này thường thích hợp với những cơ cấu tổ chức giản
đơn. Thông thường ở các Doanh nghiệp này số lượng nhân viên ít và các nhân viên
đôi khi đảm nhận nhiều công việc trong cùng một lúc. Vì thế, phần lớn các nhà kinh
doanh trong Doanh nghiệp vừa và nhỏ đảm nhận luôn vị trí của nhà quản lý. Thực tế
cho thấy Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình Doanh nghiệp có hình thái sở hữu độc
lập và chủ động bởi người chủ doanh nghiệp, với quy mô hoạt động không vượt trội
trong ngành sản xuất mà nó theo đuổi.
1.1.2.2. Về thị trường
Một trong những vấn đề quan trọng, mang tính sống còn của các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là xác định thị trường và lựa chọn vị trí kinh doanh. Chính bởi đặc
thù riêng của mình mà các Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập trung khai thác

những khoảng trống thị trường, những mặt hàng mới và những đoạn thị trường riêng
biệt mà các Doanh nghiệp lớn thường ít chú ý tới. Bên cạnh đú, cỏc Doanh nghiệp
vừa và nhỏ còn trợ giúp tích cực các Doanh nghiệp lớn trong việc đảm nhận thầu và
các hoạt động dịch vụ.
1.1.2.3. Về nguồn vốn
Hiện nay, để tồn tại và phát triển, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Chúng ta đều biết rằng, Nguồn vốn của Doanh
nghiệp bao gồm các khoản nợ và vốn của chủ sở hữu, trong đó vốn nợ bao gồm: nợ
ngắn hạn, nợ dài hạn. Vốn chủ sở hữu gồm có vốn tự có, vốn góp, các loại cổ phiếu,
lợi nhuận không chia. Tỷ trọng các nguồn vốn đó trong tổng nguồn vốn chính là cơ
cấu vốn. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay, thông thường nguồn
vốn được hình thành từ ba nguồn chủ yếu là: vốn tự có, nguồn vốn phi chính thức và
nguồn vốn chính thức.


Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng Doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có những
hạn chế nhất định. Nguồn tài chính thường bị hạn chế, nhất là nguồn để mở rộng quy
mô doanh nghiệp. Cơ sở sản xuất, trang thiết bị kỹ thuật và trình độ công nghệ tại
các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường yếu kém, lạc hậu, trình độ quản lý cũng như
chuyên môn không cao và ít có khả năng thuờ cỏc chuyên gia cao cấp. Mặt khác các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường bị hạn chế về khả năng tiếp cận thị trường, đặc biệt
là thị trường xuất khẩu, do đó họ tham gia các hoạt động thị trường không mang tính
định hướng chiến lược.
1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
Có thể nhận thấy rằng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò rất quan
trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước, như: tạo việc làm, góp phần làm tăng
trưởng kinh tế, xoỏ đúi giảm nghèo, thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, làm
năng động nền kinh tế cũng như tạo sự cấu thành mới cho phát triển kinh tế…
1.1.3.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần quan trọng trong việc làm tăng
thu nhập quốc dân

Sự tồn tại và phát triển của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã cho thấy nó là
phương tiện có hiệu quả để xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và tăng thu nhập
cho người lao động. Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng lớn trong tổng số
doanh nghiệp và đã góp phần làm tăng thu nhập quốc dân cho đất nước.
Trước khi ban hành Luật Doanh nghiệp vào năm 2000, số doanh nghiệp (vào
năm 1999) trên toàn quốc chỉ là 27.700 doanh nghiệp tư nhân, 4.740 doanh nghiệp
Nhà nước và 1.076 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong số doanh nghiệp
đăng ký hàng năm chỉ từ 3.000 - 5.000 doanh nghiệp trong đó chủ yếu là các doanh
nghiệp tư nhân. Tuy nhiên năm 2009 số doanh nghiệp đã đăng ký mới là 45.162
doanh nghiệp, bằng tổng số Doanh nghiệp trước năm 2000 với tổng số vốn đăng ký
là 213.851 tỷ đồng. Năm 2011, tổng số Doanh nghiệp toàn quốc là 347.685 Doanh
nghiệp, trong đó Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 96%. Sự lớn mạnh của khối doanh
nghiệp này rõ ràng đã tạo ra những cơ hội lớn cho việc mở rộng việc làm.
Theo tiêu chí xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ của nghị định 90/2001/NĐCP của Chính phủ thì tỷ trọng Doanh nghiệp vừa và nhỏ so với tổng số doanh nghiệp


trong cả nước đã tăng lên đáng kể, khoảng 96%. Hiện nay, Doanh nghiệp vừa và nhỏ
đóng góp 42% vào GDP, về thuế nộp ngân sách Nhà nước thì Doanh nghiệp vừa và
nhỏ chiếm 26% tổng ngân sách năm 2011. Trong khu vực kinh tế Nhà Nước thì số
doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 82%, còn trong khu vực kinh tế tư nhân
doanh nghiệp vừa và nhỏ chiến tỷ trọng 96,3% xét về vốn và 99% xét về lao động.
Thời điểm 2007, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã sử dụng 77% lực lượng lao động
phi nông nghiệp, khoảng 26% lực lượng lao động trong cả nước. Đóng góp đối với
GDP hiện tại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cả nước còn thấp, 42% trong
năm 2007, chưa xứng với tiềm năng khu vực này. Nhưng với đà tăng trưởng cao
trong các năm tiếp theo, sự đóng góp này sẽ còn lớn hơn nữa.
Việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ rõ ràng đã tạo ra cơ hội phát huy
nội lực, huy động được tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi trong công chúng vào quá trình
phát triển sản xuất kinh doanh.
1.1.3.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng cung cấp ngày càng lớn và

đa dạng sản phẩm tiêu dùng nội địa và sản xuất
Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đa dạng về ngành nghề, tính nhạy cảm với thị
trường cao do đó có nhiều thuận lợi trong việc sản xuất và cung cấp nhiều loại sản
phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước, đồng thời góp phần đẩy mạnh xuất khẩu.
Ở Việt Nam, với những lợi thế về nguyên liệu từ nông - hải sản để sản xuất hàng hoá
xuất nhập khẩu, lợi thế về các ngành nghề thủ công truyền thống đã tạo ra khả năng
vô cùng to lớn cho khu vực Doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia sản xuất, gia công
chế biến, đại lý khai thác các sản phẩm cho xuất khẩu. Để cung cấp các sản phẩm
xuất khẩu này, các doanh nghiệp quy mô lớn do hạn chế về khu vực địa lý và phương
pháp tổ chức sản xuất nên chưa thích ứng để chiếm lĩnh thị trường. Các doanh
nghiệp lớn muốn phát triển thị trường phải sử dụng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
làm vệ tinh thu mua nguyên liệu, chế biến, đóng gói và thực hiện các công đoạn
khác. Không những thế, cú cỏc Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thu hút được công
nghệ, tổ chức sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm và tham gia xuất khẩu trực
tiếp với thị trường nước ngoài. Ở nước ta hiện nay, Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng
góp khoảng 72% giá trị kim ngạch xuất khẩu, chủ yếu là các hàng nông thuỷ sản, thủ
công mỹ nghệ, may mặc, giầy da.


1.1.3.3. Doanh nghiệp vừa và nhỏ khai thác và tạo nguồn lực cho sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
Để thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, người ta
thường nhấn mạnh vai trò của nguồn vốn, công nghệ và lao động kỹ thuật. Để có
được các nguồn lực đó buộc mỗi quốc gia phải khai thác tối đa mọi tiềm năng ở
trong nước và tranh thủ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế.
Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ( đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ ) có lợi thế
là không cần nhiều vốn, khả năng thu hồi vốn nhanh, phân bố rộng khắp khu vực và
lãnh thổ, cho phép sử dụng mọi tiềm năng lao động, vốn mà các Doanh nghiệp lớn
khó thực hiện được. Thực tế thì việc tạo lập Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một phương
thức rất hiệu quả để khai thác mọi nguồn lao động, thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong

dân cư, từ đó phục vụ tăng trưởng kinh tế đất nước. Khu vực Doanh nghiệp vừa và
nhỏ còn là nơi ươm mầm cho các tài năng kinh doanh, là nơi đào tạo rèn luyện cho
các nhà doanh nghiệp.
1.1.3.4. Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò rất quan trọng đối với quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần làm năng động nền kinh tế
Do lợi thế của các Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ là năng động, linh
hoạt, sáng tạo trong kinh doanh. Cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết
hợp chuyên môn hoá và đa dạng hóa mềm dẻo, Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò
rất quan trọng, góp phần làm năng động kinh tế trong thời buổi cơ chế thị trường
hiện nay. Bên cạnh đó, sự phát triển của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã góp phần
vào việc thúc đẩy qỳa trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện cho công
nghiệp cũng như thương mại dịch vụ phát triển. Chính sự phát triển phong phú, đa
dạng của các cơ sở sản xuất, các ngành nghề, các loại sản phẩm, dịch vụ, các hình
thức kinh doanh..v.v.. của Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tác động tới Doanh nghiệp
lớn, khiến các doanh nghiệp này phải tiến hành cải tổ, sắp xếp, đầu tư và không
ngừng đổi mới công nghệ để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Điều đó đã tạo ra
sự cạnh tranh và làm cho nền kinh tế ngày càng trở nên năng động hơn. Đồng thời sự
phát triển của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tạo ra sức ép buộc cơ chế quản lý
hành chính Nhà nước phải thay đổi nhanh nhạy, để từ đó mới có thể đáp ứng được
nhu cầu và đòi hỏi của các Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp vừa và nhỏ nói


riêng.
1.1.3.5 Sự phát triển của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo điều kiện thu
hút lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta
Hàng năm có khoảng 18 triệu người đến độ tuổi lao động. Bên cạnh đú cũn cú
một số lượng lớn những người bán thất nghiệp ở nông thôn. Vì vậy sức ép về giải
quyết việc làm là vấn đề hết sức cấp thiết của đất nước. Có thể thấy rằng các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ không những tạo ra lợi ích về kinh tế, mà còn góp phần đáng kể
của nó vào giải quyết việc làm cho người lao động. Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

được thành lập với quy mô nhỏ, vốn đầu tư không lớn Chính vì vậy nó là nơi cung
cấp việc làm nhanh nhất cho lực lượng lao động. Năm 2007, các Doanh nghiệp vừa
và nhỏ đã thu hút 77% lao động phi nông nghiệp và khoảng 26% lực lượng lao động
cả nước. Như vậy, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chính là nơi tạo ra nhiều công ăn
việc làm, góp phần quan trọng để xoỏ đúi giảm nghèo, làm năng động nền kinh tế và
tạo sự cấu thành mới cho phát triển kinh tế đất nước.
1.1.4. Nhu cầu vay vốn của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.4.1. Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
Xét về mặt định tính, các chỉ tiêu thường được xem xét đối với một Doanh
nhiệp là cơ cấu của nguồn vốn, số lượng người quản lý, người ra quyết định chính,
ngành nghề kinh doanh và các rủi ro có thể xảy ra. Đối với hầu hết các nước trên thế
giới, sự phân loại Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường dựa trên hai tiêu thức là: tổng số
vốn sản xuất kinh doanh và số lượng lao động của Doanh nghiệp, để phân biệt quy
mô lớn, vừa và nhỏ. Ở từng nước, sự phân chia độ lớn của các chỉ tiêu đó cũng
không hoàn toàn giống nhau, trong từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Ở Việt Nam, tiêu chí phân loại được thực hiện theo Nghị định 90/2001/CP –
NĐ của Chính Phủ ban hành ngày 23/11/2001. Theo đó, Doanh nghiệp vừa và nhỏ
phải có số vốn không quá 10 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 người. Doanh nghiệp lớn là những Doanh nghiệp có số vốn trên 10 tỷ đồng
và có số lao động trung bình hàng năm trên 300 người. Tiêu chí phân loại dựa vào
tổng giá trị nguồn vốn phù hợp với tiêu chí phân loại của Tổng cục quản lý vốn và tài
sản. Tiêu chí phân loại dựa vào số lao động bình quân hàng năm cũng phù hợp với


các quy định trong Luật khuyến khích và đầu tư trong nước.
Như vậy, mặc dù các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở mỗi quốc gia là khác
nhau, nhưng ta có thể kết luận rằng thuật ngữ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là hàm ý
nói tới một tập hợp các thực thể kinh tế có quy mô vừa và nhỏ xột trờn phương diện
vốn và lao động so với mặt bằng phát triển chung của nền kinh tế của mỗi quốc gia
nhất định.

1.1.4.2. Nhu cầu vay vốn của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
`

Theo cách phân loại ở Việt Nam thì Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm từ

94% - 96% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động. Xét theo tính chất sở hữu thì năm
2011, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã chiếm tới 97% trong tổng số Doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp có dưới 500 lao động chiếm 96,81% số doanh
nghiệp có vốn dưới 10 tỷ chiếm 83,2%.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có sự đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Bên cạnh đó Doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tạo ra số việc làm đáng
kể trong nền kinh tế nói chung, cũng như trong từng lĩnh vực kinh tế nói riêng. Nhu
cầu vốn kinh doanh của Doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn, bao gồm cả ngắn hạn và
dài hạn, trong đó nhu cầu vốn ngắn hạn xuất hiện mang tính thời vụ của hoạt động sản
xuất kinh doanh, đặc biệt đối với các Doanh nghiệp sản xuất thương mại. Các khoản
vay ngắn hạn chủ yếu dựa trên những hợp đồng tiêu thụ có sẵn, hoặc các hợp đồng
cung cấp đã ký. Quy mô của khoản cho vay thường không lớn nhưng Doanh nghiệp
vừa và nhỏ thường vay nhiều lần và với thời hạn ngắn. Do vậy nếu tính theo doanh số
cho vay thì con số nay khá cao, có thể tương đương với doanh nghiệp lớn. Vốn dài hạn
được dùng để tài trợ tài sản cố định và mở rộng sản xuất. Hầu hết các Doanh nghiệp
đều muốn mở rộng quy mô hoạt động, không ngừng đổi mới công nghệ để trở thành
các doanh nghiệp lớn hơn. Với một lực lượng đông đảo, có thể nói nhu cầu vay vốn
của nhóm doanh nghiệp này là rất lớn. Do vậy đây chắc chắn là một thị thường tiềm
năng cho các ngân hàng thương mại.
Mặt khác các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay cơ cấu vốn còn
thấp, chủ yếu hoạt động bằng nguồn vốn tự có hay nguồn vốn phi chính thức, trong
khi lượng vốn này còn rất nhỏ bộ. Cỏc Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường khó tiếp cận
được với nguồn vốn chính thức, đặc biệt là nguồn vốn từ các Ngân hàng. Theo viện



nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương thỡ cú khoảng 20% Doanh nghiệp vừa và nhỏ
là vay được vốn từ các Ngân hàng Thương mại. Trong những năm gần đây, tổng dư
nợ đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tăng lên nhưng tỷ lệ này còn ở mức khiêm
tốn. Vì vậy thiếu vốn là một trở ngại lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp hiện nay. Việc thực hiện đa dạng hoỏ cỏc hình thức huy động vốn,
khuyến khích người dân gửi tiền làm cho nguồn vốn của các ngân hàng thương mại
tăng lên trong các năm. Tuy nhiên khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ rất hạn chế, dẫn đến tình trạng ngân hàng thì ứ đọng vốn trong khi các doanh
nghiệp thì thiếu vốn.

1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán.
Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đã chính thức đánh dấu sự ra đời
và phát triển khoảng trên 15 năm (từ 1990 đến nay). Trải qua chặng đường gay go và
phức tạp nhưng vẫn ổn định và phát triển tốt, hệ thống Ngân hàng thương mại Việt
Nam đã không ngừng phát triển về quy mô (vốn điều lệ không ngừng gia tăng, mạng
lưới chi nhánh rộng khắp… ), chất lượng hoạt động và hiệu quả trong kinh doanh…
Tín dụng Ngân hàng tồn tại trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách
quan. Tín dụng Ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp, mà nú cũn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho chính bản thân Ngân
hàng, ảnh hưởng đến sự tồn tại cũng như phát triển của Ngân hàng. Trong khuôn khổ
bài viết này em xin được đề cấp đến khía cạnh cơ bản nhất của Tín dụng Ngân hàng,
đó là hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.

1.2.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm cho vay



Trong quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ban hành ngày 31/12/2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng” thì Cho vay được định nghĩa là “một hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lói”.
Là một trong những hoạt động sinh lời lớn nhất cho Ngân hàng, nhưng hoạt
động cho vay cũng chứa đựng trong đó rất nhiều rủi ro. Với tư cách là hoạt động
quan trọng của Ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay mang lại thu nhập từ lãi
lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số tài sản của Ngân hàng.
1.2.1.2. Nguyên tắc cho vay
Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để Ngân hàng
cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động của mình. Tuy nhiên để đảm bảo tính an
toàn và khả năng sinh lời, hoạt động cho vay của Ngân hàng cần dựa trên một số
nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc thứ nhất, Khách hàng phải sử dụng khoản tiền vay đúng mục đích
đã thỏa thuận trong hợp đồng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận
nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này. Do vậy, về
phía Ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng,
đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng với mục đích đã
cam kết hay không. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn
đến thất thoát và lãng phí khiến vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ cho
Ngân hàng.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả vốn vay, đồng thời giúp Doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho
Ngân hàng. Từ đó nâng cao uy tín của Doanh nghiệp đối với Ngân hàng và củng cố
quan hệ vay vốn giữa Doanh nghiệp và Ngân hàng sau này.
Nguyên tắc thứ hai, Khách hàng phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời

hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Hoàn trả nợ gốc và lãi là một nguyên tắc không
thể thiếu trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Điều này xuất phát từ tính chất
tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà Ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn


vốn mà Ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền và
vốn mà Ngân hàng đi vay các tổ chức khác, do đó, sau khi cho vay một thời gian
nhất định, khách hàng vay vốn phải hoàn trả lại cho Ngân hàng để Ngân hàng trả lại
cho khách hàng gửi tiền. Mặt khác bản chất của hoạt động cho vay là chuyển nhượng
tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được
hoàn trả, cả gốc và lãi.
1.2.1.3. Phân loại
Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình
cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay
dựa vào các căn cứ sau:
- Dựa vào mục đích cho vay:
+ Cho vay mua bán bất động sản
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
+ Cho vay sản xuất nông nghiệp
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
- Dựa vào thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn
+ Cho vay trung hạn
+ Cho vay dài hạn
- Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
+ Cho vay không đảm bảo
+ Cho vay có đảm bảo
- Dựa vào phương pháp hoàn trả nợ vay:
+ Cho vay trả nợ một lần

+ Cho vay trả nợ nhiều lần
+ Cho vay trả góp
- Dựa vào phương thức cho vay
+ Cho vay theo món vay
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi


1.2.2. Vai trò của vốn vay Ngân hàng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để thỏa mãn được nhu cầu thị trường,
mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao tính cạnh tranh của mỡnh thỡ
Doanh nghiệp cần có vốn để đầu tư và nguồn vốn vay Ngân hàng là một trong những
nguồn vốn tối ưu để Doanh nghiệp khai thác nhằm mở rộng và nâng cao khả năng
sản xuất kinh doanh của mỡnh. Riờng với Doanh nghiệp vừa và nhỏ với đặc trưng là
lượng vốn tự có thấp thì vai trò của nguồn vốn vay góp phần quan trọng đối với sự
thành bại của Doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện trờn cỏc khía cạnh sau:
- Vay vốn Ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho Doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Vốn vay từ Ngân hàng vừa góp phần phát huy các ngành nghề truyền thống,
vừa tạo điều kiện cho các ngành nghề kinh tế kém phát triển cũng như các ngành ngề
mũi nhọn.
- Vốn vay từ Ngân hàng có vai trò hỗ trợ ban đầu để hình thành nên Doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Hoạt động cho vay của Ngân hàng góp phần thúc đẩy các Doanh nghiệp mở
rộng sản xuất. Từ đó hoạt động có hiệu quả hơn, nâng cao khả năng với các Doanh
nghiệp khỏc trờn thị trường.

1.3 Chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại đối với
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại

Hoạt động cho vay là hoạt động một trong những hoạt động sinh lời chủ yếu
của các Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường, nhưng đồng thời đây
cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Những khoản vay thế chấp, cầm cố được
xác định là có hệ số rủi ro trên 50%. Vì thế nhiều nhân viên Ngân hàng có quan niệm
rằng cho vay có tài sản thế chấp không vượt quá tỷ lệ quy định là an toàn nhất. Trên
thực tế dễ dàng nhận thấy rằng quan niệm này là hết sức sai lầm. Vì khi cho vay, chú
ý đến tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng mới là vấn đề quan
trọng nhất. Còn thế chấp chỉ là một trong những điều kiện cần phải có để đảm bảo
khả năng thu hồi khi khách hàng không trả được nợ cho Ngân hàng.


Đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam, hoạt động cho vay là lĩnh vực
mang lại nguồn doanh thu chủ yếu cho Ngân hàng, Do đó, việc đảm bảo chất lượng
cho vay sẽ là vấn đề có tính quyết định đến kết quả cho vay của Ngân hàng. Chính vì
vậy mà việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng cho
vay vừa là mục tiêu, vừa là một nhân tố quan trọng nhất để nâng cao khả năng cạnh
tranh và phát triển cho Ngân hàng.
Chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại là chất lượng của các khoản
cho vay của Ngân hàng thương mại. Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn vay
được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua
đó Ngân hàng thu hồi được gốc và lói, cũn Doanh nghiệp có thể trả được nợ, bù đắp
chi phí và thu được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là Ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả
kinh tế, lại vừa tạo được hiệu quả xã hội.
Nếu xột trờn quan điểm của Ngân hàng, chất lượng cho vay được phản ánh
dựa trên phạm vi, mức độ giới hạn khoản vay phải phù hợp với năng lực của bản
thân Ngân hàng. Đồng thời nó cũng phải bảo đảm được sự cạnh tranh, tuân thủ quy
tắc hoàn trả đúng hạn. Đó là sự gia tăng hợp lý của các chỉ tiêu như: lợi nhuận, mức
dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn phải ở mức thấp, đồng thời đảm bảo mức cân đối nguồn vốn
ngắn, trung và dài hạn.
Nếu xột trờn quan điểm của khách hàng, thì chất lượng cho vay là sự thỏa

mãn yêu cầu của khách hàng về mức lãi suất hợp lý, thủ tục cho vay đơn giản, điều
kiện cho vay thụng thoỏng…
Nếu xột trờn giác độ Kinh tế - Xã hội thì chất lượng cho vay phải tạo ra được
các hiệu quả xã hội như: phục vụ nhu cầu lãi suất hợp lý, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Từ đó giải quyết vấn đề việc làm, góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác
nguồn lực hiệu quả nhất.
Như vậy có thể thấy:
- Chất lượng cho vay là một trong những chỉ tiêu phản ánh khả năng thích
nghi của Ngân hàng đối với sự thay đổi của môi trường. Đồng thời thể hiện sức mạnh
của Ngân hàng trong cạnh tranh.
- Chất lượng cho vay được đánh giá dựa trên các yếu tố như khả năng thu hút
khách hàng, mức độ an toàn vốn cho vay, doanh thu, chi phí, lợi nhuận…


- Chất lượng cho vay là kết quả của quá trình tổng hợp hoạt động của nhiều tổ
chức. Vì vậy để hoạt động cho vay có được kết quả tốt thì bên cạnh sự quản lý chặt
chẽ còn cần phải được thiết lập dựa trên cơ sở tin cậy và uy tín không chỉ của riêng
Ngân hàng mà còn của chính bản thân khách hàng.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tại ngân hàng thương
mại:
1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu định tính: dựa trờn các quy chế, chế độ, thể lệ cho vay…
- Cho vay phải tuân thủ 3 nguyên tắc. Một là, vốn vay phải được đảm bảo
bằng giá trị tài sản tương đương. Hai là, cho vay hoàn trả vốn và lãi đúng thời hạn.
Ba là, sử dụng vốn vay đúng mục đích.
- Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như: lập hồ sơ cho vay, có phương án
sản xuất kinh doanh và sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có báo cáo tài chính, có tài
sản thế chấp hợp lý… Đồng thời phải bảo đảm việc cho vay trước, trong và say khi
cho vay.
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng: đỏnh giỏ các thông số chuẩn để đánh giá
chất lượng cho vay, phân tán rủi ro.
- Xét về khả năng sinh lãi cho Ngân hàng, gồm các chỉ tiêu như vòng quay

vốn, lợi nhuận rũng trờn tổng tài sản, lãi treo…
+ Vòng quay vốn là chỉ tiêu đánh giá tần suất sử dụng vốn ( hay hiệu quả sử
dụng vốn ) của Ngân hàng trong một thời kỳ.
Vòng quay vốn =
Vòng quay vốn càng lớn thì Ngân hàng sẽ thu được một số tiền càng lớn. Do
đó, lãi thu được từ vốn vay cao hơn, có nghĩa là đồng vốn sử dụng có hiệu quả hơn.
Với một lượng vốn nhất định nhưng do vòng quay vốn nhanh nên Ngân hàng có thể
đáp ứng nhu cầu vay vốn cho Doanh nghiệp này, đồng thời lại có nguồn vốn để đáp
ứng nhu cầu cho các Doanh nghiệp khác thực hiện sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tiêu Lợi nhuận rũng trờn tổng tài sản: đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ
hiệu quả sử dụng tài sản của nhà quản lý, đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng nói chung. Hoạt động cho vay của Ngân hàng dựa trên nguyên tắc là lãi suất
đầu ra phải cao hơn lãi suất đầu vào cộng với các chi phí nghiệp vụ phát sinh. Nguồn


thu từ hoạt động kinh doanh là nguồn thu chủ yếu để Ngân hàng tồn tại và phát triển.
Tùy theo thời gian và điều kiện kinh doanh cụ thể mà Ngân hàng có những chính
sách khách hàng hợp lý nhằm mở rộng đầu tư cho vay, vừa thu hút được khách hàng
vừa đảm bảo cho hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao nhất. Lợi nhuận mà hoạt động
cho vay đem lại chứng tỏ khoản vay không những thu hồi được gốc mà thu được cả
lãi , đảm bảo an toàn đồng vốn cho vay. Dựa trên việc so sánh các chỉ tiêu này giữa
các Ngân hàng mà có thể đánh giá chất lượng cho vay của các Ngân hàng.
+ Lãi treo: là thuật ngữ chỉ số tiền lẽ ra là nguồn thu cho Ngân hàng nhưng trên
thực tế Doanh nghiệp chưa trả. Số lượng và chất lượng tăng của lãi treo là một trong
những dấu hiệu phản ánh sự giảm sút chất lượng cho vay của Ngân hàng.
- Xét về khả năng thu hồi và tổn thất của Ngân hàng, gồm các chỉ tiêu như: hệ
số nợ quá hạn, tỷ lệ vốn có khả năng tổn thất, tỷ trọng dư nợ cho vay…
+ Hệ số nợ quá hạn: đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó cho biết chất lượng cho
vay cũng như khả năng tìm kiếm của Ngân hàng
Hệ số dư nợ quá hạn = x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh tình trạng khú đũi, nợ quá hạn của các Doanh nghiệp để
từ đó Ngân hàng có những biện pháp xử lý kịp thời. Nếu hệ số dư nợ quá cao thỡ nú
sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của Ngân hàng.
+ Tỷ lệ vốn có khả năng tổn thất: chỉ tiêu này phản ánh khả năng bị mất vốn.
Tỷ lệ cho vay có khả năng tổn thất = x 100%
+ Tỷ trọng dư nợ trên tổng tài sản có: chỉ tiêu này phản ánh quy mô cho vay
cũng như cơ cấu vốn của Ngân hàng.
Ngoài ra chất lượng cho vay còn được thể hiện qua cỏc cỏc chỉ tiêu: khả năng
thu hút vốn của Ngân hàng, mức độ an toàn cho vay…
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với Doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Như chúng ta đã biết, chất lượng cho vay là chỉ tiêu dùng để đánh giá hoạt
động cho vay của một Ngân hàng, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của Ngân


hàng. Để có thể thực hiện được mục tiêu hoạt động của mình là tìm kiếm lợi nhuận
dựa trên chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng, cụ thể ở đây là hoạt động cho vay của
mỗi Ngân hàng, thì Ngân hàng phải nâng cao chất lượng. Tuy nhiên để thực hiện
được điều này, ta cần phải nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay của Ngân hàng.
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan:
- Các nhân tố thuộc về bản thân Ngân hàng:
Đây là nhân tố chủ quan mà Ngân hàng có thể điều chỉnh và khắc phục được
bao gồm: Chính sách cho vay và chiến lược phát triển của Ngân hàng, công tác tổ
chức Ngân hàng, thông tin khách hàng, quy trình cho vay, chất lượng đào tạo cán bộ,
vấn đề thanh tra, kiểm tra, kiểm soát.
+ Chính sách cho vay nói riêng và chiến lược phát triển của Ngân hàng nói
chung: Việc hoạch định chính sách cho vay có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến dự
thành công hay thất bại của mỗi Ngân hàng. Chính sách cho vay đúng đắn sẽ thu hút
được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay dựa trên

cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ theo pháp luật và đường lối của Ngân hàng Nhà nước.
Bất kỳ một Ngân hàng nào muốn nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay thì phải có
chính sách cho vay phù hợp với từng điều kiện cụ thể của từng Ngân hàng. Tuy nhiên
trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động cho vay chứa đựng nhiều rủi ro, dễ
dẫn đến thiệt hại lớn cho Ngân hàng, làm mất uy tín của Ngân hàng. Vì vậy, chất
lượng cho vay của Ngân hàng có tốt hay không còn phụ thuộc vào việc Ngân hàng có
xây dựng được một chính sách cho vay đúng đắn, phù hợp hay không.
Bên cạnh đó nhân tố về chiến lược phát triển cũng như công nghệ Ngân hàng
cũng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng. Chiến lược phát triển của ngân hàng tạo ra một định hướng chung về khách
hàng mục tiêu của ngân hàng, tạo lập các chính sách hỗ trợ ưu đãi cho nhóm khách
hàng đó. Với xu hướng hiện nay, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thu được sự quan
tâm lớn của các ngân hàng và nhiều ngân hàng đã thiết lập một chiến lược kinh
doanh hướng vào nhóm doanh nghiệp này. Công nghệ và uy tín của ngân hàng tác
động tới chi phí của khoản vay và khả năng mở rộng quy mô dư Nợ, công nghệ càng


cao ngân hàng càng có khả năng tiết kiệm chi phí và đưa ra các mức lãi suất cạnh
tranh.
+ Công tác tổ chức Ngân hàng: Cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
phòng ban, có sự thống nhất đoàn kết từ ban lãnh đạo cho đến cán bộ công nhân viên
để việc quản lý nguồn vốn cho vay thật sự có hiệu quả. Công tác tổ chức Ngân hàng
được thực hiện tốt chính là cơ sở để hoạt động cho vay của Ngân hàng thực sự lành
mạnh. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động, Ngân hàng nên chú trọng công tác tổ
chức để Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng ngày càng phát triển và
hoàn thiện.
+ Thông tin khách hàng: Cho vay không phải là vấn đề đơn giản. Thực tế
không phải Doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả.
Do đó, để hoạt động cho vay có hiệu quả và an toàn thì cần phải có hệ thống thông
tin hữu hiệu và tin cậy. Nắm bắt kịp thời và chính xác luồng thông tin là điều kiện để

xem xét, phân tích nhằm tìm ra cơ hội tốt nhất trong kinh doanh, cũng như đề phòng
những rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động cho vay nói riêng và cho Ngân hàng nói
chung. Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng với nhiều kênh,
nhiều nguồn cung cấp cùng với việc đào tạo cán bộ có đủ năng lực chọn lọc và xử lý
thông tin kịp thời và chính xác là một trong những điều kiện quyết định tới sự thành
công trong công tác kinh doanh cũng như trong hoạt động cho vay của Ngân hàng.
+ Quy trình cho vay: được bắt đầu từ khi Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ đến khi
thu hồi nợ vay. Việc thực hiện quy trình này như thế nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
hiệu quả của việc cho vay. Nếu không được thực hiện một cách đúng đắn, nhịp nhàng
và chính xác thỡ nú sẽ gây thất thoát vốn của Ngân hàng. Quy trình tín dụng phải
đảm bảo được tính thuận tiện, gọn nhẹ, không gây khó khăn, làm mất thời gian cho
Doanh nghiệp đến vay vốn.
Trong quy trình cho vay, khâu thẩm định là khâu đặc biệt quan trọng quyết
định tới hiệu quả của công tác cho vay. Cùng với việc mở rộng hoạt động cho vay,
Ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng thẩm định. Kết quả của công tác thẩm định
càng chính xác bao nhiêu thì hiệu quả cho vay càng cao bấy nhiêu. Do đó nó ảnh
hưởng trực tiếp tới quyết định cho vay của Ngân hàng.


+ Chất lượng đào tạo cán bộ: Yếu tố con người vô cùng quan trọng trong hoạt
động của một Ngân hàng. Thực tế cho thấy một trong những vấn đề có tính quyết
định tới chất lượng cho cho vay cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào việc hoạch
định các chính sách cho vay, việc thẩm định dự án, xét duyệt hồ sơ, kiểm tra việc sử
dụng vốn cũng như thu đòi nợ...của Ngân hàng mà nhân tố con người là không thể
thiếu được. Do đó, trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng là nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp tới kết quả của những khoản vay, nó thể hiện qua khả năng hiểu biết về
nghiệp vụ tín dụng, kỹ năng làm việc nhanh và có hiệu quả, khả năng phán đoán tình
huống cũng như kinh nghiệm làm việc. Bên cạnh đú cũn cần phải có kiến thức về
quản trị kinh doanh, kinh tế học, kiến thức về tài chính, kế toán... Trình độ chuyên
môn của cán bộ tín dụng được thể hiện qua kết quả làm việc và những quyết định khi

tiếp cận với mỗi nghiệp vụ phát sinh. Vì vậy đối với một Ngân hàng, vấn đề đào tạo
và đào tạo lại cán bộ để nâng cao chất lượng cán bộ, đảm bảo quá trình thực thi
nhiệm vụ được nhanh chóng, chính xác và linh hoạt trong xử lý những sai sót là điều
hết sức quan trọng.
+ Vấn đề thanh tra, kiểm tra, kiểm soát. Để có thể tránh được những rủi ro
trong hoạt động cho vay, Ngân hàng cần hướng đến việc hoàn thiện công tác kiểm
tra, thanh tra, kiểm soát. Công tác này không chỉ được thực hiện đối với các Doanh
nghiệp đi vay mà còn được thực hiện đối với chính bản thân Ngân hàng.
Nhận thức vào đạo đức của cán bộ tín dụng là một trong những nhân tố quan
trọng tác động tới hiệu quả cho vay từ phía ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp vừa và
nhỏ tìm mọi cách để có được nguồn vốn, họ có thể tiếp xúc, móc nối với các cán bộ
tín dụng để đạt được mục đích. Chính vì vậy vấn đề thanh tra, kiểm tra, kiểm soát
thật sự cần thiết trong quá trình hoạt động của Ngân hàng. Từ đó có những hình thức
kỷ luật thích đáng đối với những trường hợp vi phạm để nâng cao ý thức trách
nhiệm, đạo đức trong công việc.
Đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ đi vay, không những cần thực hiện kiểm tra
trước khi cho vay mà phải thực hiện trong suốt quá trình cho vay và thu nợ. Chỉ có
thực hiện công tác này thì Ngân hàng mới có thể nắm bắt được việc mình cho vay cú
đỳng đối tượng hay không, Doanh nghiệp sử dụng vốn vay cú đỳng mục đích không
và hiệu quả của vốn vay thế nào. Nếu công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát mà


không được thực hiện nghiêm túc thì rủi ro từ việc các khoản vay không được sử
dụng đúng mục đích là điều rất khó tránh khỏi.
- Nhân tố thuộc về phía Doanh nghiệp:
Đây là nhân tố tác động quan trọng tới hiệu quả hoạt động cho vay của các
Ngân hàng, nó thể hiện thông qua các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp như: khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời, hệ số Nợ... Thực tế là các Doanh nghiệp luôn mong
muốn vay được vốn và tìm mọi cách để có được nguồn vốn từ Ngân hàng. Do vậy, có
Doanh nghiệp vận dụng các hình thức tích cực như: tăng hiệu quả hoạt động, trung

thực và hợp tác với ngân hàng. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có nhiều Doanh nghiệp sử
dụng các biện pháp đối phó như: làm sai lệch báo cáo tài chính, không cung cấp đầy
đủ, thậm chí là sai lệch các thông tin cần thiết cho Ngân hàng. Nhiều Doanh nghiệp
sau khi vay được tiền thì sử dụng tiền vay sai mục đích, cố tính lừa đảo chiếm dụng
vốn của Ngân hàng. Các rủi ro này thường rơi vào các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nó
không chỉ tác động tới hiệu quả của bản thân món vay đó mà còn làm mất lòng tin từ
phía Ngân hàng, khiến cho Ngân hàng phải áp dụng nhiều biện pháp thắt chặt hơn, vì
thế lại tác động ngược lại làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn của Doanh nghiệp. Tuy
nhiên lại có trường hợp Doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của ngân
hàng nhưng cán bộ quản lý Doanh nghiệp do trình độ chuyên môn còn hạn chế nờn đó
quản lý và khai thác nguồn vốn không hiệu quả. Vì thế làm giảm chất lượng của hoạt
động cho vay.
1.3.3.2. Những nhân tố khách quan:
- Môi trường kinh tế: một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ giúp cho Ngân
hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình. Bản thân Ngân hàng trong quá trình kinh
doanh tiền tệ nếu không dự đoán trước được sự biến động của thị trường tiền tệ cũng
sẽ dẫn đến kinh doanh thua lỗ, thậm chí là phá sản. Môi trường kinh tế tác động tới
chất lượng cho vay của Ngân hàng thông qua các biến số kinh tế như: tỷ giá, lạm
phát, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lói suất…Cỏc chỉ tiêu này tác động đến khả năng cho vay,
đồng thời tác động trực tiếp lên chi phí của ngân hàng. Sự tăng lên của tỷ lệ dự trữ
bắt buộc hoặc lạm phát sẽ làm giảm khả năng cho vay và làm tăng chi phí trả lãi cho
các nguồn huy động, lãi suất trên thị trường tăng cũng làm hạn chế tốc độ tăng
trưởng của dư Nợ, đồng thời lại làm tăng nhanh chi phí trả lãi của ngân hàng. Đối


với Doanh nghiệp, các biến số này một mặt thúc đẩy sự phát triển của nhóm doanh
nghiệp này, mặt khác lại hạn chế hoạt động của nhóm doanh nghiệp khác. Ví dụ như
nếu tỷ giá tăng thỡ nhúm doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phát triển tốt trong khi doanh
nghiệp nhập khẩu lại gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó chu kỳ kinh tế cũng có tác
động không nhỏ đến hoạt động cho vay của Ngân hàng. Khi nền kinh tế bị suy thoái,

sản xuất bị đình trệ, kinh doanh bị thu hẹp thì nhu cầu vay vốn sẽ giảm và nếu hoạt
động cho vay có được thực hiện thì cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả, thậm chí là
không thể trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế hưng thịnh, sản
xuất kinh doanh được mở rộng dẫn đến nhu cầu về vốn tăng lên. Từ đó chất lượng
cho vay cũng được tăng lên. Như vậy, chu kỳ kinh tế ảnh hưởng nhiều đến chất
lượng cho vay của Ngân hàng.
Ngoài ra các chính sách và sự điều tiết của các cơ quan có thẩm quyền ở các
cấp, các ngành cũng như ở từng vùng cũng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho
vay.
- Môi trường chính trị - xã hội: Sự tín nhiệm chính là cầu nối giữa Ngân hàng
và Doanh nghiệp. Uy tín của Ngân hàng trên thị trường ngày càng cao sẽ thu hút
được Doanh nghiệp đến với Ngân hàng ngày càng lớn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay khi mà số lượng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng lớn, sự xuất hiện ngày
càng nhiều của các Ngân hàng cổ phần và Ngân hàng nước ngoài khiên cho việc
cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy mối quan hệ xã hội thể hiện cụ thể
giữa Ngân hàng và Doanh nghiệp là nhân tố quan trọng quyết định tới quy mô và
phạm vi hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động cho vay.
Hoạt động cho vay cũng chịu sự tác động của nhân tố Chính trị. Thực tế đã
chứng minh được rằng một quốc gia có một nền chính trị ổn định sẽ thu hút được các
nhà đầu tư đến với quốc gia đó nhiều hơn. Vỡ cỏc nhà đầu tư không chỉ chú trọng đến
lợi nhuận mà họ còn quan tâm đến sự an toàn nguồn vốn đầu tư của mình. Việc nền
chính trị có ổn định hay không, sẽ tác động đến việc các Doanh nghiệp có yên tâm sản
xuất kinh doanh hay không, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Doanh nghiệp. Do
đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của Ngân hàng.
- Môi trường pháp lý: Một môi trường pháp lý chặt chẽ và ổn định sẽ là điều


kiện tiên quyết thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp, từ đó tạo điều
kiện thuận lợi để Doanh nghiệp có điều kiện vay vốn tại Ngân hàng. Ngược lại, khi
có sự thay đổi của một Nghị định nào đó, hoặc một hiệp định thương mại được ký

kết hay một sự bảo hộ mậu dịch của các nước láng giềng đều có thể tác động tới chất
lượng cho vay của Ngân hàng đối với Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp vừa
và nhỏ nói riêng. Sự tác động của môi trường pháp lý có thể gây ra sự sụt giảm về dư
Nợ, gây tăng đột ngột các khoản Nợ quá hạn, hạn chế khả năng sinh lời của Doanh
nghiệp. Điều đó dẫn đến chất lượng cho vay của ngân hàng sụt giảm nhanh chóng.
Tuy nhiên các Doanh nghiệp vừa và nhỏ do lợi thế về quy mô nên sẽ phục nhanh hơn
những tác động của môi trường pháp lý tới hoạt động của mình so với các doanh
nghiệp lớn. Vì vậy việc Ngân hàng cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ vay là một biện
pháp làm giảm rủi ro, góp phần nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng.

Chương 2
Thực trạng chất lượng cho vay đối với các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Sơn La
2.1. Khái quát về Ngân hàng Công thương Sơn La
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Sơn La
2.1.1.1. Sự ra đời của Ngân hàng Công thương Sơn La:
Ngân hàng Công thương Sơn La là một chi nhánh của Ngân hàng Công
thương Việt Nam, có trụ sở tại số 39 – đường 3/2 – TP. Sơn La , được thành lập
theo Nghị định 53/CP và chính thức đi vào hoạt động vào tháng 6/5/1981 với nhiệm


vụ huy động vốn trong xã hội và thực hiện những dịch vụ Ngân hàng nhằm mục đích
thu lợi nhuận, ổn định và phát triển kinh tế tỉnh nhà. Trước năm 2010, Ngân hàng
Công thương Sơn La được tách ra từ Ngân hàng Nhà nước và thực sự đi vào kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng khác đối với tất cả các thành
phần.
2.1.1.2. Đặc điểm về môi trường hoạt động và khách hàng của Ngân hàng
Công thương Sơn La:
Ngân hàng Công thương Sơn La nằm trên địa bàn Thành phố Sơn La, tỉnh

Sơn La. Là nơi tập trung hoạt động của nhiều thành phần kinh tế. Mặt khác trụ sở của
Ngân hàng Công thương Sơn La lại gần với các trụ sở của Ngân hàng Đầu tư phát
triển và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Do đó sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng là điều không thế tránh khỏi. Tuy nhiên, với đặc điểm là địa bàn trọng
yếu, lại giáp ranh với một số quận huyện trọng điểm của thành phố sơn la nờn các số
lượng các Doanh nghiệp có quan hệ với Chi nhánh tương đối lớn. Nhận thức được
điều đó, mục tiêu mà Chi nhánh không ngừng vươn tới trong thời gian vừa qua là
tiếp tục khai thác tiềm năng vốn có của các Doanh nghiệp trên địa bàn. Đồng thời
không ngừng vươn ra các thị xã của thành phố sơn la và các huyện lân cận dựa trên
tinh thần trách nhiệm và uy tín sẵn có của chính bản thân Ngân hàng.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Sơn La:
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Công thương Sơn La được áp dụng theo
phương thức quản lý trực tuyến, tức là Ban giám đốc quản lý tất cả cỏc phũng ban tại
Hội sở và phòng giao dịch. Trong hoạt động kinh doanh hàng ngày, mục tiêu của
Ngân hàng Công thương Sơn La là: "Phát triển - An toàn - Hiệu quả". Chính nhờ
cách quản lý này mà Ngân hàng đã hoạt động ngày một hiệu quả và ít rủi ro hơn.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Sơn La


×