Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

phân chia di sản thừa kế (luận văn thạc sĩ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.92 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------------

NGUYỄN ĐÀO TƠ

PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------------

NGUYỄN ĐÀO TƠ

PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số: 60380103

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Đăng Hiếu

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập cua riêng
tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích
dẫn đúng theo quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đào Tơ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bộ luật dân sự 1995

BLDS 1995

Bộ luật dân sự 2005

BLDS 2005

Bộ luật dân sự 2015

BLDS, BLDS 2015

Bộ luật Tố tụng Dân sự 2005

BLTTDS 2005


Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

BLTTDS

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1

2.

Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................. 2

3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài .............................................. 2

4.

Mục đích nghiên cứu đề tài .................................................................. 3

5.


Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ............................................................ 3

6.

Ý nghĩa của luận văn ............................................................................ 3

7.

Kết cấu của Luận văn ........................................................................... 4

CHƢƠNG 1....................................................................................................... 5
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ ........... 5
1.1. Khái niệm cơ bản về thừa kế ...................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm thừa kế: ................................................................................... 5
1.1.2 Khái niệm về di sản thừa kế: .................................................................... 5
1.1.3 Khái niệm về phân chia di sản: ................................................................ 9
1.2. Đặc điểm và ý nghĩa của phân chia di sản thừa kế .................................. 10
1.2.1. Đặc điểm của phân chia di sản thừa kế: ................................................ 10
1.2.2. Ý nghĩa của phân chia di sản thừa kế: .................................................. 11
1.3 Các nguyên tắc phân chia di sản thừa kế .................................................. 13
1.3.1. Ngun tắc tơn trọng ý chí của ngƣời lập di chúc: ............................... 13
1.3.2 Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của ngƣời thừa kế: ........................ 14
1.3.3 Nguyên tắc đảm bảo tính đồn kết trong gia đình: ................................ 14
1.3.4 Ngun tắc tôn trọng tập quán, thuần phong, mỹ tục. ........................... 14
1.5. Sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển của pháp luật dân sự Việt
Nam về phân chia di sản thừa kế .................................................................... 15
1.5.1. Pháp luật thừa kế Việt Nam thời thuộc địa: .......................................... 15
1.5.2. Pháp luật thừa kế Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1995 ..................... 16



1.5.3. Pháp luật thừa kế Việt Nam từ năm 1995 đến nay: .............................. 18
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 22
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ
PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ .................................................................. 22
2.1. Các bƣớc thực hiện trong quá trình phân chia di sản. .............................. 22
2.1.1. Cơng bố di chúc và họp mặt những ngƣời thừa kế ............................... 22
2.1.2. Tập hợp di sản ....................................................................................... 25
2.1.3. Thanh toán các nghĩa vụ ngƣời chết để lại ........................................... 26
2.1.4. Phân chia di sản theo di chúc ................................................................ 30
2.1.5 Phân chia theo pháp luật ........................................................................ 44
2.2. Những vấn đề lƣu ý khi phân chia di sản ................................................. 50
2.2.1 Phân chia trong trƣờng hợp ngƣời thừa kế sinh ra sau thời điểm mở thừa
kế ..................................................................................................................... 50
2.2.2. Hạn chế phân chia di sản ....................................................................... 52
2. 3 Phƣơng thức phân chia di sản thừa kế ..................................................... 54
2.3.1.Phân chia di sản theo hiện vật là động sản: ........................................... 54
2.3.2 Hiện vật là bất động sản: ........................................................................ 56
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 58
THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ, BẤT
CẬP VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 58
3.1 Thực trạng phân chia di sản thừa kế , những bất cập................................ 58
3.1.1 Thực tiễn phân chia di sản thừa kế ở các Tổ chức hành nghề công
chứng, hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã......................................................... 58
3.1.2 Thực tiễn giải quyết các vụ án phân chia di sản thừa kế tại tòa án. ....... 62
3.2 Một số kiến nghị........................................................................................ 67
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thừa kế là một chế định pháp luật phổ biến trong đời sống xã hội hiện nay.
Đây không chỉ là một vấn đề pháp lý lớn nhất của pháp luật dân sự mà cịn thể
hiện tính cần thiết trong thực tiễn cuộc sống. Trải qua các Bộ luật Dân Sự 1995
(BLDS 1995), Bộ luật Dân Sự 2005 (BLD 2005), Bộ luật Dân Sự 2015 (BLDS),
chế định về thừa kế ngày càng đƣợc hoàn thiện hơn để phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế thị trƣờng, phù hợp hơn với mƣu cầu ngày càng lớn của đời sống
vật chất và tinh thần của cơng dân, đảm bảo tính quyền lực của Nhà nƣớc Pháp
quyền.
Để xây dựng lên chế định về thừa kế, đòi hỏi phải tổng hợp đƣợc tất cả các
mối quan hệ pháp luật dân sự nhƣ: Quan hệ pháp luật về đất đai, về hôn nhân, về
kinh doanh thƣơng mại, về quyền tác giả…Trong khi ngay trong mỗi quan hệ
pháp luật chun ngành trên đều có có tính khả biến cả về số lƣợng và mức độ
phức tạp thì đỏi hỏi chế định thừa kế phải điều chỉnh đƣợc tất cả các mối quan hệ
trên ở quá khứ, hiện tại và dự kiến trong tƣơng lai.
Bộ Luật Dân Sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng Dân Sự 2015 (BLTTDS) ra đời đã
khắc phục đƣợc những hạn chế của BLDS 2005, Bộ luật Tố tụng Dân Sự 2005
(BLTTDS 2005). Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một vài điều luật chết, những quan
điểm trái chiều cho những chế định mới nhƣ: Quy định về chuyển giới, về quyền
thụ hƣởng và quyền bề mặt, về án lệ và lẽ công bằng… Trong đó chế định Thừa
kế (đặc biệt là phân chia di sản thừa kế) khơng hẳn là đã hồn hảo.
Trên thực tiễn, hoạt động phân chia di sản thừa kế luôn là hoạt động phức tạp
và phát sinh nhiều tranh chấp, ngay cả khi giải quyết tranh chấp cũng có nhiều
cách hiểu khác nhau dẫn đến tình trạng bất ổn của bản án. Do vậy, em quyết định
chọn đề tài “phân chia di sản thừa kế” với tham vọng lĩnh hội đƣợc nền tri thức
trong nƣớc và quốc tế, hiểu sâu sắc hơn về đặc điểm, ý nghĩa và nguyên tắc của
phân chia di sản thừa kế để vận dụng chúng một cách linh hoạt vào đời sống hàng

ngày cũng nhƣ để phục vụ công việc của bản thân.


2

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chế định thừa kế nói chung và phân chia di sản thừa kế là một trong những
vấn đề thu hút đƣợc sự chú ý và nghiên cứu của nhiều luật gia. Bởi lẽ, thừa kế di
sản là vấn đề rộng và phức tạp, vừa có lịch sử hình thành và phát triển phong phú
mà trong đó bao gồm phân chia di sản thừa kế. Vấn đề này đã đƣợc nghiên cứu
trong nhiều cơng trình khoa học nhƣ: sách " Bình luận khoa học về thừa kế của
tiến sĩ luật học Nguyễn Ngọc Điện – trƣởng khoa luật học Đại học Cần Thơ; Luận
án tiến sĩ luật học của tác giả Phạm Văn Tuyết về đề tài: "Thừa kế theo di chúc
theo quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam"; Luận án tiến sĩ luật học của tác giá
Phùng Trung Tập với đề tài: "Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam từ
1945 đến nay"; Luận án thạc sĩ luật học của tác giả Trần Thị Huệ với đề tài: "Xác
định di sản và việc thanh toán phân chia, di sản thừa kế theo pháp luật Việt Nam".
Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Vũ Lê Thu Trang về: "Thanh toán và phân chia
di sản thừa kế" và nhiều bài viết, nghiên cứu đăng trên các tạp chí chuyên ngành
khác.
Tuy nhiên, mỗi cơng trình nghiên cứu lại khai thác đề tài ở những góc độ và
khía cạnh khác nhau, thƣờng mang tính chung chung, chƣa đi sâu vào cụ thể vấn
đề phân chia di sản thừa kế.
Bên cạnh đó, ngày 01/01/2016 Bộ luật dân sự 2015 chính thức có hiệu lực,
các cơng trình nghiên cứu cũng nhƣ đề tài nói trên chỉ mang tính tham khảo,
khơng cịn tính cập nhật cần thiết của một tài liệu nghiên cứu pháp luật nữa.
Vì vậy, nghiên cứu về đề tài: "Phân chia di sản thừa kế" ở giai đoạn hiện nay
cũng là một cách tiếp cận đem đến cái nhìn mới về lĩnh vực này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Nhằm tìm hiểu, đi sâu vào phân tích các chế định pháp luật và thực tiễn áp

dụng. Mục đích của khóa luận là nghiên cứu, phân tích các vấn đề lý luận về phân
chia di sản thừa kế, so sánh sự thay đổi giữa chế định cũ và chế định trong BLDS.
Quan sát thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về chia di sản thừa kế. Qua đó đánh
giá thực trạng, tìm hiểu lý do cho những hạn chế trong chế định và áp dụng chế


3

định vào thực tiễn phân chia di sản thừa kế, đƣa ra kiến nghị để hồn thiện chế
định, góp phần vào việc nhận thức đúng đắn hơn pháp luật dân sự về phân chia di
sản thừa kế và những hạn chế trong các quy định pháp luật.
4. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nhƣ đã nói ở trên, mục đích của khóa luận là đi sâu vào việc làm rõ nội dung
của việc xác định di sản thừa kế và cụ thể là vấn đề phân chia di sản thừa kế. Việc
nghiên cứu này làm sáng tỏ các nội dung, cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng. Từ
đó, luận văn có sự đối chiếu, phân tích các quan điểm hiện hành và thực tiễn pháp
lý về vấn đề phân chia di sản thừa kể. Thơng qua đó, nhằm góp phần cho việc thực
hiện việc phân chia di sản thừa kế đƣợc chính xác về hình thức và nội dung theo
quy định pháp luật, tập quán. Trên cơ sở phân tích tác giả đƣa ra một số đề xuất
hồn thiện các quy định pháp luật về vấn đề này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Xuất phát từ cách tiếp cận tìm hiểu vấn đề này, luận văn chủ yếu sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ so sánh, tổng hợp, quy nạp, phân tích để làm rõ hơn
cơ sở lý luận cũng nhƣ thực tiễn các quy định về thừa kế nói chung và chế định
phân chia di sản thừa kế nói riêng. Đặc biệt, tác giả của đề tài có một điểm thuận
là đƣợc trải nghiệm trong thực tiễn nghề nghiệp, đƣợc tham gia quá trình phân
chia di sản tại các Văn phịng cơng chứng, đƣợc tham gia vào hoạt động xét xử
những vụ án về thừa kế để có cái nhìn tồn diện hơn về thực tiễn áp dụng các quy
phạm pháp luật.
6. Ý nghĩa của luận văn

Bằng sự tìm tịi nghiên cứu của mình, tác giả mong muốn luận văn sẽ đóng
góp vào việc làm rõ hơn các quy định chung về thừa kế và phân chia di sản thừa
kế; giúp bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận chung về phân chia di sản thừa
kế. Từ đó, tác giả mong muốn việc nghiên cứu đề tài này sẽ tạo ra một nguồn tài
liệu tham khảo phù hợp với thực tiễn cũng nhƣ pháp luật hiện hành, phục vụ công
tác nghiên cứu, học tập và giảng dạy tại các cơ sở đào tạo cũng nhƣ mong muốn
Bài luận trở thành một tài liệu tham khảo gần gũi nhất cho bạn đọc.


4

7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về phân chia di sản thừa kế
Chƣơng 2: Quy định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành về phân chia di sản
thừa kế
Chƣơng 3: Thực tiễn về hoạt động phân chia di sản thừa kế, bất cập và kiến nghị


5

CHƢƠNG 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ
1.1. Khái niệm cơ bản về thừa kế
1.1.1 Khái niệm thừa kế:
Thừa kế tồn tại và phát triển cùng với xã hội loài ngƣời, thừa kế đƣợc hiểu
là việc chuyển dịch tài sản (của cải) của ngƣời chết cho ngƣời còn sống theo
truyền thống, phong tục tập quán của từng dân tộc. Ngƣời hƣởng tài sản có nghĩa
vụ duy trì, phát triển giá trị vật chất, giá trị tinh thần và truyền thống, tập quán mà

thế hệ trƣớc để lại. Trong xã hội có giai cấp, quan hệ thừa kế là đối tƣợng điều
chỉnh của pháp luật, Nhà nƣớc điều chỉnh quan hệ thừa kế nhằm đạt đƣợc những
mục đích nhất định.
Quan hệ thừa kế tồn tại song song với quan hệ sở hữu và phát triển cùng
với sự phát triển của xã hội loài ngƣời. Mặt khác, quan hệ sở hữu là quan hệ giữa
ngƣời với ngƣời về việc chiếm hữu của cải vật chất trong xã hội, trong q trình
sản xuất, lƣu thơng, phân phối của cải vật chất. Sự chiếm hữu vật chất này thể
hiện giữa ngƣời này với ngƣời khác, giữa tập đoàn ngƣời này với tập đồn ngƣời
khác, đó là tiền đề để làm xuất hiện quan hệ thừa kế. Sở hữu cũng là một yếu tố
khách quan xuất hiện ngay từ khi có xã hội lồi ngƣời và cùng với thừa kế.
Thừa kế là một chế định dân sự, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều
chỉnh việc chuyển dịch tài sản của ngƣời chết cho ngƣời khác theo di chúc hoặc
theo một trình tự nhất định, đồng thời quy định phạm vi, quyền, nghĩa vụ và
phƣơng thức bảo vệ các quyền nghĩa vụ của ngƣời thừa kế. Có hai dạng thừa kế:
thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Một số quy định cơ bản liên quan
đến quyền thừa kế: diện thừa kế, thừa kế thế vị, tƣớc quyền thừa kế ...
1.1.2 Khái niệm về di sản thừa kế:
Từ thời đại nguyên thuỷ cho đến ngày nay, các thế hệ từ đời này qua đời
khác nối tiếp nhau đã sống trên giải đất Việt Nam vẫn theo một dấu chân truyền
thống chịu thƣơng chịu khó, sớm tối lam làm, suốt đời cần kiệm để lo cho con,
cháu, gánh vác gia đình, khi bố, mẹ mất đi thì con cái đƣợc hƣởng gia sản của bố,


6

mẹ để lại. Tất cả các yếu tố này của ngƣời chết để lại gọi là “cái” của thời trƣớc,
của ngƣời trƣớc để lại, đƣợc xác định là “di sản”.
Xét về ngữ nghĩa thì: thừa kế là thừa hƣởng gia tài của ngƣời đi trƣớc một
cách kế tục, theo nghĩa này, từ điển Tiếng Việt đã định nghĩa : “thừa kế là hƣởng
của ngƣời chết để lại cho”, do vậy “di sản thừa kế” có thể đƣợc hiểu là tồn bộ tài

sản thuộc quyền sở hữu của ngƣời chết để lại cho ngƣời còn sống . Xét trên
phƣơng diện đạo đức: di sản thừa kế là của cải vật chất (tài sản), là phƣơng tiện
thực hiện bổn phận của ngƣời chết, nhằm phụng dƣỡng cha mẹ và chăm lo cho
tƣơng lai đối với những ngƣời hƣởng thừa kế. Xét trên phƣơng diện kinh tế: di sản
thừa kế là của cải vật chất (di sản) của ngƣời chết để lại cho những ngƣời khác cịn
sống để dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và tiêu dung. Xét trên
phƣơng diện khoa học luật dân sự: di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở
hữu của ngƣời chết để lại, là đối tƣợng của quan hệ dịch chuyển tài sản của ngƣời
đó sang cho những ngƣời hƣởng thừa kế, đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận vào bảo đảm
thực hiện.
Điều 612 BLDS quy định : “di sản bao gồm tài sản riêng của ngƣời chết,
phần tài sản của ngƣời chết trong tài sản chung với ngƣời khác”. Nhƣ vậy, Điều
612 chỉ xác định “di sản” còn “di sản thừa kế” đƣợc hiểu nhƣ thế nào thì BLDS
hiện hành chƣa quy định.
Chế định về thừa kế cũng đƣợc quy định tƣơng đối đầy đủ trong Luật La
Mã. Tuy nhiên, khái niệm về di sản thì Luật La Mã khơng quy định gồm những gì
nhƣ BLDS Việt Nam mà dựa vào bối cảnh kinh tế , xã hội La Mã bấy giờ, sản
xuất nông nghiệp và chế độ chiếm hữu nô lệ chiếm vai trị thứ yếu trong xã hội. Vì
vậy, đất đai và nô lệ là hai thứ mà khi cơng dân La Mã chết ta có thể biết đƣợc họ
để lại những gì. Bên cạnh đó cịn có nhà ở, cừu, ngựa, hàng hóa thủ cơng….
Cho đến nay, BLDS Việt Nam chƣa có khái niệm chính thống về “di sản
thừa kế”. “di sản” và “di sản thừa kế” là hai khái niệm khác nhau. Việc xác định
hai khái niệm trên có vai trị quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp liên


7

quan đến thừa kế. Về vấn đề này, trong khoa học pháp lý đã từng tồn tại những
cách hiểu khác nhau qua các thời ký lịch sử:
Trong thời kỳ thuộc địa cho rằng : Di sản thừa kế bao gồm tài sản và các

nghĩa vụ tài sản của ngƣời chết để lại. Khi còn sống, con ngƣời cần đến tài sản của
mình để sản xuất và sinh sống. Tài sản đó có đƣợc dựa trên nhiều căn cứ hợp
pháp, và ngƣời đó hồn tồn có quyền sở hữu về tài sản đó. Bên cạnh đó, cịn có
nhiều nghĩa vụ tài sản đối với các chủ thể khác phát sinh từ những giao dịch dân
sự, các hành vi gây thiệt hại hoặc các quan hệ pháp luật khác. Tuy nhiên, chƣa kịp
thực hiện hoặc chƣa thực hiện xong thì ngƣời đó đã chết, điều tất yếu để lại là toàn
bộ tài sản và nghĩa vụ tài sản của họ. Các nghĩa vụ về tài sản cùng với việc chuyển
dịch tài sản sẽ đƣợc chuyển cho những ngƣời thừa kế. Do vậy, ngƣời thừa kế hoặc
ngƣời quản lý di sản có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do ngƣời chết để
lại. Sau khi đã thực hiện xong, thanh toán xong các nghĩa vụ do ngƣời chết để lại,
nếu khơng cịn tài sản thì ngƣời thừa kế khơng đƣợc nhận tài sản. Kể cả trƣờng
hợp tài sản của ngƣời chết để lại không đủ để thực hiện nghĩa vụ tài sản thì ngƣời
thừa kế cũng phải thực hiện việc thanh tốn và chịu trách nhiệm vơ hạn với các
nghĩa vụ đó. Biểu hiện rõ nhất của quan điểm này là quy định “phụ trái tử hoàn”
trong Bộ Dân luật Bắc Kỳ. Quan điểm này đã bị xóa bỏ bởi Điều 10 Sắc lệnh số
97/SL ngày 22/5/1950 của chủ tịch nƣớc Việt Nam Dân chủ Cơng hịa “Con cháu
hoặc vợ chồng của người chết cũng không bắt buộc phải nhận thừa kế người ấy.
Khi nhận thừa kế thì các chủ nợ của người chết cũng khơng có quyền địi nợ q
số di sản để lại”
Sau khi Sắc lệnh số 97/SL ngày 22/5/1950 ra đời tồn tại hai khái niệm
Khái niệm một: Di sản thừa kế bao gồm tài sản và nghĩa vụ tài sản trong
phạm vi di sản của ngƣời chết để lại. Tức là đối với những nghĩa vụ tài sản mà
ngƣời chết để lại, ngƣời thừa kế không phải dùng tài sản riêng của mình để thực
hiện nghĩa vụ thay cho ngƣời đã chết, mà nghĩa vụ đó sẽ đƣợc thực hiện trong
phạm vi di sản của ngƣời chết để lại. Quan điểm này khác với quan điểm trong
thời kỳ thuộc địa ở chỗ, ngƣời thừa kế không phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với


8


nghĩa vụ tài sản mà ngƣời chết để lại mà chỉ chịu trách nhiệm đối với những nghĩa
vụ tài sản ngƣời chết để lại trong phạm vi di sản họ đƣợc hƣởng.
- Khái niệm hai: di sản thừa kế chỉ bao gồm các tài sản của ngƣời chết để
lại mà không bao gồm các nghĩa vụ tài sản. Quan điểm này, tác giả khóa luận cho
là phù hợp nhất tại thời điểm hiện nay, bởi lẽ:
Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của ngƣời đã chết cho ngƣời sống để
đảm bảo tính vĩnh viễn và tính tuyệt đối của quyền sở hữu: sinh con ra, cha mẹ có
nghĩa vụ yêu thƣơng, nuôi nấng, giáo dục con cái. Đồng thời, khi trƣởng thành họ
có nghĩa vụ phụng dƣỡng mẹ cha. Trong q trình lao động, sản xuất họ ln cố
gắng chắt chiu, dành dụm cho con, cháu của mình, và tất nhiên đó là những tài sản
thuộc sở hữu hợp pháp của họ do quá trình lao động. Khi họ mất đi, những tài sản
đó sẽ đƣợc chuyển cho bố, mẹ, vợ, con, cháu của họ. Do đó, di sản thừa kế chỉ là
tài sản của ngƣời chết mà không bao gồm các nghĩa vụ tài sản là quan điểm phù
hợp về phƣơng diện đạo đức, truyền thống của dân tộc.
Mặt khác, theo khoản 1 điều 615 BLDS quy định: “Những ngƣời hƣởng
thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do ngƣời
chết để lại,…”. Bên cạnh việc nhận di sản, ngƣời thừa kế có trách nhiệm thanh
tốn các khoản nợ do ngƣời chết để lại. Ở đây không phát sinh tƣ cách chủ thể
mới thực hiện nghĩa vụ tài sản, mà ngƣời thừa kế chỉ thay ngƣời đã chết thực hiện
nghĩa vụ bằng tài sản của ngƣời đã chết để lại. Sau khi thanh tốn nghĩa vụ tài sản
và các chi phí khác liên quan đến di sản nếu tài sản không cịn thì khi đó khơng
cịn tài sản để chia thừa kế và nhƣ vậy thì khơng có quan hệ nhận di sản thừa kế.
Nếu tài sản còn để chia cho ngƣời có quyền hƣởng di sản thì phần di sản còn lại
này mới đƣợc coi là “di sản thừa kế”.
Từ những căn cứ trên, “di sản thừa kế” đƣợc hiểu một cách tổng quan nhất
là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của ngƣời chết để lại cho những ngƣời có
quyền hƣởng thừa kế, mà khơng bao gồm các nghĩa vụ tài sản của ngƣời đó.
Điều 896 BLDS Nhật Bản quy định: “ngƣời thừa kế đƣợc thừa kế từ thời
điểm mở thừa kế đối với tất cả các quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản thừa



9

kế, trừ những gì liên quan đến cá nhân ngƣời để lại thừa kế”, với quy định trên có
thể hiểu, di sản thừa kế bao gồm tài sản và tài sản nợ. Khi một ngƣời chết đi để lại
tài sản nợ thì sẽ đƣợc chuyển cho những ngƣời thừa kế, ngƣời thừa kế sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài sản do ngƣời chết để lại trong phạm vi di sản.
Điểm b chƣơng V luật XVII La Mã quy định “những món nợ của ngƣời
chết đem chia trực tiếp cho những ngƣời thừa kế tỷ lệ với phần di sản mà họ đƣợc
hƣởng”, có thể hiểu bên cạnh quyền đƣợc hƣởng tài sản do ngƣời chết để lại thì
ngƣời thừa kế cịn phải gánh nghĩa vụ trả nợ thay cho ngƣời để lại di sản trong
phạm vi di sản đƣợc hƣởng thừa kế.
Quy định thế nào là di sản thừa kế cũng khơng đƣợc Cộng hịa Pháp ghi
nhận trong Bộ luật dân sự. Điều 537 quy định “cá nhân có quyền tự do định đoạt
các tài sản thuộc sở hữu của họ theo quy định của pháp luật” trừ những tài sản
thuộc về quốc gia (Quyển 2: tài sản và những thay đổi về sở hữu). Có thể hiểu
tồn bộ tài sản thuộc sở hữu của cá nhân bao gồm bất động sản và động sản đều
đƣợc chủ sở hữu toàn quyền quyết định việc để lại thừa kế cho ai. Những tài sản
thuộc về nhà nƣớc, tài sản vô chủ, ….. đều không đƣợc coi là tài sản của cá nhân (
Điều 538,539,540,541)
1.1.3 Khái niệm về phân chia di sản:
Quan hệ pháp luật thừa kế thuộc nhóm quan hệ tài sản mà biểu hiện của nó
là sự dịch chuyển tài sản của ngƣời chết sang cho những ngƣời còn sống đƣợc
pháp luật thừa kế điều chỉnh. Nếu ngƣời đƣợc hƣởng di sản chỉ có một thì sự dịch
chuyển này khá đơn giản, ngƣời đƣợc hƣởng di sản là duy nhất đƣợc sở hữu khối
tài sản của ngƣời chết sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tải sản của ngƣời chết để
lại và cũng chỉ có mình họ phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đó. Nếu ngƣời đƣợc
hƣởng di sản từ hai ngƣời trở lên thì vấn đề đặt ra là mỗi ngƣời sẽ đƣợc hƣởng
nhƣ thế nào và nghĩa vụ tài sản của ngƣời chết để lại ra sao. Và đích cuối cùng của
chia di sản thừa kế là xác lập quyền sở hữu, quyền sử dụng của mỗi ngƣời thừa kế

tƣơng ứng với phần ngƣời thừa kế đƣợc hƣởng từ di sản (sau khi trừ đi phần nghĩa
vụ tài sản do ngƣời chết để lại)


10

Do vậy, Phân chia di sản thừa kế là tập hợp các hoạt động nhằm xác lập
quyền sở hữu đối với phần di sản cho từng ngƣời có quyền hƣởng thừa kế trong
khối di sản chung sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài sản từ di sản . Chấm dứt tình
trạng nhiều ngƣời cùng có quyền đƣợc hƣởng thừa kế từ một hoặc nhiều tài sản do
ngƣời chết để lại.
1.2. Đặc điểm và ý nghĩa của phân chia di sản thừa kế
1.2.1. Đặc điểm của phân chia di sản thừa kế:
Với ý nghĩa đảm bảo tính sở hữu liên tục của tài sản và đảm bảo quyền lợi,
nghĩa vụ của các bên liên quan đến quan hệ thừa kế. Phân chia di sản thừa kế là
khâu cuối cùng của quan hệ thừa kế và giữ vai trò quan trọng trong việc thực thi
các chế định về thừa kế. Để đáp ứng đƣợc trách nhiệm đó, để có cái nhìn bao quát
hơn về phân chia di sản thừa kế, cần thiết phải hiểu về những đặc điểm của phân
chia di sản thừa kế. Cụ thể:
Phân chia di sản thừa kế chính là hình thức chuyển giao quyền sở hữu
tài sản từ ngƣời chết sang cho ngƣời còn sống
Nếu nhƣ, các giao dịch chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng khác
đƣợc lập trên cơ sở ý chí tự nguyện của các bên. Các bên có thể thay đổi, chấm
dứt trong quá trình thỏa thuận hoặc sau khi giao kết. Thì hoạt động phân chia di
sản là hình thức chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng giữa một bên chủ thể
khơng tồn tại với một bên chủ thể cịn tồn tại. Có thể việc chuyển giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng trong phân chia di sản đúng ý nguyện của ngƣời chết (nếu
ngƣời chết để lại di chúc hợp pháp) hoặc có thể chia theo một nguyên tắc chung
hoặc theo sự thỏa thuận của những ngƣời thừa kế. Khi tiến hành chia di sản,
ngƣời chia di sản phải tôn trọng sự định đoạt của ngƣời chết bằng cách ƣu tiên

chia theo di chúc. Quy định này cũng để đảm bảo tuyệt đối quyền tài sản của công
dân và để động viên công dân tạo ra nhiều của cải, vật chất cho xã hội. Nếu không
tồn tại di chúc hợp pháp thì sẽ đƣợc chia theo thỏa thuận của ngƣời thừa kế (nếu
thỏa thuận đó là đúng luật và khơng trái với đạo đức xã hội) hoặc chia theo quy
định pháp luật.


11

Việc phân chia di sản thừa kế đặt ra với những ngƣời cùng huyết
thống hoặc có quan hệ gia đình.
Những ngƣời cùng huyết thống hoặc có quan hệ gia đình là những ngƣời
gần gũi nhất với ngƣời để lại di sản thừa kế. Bởi khi cịn sống giữa họ có mối quan
hệ huyết thống, ni dƣỡng, chăm sóc lẫn nhau nên khi chết đi, di sản của họ đƣợc
mang ra để chia cho bố, mẹ, vợ (chồng), con cũng là để tăng phần trách nhiệm với
nhau giữa các thành viên trong gia đình (đối với hàng thừa kế thứ hai và thứ ba
cũng vậy). Nếu ngƣời chết khơng cịn bố, mẹ, vợ (chồng), con thì ngƣời gần gũi
nhất với họ là ông, bà nội (ngoại), anh, chị em ruột, cháu ruột…. Do vậy, nếu
ngƣời chết không để lại di chúc thì sẽ xác định ngƣời đƣợc hƣởng di sản là ngƣời
gần gũi họ nhất, có quan hệ huyết thống, chăm sóc, ni dƣỡng đối với ngƣời đã
chết. Nếu trƣờng hợp ngƣời chết để lại di chúc cho ngƣời ngồi, khơng giành phần
cho bố, mẹ, vợ, con bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc con chƣa thành niên thì
bắt buộc phải để lại một phần di sản bằng 2/3 số phần di sản nếu chia theo pháp
luật cho những ngƣời trên. Đó là trách nhiệm ni dƣỡng, chăm sóc của ngƣời
chết nếu ngƣời chết còn sống.
1.2.2. Ý nghĩa của phân chia di sản thừa kế:
Trong điều kiện hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ, nhiều quan hệ thừa kế
vƣợt ra khỏi phạm vi của quốc gia, đó là những quan hệ thừa kế có yếu tố nƣớc
ngồi làm cho pháp luật về thừa kế càng trở lên phức tạp. Phân chia di sản là việc
tất yếu, quan trọng hàng đầu để ổn định các quan hệ xã hội, ngồi ra nó cịn mang

nhiều ý nghĩa khác.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của những ngƣời đƣợc hƣởng
thừa kế:
Theo điều 614 BLDS 2015: “Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người
thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại”.Theo đó, những
ngƣời có quyền hƣởng thừa kế sẽ trở thành chủ sở hữu đối với tài sản mà ngƣời
chết để lại. Nhƣng để việc trở thành chủ sở hữu hợp pháp thì phải đợi sau khi phân
chia diễn ra, khi đó họ mới có quyền với tài sản hợp pháp mình đƣợc hƣởng. Việc


12

phân chia di sản chính xác sẽ tránh đƣợc những tranh chấp khơng đáng có giữa
những ngƣời hƣởng di sản. Những thành viên trong gia đình nhờ đó mà khơng bị
sứt mẻ tình cảm, đồn kết hồn thành tốt trách nhiệm về di sản thừa kế cũng nhƣ
tình cảm dành cho ngƣời đã khuất. Có những di chúc khơng xác định rõ phần của
từng ngƣời thừa kế , phân chia di sản giúp những ngƣời thừa kế đƣợc dành các
phần di sản bằng nhau trong trƣờng hợp khơng có quy định khác. Hay đối với
ngƣời thừa kế mới thành thai, việc phân chia di sản theo pháp luật xác định di sản
thừa kế cho ngƣời đó dù chƣa đƣợc sinh ra.
- Bảo đảm quyền và lợi ích của ngƣời có liên quan:
Khi ngƣời chết để lại di sản cùng với nghĩa vụ tài sản, những khoản vay nợ
chƣa trả, việc phân chia di sản giúp những ngƣời có liên quan đƣợc nhận lại các
khoản nợ từ những ngƣời đƣợc hƣởng di sản. Với số phần di sản đƣợc nhận, ngƣời
thừa kế sẽ định tính đƣợc nghĩa vụ mình phải thực hiện ở mức độ nào, tính tốn và
trả nợ thay cho ngƣời đã khuất một cách nhanh chóng, đảm bảo quyền và lợi ích
của ngƣời thứ ba.
- Bảo đảm tính công bằng, minh bạch của pháp luật:
Các tranh chấp trong lĩnh vực thừa kế phát sinh đa dạng và ngày càng gia
tăng về số lƣợng đòi hỏi cán bộ tòa án phải có trình độ chun mơn sâu, nắm vững

pháp luật. Áp dụng quy định pháp luật vào những vụ án cụ thể, ngƣời thừa kế có
thể nhận đƣợc một phần, nhiều phần hay toàn bộ số di sản mà ngƣời chết để lại.
Việc phân chia di sản thừa kế hợp lý, chính xác sẽ dẫn đến việc nhân dân tin tƣởng
vào đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc.
- Phân chia di sản mang tính liên tục của việc đảm nhận tƣ cách sở hữu
đối vơi tài sản đƣợc đặt ra:
Các tài sản, quyền tài sản và nghĩa vụ tài sản của ngƣời chết sẽ đƣợc để lại
cho ngƣời thừa kế. Với tƣ cách là chủ sở hữu kế tục, trong trƣờng hợp ngƣời chết
để lại nghĩa vụ tài sản, thì những ngƣời thừa kế phải cùng nhau thực hiện nghĩa vụ
này bằng di sản trong phạm vi đƣợc hƣởng. Phân chia di sản có ngƣời sẽ đƣợc
hƣởng hiện vật, có ngƣời lại hƣởng theo giá trị. Tùy vào sự thỏa thuận phân chia


13

di sản, khai thác sử dụng, những ngƣời thừa kế có thể đổi với nhau trong những
hồn cảnh cụ thể, tăng cƣờng trách nhiệm, tinh thần đoàn kết giữa các thành viên
trong gia đình.
1.3 Các nguyên tắc phân chia di sản thừa kế
Bất kỳ một quan hệ xã hội nào cũng có tính khả biến và đặc trƣng riêng.
Quan hệ pháp luật thừa kế cũng không loại trừ chân lý này. Do vậy, để việc phân
chia di sản thừa kế đƣợc thống nhất và chạy theo một hành lang pháp lý nhất định,
ngoài việc đƣa ra các quy định pháp luật thì cịn cần phải xây dựng cho quan hệ
này những nguyên tắc đặc thù. Cụ thể
1.3.1. Nguyên tắc tôn trọng ý chí của người lập di chúc:
Quyền tài sản là một trong những quyền cơ bản của mỗi công dân và đƣợc
ghi nhận trong Hiến pháp, trong các bộ luật dân sự của Nƣớc Cơng hịa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam. Trong đó có quyền đƣợc chiếm hữu, quyền sử dụng và
quyền định đoạt. Việc lập di chúc để xác định ngƣời đƣợc hƣởng di sản cũng là
một hình thức tự định đoạt tài sản của ngƣời chết. Quyền này đƣợc thể hiện rất rõ

trong Điều 626, 640 BLDS. Các điều luật trên thể hiện ngƣời lập di chúc có quyền
chỉ định ngƣời thừa kế, truất quyền hƣởng di sản của ngƣời thừa kế mà khơng cần
phải có lý do, quyền định phần di sản cho từng ngƣời thừa kế, quyền dành một
phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng, quyền chỉ định ngƣời giữ di
chúc, ngƣời quản lý di sản, phân chia di sản, và ngƣời lập di chúc cũng đồng thời
có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hủy bỏ di chúc. Đây là biểu hiện rõ nhất
ngun tắc tơn trọng ý chí của ngƣời lập di chúc. Nguyên tắc này còn để khuyến
khích mọi ngƣời tạo ra nhiều của cải vật chất khơng những cho bản thân mà cịn
phần trách nhiệm cho thế hệ kế tiếp. Tuy nhiên, không phải quyền định đoạt này là
vơ biên mà cịn bị hạn chế trong một số trƣờng hợp đặc biệt nhƣ: hạn chế về mặt
chủ thể: đối với ngƣời chƣa đủ tuổi thành niên, ngƣời bị mất năng lực hành vi dân
sự; hạn chế về mặt phạm vi nhƣ đối với Ngƣời thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung di chúc (Điều 664); thứ tự ƣu tiên thanh toán (Điều 658); hạn chế phân chia
di sản (Điều 661). Việc hạn chế này cũng nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp


14

cho chính ngƣời để lại di chúc và cho những ngƣời có liên quan đến di sản. Và để
đảm bảo trật tự chung trong mối quan hệ pháp luật thừa kế.
1.3.2 Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của người thừa kế:
Đây là nguyên tắc cơ bản của quan hệ pháp luật dân sự. (nguyên tắc tôn
trọng sự thỏa thuận của các bên - Điều 3 BLDS) và đƣợc cụ thể hóa trong quan hệ
pháp luật thừa kế. Bởi bản chất của quan hệ dân sự là những quan hệ trong đời
sống sinh hoạt hàng ngày nên việc tôn trọng ý chí các bên để nhằm đảm bảo cho
một xã hội bình đẳng, linh hoạt và mềm mại, tạo một môi trƣờng sống lành mạnh
và an lành cho xã hội. Có thế sự thỏa thuận của ngƣời thừa kế khơng đúng với nội
dung di chúc nhƣng đúng pháp luật và đạo đức xã hội thì vẫn đƣợc cơng nhận.
Tịa án chỉ giải quyết khi các bên không thỏa thuận đƣợc và phát sinh tranh chấp.
1.3.3 Nguyên tắc đảm bảo tính đồn kết trong gia đình:

Ngun tắc đảm bảo tính đồn kết đòi hỏi khi chia di sản thừa kế rất cần
thiết phải xem xét đến tâm tƣ, nguyện vọng, tình cảm của những ngƣời thừa kế để
đảm bảo tất cả đều thấy hài lịng và giữ hịa khí gia đình. Bởi quan hệ thừa kế
thông thƣờng đƣợc xuất phát từ quan hệ huyết thống, quan hệ chăm sóc, ni
dƣỡng nên việc đề cao tình đồn kết trong gia đình khi tham gia vào mối quan hệ
chia thừa kế là một ngun tắc khơng thể thiếu. Giải quyết tranh chấp có tính đến
yếu tố hàn gắn sự đồn kết giữa các thành viên trong gia đình - đó là cách giải
quyết căn bản và triệt để nhất, hóa giải đƣợc nguyên căn dẫn đến bất hòa, mâu
thuẫn, làm cho mẫu thuẫn khơng bị “tái phát” trong gia đình.
1.3.4 Ngun tắc tơn trọng tập quán, thuần phong, mỹ tục.
Theo phong tục truyền thống của ngƣời Việt thì ngƣời con trai cả sẽ chịu
trách nhiệm thờ cúng tổ tiên nên khi chia di sản là hiện vật cần chú ý để xác định
theo tập quán (đối với phụ hệ hay mẫu hệ) ai là ngƣời đƣợc ƣu tiên nhận hiện vật
là ngôi nhà do cha ông để lại để tiếp tục việc thờ cúng, hoặc khi chia cần lƣu ý đến
quyền lợi của ngƣời có cơng chăm sóc, ni dƣỡng ngƣời để lại di sản. Nguyên
tắc tôn trọng thuần phong, mỹ tục, tập quán để đảm bảo việc chia di sản đƣợc thấu
tình, đạt lý, đảm bảo trật tự trị an.


15

1.5. Sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển của pháp luật dân sự Việt
Nam về phân chia di sản thừa kế
1.5.1. Pháp luật thừa kế Việt Nam thời thuộc địa:
Bộ luật Dân sự Việt Nam thời thuộc địa bị ảnh hƣởng sâu sắc theo khuôn
mẫu của luật Thực dân Pháp. Bên cạnh việc xây dựng và củng cố chế độ thực dân
thì thực dân Pháp khơng ngừng nỗ lực la tinh hóa pháp luật Việt Nam. Tuy vẫn
theo ảnh hƣởng một phần, Bộ luật Dân Sự vẫn đƣợc quy định để phù hợp với bối
cảnh xã hội lúc bấy giờ. Một số văn bản luật viết phổ biến lúc bấy giờ nhƣ:
- Dân luật giản yếu (1883) áp dụng tại Nam kỳ;

- Sắc lệnh ngày 21/7/1925 về chế độ điền thổ cũng áp dụng tại Nam Kỳ;
- BLDS Bắc (1931);
- BLDS Trung (1936, 1938, 1939);
- Sắc lệnh ngày 21/2/1921 về thƣơng mại, áp dụng tại Bắc và Nam Kỳ;
- Bộ thƣơng luật Trung (1942);..
Ở thời kì này, do ảnh hƣởng nặng nề của chế độ trọng nam khinh nữ, việc
phân biệt nam giới, nữ giới không chỉ thể hiện trong xã hội mà cịn đƣợc thể thức
hóa vào các bộ luật, quy định về thừa kế và phân chia di sản thừa kế có sự bất bình
đẳng. Nếu khơng đƣợc chồng cho phép thì vợ khơng đƣợc lập di chúc để phân
chia tài sản riêng của mình cho ngƣời thừa kế, nếu vợ chết trƣớc thì tồn bộ tài sản
riêng của vợ sẽ duy nhất thuộc sở hữu của chồng ( khoản 4 điều 346 DLB, khoản
5 điều 314 DLT). Sự bất bình đẳng cịn thể hiện ở chỗ nếu ngƣời chồng chết
trƣớc, thì việc phân chia di sản đƣợc xác định: vợ chỉ có quyền hƣởng tài sản riêng
của bản thân, còn tài sản của ngƣời chồng đã chết để lại sẽ đƣợc xác định dựa trên
mối quan hệ gia đình và dịng họ. Việc phân chia di sản trong trƣờng hợp có di sản
thờ cúng, các con gái khơng có quyền quản lý di sản dùng vào việc thờ cúng, mà
việc đó sẽ do con trai trƣởng hoặc cháu trai đích tơn quản lý di sản thờ cúng.
Quy định về quyền định đoạt tài sản cho ngƣời thừa kế nhƣ trên gây ảnh
hƣởng không nhỏ đến cách chia di sản thừa kế bởi để thỏa mãn các ý nghĩa của
việc chia di sản thừa kế thì đầu tiên là việc chia di sản phải đảm bảo tình thần


16

pháp luật và phong tục tập quán của ngƣời dân ở từng thời kỳ lịch sử. Với những
chế định mang tính chất trọng nam khinh nữ sẽ ảnh hƣởng khơng nhỏ đến cách
chia di sản thời kỳ trƣớc năm 1945.
1.5.2. Pháp luật thừa kế Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1995
Ngày 10-10-1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 47 về việc tạm
thời sử dụng Bộ luật cũ, trừ một số điểm thay đổi đƣợc ấn định trong Sắc luật này.

Với chủ trƣơng “những điều khoản trong các luật lệ cũ đƣợc tạm giữ lại do sắc
luật này, chỉ thi hành khi nào không trái với nền độc lập của nƣớc Việt Nam và
chính thể Dân chủ Cộng hoà” (Điều 12 Sắc lệnh số 47), hầu nhƣ hệ thống pháp
luật dân sự Việt Nam trong thời kì thuộc địa đến giai đoạn này vẫn có giá trị.
Trong hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp diễn ra ác liệt, xóa bỏ hậu quả do
chiến tranh mang lại là vấn đề cấp bách và khẩn trƣơng. Sắc lệnh số 97 ngày
22/5/1950 đã ra đời sửa đổi một số quy lệ và chế định trong dân luật. Sắc lệnh
ghi nhận một số nguyên tắc lớn liên quan đến nhân thân và tài sản, trong đó có
quy định về phân chia di sản thừa kế nhƣ sau: “Trong lúc còn sinh thời người
chồng goá vợ hay vợ goá, các con đã thành niên có quyền xin chia phần tài sản
thuộc quyền sở hữu của người chết, sau khi đã thanh toán tài sản chung” ( Điều
11 sắc lệnh số 97), với quy định này đƣợc hiểu trƣớc tiên cần xác định chính xác
phạm vi khối di sản của ngƣời chết để lại, kiểm kê và trị giá các loại tài sản hiện
có, thanh tốn khối tài sản chung giữa ngƣời chết với ngƣời khác nhƣ: giữa ngƣời
chết với vợ hoặc chồng của ngƣời đó, giữa ngƣời chết với những ngƣời đã có
đóng góp cơng sức đáng kể vào khối tài sản chung hoặc với những ngƣời đồng sở
hữu khác.
Chỉ thị số 772/TATC ngày 10/7/1959 của Toà án nhân dân tối cao đƣợc
ban hành về vấn đề đình chỉ áp dụng luật pháp cũ của Đế quốc và Phong kiến,
pháp luật cũ khơng cịn đƣợc dùng làm căn cứ cho việc xét xử của các toà án. Do
ảnh hƣởng của chiến tranh mang lại, xã hội chƣa đi vào ổn định, giao lƣu dân sự
chƣa phức tạp, cho đến những năm đầu của thập niên 80 vẫn chƣa có một văn bản
luật chứa đựng các quy phạm pháp luật dân sự mới đƣợc ban hành.


17

Chính sách kinh tế thị trƣờng phát triển, từ những năm 1980 lƣu thông dân
sự phát triển, tài sản tƣ nhân ngày càng nhiều và đa dạng dẫn đến các quan hệ tài
sản trở nên phức tạp hơn, nhiệm vụ đặt ra cần có những văn bản luật để điều chỉnh

mối quan hệ đó. Vì thế, trong một thời gian ngắn, Nhà nƣớc đã ban hành một loạt
các văn bản lập pháp và lập quy về lĩnh vực dân sự, trong đó có pháp lệnh thừa kế
năm 1990, điều 35 của pháp lệnh quy định về phân chia di sản:
“1- Trong trường hợp những người thừa kế theo pháp luật không thoả
thuận được với nhau về phân chia di sản thì những người thừa kế cùng hàng được
chia phần di sản ngang nhau.
Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng
chưa sinh ra, thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác
được hưởng, để nếu người thừa kế đó cịn sống khi sinh ra thì được hưởng, nếu
chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2- Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật.
Trong trường hợp khơng thể chia đều hiện vật thì người nhận hiện vật có giá trị
cao phải thanh tốn tiền chênh lệch cho người nhận hiện vật có giá trị thấp.
3- Di sản là hiện vật mà khơng có người thừa kế nào nhận thì được bán để
chia tiền.
4- Trong trường hợp người lập di chúc không phân định tài sản cho những
người thừa kế, thì việc phân chia di sản được thực hiện theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3 Điều này.”
Trong hoàn cảnh bấy giờ, việc ban hành đƣợc các văn bản pháp luật chi tiết
cụ thể hơn là một thành tựu trong ngành lập pháp, giải quyết đƣợc những tình
huống tranh chấp xảy ra trong hồn cảnh đất nƣớc đổi mới. Qua thực tế áp dụng
các văn bản luật cùng với thực tiễn kinh nghiệm xét xử, việc nhận ra những thiếu
sót hay bất cập là việc sẽ gặp phải, việc nghiên cứu pháp luật phù hợp với bối
cảnh đất nƣớc cũng nhƣ phong tục tập quán đƣợc đặt ra. Bộ luật Dân Sự 1995
đƣợc Quốc hội thông qua ngày 28/10/1995 và có hiệu lực thi hành từ ngày
1/6/1996 đánh dấu thành quả phát triển lớn nhất của pháp luật Việt Nam hiện đại.


18


Về phân chia di sản, BLDS 1995 có hẳn một chƣơng IV quy định, từ điều 684 đến
689. Quy định phân chia di sản theo di chúc và theo pháp luật:
“Điều 687.Phân chia di sản theo di chúc
1- Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di
chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế, thì di sản được
chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
2- Trong trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật, thì
người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó
hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia
di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác, thì người thừa kế có quyền
yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3- Trong trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối
với tổng giá trị khối di sản, thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn
vào thời điểm phân chia di sản.”
“Điều 688.Phân chia di sản theo pháp luật
1- Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai
nhưng chưa sinh ra, thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa
kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó cịn sống khi sinh ra được hưởng;
nếu chết trước khi sinh ra, thì những người thừa kế khác được hưởng.
2- Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật;
nếu không thể chia đều bằng hiện vật, thì những người thừa kế có thể thoả thuận
về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu khơng thoả
thuận được, thì hiện vật được bán để chia.”
Bộ luật Dân Sự 1995 cũng đã có quy định về trƣờng hợp hạn chế phân chia
di sản “…di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định, thì chỉ khi đã hết
thời hạn đó di sản mới được đem chia”
1.5.3. Pháp luật thừa kế Việt Nam từ năm 1995 đến nay:



19

Qua mƣời năm áp dụng BLDS 1995, trên cơ sở kế thừa những nguyên tắc
và nội dung cơ bản, ngày 14 tháng 6 năm 2005 Quốc hội đã thông qua Bộ luật
Dân Sự 2005 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Với quy định về phân chia theo di
chúc và phân chia theo pháp luật BLDS 2005 kế thừa nguyên bản của BLDS
1995. Tuy nhiên BLDS 2005 đã có quy định để xử lý trong trƣờng hợp việc phân
chia di sản khi vợ hoặc chồng chết, làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến cuộc sống
của vợ hoặc chồng, gia đình ngƣời cịn sống: “Trong trường hợp yêu cầu chia di
sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ
hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên cịn sống có quyền u cầu Tồ án xác
định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di
sản trong một thời hạn nhất định, nhưng không quá ba năm, kể từ thời điểm mở
thừa kế; nếu hết thời hạn do Toà án xác định hoặc bên cịn sống đã kết hơn với
người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản
thừa kế.” (Điều 686). Khơng phải trƣờng hợp nào cũng có thể áp dụng việc phân
chia theo di chúc và theo pháp luật, BLDS 2005 đã lƣờng trƣớc đƣợc trƣờng hợp
có ngƣời thừa kế mới xuất hiện hoặc ngƣời thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế :
“1. Trong trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới
thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người
thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền
tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương
ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ
quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền
tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những
người thừa kế, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”
Việc dự trù các tình huống trong bộ luật, đảm bảo đƣợc lợi ích của ngƣời
thừa kế, đồng thời cách thức thanh tốn một khoản tiền tƣơng đƣơng cũng làm
nhanh chóng giải quyết các vụ án thừa kế, tránh việc tập hợp lại di sản rồi chia lại



×