Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Pháp luật về chế độ thai sản cho lao động nữ (luận văn thạc sĩ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 97 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
=======
========

PHẠM THỊ HUYỀN

PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ THAI SẢN CHO LAO ĐỘNG NỮ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – NĂM 2016


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHẠM THỊ HUYỀN

PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ THAI SẢN CHO LAO ĐỘNG NỮ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Xuân Thu

HÀ NỘI - NĂM 2016


3

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên và hướng
dẫn của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt khóa học
cũng như thời gian nghiên cứu đề tài luận văn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến Tiến sĩ Nguyễn Xuân Thu – thầy giáo kính mến đã hết lòng giúp đỡ, tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện nghiên cứu Luận văn của mình.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám
hiệu, toàn thể quý thầy cô, cán bộ trong Phòng Đào tạo, Khoa Sau đại học,
Khoa Pháp luật kinh tế và cán bộ Thư viện trường Đại học Luật Hà Nội đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã luôn ở cạnh động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề
tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm
luận văn đã cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.



4

Hà Nội, ngày …….. tháng …… năm 2016
Tác giả
Phạm Thị Huyền

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ
từ Giáo viên hướng dẫn là TS. Nguyễn Xuân Thu. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ
trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét,
đánh giá, báo cáo cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác và
cũng thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận
nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng cũng như kết quả luận
văn của mình.

Hà Nội, ngày ……. tháng …… năm 2016
Tác giả


5

Phạm Thị Huyền

MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU


1

PHẦN NỘI DUNG

8

Chương 1: Một số vấn đề khái quát chung về chế độ bảo hiểm thai
sản…………….....................................................................................................
.

8

1.1.

Khái niệm, vai trò chế độ bảo hiểm thai sản…………………………

8

1.1.1. Khái niệm chế độ bảo hiểm thai sản…………………………………

8

1.1.2. Vai trò của chế độ bảo hiểm thai sản………………………………..

14

1.2.

Nội dung của chế độ bảo hiểm thai sản………………………………


16

1.2.1. Chăm sóc y tế trước, trong và sau khi sinh………………………….

17

1.2.2. Nghỉ làm và hưởng trợ cấp……………………………………………

19

1.3.

Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về
chế độ bảo hiểm thai sản……………………………………………..

23

1.3.1. Giai đoạn 1945 – 1960…………………………………………………

24

1.3.2. Giai đoạn 1961 – 1984…………………………………………………

25

1.3.3. Giai đoạn 1984 – 1994…………………………………………………

26


1.3.4. Giai đoạn 1995-2006…………………………………………………..

28

1.3.5. Giai đoạn từ 2006 đến nay……………………………………………

29

Chương 2: Chế độ bảo hiểm thai sản đối với lao động nữ theo quy định

32


6

của Luật Bảo hiểm xã hội 2014………………………………………………..
2.1.

Đối tượng áp dụng và điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thai sản…...

33

2.1.1. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm thai sản………………………

33

2.1.2. Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thai sản đối với lao động nữ...

34


2.2.

Thời gian hưởng chế độ bảo hiểm thai sản đối với lao động nữ…….

39

2.2.1. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai………………………………

40

2.2.2. Thời gian hưởng chế độ khi bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết
lưu hoặc phá thai bệnh lý……………………………………………...

40

2.2.3. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con………………………………..

42

2.2.4. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang
thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ………………………………….

45

2.2.5. Thời gian nghỉ hưởng chế độ đối với lao động nữ nhận nuôi con
nuôi ………………………………………………………………………

46

2.2.6. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ thực hiện

các biện pháp tránh thai……………………………………………….

47

2.3.

Mức hưởng trợ cấp thai sản đối với lao động nữ……………………

50

2.3.1. Trợ cấp thay lương……………………………………………………..

51

2.3.2. Trợ cấp một lần…………………………………………………………

52

2.3.3. Trợ cấp khác…………………………………………………………….

52

2.3.4. Trợ cấp y tế………………………………………………………………

53

2.4.

Quy trình, thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động
nữ……………………………………………………………………..


55

2.4.1. Hồ sơ hưởng trợ cấp thai sản đối với lao động nữ…………………

56

2.4.2. Quy trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản……..

58

Chương 3: Thực tiễn thực hiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản cho
lao động nữ giai đoạn từ năm 2006 đến nay và một số giải pháp nâng cao
hiệu quả thực hiện chế độ bảo hiểm thai sản đối với lao động nữ theo Luật
Bảo hiểm xã hội 2014…………………………………………………………...

63

3.1.

63

Thực tiễn thực hiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản đối với lao
động nữ giai đoạn từ năm 2006 đến nay và một số bài học kinh


7

nghiệm……………………………………………………………………
3.1.1. Giai đoạn 2006-2015…………………………………………………


63

3.1.2. Giai đoạn 2016 đến nay………………………………………………

67

3.1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác thực hiện pháp luật về bảo hiểm
thai sản đối với lao động nữ từ năm 2006 đến
nay…………………………………………………………………………………
3.2.

71

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực hiện pháp luật về
bảo hiểm thai sản đối với lao động nữ theo Luật Bảo hiểm xã hội
2014………………………………………………………………….

73

3.2.1. Giải pháp pháp lý………………………………………………………………..

74

3.2.2. Giải
pháp
về
quản
hiện………………………………………


thực

76

KẾT LUẬN……………………………………………………………………..

85

lý,

tổ

chức


8

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, tại Việt Nam hiện nay, phụ
nữ chiếm 50,67% tỉ lệ dân số, 55,9% lực lượng lao động 1, không chỉ đóng vai
trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn lực kinh tế phát triển xã hội mà họ còn là
nhân tố quyết định đến việc duy trì giống nòi, cân bằng và phát triển nguồn dân
số. Về mặt lý luận, việc đảm bảo các quyền lợi cho lao động nữ, đặc biệt là các
quyền lợi về thai sản là cần thiết để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, phục vụ
mục tiêu phát triển nguồn lao động, đồng thời còn thể hiện tính nhân văn trong
chính sách an sinh xã hội, hướng đến giá trị cốt lõi căn bản là nguồn nhân lực

của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Ở góc độ thực tiễn, tại Việt Nam, các ngành công nghiệp dệt may, công
nghiệp điện tử linh kiện, công nghiệp chế biến, chế tạo được coi là các ngành
công nghiệp chủ lực, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế quốc dân
và mang lại nhiều nguồn thu cho đất nước. Đặc điểm chung về mặt nhân lực của
Tổng cục thống kê, Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân theo giới tính và phân
theo thành thị, nông thôn; website: ngày truy cập 22/05/2016
1


9

các ngành công nghiệp này là sử dụng phần lớn người lao động là nữ. Điều này
cũng có nghĩa là việc tìm hiểu các quy định và cách áp dụng chế độ thai sản dành
cho lao động nữ trong thực tiễn là nhu cầu cần thiết. Đặc biệt là trong bối cảnh
kể từ ngày 04/02/2016, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Hiệp
định đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP), mở ra một cơ hội vàng để cải thiện
và hiện đại hóa hệ thống quản lý lao động, nâng cao chất lượng thị trường lao
động. Bên cạnh những thuận lợi kể trên, cũng có rất nhiều thách thức, yêu cầu
khắt khe trong lĩnh vực lao động, đặc biệt là về chính sách an sinh xã hội trong
đó có chế độ thai sản được đặt ra. Điều này đòi hỏi chúng ta cần có những động
thái, tác động tích cực trong công tác hoạch định, xây dựng cũng như thực hiện
pháp luật về an sinh xã hội nói chung và chế độ thai sản nói riêng để có thể hòa
nhập vào môi trường hội nhập chung này. Gần đây nhất, Luật Bảo hiểm xã hội
2014 với những nội dung quy định về chế độ bảo hiểm thai sản dành cho lao
động nữ đã được ban hành và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, đánh
dấu bước tiến đầu tiên của pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực an sinh xã hội của
thời kỳ hội nhập. Mặc dù vậy, do mới được ban hành và áp dụng trong thời gian
ngắn nên trong thực tế vẫn còn có những cách hiểu cũng như thực hiện chưa
thống nhất. Do đó, việc nghiên cứu nhằm làm rõ các quy định pháp luật hiện

hành về chế độ thai sản đối với lao động nữ, tập trung về mảng bảo hiểm thai sản
là đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của lý luận và thực tiễn. Qua nghiên cứu đề
tài, tác giả cũng muốn đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về chế độ bảo hiểm thai sản đối với lao động nữ ở Việt Nam hiện nay.
2.

Tình hình nghiên cứu

Bảo hiểm thai sản là một trong những chính sách an sinh xã hội lâu đời và
nhận được nhiều sự quan tâm của không chỉ các nhà khoa học pháp lý mà còn có
các nhà nghiên cứu chính sách, kinh tế, xã hội, các học giả cả ở Việt Nam và trên


10

thế giới. Tại Việt Nam, đã có nhiều tác giả, nhà nghiên cứu tập trung khai thác,
đi sâu phân tích tìm hiểu các vấn đề xung quanh chế độ thai sản nói chung và chế
độ thai sản đối với lao động nữ nói riêng như: Lê Thị Quế (chủ biên), “Thực
trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách, chế độ thai sản ở Việt Nam”, Chuyên
đề nghiên cứu khoa học, 2003; Đỗ Thị Dung, “Chế độ bảo hiểm thai sản và
hướng hoàn thiện nhằm đảm bảo quyền lợi của lao động nữ”, Tạp chí Luật học
số 3/2006; Nguyễn Thị Kim Phụng, “Nội luật hoá CEDAW về bảo hiểm xã hội
đối với lao động nữ khi dự thảo Luật bảo hiểm xã hội”, Tạp chí Luật học số
3/2006; Đặng Thị Thơm, “Chế độ bảo hiểm thai sản ở Việt Nam”, Luận văn thạc
sĩ luật học, 2007; Nguyễn Thị Thanh Uyên, “Thực trạng triển khai chế độ trợ cấp
thai sản trong bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay”, Đề án thực tập, 2006;
Nguyễn Thị Huyền, “Bảo hiểm thai sản đối với lao động nữ và thực tế áp dụng
tại Đại học Nguyễn Tất Thành”, Khoá luận tốt nghiệp, 2014; Lục Việt Dũng,
“Chế độ bảo hiểm thai sản: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, Khoá luận tốt
nghiệp 2012; Phạm Thị Quỳnh, “Chế độ bảo hiểm thai sản”, Khoá luận tốt

nghiệp 2010. Nhìn chung, các bài nghiên cứu, luận văn, khoá luận nói trên đã có
những phân tích, tìm hiểu cụ thể về pháp luật chế độ bảo hiểm thai sản, bảo hiểm
thai sản đối với lao động nữ, đồng thời đưa ra các quan điểm, đánh giá về mặt
pháp lý, thực tiễn áp dụng chế độ bảo hiểm thai sản đối với lao động nữ tại Việt
Nam, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về vấn đề này. Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu nêu trên đều được
thực hiện trước thời điểm Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được ban hành và có hiệu
lực. Cho đến thời điểm hiện nay, chưa có một công trình khoa học nào nghiên
cứu một cách có hệ thống, chi tiết về chế độ bảo hiểm thai sản đối với lao động
nữ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Do đó, trên cơ sở tiếp thu, kế thừa và phát
triển các đề tài, kết quả nghiên cứu khoa học nêu trên, tác giả đã lựa chọn vấn đề


11

pháp lý này để thực hiện luận văn cao học luật kinh tế với tên gọi “Pháp luật về
chế độ thai sản cho lao động nữ”.
3.

Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu pháp luật về chế độ thai sản đối với lao động nữ
phục vụ hai mục đích cụ thể là:
Thứ nhất, thông qua việc tìm hiểu một cách có hệ thống các quy định
pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng, luận văn đưa ra cái nhìn tổng quan
dưới lăng kính pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản đối với lao động nữ tại Việt
Nam hiện nay. Sử dụng các kiến thức tìm hiểu được phục vụ cho quá trình làm
việc của tác giả trong môi trường doanh nghiệp sản xuất may gia công với đặc
thù tỉ lệ lao động nữ cao, liên quan nhiều đến chế độ bảo hiểm thai sản đối với
lao động nữ.

Thứ hai, kết hợp giữa việc nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực tiễn cũng
như đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn làm việc của bản thân tác giả, luận văn sẽ
đưa ra những kiến nghị, giải pháp mang tính khoa học nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật bảo hiểm thai sản cho lao động nữ nói riêng và pháp luật an
sinh xã hội nói chung trong thời gian tới.
Để đạt được các mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm
vụ như sau:
Một là, tìm hiểu, phân tích cơ sở lý luận của chế độ bảo hiểm thai sản
dành cho lao động nữ, bao gồm các khái niệm, vai trò, nội dung của chế độ bảo
hiểm thai sản đối với lao động nữ. Bên cạnh đó cũng tìm hiểu sơ lược về quá
trình hình thành và phát triển của chế độ bảo hiểm thai sản tại Việt Nam.


12

Hai là, phân tích các quy định pháp luật hiện hành quy định về chế độ bảo
hiểm thai sản đối với lao động nữ. Đồng thời, tìm hiểu thực tiễn thực hiện quy
định pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản dành cho lao động nữ ở Việt Nam
hiện nay, làm rõ những điểm đạt được cần phát huy và những điểm còn hạn chế
cần khắc phục.
Ba là, đưa ra đánh giá dưới góc độ khoa học pháp lý về cả công tác xây
dựng cũng như thực hiện pháp luật điều chỉnh vấn đề chế độ bảo hiểm thai sản
đối với lao động nữ, đề xuất các kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về vấn đề chế độ bảo hiểm thai sản trong thực tiễn để đáp ứng kịp thời
những đòi hỏi của xã hội trong quá trình phát triển và hội nhập.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1.


Đối tượng nghiên cứu

Trong phạm vi luận văn, tác giả tập trung vào các đối tượng nghiên cứu
như sau:
- Quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về chế độ bảo hiểm thai sản
dành cho lao động nữ. Cụ thể là tập trung vào các quy định về chế độ bảo hiểm
thai sản trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản hướng dẫn, đặt trong
tương quan một số quy định của các công ước, văn bản pháp luật quốc tế điều
chỉnh vấn đề này như Công ước số 3 năm 1919, Công ước số 103 năm 1952 (xét
lại), Công ước số 156 năm về Bình đẳng cơ may và đối xử với lao động nam và
nữ: những người lao động có trách nhiệm gia đình và quy định của một số quốc
gia trên thế giới như Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản.
- Thực tiễn áp dụng các quy định về chế độ bảo hiểm thai sản kể từ khi
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực.


13

- Các giải pháp mang tính khoa học nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về chế độ thai sản đối với lao động nữ ở Việt Nam.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Bảo hiểm thai sản là chế độ áp dụng đối với cả lao động nữ và lao động
nam, trong đó lao động nữ là đối tượng áp dụng chủ yếu. Tuy nhiên, trong phạm
vi Luận văn này, tác giả chỉ nghiên cứu chế độ bảo hiểm thai sản đối với lao
động nữ theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, không nghiên cứu
chế độ bảo hiểm thai sản áp dụng đối với lao động nam. Phạm vi nghiên cứu cụ

thể bao gồm các vấn đề lý luận cơ bản về chế độ bảo hiểm thai sản, thực trạng
quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và một số văn bản hướng dẫn về
chế độ bảo hiểm thai sản đối với lao động nữ và các giải pháp nhằm thực hiện
hiệu quả chế độ bảo hiểm này ở Việt Nam trong thời gian tới.
5.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận nhận thức duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và
pháp luật. Phương pháp này được tác giả sử dụng trong quá trình tìm hiểu cơ sở
lý luận về chế độ bảo hiểm thai sản đối với lao động nữ. Bên cạnh đó, tác giả còn
sử dụng phương pháp so sánh luật học, bình luận, phân tích diễn giải để có
những phân tích, bình luận dưới góc độ khoa học pháp lý về các quy định pháp
luật Việt Nam hiện hành trong quy định chế độ bảo hiểm thai sản đối với lao
động nữ. Đồng thời, tác giả cũng kết hợp sử dụng phương pháp phân tích, tổng
hợp, thống kê để có được những số liệu bao quát về tình hình thực tiễn áp dụng,
thực hiện quy định pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản đối với lao động nữ, từ
đó có được những, luận điểm, luận cứ để đưa ra các kiến nghị, giải pháp nâng


14

cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản đối với lao động
nữ.
6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Thứ nhất, dưới góc độ khoa học, những kết quả nghiên cứu mới của luận

văn sẽ đề cập một cách có hệ thống, chi tiết quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành về chế độ bảo hiểm thai sản đối với lao động nữ dưới các khía cạnh,
nội dung hoặc tiêu chí cụ thể như đối tượng, điều kiện hưởng, mức hưởng,…
giúp người đọc nhìn nhận một cách tổng quan về vấn đề chế độ bảo hiểm thai
sản đối với lao động nữ.
Thứ hai, luận văn đưa ra những đánh giá nhận xét về tính hợp lý, logic,
mức độ phù hợp với thực tiễn của các quy định hiện hành về chế độ bảo hiểm
thai sản đối với lao động nữ và nêu quan điểm khoa học về hướng sửa đổi, bổ
sung nhằm xây dựng bộ quy định pháp luật hoàn thiện về vấn đề nêu trên cũng
như góp phần hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật về an sinh xã hội tại Việt
Nam.
Ở góc độ thực tiễn, bản thân tác giả hiện đang làm việc ở vị trí nhân sự
trong một doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc với đặc thù nhiều lao động nữ,
tiếp xúc nhiều với vấn đề bảo hiểm thai sản, tác giả mong muốn các kết quả
nghiên cứu của luận văn sẽ giúp phục vụ tốt hơn cho công việc chuyên môn của
mình.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu lý luận và đúc kết kinh nghiệm làm
việc, của tác giả, luận văn chỉ ra những khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng,
thực hiện các quy định pháp luật hiện hành về chế độ bảo hiểm thai sản trong
thực tiễn. Luận văn tìm hiểu nguyên nhân chủ quan, khách quan của những điểm
còn tồn tại vướng mắc, bất cập để đưa ra những kiến nghị giải pháp nhằm nâng


15

cao hiệu quả áp dụng, thực hiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản đối với
lao động nữ tại Việt Nam, góp phần cải thiện chính sách an sinh xã hội ở Việt
Nam nhằm thích ứng với hội nhập kinh tế quốc tế.
7.


Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chế độ bảo hiểm thai sản
Chương 2: Chế độ bảo hiểm thai sản đối với lao động nữ theo Luật Bảo
hiểm xã hội 2014
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ bảo hiểm
thai sản đối với lao động nữ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM
THAI SẢN
1.1.

Khái niệm, vai trò chế độ bảo hiểm thai sản

1.1.1. Khái niệm chế độ bảo hiểm thai sản
o

Định nghĩa chế độ bảo hiểm thai sản

Xem xét về yếu tố lịch sử thì bảo hiểm xã hội được cho là bắt đầu xuất
hiện từ những năm 50 của thế kỷ 19 – giai đoạn đầu của nền công nghiệp khi nền
kinh tế hàng hóa phát triển, mối quan hệ giữa người lao động làm thuê và giới
chủ dần trở nên phức tạp. Người lao động làm thuê không chỉ cần có sự đảm bảo
về mặt thu nhập từ việc làm mà còn cần có một khoản thu nhập nhất định để họ
trang trải những nhu cầu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai nạn, mất việc
hoặc thai sản. Nguồn tài chính chung hình thành từ sự đóng góp của cả người lao



16

động làm thuê và giới chủ để hỗ trợ cho người lao động khi họ gặp phải các rủi
ro trong đời sống chính là cơ sở ban đầu hình thành nên bảo hiểm xã hội. Sự xuất
hiện của bảo hiểm xã hội là một tất yếu khách quan, đã và đang trở thành nhu
cầu và quyền lợi quan trọng nhất của người lao động. Trải qua quá trình hình
thành và phát triển, bảo hiểm xã hội đã được pháp luật nhiều quốc gia trên thế
giới ghi nhận và trở thành một trong những quyền con người mà Đại hội đồng
Liên Hợp quốc thừa nhận trong tuyên ngôn Nhân quyền ngày 10/12/1948: “Tất
cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng Bảo hiểm xã
hội. Quyền đó được đặt cơ sở trên sự thỏa mãn các quyền về kinh tế, xã hội và
văn hóa cần cho nhân cách và tự do phát triển của con người”. Tuy nhiên, xoay
quanh vấn đề định nghĩa chuẩn mực về bảo hiểm xã hội, cho đến thời điểm hiện
nay vẫn còn nhiều sự tranh luận do các quan điểm được đưa ra dưới nhiều góc
độ khác nhau.
Dưới góc độ kinh tế, các nhà kinh tế học cho rằng bảo hiểm xã hội là sản
phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hoá. Khi trình độ phát triển kinh tế của một
quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống bảo hiểm xã hội có điều kiện ra
đời và phát triển. Ở góc độ này, bảo hiểm xã hội có thể được hiểu là một biện
pháp phân phối lại thu nhập của các cá nhân trong xã hội thông qua một quỹ tiền
tệ tập trung đóng góp từ các nguồn thu nhập của cá nhân, tổ chức, Nhà nước.
Ở góc độ xã hội, bảo hiểm xã hội có thể được hiểu là một chính sách xã
hội mà trong đó, các rủi ro về thu nhập của cá nhân tham gia bảo hiểm sẽ được
bù đắp hoặc thay thế bằng nguồn kinh phí tài chính có được từ sự đóng góp của
các thành viên, nhằm đảm bảo an toàn xã hội.
Ở góc độ khoa học pháp lý, thuật ngữ bảo hiểm xã hội lần đầu tiên được
chính thức sử dụng như một danh từ pháp lý vào năm 1935 (trong Luật Bảo hiểm


17


xã hội năm 1935 của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ). Trải qua thời gian dài sau đó,
cùng với sự phát triển mở rộng của nền kinh tế, thuật ngữ bảo hiểm xã hội dần
được chấp nhận và sử dụng trong các văn bản pháp luật của các quốc gia và văn
bản pháp luật quốc tế. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì “Bảo hiểm xã
hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập từ nghề nghiệp do bị
mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc bị mất việc làm do những rủi ro xã hội
thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các
bên tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm đóng góp phần đảm bảo an toàn đời sống
của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã
hội”. Với cách hiểu này, mục tiêu, bản chất và chức năng của bảo hiểm xã hội đã
được thể hiện một cách khá rõ nét và có thể khái quát bao hàm chung các cách
hiểu dưới các góc độ kinh tế và xã hội.
Tại Việt Nam, bảo hiểm xã hội được định nghĩa là “sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội” (Khoản 1
Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014). Chế độ bảo hiểm xã hội được hiểu là tập
hợp những quy định của mỗi quốc gia về bảo hiểm thu nhập, bảo đảm sức khoẻ
do những rủi ro xã hội cho người lao động thông qua một quỹ tài chính do sự
đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội. Tuỳ từng trường hợp đặc thù
mà rủi ro đó có thể là do người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, mất khả năng lao động,…Chế độ bảo hiểm xã hội nhằm mục đích
từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, chăm sóc sức khỏe, phục
hồi sức khỏe, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình trong
các trường hợp người lao động gặp rủi ro trong đời sống.


18


Là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội, trên cơ sở các quan điểm,
định nghĩa về bảo hiểm xã hội như trên, có thể hiểu: Chế độ bảo hiểm thai sản là
tập hợp các quy định của pháp luật về việc thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cũng như đảm bảo sức khỏe cho người lao động khi phải nghỉ việc trong
thời gian mang thai, sinh con, nuôi con sơ sinh hoặc có các sự kiện thai sản khác
trên cơ sở sự đóng góp vào quỹ tài chính chung của người lao động, người sử
dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước.
o

Đặc điểm của chế độ bảo hiểm thai sản

Là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ bảo hiểm thai sản
mang bản chất chung của bảo hiểm xã hội đồng thời cũng có những đặc trưng
riêng khác biệt với những chế độ bảo hiểm xã hội khác. Cụ thể như sau:
Một là, bảo hiểm thai sản là một chế độ bảo hiểm đặc thù gắn liền chủ yếu
là với lao động nữ khi có các sự kiện thai sản.
Chế độ bảo hiểm thai sản xuất hiện là nhu cầu khách quan đòi hỏi tạo điều
kiện chủ yếu cho lao động nữ thực hiện chức năng làm mẹ bên cạnh hoạt động
xã hội. Đối tượng áp dụng của chế độ bảo hiểm thai sản chủ yếu là lao động nữ
trong độ tuổi sinh đẻ khi họ mang thai, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh hoặc có
các sự kiện thai sản khác như khám thai, sảy thai, thực hiện các biện pháp tránh
thai,... Chế độ bảo hiểm thai sản thể hiện trách nhiệm của Nhà nước và của cộng
đồng xã hội đối với thế hệ tương lai, đồng thời cũng thể hiện sự bình đẳng giữa
những người lao động. Đây cũng là đặc trưng quan trọng nhất để phân biệt chế
độ bảo hiểm thai sản với các chế độ bảo hiểm khác trong hệ thống chính sách an
sinh xã hội.
Hai là, chế độ bảo hiểm thai sản phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và
diễn ra giữa ba bên là bên tham gia, bên bảo hiểm và bên được bảo hiểm.



19

Chế độ bảo hiểm thai sản mang bản chất của bảo hiểm xã hội với mối
quan hệ xuyên suốt là mối quan hệ giữa nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của
các bên trong quan hệ bảo hiểm xã hội. Mối quan hệ này dựa trên quan hệ lao
động và diễn ra giữa 3 bên: bên tham gia, bên bảo hiểm và bên được bảo hiểm.
- Bên tham gia bảo hiểm là bên có trách nhiệm đóng góp vào Quỹ bảo
hiểm xã hội, trong đó có bảo hiểm thai sản theo quy định của pháp luật, gồm có
người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Người lao động nữ tham
gia bảo hiểm xã hội để bảo hiểm về mặt thu nhập và chăm sóc sức khỏe cho bản
thân họ khi họ mang thai, sinh con, nuôi con nuôi hoặc có các sự kiện thai sản
khác. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia cho người lao động nữ
mà mình thuê mướn, sử dụng. Nhà nước tham gia với hai tư cách. Thứ nhất, Nhà
nước tham gia với tư cách là người sử dụng các công chức/viên chức và những
người hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Nhà nước tham gia đóng góp thông
qua kinh phí từ ngân sách nhà nước, với tỷ lệ đóng góp tương đương người sử
dụng lao động trong các doanh nghiệp, đóng góp vào quỹ tài chính làm nguồn
kinh phí chi trả chế độ bảo hiểm thai sản cho người lao động làm việc trong các
cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Thứ hai, Nhà nước tham gia với tư
cách là người hỗ trợ cho quỹ bảo hiểm xã hội trong những trường hợp cần thiết
và với tư cách chủ thể quản lý, hướng cho các hoạt động bảo hiểm xã hội nói
chung và bảo hiểm thai sản nói riêng.
- Bên bảo hiểm là bên nhận tiền đóng góp bảo hiểm xã hội từ những người
tham gia bảo hiểm xã hội, thường là một số tổ chức, cơ quan do Nhà nước lập ra
(ở một số nước có thể do tư nhân, tổ chức kinh tế - xã hội lập ra theo quy định
của pháp luật) và được nhà nước bảo trợ, quản lý quỹ bảo hiểm xã hội theo quy
định chặt chẽ của pháp luật. Đối với chế độ thai sản, bên bảo hiểm có trách


20


nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp thai sản cho bên được bảo hiểm khi có đủ các
điều kiện theo các quy định của pháp luật.
- Bên được bảo hiểm là bên được quyền nhận các loại trợ cấp khi phát sinh
những nhu cầu bảo hiểm xã hội, để bù đắp thiếu hụt về thu nhập do các loại sự
kiện, rủi ro được bảo hiểm gây ra. Trong chế độ bảo hiểm thai sản, bên được bảo
hiểm là người lao động nữ mang thai, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh, sảy thai,
thực hiện biện pháp tránh thai,…hoặc người lao động nam có vợ mang thai, sinh
con, nuôi con nuôi sơ sinh,…2
Ba là, chế độ bảo hiểm thai sản mang tính chất ngắn hạn nhưng có tính xã
hội hoá cao, được thực hiện thường xuyên và đều đặn, diễn ra một cách liên tục
do tính tuần hoàn của sự sống.
Thai sản là hiện tượng tự nhiên trong đời sống xã hội gắn liền với thiên
chức làm mẹ của người phụ nữ, hiện tượng này diễn ra phổ biến và có tính tuần
hoàn theo quy luật của sự sống. Điều này cũng có nghĩa là chế độ bảo hiểm thai
sản được áp dụng khi người lao động nữ mang thai, sinh con, nuôi con nuôi sơ
sinh hoặc có các sự kiện thai sản khác cũng mang tính tuần hoàn, liên tục. Bên
cạnh đó, chế độ bảo hiểm thai sản cũng mang tính tức thời, ngắn hạn bởi lẽ chỉ
gắn liền với giai đoạn thai sản của người lao động nữ. Sự bù đắp, hỗ trợ về mặt
tài chính và y tế trong chế độ bảo hiểm thai sản được thực hiện trên cơ sở thời
gian diễn ra các sự kiện thai sản, kết thúc giai đoạn này, người lao động nữ sẽ
quay về nhịp sống bình thường, tiếp tục tham gia quá trình lao động tạo ra thu
2

Mạc Văn Tiến, Đặc trưng cơ bản và các mối quan hệ của bảo hiểm xã hội, Bài viết đăng trên trang thông tin

điện tử Bộ Quốc phòng. Website:: />truy cập ngày 20/06/2016


21


nhập, chế độ bảo hiểm thai sản cũng không còn được áp dụng. Mặt khác, người
lao động nữ khi tham gia hệ thống bảo hiểm xã hội được đảm bảo thu nhập khi
có sự kiện thai sản trong suốt quá trình lao động mà không bị hạn chế bởi các
yếu tố khác. Điều này thể hiện tính xã hội hóa cao của chế độ bảo hiểm xã hội
nói chung, chế độ bảo hiểm thai sản nói riêng mà không một loại hình bảo hiểm
nào có được.
Bốn là, chế độ bảo hiểm thai sản được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc có
đóng có hưởng, mức, phương thức bù đắp, trợ cấp cho người lao động được
pháp luật bảo hiểm xã hội quy định.
Khi tham gia hệ thống bảo hiểm xã hội, người lao động đóng góp một
phần thu nhập có được nhằm bảo hiểm thu nhập cho chính bản thân mình khi có
các sự kiện bảo hiểm và các rủi ro xã hội, trong đó có sự kiện thai sản. Tuy
nhiên, không phải bất cứ người lao động nào có sự kiện thai sản đều được hưởng
chế độ bảo hiểm thai sản và người lao động bị mất bao nhiêu thu nhập do sự kiện
thai sản thì sẽ được bảo hiểm bấy nhiêu. Việc hưởng bảo hiểm thai sản chỉ diễn
ra khi người lao động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội. Điều này
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động được pháp luật bảo hiểm xã
hội quy định. Đồng thời, mức trợ cấp, bù đắp và phương thức trợ cấp, bù đắp cho
người lao động có sự kiện thai sản cũng được quy định trên cơ sở các xem xét
các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội,…
1.1.2. Vai trò của chế độ bảo hiểm thai sản
Chế độ bảo hiểm thai sản là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội,
nằm trong chính sách an sinh xã hội của mỗi quốc gia. Theo quy định của ILO,
một quốc gia chỉ coi là có hệ thống bảo hiểm xã hội khi có ít nhất một trong ba
chế độ là: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp được thiết lập.


22


Như vậy, chế độ bảo hiểm thai sản có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống
bảo hiểm xã hội, thể hiện ở các khía cạnh cụ thể như sau:
Thứ nhất, đối với người lao động, chế độ bảo hiểm thai sản góp phần ổn
định cuộc sống về vật chất và tinh thần cho người lao động và gia đình trong
thời gian họ sinh đẻ, nuôi con sơ sinh mà không thể tham gia quá trình lao động
tạo ra thu nhập.
Trong xã hội hiện đại ngày nay, bên cạnh việc thực hiện chức năng làm
mẹ, phụ nữ cũng đóng vai trò là lực lượng lao động không thể thiếu trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia. Lao động nữ đã và đang dần
khẳng định được vị trí, chỗ đứng của mình trong từng lĩnh vực của đời sống xã
hội cũng như tham gia đóng góp vào nguồn thu nhập trong gia đình. Hầu hết phụ
nữ nói chung và lao động nữ nói riêng đều phải trải qua thời kỳ mang thai và
sinh nở và nuôi con nhỏ, khiến cho sức lao động và thời gian làm việc của họ bị
suy giảm, gián đoạn. Do đó, nguồn thu nhập từ quá trình lao động bị hạn chế gây
ảnh hưởng nhất định đến cuộc sống của họ và gia đình. Lúc này, chế độ bảo
hiểm thai sản sẽ đóng vai trò như là một nguồn lực tài chính bù đắp hoặc thay
thế một phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định
đời sống người lao động và gia đình họ. Bên cạnh đó, nhờ có chế độ bảo hiểm
thai sản, bản thân người lao động và gia đình cũng có thể ổn định tâm lý, có thời
gian chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của cả mẹ và con mà không lo lắng về nguồn thu
nhập, các chi phí phát sinh khi không thể tham gia lao động.
Thứ hai, đối với người sử dụng lao động, chế độ bảo hiểm thai sản có vai
trò như một chính sách giúp thu hút lực lượng lao động, tạo ra nguồn nhân lực
cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh.


23

Trong một số ngành sản xuất, kinh doanh đặc thù, nhu cầu sử dụng lao
động nữ của người sử dụng lao động là rất lớndo người lao động nữ có các tố

chất cần thiết cho công việc. Việc thực hiện chế độ bảo hiểm thai sản đúng và
đầy đủ sẽ thể hiện sự quan tâm của những người lao động với nhau cũng như sự
quan tâm người sử dụng lao động đối với lao động nữ, làm nên văn hóa doanh
nghiệp, góp phần thu hút lực lượng lao động nữ có tay nghề và trình độ, đáp ứng
nhu cầu lao động của người sử dụng lao động.
Thứ ba, đối với đời sống kinh tế xã hội, chế độ bảo hiểm thai sản góp
phần tái tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng và ổn định trong tương lai,
điều hòa quan hệ lao động, làm tăng trưởng nền kinh tế.
Thiên chức của phụ nữ là duy trì nòi giống và phát triển nguồn dân sốnhân lực trong tương lai, do vậy, thực hiện tốt chế độ thai sản đối với lao động
nữ sẽ góp phần tái tạo sức lao động, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao
cho xã hội. Bên cạnh đó, chế độ thai sản thể hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của
người sử dụng lao động đối với người lao động, đặc biệt là lao động nữ cũng sẽ
góp phần dung hòa mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động,
tác động đến thị trường sức lao động vận động theo hướng tích cực góp phần xây
dựng và có kế hoạch phát triển chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển nền kinh tế thị trường.
Thứ tư, đối với xã hội, chế độ bảo hiểm thai sản thể hiện chủ nghĩa nhân
đạo cao đẹp, thực hiện chính sách bình đẳng giới, quan tâm chăm sóc phụ nữ và
trẻ em của mỗi quốc gia.
Bảo hiểm xã hội thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau tương
thân tương ái của cộng đồng thông qua việc chia sẻ rủi ro của một người hay của
một số ít người cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại.


24

Với chế độ bảo hiểm thai sản, đó là sự sẻ chia, quan tâm từ cộng đồng và xã hội
đối với phụ nữ, trẻ em là những đối tượng cần có sự quan tâm, chăm sóc đặc
biệt. Đồng thời, còn thể hiện chính sách bình đẳng giới khi san sẻ gánh nặng,
trách nhiệm đối với gia đình giữa người lao động nam và lao động nữ.

1.2.

Nội dung của chế độ bảo hiểm thai sản

Như đã trình bày ở trên, chế độ bảo hiểm thai sản là một trong những trụ
cột chính của bảo hiểm xã hội, xuất hiện từ rất sớm và đóng vai trò quan trọng
không chỉ đối với người lao động mà còn có ý nghĩa nhất định đối với người sử
dụng lao động và đời sống kinh tế xã hội. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều
đặt sự quan tâm cần thiết đối với chế độ bảo hiểm thai sản. Bên cạnh việc phê
chuẩn, tham gia ký kết các điều ước quốc tế thể hiện tinh thần chung trong việc
bảo đảm chế độ bảo hiểm thai sản đối với người lao động, các quốc gia còn xây
dựng những quy định pháp luật riêng về bảo hiểm thai sản phù hợp với điều kiện
chính trị, kinh tế, xã hội, pháp luật của nước mình.Trong phạm vi Luận văn này,
tác giả tập trung trình bày, phân tích về các nội dung chế độ bảo hiểm thai sản
trong các văn bản pháp luật quốc tế và quy định của một số quốc gia trên thế giới
để làm cơ sở cho việc đánh giá, nhận xét về pháp luật chế độ bảo hiểm thai sản ở
Việt Nam. Cũng trên cơ sở này, tác giả đưa ra những giải pháp kiến nghị nâng
cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản ở Việt Nam trong
thời gian tới.
Chế độ bảo hiểm thai sản theo quy định tại các Công ước, khuyến nghị
của ILO có hai mảng nội dung chính là: (1) Chăm sóc y tế cho bà mẹ và trẻ sơ
sinh trước, trong và sau khi sinh; (2) Nghỉ làm và hưởng trợ cấp. Ngoài ra, trong
hệ thống pháp luật của các quốc gia trên thế giới, chế độ bảo hiểm thai sản còn
bao gồm các quy định về cách thức tổ chức thực hiện, quy trình, thủ tục hưởng


25

bảo hiểm thai sản. Trong phạm vi mục này, tác giả tập chung chính vào hai nội
dung lớn của chế độ bảo hiểm thai sản theo quy định của ILO. Cụ thể như sau:

1.2.1. Chăm sóc y tế trước, trong và sau khi sinh
Chăm sóc y tế là một nhu cầu cơ bản của mỗi cá nhân trong xã hội. Đặc
biệt là nhóm đối tượng phụ nữ mang thai, sinh con, nuôi con sơ sinh hoặc sảy
thai, thực hiện các biện pháp tránh thai,… thì nhu cầu được chăm sóc sức khoẻ
càng cần thiết. Những chăm sóc y tế này nhằm mục đích bảo toàn, phục hồi, cải
thiện sức khoẻ của người lao động nữ, bao gồm cả khả năng làm việc, khả năng
ứng phó với nhu cầu cá nhân của họ. Đồng thời, chăm sóc y tế thai sản còn nhằm
đảm bảo sự khoẻ mạnh của trẻ em – nguồn nhân lực tương lai của xã hội.
Liên quan đến vấn đề chăm sóc y tế thai sản, các Công ước được ban
hành về thai sản của ILO đều có đề cập đến quyền được hưởng trợ cấp chăm sóc
y tế của người lao động nữ. Cụ thể, tại điểm c, Điều 3 Công ước số 3, công ước
đầu tiên về thai sản được thông qua ngày 29/10/1919 quy định trợ cấp thai sản
đối với lao động nữ trong các ngành công nghiệp thì ngoài khoản trợ cấp đủ để
nuôi sống bản thân và đứa con với những điều kiện vệ sinh tốt do quỹ công cộng
hoặc do hệ thống bảo hiểm chi trả thì người phụ nữ còn được nhận sự chăm sóc
miễn phí của thầy thuốc hoặc nữ hộ sinh. Tiếp theo đó, năm 1952, Công ước số
102 được thông qua quy định những tiêu chuẩn tối thiểu về bảo đảm xã hội, tại
Điều 49 có quy định về trợ cấp y tế về thai sản phải bao gồm những sự chăm sóc
về y tế tối thiểu cho người lao động nữ bao gồm:
- Chăm sóc trước, trong và sau khi sinh, do một thầy thuốc hoặc người đỡ
đẻ có bằng cấp tiến hành; các dịch vụ hỗ trợ y, dược, khám thử, chăm sóc răng
hoặc kể cả giải phẫu, khám định kỳ tại các cơ sở dịch vụ y tế chung của cơ quan,
y tế công cộng.


×