Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Ảnh hưởng của kiểu gen đến năng suất sinh sản của lợn nái landrace và yorkshire tại công ty TNHH lợn giống hạt nhân dabaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.86 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN CẢNH
Tên chuyên đề
ẢNH HƯỞNG CỦA KIỂU GEN ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN
CỦA LỢN NÁI LANDRACE VÀ YORKSHIRE TẠI CÔNG TY TNHH LỢN GIÔNG HAT
NHÂN DABACO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:Chính quy
Chuyên ngành/ngành: Chăn nuôi
Khoa:Chăn nuôi thu y
Khóa học:2013 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN CẢNH
Tên chuyên đề
ẢNH HƯỞNG CỦA KIỂU GEN ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN
CỦA LỢN NÁI LANDRACE VÀ YORKSHIRE TẠI CÔNG TY TNHH LỢN GIÔNG HAT
NHÂN DABACO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:Chính Quy


Chuyên ngành/Ngành: Chăn nuôi
Lớp:K45 - CNTY - N04
Khoa: Chăn nuôi thu y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn:PGS. TS. Trần Huê Viên

Thái Nguyên, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trương Đai hoc Nông Lâm

Thái

Nguyên và trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua tôi đã nhận được sự
giúp đỡ quý báu của các cá nhân, tập thể và gia đình.
Nhân đây tôi xin gửi những lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình tôi,
những người thân yêu nhất của tôi đã luôn tn tưởng và ủng hộ tôi bước
đi trên con đường học tập.
Tiếp đến là các Thầy , Cô giáo trong khoa Chăn nuôi , trương Đai hoc
Nông Lâm Thai Nguyên đã tận tnh truyền đạt kiến thức trong 4 năm học
tập. Nhờ đó tôi có được vốn kiến thức quý báu để tôi bước vào đời một cách
vững vàng và tự tin.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS .TS. Trân Huê Viên đã hướng
dẫn và chỉ bảo nhiệt tình cho tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành
báo cáo tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến công ty TNHH lơn giông hat nhân DABACO
đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người bạn của tôi trên mái
trường Đai hoc Nông Lâm Thai Nguyên , những người luôn bên cạnh động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 06 năm 2017
Sinh viên

Nguyên Văn Canh


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ câu đan cua trang trại 3 năm gân đây....................................................6
Bảng 4.1. Quy mô đàn lợn giống Landrace và Yorkshire tại Công ty TNHH lợn
giông hat nhân Dabaco ............................................................................30
Bảng 4.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire.................31
Bảng 4.3. Năng suất của lợn nái Landrace và Yorkshire ..........................................33
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của các kiểu gen RNF4 đến năng suất sinh sản của lợn nái
Yorkshire .................................................................................................35
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của các kiểu gen RNF4 của lợn nái Yorkshire đến sinh
trưởng của lợn con
...................................................................................37
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của các kiểu gen RBP4 đến năng suất sinh sản của lợn nái
Landrace ..................................................................................................39
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của các kiểu gen RBP4 của lợn nái Landrace đến sinh
trưởng của lợn con
...................................................................................40



iii
iiii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự L

: Landrace Y

:

Yorkshire P

:

Pietrain
UBND

: Ủy ban nhân dân

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

PGS. TS

: Pho giáo sư tến si

RBP4


: Retol-Binding Protein 4

ESR1

: Estrogen Receptor 1

IGF2

: Insulin like Growth Factor 2



: Thưc ăn

PSE

:Pale Sorf Excudative


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii MỤC
LỤC ................................................................................................................ iv
Phần 1:MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1.
Đặt
vấn

............................................................................................................1
1.2.
Mục
tiêu

yêu
cầu
.............................................................................2

cua

đề
đề

tài

1.3.
Ý
nghia
của
tài.................................................................................................3

đề

Phần 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................4
2.2.
Tông
quan
liêu.................................................................................................6


tai

2.2.1
Tính
trạng
số
............................................................................................7
2.2.2
Các
yếu
tốảnh
hưởng
...................................................7

đến

tính

lượng

trạng

số

2.2.3.

số
di
..................................................................................................9


lượng
truyền

2.2.4 Đặc điểm của giống lợn Landrace và Yorkshire..............................................10
2.2.5. Đặc điểm di truyền
...........................................11

về

khả

năng

sinh

sản

của

lợn

2.2.6. Một số chỉ têu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
.................................12
2.2.7. Những yếu tốảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái
..........................14
2.2.8. Đặc điểm sinh lý và sinh trưởng của lợn con và các yếu tốảnh hưởng tới
khả năng sinh trưởng
........................................................................................21
2.3.
Tình

hình
nghiên
........................................................24

cứu

trong



ngoài

nước


v

2.3.1.
Tình
hình
nghiên
..................................................................24

cứu

trên

2.3.2.
Tình
hình

nghiên
nước....................................................................26

thế
cứu

giới
trong

Phần 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU ........28
3.1.
Đối
tượng

phạm
cứu......................................................................28
3.2.
Địa
điểm

thời
.........................................................................28

vi

gian

nghiên

tến


3.3.
Nội
dung
nghiên
..........................................................................................28
3.4.
Phương
pháp
nghiên
dõi..............................................28

cứu



các

chỉ

hành
cứu

têu

theo


vi


Phần 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................30
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại tai công ty TNHH L ợn giông hat nhân DABACO 30
4.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire ..........................31
4.3. Năng suất của lợn nái Landrace và Yorkshire ...................................................32
4.4. Ảnh hưởng của các kiểu gen RNF4 đến năng suất sinh sản của lợn nái
Yorkshire ..........................................................................................................35
4.5. Ảnh hưởng của kiểu gen RBP4 đến năng suất sinh sản của lợn nái Landrace ..38
4.6. Tình hình chăm soc lợn nái và vê sinh phòng bênh tại Công ty TNHH lợn
giông hat nhân Dabaco
.....................................................................................41
Phần 5:KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................46


1

Phần 1
MƠ ĐÂU
1.1. Đặt vấn đề
Ở nước ta chăn nuôi theo phương thức sản xuất hàng hoá ngày
càng phát triển mạnh mẽ. Chăn nuôi trang trại với quy mô lớn dần thay
thế cho chăn nuôi nông hộ, chăn nuôi nhỏ lẻ. Chăn nuôi trang trại tạo nền
tảng để áp dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến về giống, chuồng trại, thức ăn,
phòng trừ dịch bệnh và quản lý co hiệu quả cao hơn, nhằm tăng năng suất
chăn nuôi, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, đảm bảo vê
sinh an toàn thực phẩm. Sự thay đổi về phương thức sản xuất, cơ cấu đàn
nái cũng được thay đổi. Đàn nái ngoại trong các trang trại chiếm 81,10%
chủ yếu là lợn giống Landrace và lợn Yorkshire, trong đo đàn lợn nái lai
giữa các giống ngoại chiếm 51,1% so với tổng đàn (Vũ Đình Tôn và cs, 2007)
[23].

Trong công tác chọn giống vật nuôi thường dựa vào phương pháp di
truyền số lượng để chọn lọc và nhân giống nhằm cải thiện khả năng sinh sản
cũng như tăng năng suất và chất lượng thịt. Năng suất của một cá thể bị ảnh
hưởng bởi bản chất di truyền của no và các yếu tố môi trường. Vì vậy, một
cá thể lợn co năng suất cao co thể do di truyền hoặc ngoại cảnh tốt hoặc là
do sự kết hợp của cả hai yếu tố này với nhau. Các tnh trạng sinh sản là
nhưn
̃ g tính trạng số lượng thường co hê số di truyền thấp, chúng chịu ảnh
hưởng lớn bởi các yếu tố ngoại cảnh, vì vậy viêc chọn lọc cho các tính trạng
này kho mang lại hiêu quả (Bunter, 1997[28]; Tom Long, 1995[54]).
Ngày nay, công nghê gen được ứng dụng rộng rãi trong sinh học nông
nghiêp nói chung và chăn nuôi nói riêng. Một trong những ứng dụng co tính
chất đột phá trong công tác giống lợn là chọn giống với sự hỗ trợ của công
nghê gen. Nhờ phương thức chọn giống mới này mà năng suất đàn
giống được cải thiện nhanh chóng so với các phương pháp chọn giống truyền
thống trước đây.


2

Một số các gen ứng viên co liên quan đến năng suất sinh sản của lợn đã
được các nhà khoa học trên thế giới khai thác như là RBP4 (Retiol-Binding
Protein 4), RNF4 (Ring Finger Protein 4),ESR1 (Estrogen Receptor 1),
IGF2 (Insulin like Growth Factor 2).Gen RBP4 được biết đến là đon
́ g vai
trò quan trọng trong việc làm tăng năng suất sinh sản của lợn nái đặc
biệt đối với các tnh trạng số con đẻ ra, số con đẻ ra còn sống. Trên locus
gen RBP4 co gen alen A và B. Terman và cs (2007)[53] chỉ ra rằng lợn
nái mang kiểu gen BB co số con đẻ ra, số con còn sống, số con cai sữa sữa
cao hơn so với nái mang kiểu gen khác. Kết quả công bố của Olliviervà

cs(1997)[47] cũng chỉ ra rằng kiểu gen BB làm tăng 0,4 lợn con/lứa so với
nhóm đối chứng. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của kiểu gen RBP4 đến các
tnh trạng sinh sản của lợn nái, Wangvà cs(2006)[57] chỉ ra rằng lợn nái
mang kiểu gen BB co số con đẻ ra/lứa nhiều hơn so với nái mang kiểu gen
AA và AB. Các tnh trạng sinh sản của lợn nái cũng ảnh hưởng bởi gen RNF4.
Kết quả nghiên cứu của Niu và cs(2009)[45] cho thấy nái mang kiểu gen CC
co số con đẻ ra và số con còn sống cao hơn so với nái mang kiểu gen TT
là 1,74 và 2,02 tương ứng. Theo tác giả này gen RNF4 được sử dụng để
chọn lọc làm tăng năng suất sinh sản của lợn nái.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiên nay vẫn chưa co một nghiên cứu nào đánh
giá ảnh hưởng của gen RNF4 và RBP4 đến năng suất sinh sản của lợn nái. Do
đó, đề tài này được tiến hành với mục đích đánh giá ảnh hưởng của gen
RNF4 và RBP4 đến năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire; từ
đo góp phần định hướng chọn lọc lợn nái sớm hơn, nâng cao năng suất của
đàn lợn nái, giảm được số lượng lợn nái nuôi hậu bị cũng như cơ cấu đàn nái
trong tổng đàn.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu cua đề tài
Đánh giá ảnh hưởng của gen RNF4 và RBP4 đến các tnh trạng sinh sản
của lợn nái Landrace và Yorkshire.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý
luận, cơ sở khoa học về ảnh hưởng của các kiểu gen đến năng suất sinh sản
của lợn nái Landrace và lợn nái Yorkshire.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm cơ sở giúp cho công ty

TNHH lơn giông hat nhân D abaco nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi
lợn nái.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực
tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực
tập
2.1.1.1. Điêu kiên tư nhiên
Công ty TNHH lơn giông hat nhân Dabaco thuôc xa Tân Chi - Huyên
Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh.
Tiên Du nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gio mùa: non
́ g ẩm, mưa
nhiều, chịu ảnh hưởng trực tếp của gio mùa. Thời tết trong năm chia
làm
2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến
tháng
10, lượng mưa biến động thất thường qua các năm, lượng mưa/tháng
từ
125,2mm (tháng 10) đến 283,3mm (tháng 8) và thường phân bố
không đồng đều trong năm, vào mùa mưa lượng mưa chiếm khoảng
84,64% tổng lượng mưa cả năm.
Hàng năm co 2 mùa gio chính: Gio mùa Đông Bắc và gio mùa Đông
Nam, gio mùa Đông Bắc từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gio
mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm mưa rào.
Độ ẩm không khí trung bình/năm khoảng 84%, trong đó tháng co độ

ẩm không khí lớn nhất khoảng 88% (tháng 3), tháng co độ ẩm không khí
thấp nhất khoảng 70% (tháng 12).
Nhìn chung Tiên Du co điều kiện khí hậu thuận lợi thích hợp cho trông
trọt và chăn nuôi. Mùa đông co thể trồng nhiều cây hoa màu ngắn ngày co
giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý đến các hiện tượng bất lợi
như nắng, nóng, lạnh, khô hạn và lượng mưa phân bố không đều giữa các
mùa… để co kế hoạch chỉ đạo sản xuất cho hợp lý. Yếu tố hạn chế nhất đối
với sử dụng đất là do mưa lớn tập trung theo mùa thường làm ngập úng các


5
khu vực thấp trũng gây kho khăn cho viêc thâm canh tăng vụ và mở rộng
diện tích.


6

2.1.1.2. Cơ sơ vât chât cua cơ sơ thưc
tâp
Trang trại được thiết kế co đầy đủ các công trình phụ như kho chứa cám
, lối sát trùng trước khi vào trại , hố vôi sát trùng trước khi vào chuồng và hê
thống xư lý nước thải biogas giúp đảm bảo quy trình vê sinh thú y và quy
trình vê sinh môi trường của trại. Trang trại được xây dựng thành 2 khu vực
chăn nuôi chính là khu chăn nuôi nái sinh sản và khu vực chăn nuôi lợn thịt.
Các dãy chuồng đều được xây theo mô hình chuồng kín, sử dụng giàn mát và
quạt hút gio để điều chỉnh nhiêt độ và độ ẩm không khí ra vào chuồng. Mái
chuồng được xây theo kiểu 2 mái và được lợp bằng tôn cách nhiêt giúp
chống non
́ g tốt vào mùa hè.
Trang trai đươc xây dưng ơ xa khu dân cư nên viêc phong bênh va xư li

chât thai kha dê dang.
Khu nuôi lợn nái gồm 3 chuồng nái đẻ, 2 ô chuồng nái chờ phối và nái
chửa, 4 ô chuồng lợn con sau cai sữa . Khu nuôi lợn hâu bi gồm 7 ô chuồng.
Với số lượng ô chuồng nuôi như trên và thời điểm phối giống hợp lý giúp
đảm bảo luôn đủ chuồng nuôi không lo thiếu chuồng. Máng ăn cho nái
được làm bằng inox giúp dễ dàng trong viêc dọn rửa và cho ăn được dễ dàng
. Lợn nái được nuôi trên tấm đan bê tông vững chắc, còn lợn con được nuôi
trên sàn nhựa. Lợn được cho ăn bằng máng ăn tự động ơ tât ca cac khu chăn
nuôi : Đe, hâu bi , cai sưa , phôi chưa, các silo chứa thức ăn được bố trí ở
bên ngoài các chuông đê tên cho viêc bô sung cam va vê sinh . Sàn chuồng
được làm bằng bê tông co độ dốc và độ nhám đảm bảo giúp chuồng luôn
khô ráo và tránh trơn trượt cho lợn.
Nước uống cung cấp là nước sạch bơm lên các téc nước từng chuồng và
nước qua hê thống ống dẫn đến các ô chuồng. Trong các ô chuồng co các
núm uống tự động phù hợp với từng loại lợn.


7

Các chuồng được cung cấp chủ yếu là ánh sáng tự nhiên

. Chuồng nái

chờ phối, chưa và chuồng thịt co các cửa sổ giúp ánh sáng co thể chiếu
vào, còn chuồng nái đẻ co chỗ làm bằng tôn nhựa lấy sáng giúp ánh sáng co
thể xuyên qua. Ngoài ra, mỗi chuồng còn co các bóng đèn compact 3000W,
để thắp sáng vào những ngày âm u và thắp thường xuyên vào buổi tối đến
sáng ngày hôm sau trong chuồng lợn đẻ.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Đối tượng

Đực Duroc,Đực Petrain, Nái Landrace, nái Yorkshire
2.1.2.2. Kêt qua san xuât cua cơ sơ
Bảng 2.1. cơ câu đan cua trang trai 3 năm gân đây
2014
N

%

Tông sô nai (con)

314

Tông sô đưc giông

35

2015
N

2016

%

N

%

14,44 370

12,87


542

15,58

1,61

2,05

92

2,65

59

(con)
Tông sô lơn thit (con) 1826

83,95 2445

95,08

2845

81,77

Tông sô lơn (con)

100


100

3479

100

2175

2874

Qua bang 2.1 cho thây cơ câu đan cua trang trai qua cac năm co
xu hương tăng dân.
Tông sô nai năm 2014 là 314, năm 2015 là 370 và đến năm 2016 là 542.
Tông sô đưc giông năm 2014 là 35, năm 2015 là 59 và đến năm 2016 là 92.
Tông sô lơn thit năm 2014 là 1826, năm 2015 là 2445 và đến năm 2016 là
2845. Tông sô lơn năm 2014 là 2175, năm 2015 là 2874 và năm 2016 là 3479.
2.2. Tông quan tai liêu
Trong chọn lọc giống vật nuôi để đạt kết quả tốt, trước hết cần
co
những kiến thức cơ bản về di truyền, đặc biệt là bản chất của di truyền và
ưu


8

thế lai của từng tính trạng. Bản chất sinh học của mỗi giống vật nuôi đều
được thể hiện qua kiểu hình đặc trưng riêng của nó. Kiểu gen, dưới tác
động của các nhân tố môi trường cụ thể sẽ biểu hiện thành kiểu hình tương
ứng của vật nuôi đó.
2.2.1 Tính trạng số lượng

Tính trạng số lượng là những tính trạng được qui định bởi nhiều
cặp gen co hiêu ứng nhỏ nhất định (minorgene), tính trạng số lượng bị tác
động rất lớn bởi các nhân tố môi trường. Sự sai khác giữa các cá thể là sự sai
khác về mức độ hơn sự sai khác về chủng loại, đo là bản chất của tnh trạng
đa gen (polygene).
Các tnh trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng do nhiều
gen điều khiển, mỗi gen đóng góp một mức độ khác nhau vào cấu thành
năng suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuất co sự phân
bố liên tục và chịu tác động nhiều bởi nhân tố ngoại cảnh.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tnh trạng số
lượng
Gia súc sống trong môi trường tự nhiên nên sự hình thành, hoạt động
của tính trạng không chỉ phụ thuộc vào các gen mà còn chịu sự tác động của
các yếu tố của môi trường ngoại cảnh.
- Giá trị kiểu hình (P) của bất kỳ tính trạng số lượng nào cũng co thể
phân chia thành giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi trường (E). Giá trị kiểu
hình (P) được biểu thị như
sau:
P = G + E P:
Giá trị kiểu hình (Phenotypic value) G:
Giá trị kiểu gen (Genotypic value)
E: Sai lêch môi trường (Environmental deviaton)
- Giá trị kiểu gen (G):
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen qui định. Tùy


9

theo tác động khác nhau của gen, các giá trị kiểu gen bao gồm các thành
phần khác nhau: giá trị cộng gộp A (Additive value) hoặc giá trị giống

(Breeding value), sai lệch trội D (Dominance deviation) và sai lệch tương tác
gen hoặc sai lêch át gen I (Interaction deviation hoặc Epistatic deviaton).
G=A+D+I
A: Giá trị cộng gộp
D: Sai lêch trội
I: Sai lêch át gen
- Giá trị cộng gộp (A): Để đo lường giá trị truyền đạt từ bố mẹ sang đời
con phải co một giá trị đo lường co quan hê với gen chứ không phải co liên
quan với kiểu gen. Mỗi một gen trong tập hợp các gen qui định một tính
trạng số lượng nào đo đều co một hiêu ứng nhất định đối với tnh trạng số
lượng đó. Tổng các hiệu ứng mà các gen no mang (tổng các hiệu ứng
được thực hiện với từng cặp gen ở mỗi locus và trên tất cả các locus) được
gọi là giá trị cộng gộp hay còn gọi là giá trị giống của cá thể.
Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gen vì no cố định và co
thể di truyền được cho thế hê sau. Do đó, no là nguyên nhân chính gây ra sự
giống nhau giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là no là nhân tố chủ yếu sinh
ra đặc tính di truyền của quần thể và sự đáp ứng của quần thể với sự chọn
lọc.
Tác động của các gen được gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của
kiểu gen đồng hợp, bố mẹ luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính
trạng của chúng cho đời con. Tiềm năng di truyền do tác động cộng gộp của
gen bố và mẹ tạo nên gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống.
- Sai lệch trội (D): Là sai lêch được sản sinh ra do sự tác động qua lại
giữa các cặp alen ở cùng một locus, đặc biêt là các cặp alen dị hợp tử (Đặng
Hữu Lanh và cs, 1999)[20]. Sai lêch trội cũng là một phần thuộc tính của
quần thể, quan hê trội của bố mẹ không truyền được sang con cái.


1
0

Sai lêch át gen (I): Là sai lêch được sản sinh ra do sự tác động qua lại
giữa các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch át gen không co khả năng di
truyền cho thế hê sau.
- Sai lệch môi trường (E):Sai lêch môi trường được thể hiên thông qua
sai lêch môi trường chung (Eg) và sai lêch môi trường riêng (Es).
Sai lêch môi trường chung (Eg): Là sai lêch do loại môi trường tác động
lêntoàn bộ con vật trong suốt đời của nó.
Sai lêch môi trường riêng (Es): Là sai lêch do loại môi trường chỉ tác
động lên một số con vật trong một giai đoạn nào đo trong đời con vật.
Như vậy, kiểu hình của một cá thể được cấu tạo từ hai locus trở lên
co
giá trị kiểu hình chi tiết như sau:
P = A + D + I + Eg + Es.
Qua viêc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho
thấy, muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
- Tác động về mặt di truyền (G) bao gồm:
+ Tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác động vào các hiêu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách phối
giống tạp giao.
- Tác động về mặt môi trường (E) bằng cách cải tến điều kiên chăn
nuôi: chuồng trại, thức ăn, thú y, quản lý...
2.2.3. Hệ số di truyền
Giá trị của hê số di truyền cho ta một khái niêm về mức tến triển co
thể đạt được khi tiến hành chọn lọc với một tính trạng nhất định, các tính
trạng co hê số di truyền thấp hiêu quả chọn lọc sẽ thấp, hiêu quả lai giống
lại cao. Ngược lại, các tính trạng co hê số di truyền cao, hiêu quả chọn lọc sẽ
cao nhưng hiệu quả lai giống thấp và đưa ra hê số di truyền của một số tnh
trạng năng suất sinh sản của lợn:



1
1
Tính trạng

h

2

Số con trong lứa đẻ

0,13

Số con cai sữa/ổ

0,12

Khối lượng trung bình lợn sơ sinh

0,05

Khối lượng trung bình lợn cai sữa

0,17

2.2.4 Đặc điểm của giống lợn Landrace và Yorkshire
2.2.4.1. Đặc điểm giống lợn Landrace
Nguồn gốc xuất xứ: Xuất xứ từ Đan Mạch. Lợn Landrace được nhập về
Viêt Nam vào khoảng nhưn
̃ g năm 1970 từ Trung Quốc, CuBa, sau này nhập
từ Bỉ, Nhật Bản, Thái Lan.Lợn Landrace co màu trắng tuyền, thân dầy và dài,

tai rủ, bụng dài thon, mông phát triển, nẩy tròn. Lợn đực trưởng thành
nặng
300 -320 kg, lợn cái nặng 220-250 kg, tuổi phối giống lúc đầu 310 ngày. Khả
năng sinh sản: 10-12 con/lứa, 2,2 lứa/năm, nuôi con khá. Khả năng sinh
trưởng: Khối lượng sơ sinh 1,2-1,4kg, khối lượng 5-6 tháng 90kg. Lợn
thương phẩm co tỷ lê nạc cao (56%nạc), têu tốn thức ăn: 2,7kg TĂ/kg tăng
trọng. Landrace nuôi chủ yếu để lai trong các công thức lai kinh tế với các
giống khác. Lợn cái co năng suất sinh sản khá và khả năng chống chịu tốt nên
thường được sử dụng làm nái sinh sản. Landrace là giống lợn được
người chăn nuôi ưa chuộng và thường sử dụng cho quy mô chăn nuôi trang
trại. Lợn Landrace được nuôi rất phổ biến ở nước ta hiện nay do giống này co
khả năng thích nghi tốt. Lợn Landrace co khả năng sinh sản tốt, tỷ lê nạc
khá cao và hiện nay cũng thường được sử dụng cho lai với lợn Yorkshire để
tạo nái lai F1(Landrace x Yorkshire) co khả năng sinh sản tốt và dễ nuôi. Do
vậy, hầu hết các trang trại đều nuôi loại lợn này.
2.2.4.2. Đặc điểm giống lợn Yorkshire
Yorkshire là giống lợn phổ biến nhất trên thế giới, được nuôi ở
nhiều nơi, co nguồn gốc từ Yorkshire, Anh Quốc. Đây là giống được nuôi
rộng rãi


1
2
nhất trên thế giới với đặc tính nổi tiếng về khả năng thích nghi rộng rãi cũng
như khả năng sinh sản cao. Lợn đực trưởng thành co khối lượng từ 350
đến
380 kg. Lợn cái thành thục về tính lúc 6 tháng tuổi và co thể phối giống lần
đầu khoảng 240 - 260 ngày, số con đẻ ra trên lứa cao từ 11 -13 con, số
lứa trên năm 2,0-2,2. Khối lượng sơ sinh trên con từ 1,3 - 1,4 kg/con, khối
lượng

60 ngày tuổi từ 16-18kg/con. Lợn Yorkshire là giống lợn được nuôi thích
nghi tại Viêt Nam từ lâu, nay được sử dụng như nái nền trong các tổ hợp lai
nhằm tạo ra con lai co năng suất, chất lượng cao. Khả năng sinh sản tốt, khả
năng nuôi thai, nuôi con khéo, đẻ dai. Khả năng sinh trưởng: cao, khối lượng
sơ sinh 1,2- 1,3kg, khối lượng 5-6 tháng 100kg, chất lượng thịt 53% nạc. Tiêu
tốn thức ăn: 2,5-3,2 kg TĂ/kg tăng trọng. Lợn Yorkshire thành thục sớm, sinh
trưởng nhanh, khối lượng lợn cái trưởng thành 250 – 280kg, khối lượng lợn
đực trưởng thành 350-380kg, 12-14 núm vú. Yorkshire nuôi chủ yếu để lai
trong các công thức lai kinh tế với các giống khác. Lợn cái co năng suất sinh
sản khá và khả năng chống chịu tốt nên thường được sử dụng làm nái
sinh sản.
2.2.5. Đặc điểm di truyền về khả năng sinh sản của lợn
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, khả năng sinh sản là yếu tố quan tâm
hàng đầu. Năng suất sinh sản phụ thuộc nhiều yếu tố, co nhiều chỉ tiêu
để đánh giá khả năng sinh sản của lợn cái, nhưng xét về mặt di truyền và ứng
dụng vào chọn giống thường chú trọng tới một số tính trạng năng suất
sinh sản nhất định.
Các tnh trạng năng suất sinh sản chủ yếu cho phép đánh giá lợn
nái bao gồm: tuổi động dục lần đầu, tỷ lê thụ thai, số con/ổ, thời gian
động dục trở lại.
Các tnh trạng phản ánh năng suất sinh sản co hê số di truyền thấp vì
vậy chúng chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện môi trường và phụ thuộc vào các


1
yếu tố ngoại cảnh như dinh dưỡng, 3
mùa vụ, phương thức phối giống, thời
điểm phối



1
4
giống, đực giống, chăm sóc nuôi dưỡng, chuồng trại, khả năng phòng trừ dịch
bệnh. Để tăng hiệu quả chọn lọc cần phải tìm biện pháp để nâng hê số di
truyền các tnh trạng số lượng, tăng khả năng tương tác giữa các gen.
2.2.6. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
Hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá bằng số lợn con
cai sữa/nái/năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa. hai chỉ têu này phụ
thuộc vào tuổi thành thục về tính, thể vóc, tỷ lê thụ thai, số con đẻ ra, số lứa
đẻ/năm, tỷ lê nuôi sống con theo mẹ. Sản lượng sữa của mẹ, kỹ thuật nuôi
dưỡng, chăm sóc. Do đo để tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh
sản thì phải cải tến nâng cao số lợn con cai sữa, khối lượng lợn con lúc cai
sữa. Đồng thời cũng phải làm giảm khoảng cách giữa hai lứa đẻ bằng cách cai
sữa sớm lợn con và làm giảm số ngày động dục lại sau cai sữa của lợn mẹ ở
những lứa sau.
Ian Gordon (2004)[40] cho rằng: Trong các trại chăn nuôi hiện đại, số
lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ têu đánh giá
đúng đắn nhất năng suất sinh sản của lợn nái.
Trần Đình Miên và cs (1994)[20] cho biết: Việc tính toán khả năng sinh
sản của lợn nái cần xét đến các chỉ tiêu như chu kỳ động dục, tuổi thành
thục về tính, tuổi co khả năng sinh sản, thời gian chửa và số con đẻ ra/lứa.
Theo Vandersteen H.A.M (1986)[56], sức sinh sản của lợn nái bao gồm
các chỉ tiêu về tuổi động dục lần đầu, tỷ lê thụ thai, số con đẻ ra/ổ và thời
gian từ khi cai sữa đến động dục lại, phối giống co kết quả.
Mabry và cs (1997)[42] cho rằng: Các tính trạng năng suất sinh sản chủ
yếu của lợn nái bao gồm: số con đẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng toàn ổ

21 ngày tuổi và số lứa đẻ/nái/năm. Các tnh trạng này ảnh hưởng lớn đến lợi
nhuận của người chăn nuôi lợn nái.
Năng suất sinh sản của lợn nái được cấu thành bởi nhiều yếu tố, do

đo


1
5 suất sinh sản của lợn nái. Trong thực
cũng co nhiều chỉ tiêu để đánh giá năng
tế


1
6
người ta thường quan tâm đến một số chỉ tiêu quan trọng về năng suất mà
qua đo co thể đánh giá được khả năng cũng như năng suất sinh sản của lợn
nái.
- Tuổi động dục lần đầu: Là thời gian từ sơ sinh đến khi lợn cái hậu bị
động dục lần đầu. Tùy theo từng giống và điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng
khác nhau mà tuổi dộng dục khác nhau. Lợn ngoại co tuổi động dục muộn
hơn lợn nội, chăm sóc, nuôi dưỡng không hợp lý thì tuổi động dục cũng
muộn hơn chăm sóc và nuôi dưỡng hợp lý.
- Tuổi phối giống lần đầu: Thông thường người ta phối giống lần đầu
vào lần động dục thứ 2 hoặc thứ 3 vì ở lần động dục đầu cơ thể phát triển
chưa đầy đủ, chưa tch lũy đủ dinh dưỡng nuôi bào thai và trứng rụng ít,
chưa đều nên thường bỏ qua không phối giống.
- Tuổi đẻ lứa đầu: Là tuổi khi lợn nái đẻ lứa thứ nhất. Tuổi đẻ lứa đầu
nói lên tuổi thành thụcvề tnh, thể vóc đảm bảo về khối lượng của lợn nái khi
đưa vào phối giống.
- Số con đẻ ra/ổ (con): Là tổng số con đẻ ra trong 1 ổ bao gồm cả số
con đẻ ra sống và số con đẻ ra chết. Chỉ têu này đánh giá khả năng đẻ sai hay
đẻ ít con của giống, khả năng nuôi con của lợn nái đồng thời đánh giá được
kỹ thuật chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai và kỹ thuật phối giống.

- Số con đẻ ra sống/ổ (con): Là số con đẻ ra sống được đến khi lợn
mẹ đẻ ra con cuối cùng. Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng vì no phản
ánh đúng khả năng đẻ sai hay đẻ ít con của giống đồng thời phản ánh cả chất
lượng đàn con đẻ ra.
- Số con đẻ ra chết/ổ (con): Co thể là thai chết, thai non, thai gỗ, chết
trong quá trình đỡ đẻ, chết trong khoảng thời gian từ khi đẻ con đầu tiên
đến con cuối cùng (thường được tnh trong vòng 24 giờ).
- Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg): Là khối lượng cân sau khi lợn con đẻ
ra, lau khô, cắt rốn, bấm răng nanh và chưa cho bú sữa đầu. Đây là chỉ têu
nói lên khả năng nuôi dưỡng thai của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc,


quản

1
7


×