Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tình huống giải quyết việc tranh chấp đất đai trên địa bàn xã khe mo, huyện đồng hỷ, tỉnh TN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.17 KB, 30 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Đất đai là tài nguyên đặc biệt. Trong nền kinh tế thị trường,
người ta coi đất đai là hàng hoá đặc biệt. Câu nói “tấc đất, tấc
vàng” nói lên sự quý giá ở tầm mức cao nhất của đất đai thực ra
cũng không đủ. Nếu nói dưới góc độ giá trị lịch sử - xó hội : “mỗi
tấc đất đều nhuốm máu cha ông”; đất đai là “giang sơn gấm
vóc” thỡ sự thiờng liờng, quý giỏ ấy khú lấy thước đo nào mà
định giá.
Trong quá trình vận động của xã hội, nhất là trong nền
kinh tế thị trường, nhiều vấn đề bức xúc xảy ra hàng ngày.
Trong đó đứng đầu là vấn đề tranh chấp đất đai. Nguyờn nhõn
phỏt sinh tranh chấp là dõn khụng cú thúi quen cắm cột mốc,
quỏ trỡnh sử dụng bị sai lệch hoặc chuyển nhượng, tặng cho
không làm đầy đủ các thủ tục cần thiết, hợp lệ. Hệ thống hồ sơ
địa chính, đặc biệt là bản đồ địa chính chính quy chưa đầy đủ,
thiếu đồng bộ, thống nhất, độ chính xác và tin cậy không cao
nên gây ra những khó khăn rất lớn cho các cấp chính quyền địa
phương trong thực thi thẩm quyền quản lý theo quy định của
pháp luật, đặc biệt là ở cấp cơ sở. Nhiều vấn đề lịch sử để lại
chưa được giải quyết dứt điểm và kịp thời như việc xác định
nguồn gốc, mốc giới, thời hạn, mục đích, quy chủ sử dụng đất…
đó nảy sinh nhiều bức xỳc. Trong quỏ trỡnh giải quyết tranh
chấp, cỏc cơ quan chức năng gặp không ít khó khăn khi tỡm
chứng cứ để xác định tính khách quan của vụ việc, thậm chí có
nhiều trường hợp phải suy đoán theo lập luận của các bên. Từ
đó, xảy ra nhiều tỡnh trạng khiếu kiện vượt cấp, kéo dài, thưa


Tình huống “Giải quyết việc tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh TN”

gửi nhiều nơi và qua nhiều cấp giải quyết mà các bên vẫn khiếu


nại.
Giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai là một trong
những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong
những nội dung của công tác quản lý Nhà nước về đất đai theo
quy định của pháp luật về đất đai. Thực hiện tốt nội dung này
không những góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về đất đai, mà cũn gúp phần đáng kể trong
việc giữ gỡn ổn định sản xuất, đời sống, phát triển kinh tế, hàn
gắn tỡnh đoàn kết trong nội bộ nhân dân, giữ gỡn an ninh, trật
tự và ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng có thể
xảy ra, đảm bảo trật tự xó hội cũng như củng cố niềm tin của
nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Trong những năm qua, công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại trên lĩnh vực đất đai đó cú nhiều chuyển biến tích cực,
giải quyết được một khối lượng lớn vụ việc, góp phần ổn định
tỡnh hỡnh chớnh trị, giữ vững an ninh, trật tự xó hội. Tuy nhiờn,
tỡnh hỡnh tranh chấp, khiếu nại cú liờn quan đến đất đai hiện
nay vẫn cũn diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng
đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xó hội. Đây là một vấn đề
nhức nhối đang được Đảng và Nhà nước, xó hội rất quan tõm.
Việc nhận thức và vận dụng pháp luật không đúng, không
thống nhất, thậm chí sai phạm dẫn đến khiếu nại, tố cáo nhiều,
công tác quản lý nhà nước các cấp phải tập trung quá nhiều lực
lượng, kinh phí để giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân,
gây tốn kém, mất thời gian. Có sự việc nhỏ chỉ cần giải quyết ở
cấp cơ sở là xong, nhưng thực tế việc hiểu biết và vận dụng
pháp luật của một số cán bộ còn chưa đúng, chưa phù hợp đã

NguyÔn ThÞ ThuËn
Nguyªn


-2-

Côc thuÕ tØnh Th¸i


Tỡnh hung Gii quyt vic tranh chp t ai trờn a bn xó Khe Mo, huyn ng H, tnh TN

lm cho s vic phc tp thờm, kộo di thi gian, to ra nhiu
d lun khụng tt trong qun chỳng nhõn dõn.
Vi nhn thc mi c b xung qua khúa hc bi dng
kin thc v qun lý nh nc chng trỡnh chuyờn viờn chớnh.
Trong tiu lun ny, tụi xin cp mt cỏch khỏi quỏt cỏc thụng
tin, d liu trong mt v vic nh, n gin m ó phi kộo di
v thi gian gii quyt, tỡnh tit ngy cng phc tp trờn a
bn Xú Khe Mo, Huyn ng H - tnh Thỏi Nguyờn.
Vỡ thi gian v kin thc cũn hn ch, tiu lun khụng
trỏnh khi nhng khim khuyt, thiu sút. Rt mong c s
gúp ý chõn thnh ca cỏc Thy Cụ giỏo v cỏc hc viờn. Tụi xin
chõn thnh cm n s úng gúp tn tỡnh ú, to iu kin cho
tụi nhn thc c y hn v hon thnh tt tiu lun ny.

I- NI DUNG TốNH HUNG:
1.1- Hon cnh xut hin tnh hung:
Huyn ng H l mt huyn min nỳi phớa ụng bc tnh
Thỏi Nguyờn vi Din tớch l 461,77 km2 Phớa Bc giỏp huyn
Ch mi tnh Bc Cn, phớa Tõy giỏp Huyn Phỳ Lng tnh Thỏi
Nguyờn, phớa Nam giỏp Thnh ph Thỏi Nguyờn v phớa ụng
giỏp huyn Yờn Th tnh Bc Giang. Huyn ng H cú 21 n
v hnh chớnh trc thuc, gm 03 Th trn v 17 xú.

Tng dõn s cú 122.932 ngi (tớnh n T1 nm 2010),
mt dõn s 226,22 ngi/km2, trong ú cú nhiu dõn tc
thiu s sinh sng. Cú th núi ng H l huyn cú nhiu tim
nng v khai thỏc khoỏng sn nh M st - Tri Cau; M ỏ Nỳi

Nguyễn Thị Thuận
Nguyên

-3-

Cục thuế tỉnh Thái


Tỡnh hung Gii quyt vic tranh chp t ai trờn a bn xó Khe Mo, huyn ng H, tnh TN

voi... v cng l mt ni cú tim nng v du lch nh ng Linh
Sn cú hai hang ỏ t nhiờn gm hang Thiờn vi din tớch l
360m2 v hang a cú din tớch l 480 m 2 ... Tuy nhiờn vi mt
dõn s tng i ụng so vi mt tnh min nỳi nờn i sng
kinh t ca ngi dõn ni õy cn gp nhiu khú khn, kinh t
ch yu vn l nụng nghip, phỏt trin chn nuụi v trng rng.
Cụng tỏc qun lý hnh chớnh ang l vn t ra vi
nhiu thỏch thc ca Huyn c bit l vn qun lý v s
dng t ai ca cỏc h dõn khi chuyn i mụ hnh Hp tỏc xú
qun lý sang c ch mi giao, khoỏn n tng h nụng dõn.
Sau khi Nh nc chuyn i c ch th cng t õy ngi dõn
ú coi t nh mt ti sn cú giỏ tr ln v nhng vn tranh
chp cng bt u ny sinh.
1.2- Mụ t tnh hung:
Thỏng 8 nm 1994, UBND Xú Khe Mo, Huyn ng H

nhn c n xin gii quyt tranh chp t ai ca b H Th
Mựi trỳ ti th trn Chựa Hang, Huyn ng H. Ni dung n
trnh by vic ng Hong Vn Thc tranh chp quyn qun lý,
s dng 3.500 m2 t canh tỏc vi b Mựi. Do mõu thun khụng
dn xp c dn n v vic tranh chp núi trờn.
B H Th Mựi l cỏn b cụng nhõn viờn chc ú tham gia
cng tc v c ngh hu trớ nm 1974 Xú Khe Mo, Huyn
ng H. Chng b (ụng Bựi Vn Quang) l viờn chc nh nc,
hin ú ngh hu. Hai ụng b cú nm ngi con ú lp gia nh
ring, trong ú ba ngi con gỏi tham gia cụng tc xú hi cn
hai ngi con trai lm rung ti Xú Khe Mo, Huyn ng H.
Trong thi k bao cp tnh hnh kinh t xú hi gp nhiu
khỳ khn, b Mựi ú chuyn n th trn Chựa Hang, Huyn

Nguyễn Thị Thuận
Nguyên

-4-

Cục thuế tỉnh Thái


Tỡnh hung Gii quyt vic tranh chp t ai trờn a bn xó Khe Mo, huyn ng H, tnh TN

ng H lm n v xin ng ký h khu thng trỳ ti õy t
nm 1978 cho ti nay.
ễng Hong Vn Thc (con ụng Hong Vn Thng ú mt
nm 1980) l cỏn b lm vic trong mt c quan kinh t ca
huyn c ngh ch nm 1990, v ụng (b H Th Hu) hin
ang cụng tỏc trong ngnh giỏo dc. V chng ụng b cú ba

ngi con, con c l giỏo viờn ú xừy dng gia nh, con th hai
phc v trong quừn i cn con t ang theo hc ph thụng
trung hc.
Gia nh ng Thc cỳ din tch t canh tỏc l 9.520 m2,
trong ú phn din tớch ang tranh chp vi b Mựi l 3.500 m 2..
Do din tớch tng i ln trong khi gia nh li t ngi nờn h
ụng Thc khụng cú kh nng canh tỏc ht s din tớch trờn. Vo
nm 1995 ụng Thc ú lm th tc bn mt phn din tch cho
cc ng, b:
- ễng Lu Vn i: 2.640 m2 (tha 150 t bn a chớnh
s 20)
- B Ngụ Th Hng: 690 m2 (tha 80 t bn a chớnh
s 20)
(trong ú din tớch bỏn cho b Hng l din tớch ang
tranh chp).
Khi tin hnh mua bỏn s rung t trờn, ụng Thc ú lm
th tc vi chnh quyn, c UBND Xú Khe Mo, Huyn ng
H ng ý. UBND Huyn ng H cng ú cp giy chng nhn
quyn s dng t cho ụng Lu vn i v b Ngụ Th Hng
trong nm 1995. Ti nm 1996, ụng Thc tip tc bỏn cho ụng
Nguyn Vn Luyn 2.040 m2, din tớch ny ang nm trong din
tranh chp. Vic mua bỏn ny cha c UBND Xú Khe Mo,
Huyn ng H xỏc nhn v cng cha c cp giy chng
nhn quyn s dng t.

Nguyễn Thị Thuận
Nguyên

-5-


Cục thuế tỉnh Thái


Tình huống “Giải quyết việc tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh TN”

Như vậy qua hai năm ông Thức đó bỏn cho ba hộ núi trờn
số ruộng với tổng diện tớch là 5.370 m2 trong đó có 2.730 m2
đất tranh chấp. Hiện nay ụng Thức cũn sử dụng 4.150 m 2, trong
đó có 770 m2 đất đang tranh chấp với bàMùi. Cho tới nay số
diện tích trên chưa được cấp có thẩm quyền giao và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Qua điều tra, xác minh cho thấy nguồn gốc của số ruộng
đất kể trên như sau:
Phần diện tích tranh chấp 3.500 m 2 nằm trong tổng số
9.520 m2 do hộ ông Thức sử dụng. Toàn bộ diện tích này trước
đây là của ông Thắng (bố ông Thức). Năm 1960 ông Thắng công
hữu vào hợp tác xó. Đến năm 1970 có thực trạng các hợp tác xó
khụng cũn hoạt động nữa, song UBND Xó Khe Mo, Huyện Đồng
Hỷ vẫn tiếp tục quản lý toàn bộ đất canh tác. Lúc đó các hộ tự
sản xuất trên diện tích của mỡnh mà trước đây đó gúp vào HTX
nhưng không được phép chuyển nhượng, gia đỡnh ụng Thắng
cũng nằm trong bối cảnh đó.
Năm 1974 bà Mùi được về nghỉ hưu trí tại địa phương. Ông
Thắng đó chia cho bà 3.500 m2 đất ruộng để canh tác tăng
thêm thu nhập cho kinh tế gia đỡnh vốn cú khú khăn. Sau đó
ông Thắng đề nghị UBND Xó Khe Mo, Huyện Đồng Hỷ chuyển số
diện tích trên cho bà Mùi và đó cú tờn trong sổ quy chủ, sổ thuế
của xó (theo bỏo cỏo của ụng Lờ Văn Đăng - nguyên Chủ tịch
kiêm Bí thư Đảng uỷ xó giai đoạn 1970-1977)
Năm 1976 ông Thắng làm giấy giao ruộng cho bà Mùi.

Điều này được bà Phó Chủ tịch UBND Xó Khe Mo, Huyện Đồng
Hỷ ký xỏc nhận ngày 03/12/1976, cú một số người khác chứng
kiến. Theo hồ sơ, bà Mùi được chia số ruộng có diện tích là

NguyÔn ThÞ ThuËn
Nguyªn

-6-

Côc thuÕ tØnh Th¸i


Tình huống “Giải quyết việc tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh TN”

3.500 m2 nhưng thực tế lại chỉ sử dụng 770 m 2 (từ năm 1974).
Số diện tích cũn lại ụng Thắng vẫn sử dụng, đến năm 1978 khi
phong trào được củng cố lại ông góp toàn bộ diện tích đó vào
HTX.
Trên thực tế gia đỡnh bà Mùi là viên chức nhà nước, các
thành viên trong gia đỡnh được hưởng chế độ cung cấp theo
chính sách quy định. UBND xó khụng đồng ý cho bà được sử
dụng số diện tích ông Thắng chia cho. Tuy vậy, do hoàn cảnh
kinh tế gia đỡnh khú khăn hai ông bà đều đó nghỉ hưu lại đông
con, Đảng uỷ, UBND xó cũng đó xem xột và đồng ý cho bà được
phép sử dụng 770 m2 để làm kinh tế phụ (trên đất 5%) nhằm
tăng thêm thu nhập và cải thiện đời sống gia đỡnh.
Với những lý do nờu trờn, sau khi HTX đó củng cố trở lại và
hoạt động bỡnh thường, bà Mùi vẫn được sử dụng 770 m 2 mà
khụng thu lại. Thực tế bà quản lý, sử dụng ổn định từ năm 1974
cho đến năm 1993. Năm 1994 ông Thức tiến hành đũi lại số

ruộng này để sử dụng, kê khai với nhà nước, dẫn đến việc tranh
chấp với bà Mùi.
1.3 Diễn biến và quỏ trỡnh giải quyết vụ tranh chấp
Từ năm 1994 đến năm 1996 bà Mùi nhiều lần làm đơn đề
nghị UBND Xó Khe Mo, Huyện Đồng Hỷ xem xét việc ông Thức
đũi lại ruộng canh tác của bà nhưng không được giải quyết. Sau
đó bà làm đơn đề nghị lên UBND Huyện Đồng Hỷ. Vụ việc này
được các cấp, các ngành chức năng giải quyết như sau:
a. Uỷ ban nhân dân Xó Khe Mo, Huyện Đồng Hỷ
Sau khi nhận được đơn của bà Mùi từ Phũng Địa chính
huyện chuyển đến, ngày 25/8/1997 UBND Xó Khe Mo, Huyện
Đồng Hỷ cho mời hai hộ đến phân tích và động viên họ dàn xếp

NguyÔn ThÞ ThuËn
Nguyªn

-7-

Côc thuÕ tØnh Th¸i


Tình huống “Giải quyết việc tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh TN”

với nhau để cùng có ruộng sản xuất, song hai bên không đồng
ý. UBND xó cú kết luận: "Chưa đủ căn cứ trả số ruộng trên cho
bà Mùi (vỡ biờn bản xỏc minh và giấy tờ mua bỏn cú mõu
thuẫn), Uỷ ban nhõn dõn xó vẫn giao số diện tớch này cho ụng
Thức quản lý, sử dụng và làm nghĩa vụ năm 1997, chờ cấp trên
giải quyết..."
Bà Mùi không nhất trí với kết luận đó và gửi đơn đề nghị

UBND Huyện Đồng Hỷ giải quyết.
b. Phũng Địa chính Huyện Đồng Hỷ
Ngày 22/10/1997 sau khi điều tra xác minh Phũng Địa
chính huyện mời hai đương sự đến Phũng Địa chính đó phõn
tớch trờn cơ sở có lý, cú tỡnh để hai bên tự thoả thuận, thương
lượng với nhau đồng thời vẫn giữ được tỡnh cảm hàng xúm láng
giềng, nhưng đó khụng giải quyết được. Phũng Địa chính căn cứ
theo pháp luật và những chứng cứ điều tra thu được và giải
quyết như sau:
- Thu hồi thửa ruộng số 170 thuộc tờ bản đồ địa chính số
20 có diện tích 770 m2 của ông Thức giao cho bà Mùi quản lý, sử
dụng từ sau ngày 22/10/1997.
- Giao cho ông Thức được quản lý, sử dụng số diện tớch
2.730 m2 gồm hai thửa 145 và 80 thuộc tờ bản đồ địa chính số
20.
Với kết luận trên, hai hộ không đồng ý và lại tiếp tục gửi
đơn đề nghị UBND Huyện Đồng Hỷ giải quyết.
c. Thanh tra Nhà nước Huyện Đồng Hỷ
Qua thời gian nghiên cứu xem xét ngày 20/6/1999, Thanh
tra Nhà nước Huyện Đồng Hỷ có kết luận số 06/KL-XKT về việc

NguyÔn ThÞ ThuËn
Nguyªn

-8-

Côc thuÕ tØnh Th¸i


Tình huống “Giải quyết việc tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh TN”


giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp giữa hai hộ với các nội
dung:
- Không công nhận việc đũi quyền sử dụng 3.500 m 2 đất
nông nghiệp gồm các thửa 170, 145, 80 thuộc tờ bản đồ địa
chính số 20 của bà Hà Thị Mùi.
- Giao cho ông Hoàng Văn Thức được quyền quản lý, sử
dụng 3.500 m2 đất ở các thửa nói trên từ năm 1999.
Nhận được kết luận đó, bà Mùi không đồng ý và tiếp tục
gửi đơn đề nghị UBND Huyện Đồng Hỷ giải quyết.
d. Uỷ ban nhân dân Huyện Đồng Hỷ
Xét hồ sơ vụ việc, căn cứ luật đất đai năm 1993 và báo cáo
kết luận số 06/KL-XKT ngày 20/6/1999; Công văn số 22/CV-TTr
ngày 15/7/2001 của Thanh tra nhà nước Huyện Đồng Hỷ, UBND
Huyện Đồng Hỷ ra quyết định số 125/QĐ-UB ngày 28/11/2001
giải quyết vụ tranh chấp với các nội dung sau:
- Thu hồi các thửa ruộng 170, 145, 80 có diện tích 3.500
m2 ở tờ bản đồ địa chính số 20, hiện đang có sự tranh chấp giữa
hộ bà Mùi và hộ ông Thức.
- Giao cho ông Thức được quản lý, sử dụng 3.500 m 2 đất ở
các thửa đất trên kể từ vụ mùa năm 2001.
Bà Mùi vẫn không đồng ý với quyết định đó và tiếp tục làm
đơn khiếu nại.
Ngày 20/4/2002 UBND Huyện Đồng Hỷ ra quyết định số
84/QĐ-UB giải quyết khiếu nại của bà Mùi. Tại quyết định này,
UBND huyện đó kết luận: Quyết định giải quyết số 125/QĐ-UB
ngày 28/11/2001 là phù hợp với quy định của pháp luật đất đai
và không công nhận nội dung khiếu nại của bà Mùi.

NguyÔn ThÞ ThuËn

Nguyªn

-9-

Côc thuÕ tØnh Th¸i


Tình huống “Giải quyết việc tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh TN”

Cả hai quyết định giải quyết của UBND Huyện Đồng Hỷ
không được sự đồng ý của bà Mùi, tiếp đó bà lại làm đơn đề
nghị lên cấp trên giải quyết.
II/ PHÂN TÍCH TèNH HUỐNG

2.1- Mục tiờu phõn tớch tỡnh huống
Trên cơ sở phân tích hồ sơ tài liệu, các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật đất đai, chúng ta thấy: Bản thân ông Thức cũng
như vợ ông Thức đều là cán bộ viên chức nhà nước, không
thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại
Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993. Đối với số diện tích trước đây
ông Thắng (bố ông Thức) theo chính sách đất đai của Nhà nước
đó gúp vào HTX cú nghĩa là toàn bộ số đất đó trở thành tài sản
của HTX, do HTX quản lý, sử dụng và thực hiện cỏc chớnh sỏch
theo quy định. Bởi vậy việc ông Thức đũi quyền sử dụng đối với
số diện tích trên là không được thừa nhận. Hơn nữa, trên thực tế
cho thấy gia đỡnh ụng Thức khụng cú nhu cầu sử dụng đất nông
nghiệp, thể hiện qua việc ông đó bỏn đi tổng số 5.370 m 2 đất
cho ba hộ. Cho nên UBND Huyện Đồng Hỷ có quyết định giao
3.500 m2 đất nông nghiệp cho ông Thức sử dụng là không phù
hợp với quy định của pháp luật.

Trong quỏ trỡnh điều tra, bà Ngô Thị Hương có làm đơn đề
nghị các cấp có thẩm quyền xem xét và cấp lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho bà hiện đang sử dụng diện tích 690 m 2 ở
thửa 80 thuộc tờ bản đồ địa chính số 20 (trước kia bà đó được
cấp giấy chứng nhận, nhưng lúc đó diện tích này vẫn đang là
diện tích tranh chấp giữa bà Mùi và ông Thức).
Vỡ vậy mục tiờu của việc xử lý là cần phải điều tra, xem
xét, giải quyết dứt điểm vụ tranh chấp đất đai giữa các hộ trên,

NguyÔn ThÞ ThuËn
Nguyªn

- 10 -

Côc thuÕ tØnh Th¸i


Tình huống “Giải quyết việc tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh TN”

trên cơ sở pháp luật đất đai, nguồn gốc đất đai đồng thời cũng
phân tích cho các bên hiểu đó là phương án giải quyết hợp lý
nhất vừa cú lý, vừa cú tỡnh, đem lại sự công bằng theo pháp
luật và sự hoà thuận trong nhân dân.
2.2 - Cơ sở lý luận

Đất đai thuộc quyền quản lý của Nhà nước, để cú thể nhận
thức rừ hơn xin được đưa ra một số khái niệm về vấn đề quản lý
Nhà nước như sau:
Quản lý Nhà nước là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh
vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức

năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước. Nói cách khác: Quản lý
Nhà nước là sự tác động bằng pháp luật của các chủ thể mang
quyền lực Nhà nước tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện
cỏc chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước. Như vậy, tất
cả các cơ quan Nhà nước đều làm chức năng quản lý Nhà nước.
Trong quản lý xó hội thỡ quản lý Nhà nước có các đặc điểm
sau:
- Chủ thể quản lý nhà nứơc là các cơ quan trong bộ máy Nhà
nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Đối tượng của quản lý Nhà nước là toàn thể nhân dân sống và
làm việc trong phạm vi lónh thổ quốc gia.
- Quản lý Nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xó hội, chớnh trị, kinh tế, văn hoỏ, xó hội, an ninh quốc phũng,
ngoại giao ... nhằm thoả món nhu cầu hợp phỏp của nhõn dõn.
Quản lý Nhà nước mang tính quyền lực Nhà nước, pháp
luật là phương tiện, công cụ chủ yếu để quản lý Nhà nước nhằm
duy trỡ sự ổn định và phỏt triển của xó hội.

NguyÔn ThÞ ThuËn
Nguyªn

- 11 -

Côc thuÕ tØnh Th¸i


Tình huống “Giải quyết việc tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh TN”

Nhà nước quản lý xó hội bằng phỏp luật:
Đối với các nhà nước nói chung: pháp luật là hệ thống các

quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể
hiện ý chớ của giai cấp thống trị trong xó hội, là nhõn tố điều
chỉnh cỏc quan hệ xó hội.
Quan hệ Nhà nước và pháp luật là mối quan hệ giữa hai
yếu tố của kiến trúc thượng tầng. Nhà nước là cơ quan duy nhất
ban hành ra pháp luật và pháp luật ban hành ra điều chỉnh cả
Nhà nước. Pháp luật tiến bộ sẽ giúp Nhà nước phát triển và
ngược lại.
Trong Nhà nước Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam, việc
điều chỉnh cỏc quan hệ xó hội được thực hiện theo: Phỏp luật xó
hội chủ nghĩa là hệ thống cỏc quy tắc xử sự, thể hiện ý chớ của
giai cấp cụng nhõn và nhõn dõn lao động, dưới sự lónh đạo của
Đảng, do nhà nước xó hội chủ nghĩa ban hành và bảo đảm thực
hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước, trên cơ sở giáo
dục, thuyết phục mọi người tôn trọng và thực hiện. Pháp luật là
cơ sở phỏp lý cho tổ chức hoạt động của tổ chức xó hội và nhà
nước, là công cụ, phương tiện để Nhà nước thực hiện quyền lực
và tuân theo nguyên tắc tất cả quyền lực đều thuộc về nhân
dân.
Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có
mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau được phân định thành
các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện trong
các văn bản do Nhà nước ban hành theo những trỡnh tự thủ tục
và hỡnh thức nhất định.
Pháp chế - cơ sở để phát huy hiệu lực phỏp luật trong
quản lý Nhà nước

NguyÔn ThÞ ThuËn
Nguyªn


- 12 -

Côc thuÕ tØnh Th¸i


Tình huống “Giải quyết việc tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh TN”

Bản chất của Nhà nước sẽ được thể hiện như thế nào, sức
mạnh của Nhà nước được củng cố và tăng cường đến mức nào,
hiệu lực của pháp luật được phát huy ra sao liên quan đến vấn
đề pháp chế. Khái niệm về pháp chế được thể hiện rừ trong
Hiến phỏp Việt nam năm 1992. Điều 12 Hiến pháp quy định:
“Nhà nước quản lý xó hội bằng phỏp luật, khụng ngừng
tăng cường phỏp chế xó hội chủ nghĩa“. Điều này khẳng định
một trong những nội dung quan trọng của phỏp chế là quản lý
nhà nước bằng pháp luật, pháp luật là cơ sở chủ yếu của quản
lý Nhà nước.
Như vậy có thể hiểu: Pháp chế là những yêu cầu, đũi hỏi
cỏc cơ quan Nhà nước, cỏc tổ chức kinh tế, tổ chức xó hội, đơn
vị vú trang nhân dân và mọi công dân phải tuân thủ, chấp
hành, thực hiện đúng đắn nghiêm chỉnh pháp luật trong mọi
hoạt động, hành vi, xử sự của mỡnh; đồng thời không ngừng
đấu tranh phũng ngừa, chống cỏc tội phạm và cỏc vi phạm
phỏp luật khỏc, xử lý nghiờm minh mọi vi phạm phỏp luật.
Phỏp chế và phỏp luật xó hội chủ nghĩa cú mối quan hệ
mật thiết vói nhau. Là hai khái niệm gần nhau nhưng không
đồng nhất với nhau. Phỏp luật chỉ cú thể phỏt huy hiệu lực của
mỡnh, điều chỉnh cú hiệu quả cỏc quan hệ xó hội khi dựa trờn
cơ sở vững chắc của nền pháp chế và ngược lại. Pháp chế chỉ có
thể được củng cố và tăng cường khi cú một hệ thống phỏp luật

hoàn thiện về nội dung và hỡnh thức. Phỏp luật là tiền đề của
pháp chế. Nhưng để có pháp chế, bên cạnh hệ thống pháp luật
hoàn thiện phải có sự tuân thủ, chấp hành, sử dụng pháp luật
thường xuyên liên tục, nghiêm minh của mọi cơ quan, tổ chức
và công dân.

NguyÔn ThÞ ThuËn
Nguyªn

- 13 -

Côc thuÕ tØnh Th¸i


Tình huống “Giải quyết việc tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh TN”

Quản lý hành chớnh nhà nước:
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp được gọi là
quản lý hành chớnh Nhà nước.Quản lý hành chớnh Nhà nước là
hoạt động tác động bằng quyền lực pháp luật của Nhà nước,
được thực hiện bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có nội
dung là đảm bảo sự chấp hành các văn bản pháp luật của các
cơ quan quyền lực Nhà nước, nhằm tổ chức, chỉ đạo một cách
trực tiếp và thường xuyên công cuộc kinh tế, văn hoỏ - xó hội
và hành chớnh - chớnh trị. Núi cỏch khỏc quản lý hành chớnh
Nhà nước là hoạt động chấp hành - điều hành của Nhà nước.
Tính chất chấp hành thể hiện ở chỗ mọi hoạt động đều
được tiến hành trên cơ sở pháp luật và theo nguyên tắc pháp
chế.
Tính chất điều hành được thể hiện ở chỗ bảo đảm cho các

văn bản pháp luật của các cơ quan quyền lực nhà nước được
thực hiện trờn thực tế, cỏc chủ thể quản lý hành chớnh nhà
nước phải được tiến hành hoạt động tổ chức và chỉ đạo trực tiếp
đối với các đối tượng quản lý thuộc quyền quản lý. Trong quỏ
trỡnh điều hành, cơ quan hành chính Nhà nước có quyền nhân
danh Nhà nước ban hành ra các văn bản quy phạm pháp luật để
đặt ra các quy phạm pháp luật hay các mệnh lệnh cụ thể buộc
các đối tượng quản lý cú liờn quan phải thực hiện.
Hoạt động điều hành là một nội dung cơ bản của hoạt
động chấp hành quyền lực Nhà nước, luôn gắn với hoạt động
chấp hành và cùng với hoạt động chấp hành tạo thành hai mặt
thống nhất của quản lý hành chớnh Nhà nước.
Nội dung của hoạt động quản lý hành chớnh nhà nước
được cụ thể hoá thông qua các mục tiêu, nhiệm vụ, chức năng

NguyÔn ThÞ ThuËn
Nguyªn

- 14 -

Côc thuÕ tØnh Th¸i


Tình huống “Giải quyết việc tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh TN”

hoạt động cụ thể của từng cơ quan hành chính Nhà nước, từng
ngành, từng cấp và toàn thể hệ thống hành chính Nhà nước.Các
cơ quan hành chính Nhà nước với thẩm quyền được xác định,
với cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ công chức tương ứng thực
hiện chức năng hành pháp hoạt động trên tất cả các mặt và lĩnh

vực, trong đú cú quản lý hành chớnh Nhà nước về đất đai.
Ngành luật đất đai: khái niệm về ngành luật đất đai ở
Việt nam như sau: Tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà
nước ban hành nhằm thiết lập quan hệ đất đai trên cơ sở chế độ
sở hữu toàn dân về đất đai và sự bảo hộ đầy đủ của Nhà nước
đối với các quyền của người sử dụng đất tạo thành một ngành
luật quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, đó là ngành
luật đất đai.
Chế độ quản lý Nhà nước về đất đai: Hoạt động quản
lý Nhà nước về đất đai không chỉ chú trọng đến việc hỡnh thành
và kiện toàn cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai; mà điều cú ý
nghĩa quan trọng và thiết thực hơn cả là xác định nội dung quản
lý đất đai một cách cụ thể, phù hợp và thực hiện nội dung đó
trên thực tế thật triệt để.
Luật đất đai: Là tổng thể các quy phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt số phận
phỏp lý của đất đai giữa Nhà nước và người sử dụng đất; nhằm
mục đích sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả. Bảo vệ quyền và lợi
ớch của Nhà nước và người sử dụng đất.
Nhận thấy được ý nghĩa to lớn của hoạt động quản lý Nhà
nước về đất đai; pháp luật về đất đai trong thời gian qua đó
khụng ngừng được sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh cỏc nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai cho phự hợp với yờu cầu mới của

NguyÔn ThÞ ThuËn
Nguyªn

- 15 -

Côc thuÕ tØnh Th¸i



Tình huống “Giải quyết việc tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh TN”

nền kinh tế xó hội.Trờn cơ sở kế thừa và phỏt triền cỏc nội dung
về quản lý Nhà nước đó được ghi nhận trong Luật đát đai 1993;
luật đất đai 2003 đặc biệt quan tâm đến một số nội dung quan
trọng trước thực tế cuộc sống đũi hỏi cần phải quản lý mà phỏp
luật đất đai trước đây chưa đề cập hoặc đề cập chưa cụ thể, rừ
ràng như: thanh tra, kiểm tra, xử lý cỏc vi phạm đát đai; giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
2.3 - Phân tích diễn biến tỡnh huống

Quỏ trỡnh diễn biến cụ thể cho thấy tớnh chất phức tạp
của vụ việc tranh chấp đất đai nói trên, vụ việc có nhiều tỡnh
tiết

phức tạp, diễn biến kộo dài nhiều năm, qua nhiều cấp

ngành xử lý, giải quyết, song chưa dứt điểm, gây dư luận không
tốt trong nhân dân.
Về việc tranh chấp đất đai, tại khoản 2 điều 38 luật đất đai
năm 1993 đó quy định: "Các tranh chấp về quyền sử dụng đất
mà người sử dụng đất không có giấy chứng nhận của cơ quan
có thẩm quyền thỡ do UBND giải quyết theo quy định sau đây:
a. UBND huyện, quận, thị xó, thành phố thuộc tỉnh giải
quyết cỏc tranh chấp giữa cỏ nhõn, hộ gia đỡnh với nhau, giữa
cỏ nhõn hộ gia đỡnh với tổ chức, giữa tổ chức với tổ chức nếu
cỏc tổ chức đó thuộc quyền quản lý cuả mỡnh.
b. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết

các tranh chấp, giữa tổ chức với tổ chức, giữa tổ chức với hộ gia
đỡnh, cỏ nhõn nếu tổ chức đó thuộc quyền quản lý của mỡnh
hoặc Trung ương.
c. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định của UBND
đó giải quyết tranh chấp, đương sự có quyền khiếu nại lên cơ

NguyÔn ThÞ ThuËn
Nguyªn

- 16 -

Côc thuÕ tØnh Th¸i


Tình huống “Giải quyết việc tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh TN”

quan hành chính Nhà nước cấp trên. Quyết định của cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành...”.
Trên cơ sở điều tra thu thập hồ sơ, nghiên cứu xác minh tài
liệu có liên quan đến vụ việc, đối chiếu với quy định của Luật
đất đai, các văn bản pháp quy được ban hành và phân tích điều
kiện, hoàn cảnh thực tế của hai gia đỡnh, tụi cú cỏc nhận xột
sau:
- Về nguồn gốc đất của ông Thức: Diện tích đất tranh chấp
3.500 m2 nguyên trước đây là cuả ông Thắng - bố ông Thức sử
dụng. Trải qua các thời kỳ thay đổi chính sách đất đai của Nhà
nước, diện tích đó không thuộc quyền quản lý của ụng Thắng
nữa. Mặt khỏc, khi cú chủ trương thay đổi vể hỡnh thức tổ chức
quản lý trong nụng nghiệp thỡ bản thân ông Thức cũng chưa
được cấp có thẩm quyền giao đất sản xuất nông nghiệp. Lúc

này ông Thức sử dụng diện tích trên với ý nghĩa là đất cũ của
cha để lại. Mặt khác khi ông Thắng mất năm 1980 không có di
chúc thừa kế để lại cho ông Thức. Như vậy số diện tích trên
chưa thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ông Thức.
- Về nguồn gốc đất của bà Mùi: Tuy được ông Thắng chia
cho 3.500 m2 đất, được UBND Xó Khe Mo, Huyện Đồng Hỷ xỏc
nhận, cú tờn trong sổ quy chủ của xó vào năm 1976, song bà
Mùi chỉ sử dụng diện tích 770 m2 từ năm 1974 đến năm 1993.
Như vậy diện tích 2.730 m2 cũn lại khụng thuộc quyền quản lý
sử dụng của bà Mùi, do vậy không thể giao số diện tích này cho
bà Mùi.
- Việc UBND Xó Khe Mo, Huyện Đồng Hỷ đồng ý để ông
Thức chuyển nhượng đất nông nghiệp cho các hộ ông Luyện và
bà Hương trong lúc diện tích chuyển nhượng đó đang có tranh

NguyÔn ThÞ ThuËn
Nguyªn

- 17 -

Côc thuÕ tØnh Th¸i


Tình huống “Giải quyết việc tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh TN”

chấp là trái pháp luật (Quy định tại khoản 3 điều 30 Luật đất đai
năm 1993)
- Tại điều 2, luật đất đai năm 1993 quy định: "Nhà nước
không thừa nhận việc đũi lại đất đó giao cho người khác sử
dụng trong quá trỡnh thực hiện chớnh sỏch đất đai của Nhà

nước ...". Như vậy việc ông Thức đũi lại diện tớch 770 m 2 đất
nông nghiệp mà bà Mùi đang sử dụng là trái với quy định này.
- Tại điều 6 khoản 7 Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của
Chính phủ quy định việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đỡnh,
cỏ nhõn sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất nông
nghiệp như sau: "Đối tượng được giao đất nông nghiệp là nhân
khẩu nông nghiệp thường trú tại địa phương. Đối với cán bộ,
công nhân viên chức nhà nước nghỉ mất sức, phải nghỉ việc do
tinh giản biên chế chỉ được hưởng trợ cấp một lần... Nếu có nhu
cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp thỡ UBND xó, phường
căn cứ vào quỹ đất của địa phương xét và đề nghị UBND huyện,
thị xó, thành phố giao đất..."
- Tại điểm 1 điều 5 của Chỉ thị số 06/CT-TU ngày 20/4/1990
của Tỉnh uỷ Bắc Thái (trước đây) và Quyết định số 106/QĐ-UB
của UBND tỉnh Bắc Thái ban hành ngày 09/5/1990 có quy định:
+ Ruộng đất là sở hữu của Nhà nước, không có khái niệm
ruộng ông cha, ruộng tổ, ruộng cũ.
+ Không giao ruộng đất cho hộ phi nông nghiệp...
Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên cho thấy việc giải
quyết của UBND Huyện Đồng Hỷ tại quyết định số 125/QĐ-UB
ngày 28/11/2001 là không đúng pháp luật. Trong quá trỡnh xem
xột giải quyết vụ tranh chấp, các cấp các ngành chức năng của
Huyện Đồng Hỷ đó thiếu thận trọng, thiếu hiểu biết về phỏp luật

NguyÔn ThÞ ThuËn
Nguyªn

- 18 -

Côc thuÕ tØnh Th¸i



Tình huống “Giải quyết việc tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh TN”

đất đai, do đó có những sai sót trong việc xử lý giải quyết, gây
ra tranh chấp kéo dài và ngày càng phức tạp.
2.4 - Nguyên nhân

Bản thân những người là đối tượng sử dụng đất đang tranh
chấp như đó nêu trên nằm ở khu vực địa bàn thuộc vùng sâu,
vùng xa của một huyện miền núi nên sự hiểu biết của họ về chế
độ, chính sách, quy định của pháp luật về đất đai cũn rất nhiều
điểm bị hạn chế. Một mặt do nguyên nhân chủ quan là tự bản
thân họ chưa có ý thức, tức là không chủ động tỡm hiểu. Mặt
khác cũn do công tác tổ chức nhằm tuyên truyền, nâng cao
nhận thức cho người dân về chế độ, chính sách, quy định pháp
luật Nhà nước về đất đai của cơ quan chức năng trên các
phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương chưa được thực
hiện một cách thường xuyên, liên tục và triệt để.
Ngoài ra, chính bản thân các phũng, ban, cơ quan chức
năng tại địa phương cũng chưa nắm bắt các quy định của luật
đất đai; các hướng dẫn chế độ, chính sách về đất đai tại các văn
bản dưới luật. Trỡnh độ, năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ của
đội ngũ cán bộ cũn nhiều hạn chế.
2.5- Hậu quả

Tỡnh trạng tranh chấp đất đai diễn ra ngày càng căng
thẳng. Trong quỏ trỡnh xem xột giải quyết vụ tranh chấp, các
cấp các ngành chức năng của Huyện Đồng Hỷ đó thiếu thận
trọng, thiếu hiểu biết về phỏp luật đất đai, do đó có những sai

sót trong việc xử lý giải quyết, gõy ra khiếu kiện kéo dài và
ngày càng phức tạp. Không giải quyết dứt điểm được vụ tranh
chấp đất đai giữa các hộ trên, gây nên dư luận không tốt trong
quần chúng .

NguyÔn ThÞ ThuËn
Nguyªn

- 19 -

Côc thuÕ tØnh Th¸i


Tình huống “Giải quyết việc tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh TN”

III. XỬ Lí TèNH HUỐNG

3.1- Mục tiờu xử lý tỡnh huống và đề xuất phương
án
Qua quỏ trỡnh xem xột, phõn tớch hồ sơ tài liệu, các số
liệu điều tra thu thập được, chúng ta có thể đưa ra một số
phương án giải quyết vụ việc tranh chấp trên như sau:
- Phương án 1: Giao cho bà Mùi quản lý và sử dụng diện
tớch 3.500 m2 đất nông nghiệp. Phương án này không hợp lý.
Bởi vỡ mặc dự bà Mùi đó được ông Thắng (bố ông Thức) chia
cho 3.500 m2 và đó cú tờn trong sổ quy chủ của xó. Tuy nhiờn
bà Mùi từ năm 1974 đến năm 1993 chỉ sử dụng diện tích 770 m 2
ở thửa 170 thuộc tờ bản đồ địa chính số 20. Do đó không thể
giao số diện tích 3.500 m2 này cho bà Mùi được. Hơn nữa bà
Hương hiện nay đang sử dụng diện tích 690 m 2 ở thửa 80, tờ

bản đồ địa chính só 20 đó cú giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, hàng năm bà vẫn đóng và nộp thuế đầy đủ.
- Phương án 2: Giao cho ụng Thức quản lý và sử dụng
diện tớch 3.500 m2 đất nông nghiệp. Phương án này cũng không
hợp lý. Bởi vỡ diện tích 3.500 m2 trước đây là của ông Thắng (bố
ông Thức) sử dụng, qua các thời kỳ thay đổi chính sách đất đai
của Nhà nước, diện tích đó không thuộc quyền quản lý của ụng
Thắng nữa. Mặt khỏc, khi cú chủ trương thay đổi vể hỡnh thức
tổ chức quản lý trong nụng nghiệp thỡ bản thõn ụng Thức cũng
chưa được cấp có thẩm quyền giao đất sản xuất nông nghiệp.
Lúc này ông Thức sử dụng diện tích trên với ý nghĩa là đất cũ
của cha để lại. Mặt khác khi ông Thắng mất năm 1980 không có
di chúc thừa kế để lại cho ông Thức. Trong quỏ trỡnh sử dụng
đất ông Thức đó bỏn cho bà Hương diện tích 690 m 2. Như vậy số

NguyÔn ThÞ ThuËn
Nguyªn

- 20 -

Côc thuÕ tØnh Th¸i


Tỡnh hung Gii quyt vic tranh chp t ai trờn a bn xó Khe Mo, huyn ng H, tnh TN

din tớch trờn khụng thuc quyn s dng hp phỏp ca ụng
Thc.
- Phng ỏn 3: gii quyt dt im v vic tranh chp
t ai núi trờn, trờn c s phõn tớch h s ti liu, chng c ú
iu tra, thu nhp v xỏc minh, cn c cỏc quy nh ca phỏp

lut t ai, vn bn phỏp quy cú liờn quan, xut phỏp t iu
kin hon cnh thc t ca h ụng Hong Vn Thc v h b H
Th Mựi, theo ti bin php x lý v vic trn l: Giao quyn
qun lý v s dng t cho b Mựi 770 m 2, ụng Thc 2.040 m2.
ng thi trỏnh tnh trng tranh chp t ai sau ny gia
ụng Thc, b Mựi v b Hng (do b Hng ú cỳ n ngh
cp li giy chng nhn quyn s dng t) ngh cỏc c
quan cú thm quyn hp thc hoỏ chớnh thc din tớch 690 m 2
cho b Hng b Hng yờn tõm qun lý v s dng din
tch t ú.
3.2- La chn phng ỏn v cỏc phng phỏp thc hin
Trờn c s phõn tớch h s ti liu, chng c ú iu tra,
thu thp v xỏc minh, cn c cỏc quy nh ca phỏp lut t
ai, chỳng tụi chn phng ỏn 3. õy l phng ỏn hp phỏp,
hp lý nht. Thc hin theo phng ỏn ny s gii quyt dt
im c v tranh chp t ai gia cỏc h trờn, em li s
cụng bng trong xú hi v s ho thun trong nhõn dõn.
C quan chc nng cú trỏch nhim gii quyt khiu ni
ca b Mựi l S Ti Nguyờn v Mụi trng Thỏi Nguyờn. S Ti
nguyờn v Mụi trng Thỏi Nguyờn lp h s chi tit v vic v
ngh UBND tnh nh sau:
1. Ra quyt nh hu b Quyt nh gii quyt s 125/QUB ngy 28/11/2001 v vic gii quyt tranh chp t ai v

Nguyễn Thị Thuận
Nguyên

- 21 -

Cục thuế tỉnh Thái



Tình huống “Giải quyết việc tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh TN”

Quyết định số 84/QĐ-UB ngày 20/3/2002 về việc giải quyết
khiếu nại đối với bà Hà Thị Mùi của UBND Huyện Đồng Hỷ
2. Không chấp nhận việc bà Hà Thị Mùi đũi quyền sử dụng
đối với diện tích 3.500m2 đất nông nghiệp do ông Hoàng Văn
Thắng chia cho bà vào năm 1976 (vỡ cỏc căn cứ đó phõn tớch ở
trờn)
3. Căn cứ các quy định tại Nghị định số 64/CP ngày
27/9/1993 và Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 quy
định và bổ xung một số điều về việc giao đất nông nghiệp cho
hộ gia đỡnh, cỏ nhõn sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, hộ bà Mùi không thuộc diện đối tượng được
giao đất nông nghiệp do bà không có hộ khẩu thường trú tại Xó
Khe Mo, Huyện Đồng Hỷ. Nhưng xét thấy điều kiện hoàn cảnh
kinh tế có nhiều khó khăn, để đảm bảo cho gia đỡnh bà đỡ thiệt
thũi, đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo UBND Huyện Đồng Hỷ tiến hành
thủ tục thu hồi diện tích 770 m 2 đất nông nghiệp mà ông Hoàng
Văn Thức đang sử dụng, giao cho hai hộ con trai bà Hà Thị Mùi
là ông Bùi Văn Lâm và ông Bùi Xuân Trường để sử dụng vào
mục đích sản xuất nông nghiệp. Hiện nay hai hộ này có hộ khẩu
thường trú tại Xó Khe Mo, Huyện Đồng Hỷ nhưng có ít diện tích
canh tác, thực sự có nhu cầu sử dụng để sản xuất nông nghiệp.
4. Do bà Hương đó cú đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thực tế bà Hương đó quản lý, sử dụng và
đóng thuế từ năm 1995 đến nay. Vỡ vậy đề nghị các cơ quan có
thẩm quyền xem xét và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho bà Hương diện tích là 690 m 2 ở số thửa là 80, thuộc tờ
bản đồ địa chính số 20.


NguyÔn ThÞ ThuËn
Nguyªn

- 22 -

Côc thuÕ tØnh Th¸i


Tỡnh hung Gii quyt vic tranh chp t ai trờn a bn xó Khe Mo, huyn ng H, tnh TN

5. Din tch cn li 2.040 m2 cú s tha 145, thuc t bn
a chớnh s 20 giao cho ụng Hong Vn Thc qun lý v s
dng. ng Thc cỳ trch nhim qun lý v s dng din tớch t
trờn cú hiu qu theo quy nh ca Lut t ai nm 2003.
IV- KIN NGH

T trng hp tranh chp c th núi trờn v tnh hnh
thc t din bin tranh chp t ai ú v ang din ra trờn
nhiu a phng núi chung v trờn a bn tnh Thỏi Nguyờn
núi riờng, tụi xin cú mt s kin ngh sau õy:
- Khi cú hin tng tranh chp t ai gia cỏc ch s dng
t v cỏc ch s dng cú n ngh cỏc cp gii quyt th
chnh quyn cc cp m u tiờn l cp xú, phng t chc gii
quyt ngay theo thm quyn cu mnh m php lut quy nh,
trỏnh tn ng kộo di gõy mt on kt trong nhõn dõn.
- Khi ú gii quyt th phi gii quyt trit trờn c s hp
phỏp, hp lý. Ngay sau khi gii quyt tranh chp n tho phi
tin hnh vic hon chnh cc h s a chớnh cn thit cú liờn
quan, trỏnh cú s tranh chp tip theo mang tớnh dõy

chuyn. õy chớnh l c s phỏp lý cho cụng tỏc qun lý t ai
sau ny.
- Hin nay ú cỳ Lut t ai nm 2003 ú c Quc hi
nc Cng ho xú hi ch ngha Vit Nam khoỏ IX k hp th 4
thụng qua ngy 26 thỏng 11 nm 2003. Tuy nhiờn Nh nc cn
xõy dng ban hnh nhanh chúng h thng chớnh sỏch phỏp lut
t ai mt cỏch hon thin, ng b, cỏc vn bn hng dn
thng nht t

trung ng n a phng y , kp thi,

trỏnh hin tng chng chộo v phự hp vi s phỏt trin ca
kinh t xú hi t nc.

Nguyễn Thị Thuận
Nguyên

- 23 -

Cục thuế tỉnh Thái


Tỡnh hung Gii quyt vic tranh chp t ai trờn a bn xó Khe Mo, huyn ng H, tnh TN

- Chỳ trng cng c, hon thin t chc b mỏy ngnh a
chớnh t Trung ng n c s, quan tõm o to bi dng i
ng cỏn b, cụng chc trong ngnh nhm nõng cao trnh ,
kin thc qun lý nh nc v t ai cng nh nng lc
chuyờn mụn ỏp ng tt yờu cu gii quyt cỏc vn thc
t t ra, c bit l i ng cỏn b a chớnh xú, phng, th

trn. Lc lng ny cú vai tr rt quan trng, m nhim gii
quyt nhng vn ny sinh t c s.
- Quan tõm u t kinh phớ cho o c lp bn v h s
a chớnh cng nh u t cỏc thit b mỏy múc, cụng ngh
tiờn tin, hin i, to iu kin cho ngnh xõy dng nhanh
chúng, y v chớnh xỏc h thng bn , h s a chớnh
ỏp ng vic qun lý t ai mt cỏch cú hiu qu nht cỏc
cp nh ng dng cụng ngh tin hc vo qun lý, khai thc t
liu, trang b mỏy múc thit b cụng ngh mi cho o v, thnh
lp bn v cỏc t liu, h s a chớnh khỏc ...
- Tng cng ph bin, tuyờn truyn phỏp lut t ai núi
riờng v cỏc phỏp lut núi chung trong nhõn dõn bng nhiu
hnh thc, nhm gio dc mi ngi cú ý thc chp hnh ỳng
cỏc chớnh sỏch phỏp lut ca nh nc. ng thi cp u v cỏc
cp chớnh quyn a phng cn quan tõm n cụng tỏc a
chớnh mt cỏch tho ỏng gii quyt kp thi, cú hiu qu
cỏc vn t ra.
- phm vi a phng, ngnh cn c th hoỏ phỏp lut
i vi nhng vn c Trung ng u quyn mt cỏch kp
thi, phự hp vi tnh hnh kinh t, xú hi a phng.

Nguyễn Thị Thuận
Nguyên

- 24 -

Cục thuế tỉnh Thái


Tình huống “Giải quyết việc tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh TN”


V. KẾT LUẬN

Qua phân tích vụ việc xét cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và giải quyết tranh chấp đất đai trên, có thể rút ra kết
luận là:
Một là: Việc quản lý đất đai chặt chẽ, xét cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đúng quy định, đầy đủ cơ sở là cực kỳ
quan trọng, đây chính là một trong những nguyên nhân gây nên
khiếu kiện phức tạp kéo dài.
Hai là: Công tác giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai
là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai. Các vụ việc đó được giải quyết thỡ phải tổ
chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc kịp thời để không xảy ra khiếu
kiện kéo dài, gây bức xúc, làm phát sinh những quan hệ khiếu
kiện mới phức tạp hơn. Thực hiện tốt nội dung này không những
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về đất đai, mà cũn gúp phần đáng kể trong việc phát triển
kinh tế, đảm bảo trật tự xó hội cũng như củng cố niềm tin của
nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế và nhằm nâng cao
hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại tranh
chấp đất đai, xin được đề xuất một số giải pháp như sau:
1. Trên cơ sở quy định của pháp luật về đất đai, khiếu nại,
tố cáo...Tăng cường sự quan tâm, lónh đạo của các cấp uỷ
Đảng, sự chỉ đạo sát sao, kiên quyết, nhất quán của cấp huyện,
cấp tỉnh đối với chính quyền cơ sở. Đặc biệt, trong những vấn đề
phức tạp, nhạy cảm như bồi thường, giải phóng mặt bằng, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm đất đai.
Phải tăng cường xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh,

đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành các mặt hoạt động của
địa phương. Tiếp tục kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý đất

NguyÔn ThÞ ThuËn
Nguyªn

- 25 -

Côc thuÕ tØnh Th¸i


×