Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo cáo tổng hợp công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.07 KB, 22 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường, chúng em được các thầy (cô)
giáo dạy bảo tận tình. Tuy nhiên, để có thể làm việc và cống hiến cho xã hội, sinh
viên cần gắn liền việc học với hành, lý luận với thực tiễn, học tập ở nhà trường với
phục vụ xã hội, vận dụng tổng hợp các kiến thức đã được trang bị vào việc giải
quyết một vấn đề thực tiễn, rèn luyện kỹ năng, phương pháp làm việc của nhà quản
trị. Để đáp ứng nhu cầu đó Truờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân, khoa Quản trị Kinh
doanh đã tiến hành tổ chức cho sinh viên thực tập tại các doanh nghiệp. Đây là hình
thức giáo dục cần thiết trong quá trình phấn đấu rèn luyện để trở thành nhà Quản trị
có đủ phẩm chất, năng lực chuyên môn của sinh viên khoa Quản trị Kinh doanh.
Thời gian qua em đã thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư & Xây dựng
HUD4. Được sự hướng dẫn của GS.TS.Nguyễn Kế Tuấn, ban lãnh đạo công ty cùng
các phòng ban, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp với bố cục như sau:
PHẦN I: Quá trình hình thành và phát triển
PHẦN II: Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của GS.TS.Nguyễn Kế
Tuấn, sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, các phòng ban, và các anh chị làm
việc tại Công ty đã giúp em hoàn thành báo cáo này.


2

PHẦN I : QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.Quá trình hình thành doanh nghiệp
 Tên tiếng việt :

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD4

 Tên tiếng anh :



HUD4 Investment And Construction Joint Stock

company
 Tên viết tắt

:

 Địa chỉ

: Số 662 đuờng Bà Triệu, phuờng Điện Biên , Tp Thanh Hoá

 Điện thoại

:

0373. 850135 - 851903 - 755690

 Fax

:

0373. 710245.

 Website

:

HUD4


www.hud4.vn

 Logo công ty :

Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD4 là đơn vị thành viên của Tổng
công ty Đầu tư Phát triển nhà và đô thị ( nay là tập đoàn phát triển nhà và đô thị ),
tiền thân là trạm cung ứng vật tư xây dựng đuợc thành lập từ năm 1978 thuộc Ty
xây dựng tỉnh Thanh Hoá.
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, từ một đơn vị
chuyên kinh doanh vật tư, thiết bị vật liệu xây dựng ngành nghề
kinh doanh đơn giản, phạm vi hoạt động hẹp, giá trị sản xuất kinh
doanh hàng năm chỉ đạt 3 đến 4 tỷ đồng, thường xuyên thiếu việc
làm cho cán bộ công nhân viên, thu nhập bình quân người lao
động đạt thấp, đời sống cán bộ công nhân viên gặp không ít khó
khăn. Đến nay Công ty đã có bước phát triển vượt bậc trong công
tác sản xuất kinh doanh, giành được nhiều thành tích xuất sắc, có


3

mức tăng trưởng cao liên tục từ 15 – 25%/năm; đảm bảo việc làm
cho người lao động, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng
được cải thiện.
2.Giai đoạn phát triển:
2.1.Giai đoạn truớc năm 2000
- Năm 1978 là trạm cung ứng vật tư xây dựng thuộc ty xây dựng
tỉnh Thanh Hoá
- Ngày 29/12/1991 Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá ra
quyết định số :1095/TC – UBTH V/v chuyển trạm cung ứng vật tư
xây dựng thành xí nghiệp cung ứng vật tư thiết bị xây dựng thanh

hoá.
- Ngày 16/05/1994 uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá ra quyết định
số : 623/TC – UBTH V/v đổi tên xí nghiệp vật tư xây dựng thanh
hoá thành công ty vật tư thiết bị xây dựng thanh hoá.
2.2 Giai đoạn từ năm 2000- đến nay
- Ngày 14/07/2000 Bộ truởng bộ xây dựng ra quyết định số :
980/QĐ – BXD V/v tiếp nhận Công ty vật tư thiết bị xây dựng
Thanh Hoá làm công ty thành viên của Tổng công ty Đầu tư và
Phát triển nhà và đô thị - Bộ Xây dựng và đổi tên thành Công ty
Đầu tư Xây dựng phát triển đô thị số 4.
- Ngày 23/07/2004 Bộ truởng bộ Xây dựng ra quyết định số :
1193/QĐ – BXD V/v chuyển Công ty Đầu tư Xây dựng phát triển đô
thị số 4 thành Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD4
Công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo
quyết định số 599/QĐ-BXD ngày 30/03/2006 của bộ truởng bộ xây
dựng.
Hiện nay công ty có 02 công ty con, 05 phòng nghiệp vụ, 02 chi
nhánh công ty tại Hà Nội và T.p Hồ Chí Minh, 04 Ban quản lý dự án,
01 sàn giao dịch bất động sản ,19 đội xây lắp, 02 xí nghiệp xây lắp
và 01 đội kinh doanh vật tư thiết bị vật liệu xây dựng.
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, giúp đỡ nhiều mặt có hiệu
quả của Tổng công ty, Công ty đã có bước phát triển vượt bậc
trong công tác sản xuất kinh doanh, giành được nhiều thành tích


4

xuất sắc, có mức tăng trưởng cao liên tục từ 15 – 25%/năm; đảm
bảo việc làm cho người lao động, đời sống cán bộ công nhân viên
không ngừng được cải thiện.

Năm 2009, Công ty đã thực hiện tổng vốn đầu tư đạt 362,12 tỷ
đồng, bằng 107% kế hoạch năm; giá trị sản lượng đạt 800,035 tỷ
đồng, bằng 100% kế hoạch năm; doanh thu đạt 516,515 tỷ đồng,
đạt 87,54% kế hoạch năm; lợi nhuận trước thuế 35,246 tỷ đồng,
đạt 140,98% kế hoạch năm; chi cổ tức 25%/năm, thu nhập bình
quân là 3,0 triệu đồng/người/tháng.
2.3.Khen thuởng
Với những thành quả đạt được hơn 30 năm qua, Công ty đã
nâng cao vị thế của mình, trở thành Công ty có uy tín, thương hiệu
và hội tụ đầy đủ ưu thế, tiềm lực để thực hiện các dự án đầu tư
phát triển trong các khu đô thị, khu công nghiệp và thi công xây
dựng các công trình có quy mô, giá trị lớn, kết cấu hiện đại trên
địa bàn toàn quốc, Công ty đã được Chính phủ, Bộ xây dựng, Ủy
ban Nhân dân tỉnh Thanh Hóa trao tặng nhiều bằng khen, danh
hiệu cao quý.Tiêu biểu như sau :
o Huân chuơng lao động hạng 3 năm 2010
o Chính phủ nuớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam tặng đơn
vị dẫn đầu phong trào thi đua năm 2006
o Bộ xây dựng tặng đơn vị thi đua xuất sắc ngành xây dựng năm
2007.
o Bằng khen thủ tuớng chính phủ.
o Bằng khen của UBND tỉnh Thanh Hoá.
o Bằng khen Bộ tài chính .
o Bằng khen Bộ xây dựng.
3.Một số nét cơ bản về hoạt động kinh doanh của dơn vị những năm gần đây
Năm 2006 đánh dấu việc công ty chính thức chuyển sang hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - Công ty con với công ty mẹ là Tổng công ty đầu tư phát triển nhà
và đô thị ( nay là tập đoàn phát triển nhà và đô thị ).Cùng với đó là việc công tác
nhân sự có biến động, nhưng công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4 đã hoàn
thành toàn diện, vuợt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh và có những buớc chuyển



5

biến, đổi mới tích cực trong mọi mặt hoạt động .Thể hiện bằng việc doanh thu và lợi
nhuận của công ty tăng liên tục với tốc độ nhanh qua các năm từ mức doanh thu chỉ
là 155,2 tỷ đồng năm 2006 thì đến năm 2009 đã tăng lên là 516,514 tỷ đồng với
mức tăng 332% sau 3 năm.Đi cùng với đó là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
cũng tăng từ 4,424 tỷ đồng năm 2006 lên đến 29,083 tỷ đồng vào năm 2009 tuơng
ứng với mức tăng 658% điều đó đã thể hiện đuợc sự lớn mạnh của công ty cả về
quy mô cũng như chất luợng tăng truởng.
Ta có bảng sau :

Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị : triệu đồng
CÁC CHỈ TIÊU
Vốn chủ sở
Vốn điều lệ
Tổng mức đầu tư
Giá trị SXKD
Doanh thu thực hiện
Lợi nhuận sau thuế
Nộp ngân sách
Số luợng lao động
Thu nhập bình quân
lao động/tháng

Năm
2006
19.776

15.000
14.710
238.000
155.200
4.424
4.478
x
1,8

Năm
2007
66.355
50.000
52.970
423.300
273.934
13.737
7.057
x
1,9

Năm
2008
70.820
50.000
143.254
698.737
454.204
20.643
17.021

2.300
2,4

Năm
2009
94.664
50.000
362.120
800.035
516.514
29.063
11.797
2.700
3,0

(Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế Toán )
Bên cạnh việc kết quả kinh doanh liên tục tăng nhanh và đạt kết quả cao thì
lực luợng nguời lao động trong công ty cũng đuợc quan tâm, chú trọng với mức thu
nhập bình quân nguời lao động liên tục tăng cao theo các năm từ mức chỉ có1,8
triệu/nguời/tháng vào năm 2006 thì đến năm 2009 mức thu nhập bình quân của
nguời lao động đã là 3triệu/nguời/tháng. Đây là một mức thu nhập tuơng đối cao với
một công ty có số luợng lao động lớn và ở một tỉnh còn nhiều khó khăn như Thanh
Hoá.


6

Để có thể đạt đuợc những kết quả đó là nhờ sự lãnh đạo sát sao của Đảng uỷ,
Hội đồng quản trị công ty; sự đoàn kết, thống nhất, chủ động, sáng tạo, biết phân
tích nhìn nhận đánh giá đúng tình hình, phát huy sức mạnh tập thể, tận dụng các

điều kiện khách quan, đề ra những định huớng chuơng trình, buớc đi phù hợp, chỉ
đạo sâu sát, kịp thời, kiên quyết trên mọi lĩnh vực hoạt động, phát huy tốt quyền hạn
và trách nhiệm của hội đồng quản trị công ty mà hội đồng cổ đông đã tín nhiệm
giao phó. Đuợc thể hiện qua những kết quả sau:
-Công tác tổ chức, cán bộ, công tác bổ nhiệm đuợc thực hiện chặt chẽ, đúng nguyên
tắc, đúng quy trình, đảm bảo dân chủ, công khai.
-Công tác đầu tư nâng cao năng lực thi công xây lắp cả nhân lực, vật lực đã và đang
đuợc tập trung quan tâm chú trọng đầu tư phù hợp với điều kiện tình hình thực tiễn
và đã có một số kết quả buớc đầu rõ rệt.
-Công tác quản lý tài chính đã đuợc nâng lên rõ rệt qua từng năm đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh của công ty.
-Chi trả cổ tức, tiền luơng, tiền thuởng, thu nhập, đời sống cổ đông và nguời lao
động hàng năm đã đuợc nâng lên rõ rệt; công tác thi đua khen thuởng, kỷ luật … ,
kịp thời, chính xác và nghiêm túc.
-Duy trì và thực hiện có hiệu quả công tác quản lý chất luợng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2000
Với những thành quả đã đạt đuợc cộng thêm sự quyết tâm và nỗ lực của toàn
thể công ty thì hứa hẹn năm 2010 sẽ là một năm thành công rực rỡ của công ty với
kết quả sản xuất kinh doanh không chỉ đạt mà còn vuợt kế hoạch sản xuất kinh
doanh đã đề ra.
4.Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh:
Thuận lợi :
 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4 là đơn vị thành viên ưu tú của tập
đoàn phát triển nhà và đô thi, nên ngoài các công trình mà công ty chủ động tham
gia và trúng thầu thì công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4 còn đuợc tập đoàn
tin cậy giao cho nhiều công trình trọng điểm.
 Với bề dày kinh nghiệm hơn 30 năm hoạt động, công ty cổ phần đâu tư và xây
dựng HUD4 đã chiếm lĩnh thị truờng ba miền trong nhiều năm nay, hiện nay công
ty là một trong những doanh nghiệp đứng đầu khu vực về lĩnh vực thi công xây



7

lắp.Vì thế công ty có rất nhiều lợi thế trong việc tham gia đấu thầu các dự án cũng
như trong quá trình thi công xây lắp.
 Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, có kinh nghiệm lâu năm, có
kiến thức sâu rộng về máy móc thiết bị giúp cho công ty luôn thực hiện tốt các yêu
của chủ đầu tư và đảm bảo cho các sản phẩm của công ty đạt chất luợng tốt nhất,
với thời gian thi công nhanh nhất.
 Công ty có các nhà cung cấp nguồn nguyên vật liệu đầu vào là những bạn hàng
lâu năm của công ty nên công ty đã chủ động đuợc phần lớn luợng vật tư và các chi
phí đầu vào khác trên cơ sở chào giá cạnh tranh của các đối tác cung cấp làm giảm
giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
 Sự chỉ đạo và đề ra các giải pháp tháo gỡ kịp thời những khó khăn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các cấp lãnh đạo tập đoàn phát triển nhà và đô thị và
bản thân công ty nói riêng là nhân tố làm nên thắng lợi của công ty trong năm qua.
Khó khăn :
Bên cạnh những thuận lợi mà công ty có đuợc thì trong môi truờng cạnh
tranh khốc liệt và biến động không ngừng hiện nay công ty cũng gặp phải rất nhiều
những khó khăn. Đó là :
 Xu thế toàn cầu hoà nền kinh tế, hội nhập với khu vực và quốc tế làm tăng sức ép
cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
 Thiếu vốn và khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn tài trợ cho các dự án đầu
tư mở rộng quy mô kinh doanh như : Đổi mới máy móc thiết bị, góp vốn xây dựng
các công trình lớn. Điều này làm hạn chế tính cạnh tranh của công ty so với các đơn
vị bạn.
 Địa bàn thi công dàn trải toàn quốc nên gây khó khăn cho công tác quản lý và
điều hành, kéo theo bộ máy mở rộng làm phát sinh chi phí quản lý.
 Giá cả các loại nhiên liệu trên thị truờng phụ thuộc vào sự biến động của giá cả

trên thế giới.Trong thời gian qua giá cả nhiên liệu luôn có xu huớng biến động tăng,
làm gia tăng chi phí hoạt động của máy móc thiết bị, dẫn đến giá thành sản phẩm
tăng tuơng ứng.
Từ việc xác định đuợc những thuận lợi và khó khăn của mình tập thể ban
lãnh đạo công ty đã đưa ra định huớng chiến lược cho mục tiêu phát triển của công
ty giai đoạn 2011-2015 đó là :


8

“Đặt mục tiêu chất luợng lên hàng đầu, lấy hiệu quả kinh tế làm nền tảng
cho sự phát triển bền vững, huy động vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, phát huy
các mặt hàng truyền thống là sản phẩm xây dựng . Đẩy mạnh đầu tư các dự án khu
nhà ở, khu dân cư, khu đô thị, hạ tầng khu công nghiệp; quan tâm đến xây nhà ở
cho nguời thu nhập thấp, vv…thực hiện mục tiêu hoàn thành 1 triệu m2 sàn ở, trong
đó nhà ở xã hội là 150.000 m2. Công ty tiếp tục đẩy mạnh đề án nâng cao năng lực
thi công xây lắp theo phương châm tinh, gọn để đảm nhận thi công các công trình
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, phấn đấu mức tăng trưởng từ 20 % trở lên. Mục
tiêu phấn đấu đến năm 2015, giá trị sản lượng đạt 2.500 tỷ đồng; giá trị đầu tư đạt
1.960 tỷ đồng; giá trị doanh thu đạt 1.780 tỷ đồng; nộp ngân sách Nhà nước từ 65 tỷ
đồng trở lên; tạo đủ việc làm cho người lao động với mức lương 6 triệu
đồng/người/tháng. Trước mắt, năm 2011 tập trung xây dựng HUD4 trở thành Tổng
công ty hoạt động đa ngành, nghề. Phấn đấu thực hiện thắng lợi một số chỉ tiêu
SXKD như tổng vốn đầu tư: 687 tỷ đồng; tổng giá trị SXKD 1.188 tỷ đồng; doanh
thu 987 tỷ đồng; nộp ngân sách Nhà nước 50 tỷ đồng; thu nhập bình quân CBCNV
3,8 triệu đồng/người/tháng.”
PHẦN II: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động
Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty là :
 Thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu chính

viễn thông, đuờng dây và trạm biến thế điện, công trình kỹ thuật hạ tầng trong các
khu đô thị và khu công nghiệp; thi công kè đê, xây dựng cầu cảng; thi công xây lắp
hệ thống cấp thoát nuớc và môi truờng, nạo vét sông ngòi, kênh muơng; thi công
các công trình vuờn hoa thảm cỏ; thi công lắp đặt thiết bị công trình; thi công hệ
thống phòng cháy chữa cháy, lắp đặt điều hoà, thang máy, hệ thống camera quan sát
, hệ thống báo động, chống đột nhập, hệ thống mạng máy vi tính, điện thoại, chống
sét, chống mối.
 Lập, quản lý các dự án đầu tư xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu công
nghiệp, đầu tư kinh doanh phát triển nhà, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thi và khu
công nghiệp; trang trí nội thất, ngoại thất các công trình xây dựng .
 Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng; sản xuất bê tông tuơi
thuơng phẩm; xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng, công nghệ xây dựng
và tư vấn đầu tư xây dựng.


9

 Kinh doanh bất động sản; kinh doanh dịch vụ bất động sản gồm : môi giới bất
động sản, định giá bất động sản, tư vấn bất động sản, quảng cáo bất động sản, đấu
giá bất động sản, quản lý bất động sản và sàn giao dịch bất động sản.
 Tư vấn thiết kế kiến trúc, quy hoạch, thiết kế giao thông; tư vấn giám sát công
trình: giao thông , thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật, công nghiệp và dân dụng.
 Cung cấp, quản lý các dịch vụ nhà ở cao tầng : giữ gìn vệ sinh, trật tự, trông giữ
xe đạp , xe máy, vận hành bảo trì thang máy, sữa chữa, duy tu, cải tạo công trình ,
quản lý khu công cộng trong nhà chung cư, khai thác các dịch vụ kiốt.
 Dịch vụ vệ sinh môi truờng : quản lý chăm sóc vuờn hoa thảm cỏ, công viên cây
xanh , cây xanh đuờng phố; sản xuất và cung ứng cây giống, cây cảnh.
 Quản lý khai thác dịch vụ thể thao: tennis, cầu lông, bóng bàn , bida, bể bơi



Khai thác các dịch vụ đô thị : sân bãi đỗ xe, trông giữ ô tô, xe

máy.
Là một công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh doanh
nên đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ tiềm lực về nhiều mặt, xác
định đuợc chiến luợc kinh doanh dài hạn.Doanh nghiệp phải xây
dựng đuợc thuơng hiệu mạnh, có uy tín trên thị truờng.
Lĩnh vực xây dựng chịu ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố môi trường, thời tiết.
Gần đây, do chịu ảnh hưởng từ các hoạt động của con người, khí hậu đã thay đổi
theo chiều hướng xấu đi. Việt Nam nằm trong tốp 16 nước chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất từ việc biến đổi khí hậu. Những năm qua, Việt Nam đã phải gánh chịu nhiều
cơn bão gây ngập lụt diện rộng, hạn hán kéo dài, khí hậu thay đổi thất thường tác
động xấu đến chất lượng các công trình.Ngoài ra lĩnh vực xây dựng còn chịu tác
động lớn của việc giá cả vật liệu xây dựng biến động phức tạp và có chiều huớng
tăng lên nhanh chóng khiến cho nhiều dự án xây dựng gặp không ít khó khăn, có
thể dẫn đến việc nhiều công trình phải tạm dừng xây dựng gây ảnh huởng lớn đến
tiến độ thi công cũng như là chất luợng của công trình. Đây là những yếu tố mà
doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm để đưa ra đuợc những phương án giải quyết
kịp thời nhằm đảm bảo một cách tốt nhất tiến độ thi công và chất lượng công trình.
Đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản thì do bất động sản thường có giá
trị lớn, gồm nhiều chủng loại nên để quản lý tốt đòi hỏi người quản lý phải có năng
lực cao, có kinh nghiệm và khả năng nhạy bén trong kinh doanh để có thể đưa ra
những quyết định kịp thời và hợp lý nhất.


10

Để công ty có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ trên các lĩnh vực kinh doanh, một
yếu tố vô cùng quan trọng là phải am hiểu luật pháp và các chính sách. Bởi xây
dựng, bất động sản chịu sự chi phối mạnh mẽ của pháp luật và chính sách của Nhà

nước. Doanh nghiệp phải biết cách phân tích chính sách để tìm phương hướng kinh
doanh, tìm hành lang giới hạn, dự báo xu hướng biến động của thị trường để từ đó
có quyết định kinh doanh hợp lý.
2.Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Hiện nay Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD4 có hệ
thống máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại và đội ngũ Cán bộ công
nhân có tay nghề cao, kinh nghiệm lâu năm trong ngành xây lắp.
Với những lợi thế đó Công ty đã và đang được các chủ đầu tư tin
tưởng giao thi công những công trình có quy mô lớn và yêu cầu kỹ
thuật cao. Trong các năm vừa qua Công ty cũng không ngừng đổi
mới các trang thiết bị nhằm trang bị cho mình những điều kiện tốt
nhất để tiếp tục phát huy những lợi thế mình đang có.Đến nay
công ty đang sỡ hữu một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại tiêu
biểu như :
Tên máy
Trạm trộn bê tông CS 90M3/h
Xe vận chuyển bê tông
Máy xúc komasu 13200−3
Máy ủi komasu 13500
Máy xúc Kobenco SK100
Máy lu rung SAKAI
Cần cẩu tự tháp
Xe bơm bê tông huyndai

Nước sản xuất
Năm trang bị
2008
Siemens-CHLBĐức
2009
Trung quốc

Nhật bản
2009
Nhật bản
2007
Nhật bản
2008
Nhật bản
2007
Trung quốc
2008
Hàn quốc
2009
(Nguồn:Phòng Kế Hoạch - Kỹ Thuật )
Mặc dù đa số các phương tiện, máy móc trong lĩnh vực xây dựng đều đòi hỏi
vốn đầu tư lớn. Tuy nhiên việc đầu tư trang thiết bị công nghệ mới là một yêu cầu
tối quan trọng, không chỉ giúp tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu dự án mà
còn đảm bảo an toàn lao động cho công nhân. Bên cạnh đó để nâng cao hiệu suất sử
dụng, hiệu quả của số trang thiết bị này, thì Công ty phải đầu tư đào tạo năng lực
quản lý, trình độ chuyên môn cho nhân viên .
3.Đặc điểm về lao động.


11

Nhân lực là yếu tố cốt lõi của một doanh nghiệp, nếu sở hữu và đào tạo đuợc
nguồn nhân lực có chất luợng thì doanh nghiệp mới có cơ hội cạnh tranh trên thị
truờng.Duới đây là bảng số liệu thể hiện cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
Tổng số cán bộ công nhân viện :2700 nguời
Cơ cấu lao động của công ty
Yếu tố


Số luợng (người )
Tỷ lệ (%)
Phân theo trình độ chuyên môn
Đại học và trên đại học
153
5,67%
Cao đẳng trung học
41
1,52%
chuyên nghiệp
Công nhân kỹ thuật
2506
92,81%
Phân theo thời gian hợp đồng
Không xác định
237
8,78%
Có thời hạn
2463
91.22%
(Nguồn: Phòng Tổ Chức Lao Động)
Đội ngũ công nhân lao động của HUD4 có tay nghề kỹ thuật cao, cùng với
đội ngũ thợ lành nghề đạt trình độ nghệ nhân tinh xảo trong ngành xây dựng. Với
việc làm chủ được công nghệ thi công xây lắp hiện đại, cán bộ công nhân viên có
năng lực, đáp ứng được yêu cầu, kỹ thuật cao trong thi công, Công ty đã xây dựng
đuợc nhiều công trình có chất luợng cao như :Công trình 12 tầng G1a khu ĐTM
vân canh-Hà Nội, Trung tâm xúc tiến TMĐT& hỗ trợ doanh nghiệp - Thanh Hoá,
Công trình 12 tầng CT3C X2 KĐT bắc linh đàm - Hà Nội,Công trình 12 tầng G13A
khu ĐTM việt hưng – Hà Nội, TT kiểm nghiệm duợc mỹ phẩm TP Thanh Hoá, Trụ

sở thành uỷ thành phố thanh hoá, Khu đô thị mới đông bắc ga – Thanh hoá, Toà nhà
viettel Hà Tĩnh, Nhà khám và xét nghiệm bệnh viện 71 trung uơng, Trung tâm dịch
vụ thuơng mại văn phòng PTTEC – Thanh hoá, Khu dân cư thu nhập thấp phuờng
phú sơn – Thành phố thanh hoá.
Tuy nhiên cơ cấu chỉ có 5,67% trình độ đại học và trên đại học và 1,52% cao
đẳng trung học chuyên nghiệp là chưa thật sự hợp lý.Trình độ đại học trong cơ quan
còn thấp, chưa phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh.Ngoài ra thì đại đa số cán
bộ quản lý trong cơ quan đều có chuyên ngành kỹ thuật chưa đuợc cập nhật thuờng
xuyên kiến thức quản lý kinh tế, quản trị nguồn nhân lực, kỹ năng làm lãnh đạo….
Vì vậy công ty cần phải liên tục nâng cao năng lực quản lý, tổ chức cán bộ một cách
hợp lý, mở các lớp tập huấn kỹ năng cho các cán bộ quản lý để tăng hiệu quả trong
việc sử dụng lạo động.Bên cạnh đó công ty cũng nên hỗ trợ và tạo mọi điều kiện để


12

nguời lao động phát huy khả năng trong học tập nâng cao kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ.
Hiện nay công ty đã thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp cho 100% cán bộ công nhân viên.Thu nhập của nguời lao động
luôn đuợc cải thiện năm sau cao hơn năm truớc, thu nhập bình quân trong các năm
2007,2008,.2009 đạt tuơng ứng là 1,9;2,4 và 3,0 triệu/nguời/tháng.Mức thu nhập
này là khá so với các doanh nghiệp cùng ngành cũng như các doanh nghiệp trên khu
vực miền bắc.
Công ty thực hiện trả lương cho người lao động theo 2 hình thức. Đối với lao
động gián tiếp - làm việc tại văn phòng, được trả lương theo thời gian có nhận xét
đánh giá của người quản lý theo từng tháng, cuối năm hội đồng khen thưởng sẽ xét
thưởng thêm cho các cá nhân trong năm có đóng góp đặc biệt cho doanh nghiệp.
Đối với lao động trực tiếp – làm việc tại các tổ đội, nhận hình thức lương khoán sản
phẩm. Công ty đã sử dụng các hình thức trả lương phù hợp với từng đối tượng lao

động. Việc này vừa giúp trả lương phù hợp với đóng góp của người lao động, vừa
tạo động lực cho người lao động cố gắng trong suốt quá trình làm việc.
4.Đặc điểm về vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là một phần vô cùng quan trong của doanh nghiệp nên để
hiểu rõ hơn về nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để triển khai hoạt động sản
xuất kinh doanh, ta sẽ quan sát qua bảng số liệu dưới đây.
Cơ cấu vốn qua các năm
Đơn vị : tỷ đồng


V

m

ốn vay

2007
2008
2009

438,241
460,655
577,961

Vố Hệ số vay/Vốn chủ
n chủ sỡ hữu
sỡ hữu (%)

66,355
660,45

70,820
650,46
94,664
610,54
(Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế Toán)
Qua bảng số liệu về cơ cấu vốn ta có thể thấy là hệ số nợ qua
các năm của công ty đã giảm, chứng tỏ công ty đã chủ động hơn
với nguồn vốn đi vay, sử dụng hợp lý đòn bẩy tài chính.Tuy nhiên vì
công ty liên tục ký hợp đồng với những công trình lớn và với mức
vốn chủ sở hữu hiện nay còn nhỏ so với quy mô hoạt động, công ty
đã vay vốn để thực hiện các công trình đó nên hệ số nợ của công


13

ty còn cao.Tuy nhiên trong thời gian tới, khi công ty thực hiện xong
kế hoạch tăng vốn (vốn điều lệ từ 50 tỷ lên 150 tỷ sau đó lên 250
tỷ, vốn chủ sỡ hữu lên 400 tỷ đồng ) thì hệ số nợ sẽ có xu huớng
giảm xuống.
5.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Việc vận hành tốt một doanh nghiệp đòi hỏi bộ máy quản lý của doanh
nghiệp đó phải được tổ chức một cách chuyên nghiệp, phân chia công việc rõ ràng
cụ thể nhằm tạo ra sự hiệu quả trong hoạt động quản lý. Dưới đây là sơ đồ bộ máy
quản lý của Công ty.


14


15


Trong đó chức năng chủ yếu của từng phòng ban như sau :

Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ)
Đại hồi đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao gồm tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc nguời đuợc cổ đông có quyền biểu quyết
uỷ quyền.ĐHĐCĐ có các quyền sau :
- Thông qua sửa đổi, bổ sung điều lệ.
- Thông qua kế hoạch phát triển của công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm ,
các báo cáo của ban kiểm soát (BKS), của hội đồng quản trị (HĐQT) và của các
kiểm toán viên .
- Quyết định số luợng thành viên của HĐQT
-Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên HĐQT và BKS
-Các quyền khác đuợc quy định tại điều lệ

Hội đồng quản trị
Số thành viên HĐQT của công ty gồm 05 thành viên.HĐQT là cơ quan có đầy đủ
quyền hạn để thực thiên tất cả các quyền nhân danh công ty , trừ những thẩm quyền
thuộc ĐHĐCĐ.HĐQT có các quyền sau:
-Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của Công ty;
-Quyết định chiến lược đầu tư, phát triển của Công ty trên cơ sở các mục
đích chiến lược do ĐHĐCĐ thông qua;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban Giám
đốc và các cán bộ quản lý Công ty;
- Kiến nghị sửa đổi bổ sung Điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm, báo
cáo tài chính, quyết toán năm, phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận và phương
hướng phát triển, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm
của Công ty trình ĐHĐCĐ;
- Triệu tập, chỉ đạo chuẩn bị nội dung và chương trình cho các cuộc họp ĐHĐCĐ;
- Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty;

-Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.

Ban kiểm soát.
BKS do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 03 thành viên để thực hiện giám sát HĐQT, giám đốc
công ty trong việc quản lý và điều hành công ty.BKS chịu trách nhiệm truớc
ĐHĐCĐ và pháp luật về những công việc thực hiên các nhiệm vụ đuợc giao, bao
gồm :


16

-Kiểm tra sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của Công ty,

kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh
doanh và tài chính Công ty, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết,
quyết định của HĐQT;
-Trình ĐHĐCĐ báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính của Công ty,
đồng thời có quyền trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả
thẩm tra các vấn đề liên quan tới hoạt động kinh doanh, hoạt động
của HĐQT và Ban Giám đốc;
-Yêu cầu HĐQT triệu tập ĐHĐCĐ bất thường trong trường hợp xét
thấy
cần thiết;
-Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.


Ban giám đốc.

Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm truớc hội đồng quản trị
và đại hội đồng cổ đông về điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty.Phó giám đốc có trách nhiệm giúp đỡ giám đốc điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.Ban giám đốc có nhiệm vụ :
-Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty theo nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của
ĐHĐCĐ, Điều lệ Công ty và tuân thủ pháp luật.
-Xây dựng và trình HĐQT các quy chế quản lý điều hành nội bộ, kế
hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm và dài
hạn của Công ty.
-Đề nghị HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ
luật đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng văn phòng đại
diện; Ký kết, thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự theo
quy định của pháp luật.
-Báo cáo HĐQT về tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh
doanh, chịu trách nhiệm trước HĐQT, ĐHĐCĐ và pháp luật về
những sai phạm gây tổn thất cho Công ty.
-Thực hiện các nghị quyết của HĐQT và ĐHĐCĐ, kế hoạch kinh
doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được HĐQT và ĐHĐCĐ
thông qua.


17

-Các quyền khác đuợc quy định tài điều lệ.


Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban :

*VĂN PHÒNG
1. Chức năng.
Văn phòng Công ty có chức năng tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị, Ban

giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý hành chính và công tác văn phòng.
2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng nhiệm vụ kế hoạch công tác hành chính, văn phòng thực hiện tháng,
quý, năm.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và đề xuất các biện pháp để thực hiện có
hiệu quả việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong công tác hoạt động Văn
phòng.
- Phối kết hợp với các phòng ban, đơn vị để giải quyết những công việc có liên quan
đến công tác văn phòng như: Tổ chức khánh tiết, hội nghị, đại hội, bảo vệ, an ninh
trật tự, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt và nội trị
trong Văn phòng Công ty.
- Soạn thảo các quy chế quản lý sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng, điện, nước,
nội quy ra vào cơ quan trình lãnh đạo Công ty phê duyệt.
- Thu thập thông tin và thông báo kết quả thực hiện công tác hành chính văn phòng,
công tác trật tự trị an và giữ gìn môi trường xanh, sạch, đẹp.
*PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
1. Chức năng.
Phòng Tổ chức lao động Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD4 có chức năng
tham mưu giúp Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty trong lĩnh vực sắp xếp, cải
tiến tổ chức, quản lý, bồi dưỡng cán bộ, thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước
đối với người lao động, đáp ứng yêu cầu ổn định và chiến lược phát triển của Công
ty.
2.Nhiệm vụ :
- Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sản xuất, phương án
sắp xếp tổ chức và cán bộ cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất, kinh doanh
của Công ty.
- Tiến hành làm các thủ tục về việc thành lập, sát nhập, giải thể, phá sản các đơn vị
trực thuộc theo quy định.



18

- Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế, chế tài về tổ chức, lao động trong nội
bộ Công ty.
- Giải quyết các thủ tục về hợp đồng lao động, tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ, công nhân viên.
- Xây dựng đơn giá tiền lương, các quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng theo
các quy định của nhà nước và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
*PHÒNG KẾ HOẠCH - KỸ THUẬT
1.Chức năng.
Phòng kế hoạch – kỹ thuật Công ty cổ phần đầu tư xây dựng HUD4 có chức năng
tham mưu cho Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty trong các lĩnh vực: Quản lý
chất lượng, tiến độ các công trình do công ty nhận thầu thi công; Quản lý công tác
An toàn vệ sinh lao động toàn công ty; Kế hoạch sản xuất kinh doanh theo thời hạn;
Tổ chức đấu thầu các công trình xây dựng; Quản lý xây lắp toàn Công ty; Theo dõi,
đôn đốc công tác thanh quyết toán các công trình, dự án toàn Công ty; Quản trị
mạng Internet Công ty; Quản trị Email; Website công ty; Thư ký ISO Công ty.
2. Nhiệm vụ:
- Tham mưu cho Hội đồng quản trị Công ty, Ban giám đốc về việc xử lý các vi
phạm trong quản lý chất lượng, tiến độ và công tác An toàn vệ sinh lao động.
- Tham mưu lập kế hoạch, theo dõi báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh theo định
kỳ và hàng năm.
- Tham mưu lập kế hoạch, theo dõi báo cáo thực hiện công tác bảo hộ lao động theo
định kỳ và hàng năm.
- Tham mưu lập kế hoạch, theo dõi báo cáo thực hiện công tác ISO theo định kỳ và
hàng năm.
- Nghiên cứu đề xuất các phương án quản lý sản xuất, phương án tổ chức, phương
án phát huy sáng kiến kỹ thuật, cải tiến trong thi công xây dựng công trình phù hợp
với tình hình phát triển sản xuất của công ty.
- Quản lý chất lượng, tiến độ, an toàn vệ sinh lao động các công trình do công ty thi

công.
- Báo cáo về tình hình thực hiện xây dựng các công trình trong toàn công ty.
- Báo cáo về tình hình thực hiện giá trị xây lắp hoàn thành các đội sản xuất trực
thuộc.
*PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
1. Chức năng.


19

Phòng Tài chính kế toán Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD4 có chức năng
tham mưu giúp Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty trong lĩnh vực tài chính nhằm
thực hiện tốt chế độ, chính sách, Luật kế toán thống kê của Nhà nước và Quy chế
Công ty đã ban hành đáp ứng yêu cầu ổn định và chiến lược phát triển lâu dài của
Công ty:
- Thu nhập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế
toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán
nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán để tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của Công ty.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ:
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán thực hiện công tác kế toán trong Công ty theo
quy định chức năng, nhiệm vụ của phòng nhằm tham mưu giúp Lãnh đạo Công ty
giám sát tình hình tài chính của Công ty.
- Tổng hợp đầy đủ chính xác doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh, theo
dõi và quản lý tình hình sử dụng tài sản, bảo toàn và phát triển vốn đã được đầu tư.
- Đánh giá hiệu quả đầu tư của từng lĩnh vực hoạt động, thực hiện các biện pháp cải

thiện tỷ lệ hoàn vốn đầu tư.
- Tham mưu giúp Ban lãnh đạo Công ty huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để
đảm bảo cung ứng nguồn vốn cho lĩnh vực đầu tư các dự án & thi công các công
trình xây lắp mà Công ty đã ký hợp đồng với Chủ đầu tư phục vụ cho SXKD của
Công ty.
- Kiểm soát chi tiêu trong Công ty theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Lập kế hoạch tài chính năm
- Kiểm tra duyệt chứng từ thu, chi, thanh toán và các khoản vay của các đội xây lắp
trực thuộc Công ty.
- Thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật về lĩnh vực tài chính kế toán.
*PHÒNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN DỰ ÁN
1. Chức năng.


20

Phòng nghiên cứu và phát triển Dự án Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD4
có chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty trong lĩnh vực:
Quyết định đầu tư các Dự án đáp ứng yêu cầu SXKD và phát triển của Công ty.
2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu kỹ các chế độ chính sách về quản lý đầu tư để tham mưu cho Giám
đốc, HĐQT Công ty chỉ đạo và quyết định đầu tư các Dự án có hiệu quả, đúng pháp
luật.
- Nghiên cứu, tìm hiểu cặn kẽ quy hoạch, địa điểm, môi trường đầu tư, từng Dự án
đầu tư báo cáo để HĐQT, Giám đốc Công ty có chủ trương triển khai tiếp cận.
- Lập hồ sơ tham gia đấu giá các Dự án đầu tư một cách nhanh chóng, chính xác,
kịp thời và hiệu quả nhằm đạt được kết quả trúng thầu các Dự án ngày càng cao.
*BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN SỐ 1 VÀ SỐ 2
Ban Quản lý dự án số 1 và số 2 - Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD4 có
chức năng thay mặt Công ty quản lý, thực hiện kinh doanh các dự án do Công ty

làm chủ đầu tư; Tìm kiếm, nghiên cứu, phát triển các dự án nhỏ và vừa, tiến tới các
dự án có quy mô lớn đáp ứng tình hình phát triển của Công ty.
* BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
Ban Quản lý dự án đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp Bỉm Sơn Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng HUD4 có chức năng thay mặt Công ty quản lý, kinh
doanh dự án đầu tư kinh doanh và khai thác hạ tầng khu công nghiệp Bỉm Sơn được
giao mà Công ty là chủ đầu tư; Tìm kiếm, nghiên cứu, phát triển các dự án hạ tầng
kỹ thuật khu công nghiệp đáp ứng tình hình phát triển của Công ty.
*SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
-Thực hiện các dịch vụ: Giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động
sản.
- Kinh doanh dịch vụ bất động sản: Môi giới bất động sản, tư vấn bất động sản, đấu
giá bất động sản, quảng cáo bất động sản, quản lí bất động sản.
- Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty
giao.
Các phòng, ban chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của lãnh đạo Công ty; có trách nhiệm
báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định. Mối quan hệ giữa các phòng ban là quan
hệ cùng cấp, những công việc liên quan tới nhiều phòng, ban thì lãnh đạo Công ty


21

sẽ giao cho phòng, ban có chức năng nhiệm vụ chính làm đầu mối tổng hợp báo cáo
và chủ động giải quyết công việc.

Kết luận
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD4 là một công ty
con của Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị (nay là Tập
đoàn phát triển nhà và đô thị). Hiện nay, Tập đoàn phát triển nhà
và đô thị là một nhà đầu tư lớn và cũng là một Tổng thầu lớn, có

uy tín trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp trong cả
nước. Do đó, Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD4 có một lợi
thế rất lớn trong việc mở rộng và phát triển thị trường.
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, từ một đơn vị
chuyên kinh doanh vật tư, thiết bị VLXD ngành nghề kinh doanh
đơn giản, phạm vi hoạt động hẹp, giá trị SXKD hàng năm chỉ đạt 3
đến 4 tỷ đồng, thường xuyên thiếu việc làm cho CBCNV, thu nhập
bình quân người lao động đạt thấp, đời sống cán bộ công nhân
viên gặp không ít khó khăn. Đến nay Công ty đã có bước phát triển
vượt bậc trong công tác sản xuất kinh doanh, giành được nhiều
thành tích xuất sắc, có mức tăng trưởng cao liên tục từ 15 –
25%/năm; đảm bảo việc làm cho người lao động, đời sống CBCNV
không ngừng được cải thiện.
Quá trình thực tập tại công ty vừa qua, đã giúp em có được những đánh giá
tổng quan nhất về quá trình hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh
doanh, tình hình trang thiết bị của công ty.Đây chính là những điều kiên căn bản để
em có thể tiếp tục hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình.
Do thời gian hạn hẹp và trình độ kiến thức còn hạn chế nên báo cáo thực tập
của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của thầy và ban lãnh đạo Công ty để giúp em nâng cao kiến thức, kỹ năng của
mình hơn.


22

MỤC LỤC
Lời mở đầu............................................................................................................1
PHẦN I : QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN............................2
1.Quá trình hình thành doanh nghiệp:...........................................................................2
2.Giai đoạn phát triển:.......................................................................................................2

2.1.Giai đoạn truớc năm 2000:........................................................................3
2.2.Giai đoạn từ năm 2000 - đến nay:.............................................................3
2.3.Khen thuởng:……………………………………………………….. 3
3.Một số nét cơ bản về hoạt động kinh doanh của dơn vị những năm gần
đây:.........................................................................................................................................4
4.Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh:...........................................................................................................................6
PHẦN II: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA TỔNG CÔNG TY............8
1.Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động:.................................................................................8
2.Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị:...........................................................9
3.Đăc điểm về lao động:..................................................................................................10
4.Đặc điểm về vốn kinh doanh:.....................................................................................12
5.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức:.......................................................................................12
KẾT LUẬN.........................................................................................................20



×